Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm - Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 3 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.81 KB, 70 trang )

Mt s bin pháp phát trin vn t cho tr 3-4ộ ố ệ ể ố ừ ẻ
tuiổ
Giáo viên hướng dẫn:Ts. Đinh Thái
Học sinh thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hoài
Đơn vị : Thành phố hạ long
Lời cảm ơn
Em xin chân trọng cảm ơn các thầy cô trong khoa: “ Giáo dục mầm non”
trường Đại học sư phạm Hà Nội.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo, tiến sĩ Đinh Hồng Thái, trường Đại học sư
phạm Hà Nội.
Xin cảm ơn phòng giáo dục – đào tạo thành phố Hạ Long –Tỉnh Quảng Ninh
Xin cảm ơn ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên của các trường, lớp trên địa bàn
thành phố Hạ Long đã giúp đỡ tôi hòan thành bài tập tốt nghiệp này.
Người viết
Nguyễn Thị Thu Hoài
Mục lục
a- phần mở đầu:
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
b- nội dung
Chương I: Cơ sở định hướng cho đề tài
ChươngII: Thực trạng về vốn từ của trẻ 3-4 tuổi trường mầm non ở thành
phố Hạ long tỉnh Quảng Ninh
Chương III: Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi.
c- phần kết luận và những ý kiến đề xuất
1. Kết luận chung
2. ý kiến đề xuất và giải pháp


3. Phụ lục, phiếu điều tra
4. Tài liệu tham khảo
a- phần mở đầu
I/ Lí do chọn đề tài:
1. Về lí luận:
Vốn từ là nền móng để phát triển ngôn ngữV, mà ngôn ngữ đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển về trí tuệ của trẻ. Vốn từ được sử dụng trong
lới nói được coi là một phương tiện tác động rất tinh tế trong hệ thống xây
dựng môi trường sư phạm coa định hướng, bởi trong ngôn ngữ nói không chỉ
có thông tin mà còn có cả ý nghĩa tình cảm. Ngôn ngữ nói có thể tạo nên
hiện thực tâm lý coa sức mạnh đặc biệt .
Trên con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội, một nền giáo dục xã hội chủ
nghĩa cần ầo tạo những con người hoàn thiện về mọi mặt. Trong đó phát
triển vốn từ phong phú nhằm phát triển ngôn ngữ mạch lạc
1. Về thực tiễn:
Một thời gian dài trong giáo dục truyền thốngM, người ta cho rằng sự phát
triển vốn từ của trẻ phụ thuộc phần lớn vào tính tích cực nói của cô giáo và
cha mẹ, những người xung quanh trẻ. “ Hãy thường xuyên nói với trẻ càng
nhiều càng tốt” – các cô giáo khuyến khích các bậc phụ huynh và về phần
mình, chính các cô giáo cũng được dạy như vậy trong cơ sở đào tạo
hoặc dược đọc trong các tài lệu chuyên ngành. Trong trường mầm non các
cô còn quan tâm đến việc trẻ nói như thế nào, có biết giao tiếp không, có
biết tìm đúng từ để thể hiện nhu cầu mong muốn, suy nghĩ của mình không?
Trẻ 3-4 tuổi vốn từ còn ít, một số trẻ chưa được quan tâm tạo điêù kiện tiếp
xúc, trò chuyện…để làm tăng vốn từ cho trẻ ở độ tuổi này không được đến
trường mầm non vì điều kiện, hoàn cảnh nào đó, cho nên không được học
lẫn nhau, không học với nhau trong khi chơi, khi nghe mọi người nói chuyện,
không được nghe cô kể chuyện… không được học nói, phát triển vốn từ trong
môi trường sống thực của nó.
II/ mục đích nghiên cứu:

Nhằm mở rộng, phát triển vốn từ cho trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho
trẻ 3-4 tuổi.
Dạy trẻ biết sử dụng các từ mô tả hoặc bắt đầu sử dụng các đại từ. Dạy trẻ
có thể biết ghép các danh từ, động từ, tính từ thành câu tương đối hàon
chỉnh.
III/ Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
1. Khách thể :
Trẻ 3-4 tuổi ở trường mầm non Hồng Gai – Thàng phố Hạ Long – tỉnh Quảng
Ninh.
2. Đối tượng:
Biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi.
IV/ giả thuyết khoa học:
Nếu có nhứng biện pháp tích cực nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi thì
sẽ tạo tiền đề vững chắc phát triển vốn từ của trẻ ở độ tuổi cao hơn, giúp trẻ
hiểu nghĩa của từ, giúp trẻ phát âm, ghép các danh từ, động từ, tính từ
thành câu tương đối hào chỉnh gắn với hoàn cảnh.
V/ Nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Nghiên cứu về mặt lí luận:
Tổng hợp các tư liệu có liên quan đến đề tài, đề cập đến một số lí luận cốt lõi
về phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi.
2. Khảo sát đánh giá thực trạng của trẻ 3-4 tuổi về phát triển vốn từ cho trẻ
trên địa bàn thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
3. Đề xuất một số giải pháp phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi trên địa bàn
thành phố Hạ Long – tỉnh Quảng Ninh.
VI/ Phương pháp nghiên cứu .
1. Nghiên cứu lí lụân:
Đọc, sử dụng và tổng hợp các tư liệu có liên quan đén đề tài, chỉ ra được các
biện pháp tích cực nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi.
2. Điều tra bằng phiéu điều tra trên giáo viên, phụ huynh ở các trường mầm
non.

3. Tọa đàm với giáo viên và phụ huynh, trò chuyện với trẻ tại trường mầm
non .
4. Quan sát, ghi chép các hoạt động nhằm phát triển vốn từ cho trẻ.
B. phần nội dung
Chương I: Cơ sở định hướng cho đề tài.
I/ Cơ sở lí luận:
Trẻ mẫu giáo có nhu cầu rất lớn về mặt nhận thức, trẻ khát khao được tìm
hiểu khám phá thế giới xung quanh mình trong đó ngôn ngữ là công cụ của
tư duy.
Các nhà nghiên cứu giáo dục đều khẳng định phát triển vốn từ là nền tảng
quan trọng để phát triển ngôn ngữ, có ý nghĩa quan trọng quyết định đến
mọi mặt sau này của trẻ.
Ngôn ngữ chỉ có ở con người và cũng chính từ lao động con người tiến hóa từ
vượn thành người và phát triển . V.I.Lênin nói: “ Ngôn ngữ là phương tiện
giao tiếp quan trọng nhất của con người”
Sống trong xã hội con người luôn phải giao tiếp, mà khi giao tiếp con người
phải sử dụng vốn từ để biểu đạt với những người xung quanh. Vốn từ của cá
nhân phát triển thì ngôn ngữ cũng phát triển từ đó phương tiện giao tiếp
quan trọng nhất mà xã hội loài người tồn tại và phát triển.
Theo tinh thần đổi mới đã được nêu trong nghị quyết của Bộ chính trị về cải
cách giáo dục lần thứ III (năm 1979n) để nâng cao chất lượng nuôi dạy trẻ
cần phải phát triển vốn từ, đặt nền móng đầu tiên hình thành phát triển
ngôn ngữ tạo tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào những lớp cao hơn.
II/ Cơ sở thực tiễn:
Giáo dục mầm non với vị trí là bậc tiểu học đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân, mà phát triển vốn từ cho trẻ là hết sức quan trọng, là một hoạt
động tâm lí mà ở đó coa một hoặc nhiều chủ thể cũng tham gia vào hoạt
động. Nhờ hoạt động này mà ngôn ngữ mới hoàn thành được các chức năng:
+ Chức năng giao lưu
+ Chức năng truyền đạt, tiếp thu, ghi nhận.

+ Chức năng biểu danh những tên gọi của các sự vật hiện tượng
+ Chức năng biểu niệm ngôn ngữ và khái niệm
+ Chức năng biểu cảm, thông hiểu tình cảm, hiểu đối tượng giao lưu.
Chủ trương đổi mới chương trình giáo dục mầm non là đổi mới về phương
pháp hình thức tổ chức, dùng các biện pháp thích hợp dể phát triển vốn từ
cho trẻ thêm phong phú, văn minh, lịch sự phù hợp với các tình huống giao
tiếp. Dựa vào thuyết của vùng phát triển gần nhất của VƯGOTSKI thì các
tiền đề của các cơ quan sinh lý, sự phát triển trưởng thành và chín muồi của
các cơ quan sinh lý là tiền đề của việc phát triển vốn từ cho trẻ:
+ Đặc điểm của bộ máy phát âm (sự phát triển của bộ máy phát âms)
+ Cơ quan thính giác các vùng miền não bộ
Vốn từ của những người xung quanh trẻ và môi trường giáo dục là điều kiện
để phát triển vốn từ. Trẻ em giao tiếp với người xung quanhV, học các từ của
bạn bè, cha mẹ, người thân, thì vốn từ của trẻ phát triển và chịu ảnh hưởng
không nhỏ.
Vốn từ được cấu thành từ các tiểu hệ thống đó là âm thanhV, ngứ nghĩa, cấu
trúc chung và cách sử dụng trong giao lưu hàng ngày tổng hợp chúng vào hệ
thống giao tiếp sinh hoạt. Nó phụ thuộc vào các thành tố sau:
Thành tố 1: Thành tố đầu tiên là phát âm, hệ thống âm thanh của từ ta dạy
trẻ phát âm các âm của Tiếng Việt, phát âm các danh từ, động từ, tính từ,
phát âm các từ trong câu, cách phát âm cả câu, biểu đạt sự phát âm bằng
cách hạ giọng, nhấn mạnh từ, kéo dài từ… thể hiện sự biểu cảm cũng như
thái độ của người nói.
Thành tố 2: Ngữ nghĩa hay là cách thức một khái niệm nào đó được diễn đạt
trong từ hay một tập hợp từ. Khi trẻ mới sử dụng từ, từ đó th] ờng không
coa ý nghĩa giống như người lớn. để xây dựng vốn từ của hàng ngàn từ và
liên kết chúng bằng mạng lưới các khái niệm có liên quan với nhau, lớn dần
lên, trẻ không những sử dụng từ một cách chính xác hơn, mà còn luôn luôn
có ý thức với ngữ nghĩa của từ và thực hiện chúng theo cách thức sáng tạo
Thành tố 3: Ngữ pháp: khi trẻ lĩnh hội vốn từ trẻ bắt đầu liên kết từ theo

một qui luật nhất định để thực hiện một ý nghĩa nào đó. Kiến thức về ngữ
pháp có hai thành phần: cú pháp (là những qui luật mà từ được liên kết
trong câu) và hình thái học là cách sử dụng các qui luật ngữ pháp để biểu
đạt.
Thành tố 4: tình hình sử dụng vốn từ gắn với thực tiễn, gắn với tình huống
giao tiếp .
Để giao tiếp có hiệu quả trẻ em phải học cách tham gia vào các hoạt động
giao tiếp, tiếp tục phát triển chủ đề giao tiếp thể hiện ý kiến, ý nghĩa của
mình một cách rõ rạng. Thêm vào đó trẻ phải biết diễn đạt bằng cử chỉ, điệu
bộ bằng giọng nói và vận dụng ngữ cảnh để giao tiếp. Tính thực tiễn còn bị
quy định bởi cách thức giao lưu, cách sử dụng ngôn ngữ, sử dụng vốn từ để
giao lưu và để giao tiếp thành thạo trẻ em còn phải học tập cách thức giao
lưu trong một xã hội nhất định theo các cấp bậc tuổi tác, các quan hệ xã hội,
cách chào hỏi, cách làm quen.
Phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi trong giờ hoạt động chung “ Làm quen với
môi trường xung quanh” là hết sức thuận lợi. Bằng vốn từ của mình trẻ có
thể biểu đạt sự hiểu biết của mình cho người lớn hiểu và hiểu được ý nghĩa
của người lớn muốn nói gì từ đó giúp trẻ tích cực hoạt động giao tiếp với mọi
người. Đây là thời kỳ “ phát cảm về ngôn ngữ” “Trẻ lên ba cả nhà học nói”,
trẻ nói, sự phát triển về vốn từ đạt tới tốc độ nhanh, mà sau này khi lớn lên
khó có giai đoạn nào sánh bằng. Ngược lại nếu ở tuổi lên ba mà trẻ không có
điều kiện giao tiếp, không được nói thì vốn từ kém phát triển và mặt khác
cũng trì trệ theo.
Qua hoạt động chungQ: “ Làm quen với môi trường xung quanh” trẻ học
được các từ chỉ tên gọi đồ vật, sự vật, hành động, hiện tượng, các từ chỉ đặc
điểm, tính chất, công dụng và các từ biểu cảm . Nghe và hiểu nội dung các
câu đơn, câu mở rộng. Trẻ biết dùng từ để bày tổ tình cảm, nhu cầu và kinh
nghiệm bản thân bằng các câu đơn, câu đơn mở rộng. Trẻ trả lời và đặt các
câu hỏi Ai? Cái gì? ở đâu? khi nào? để làm gì? nó như thế nào? v.v …
Trẻ biết sử dụng các từ biẻu thị sự lễ phép, nói và thể hiện cử chỉ, điệu bộ,

nết mặt phù hợp với yêu cầu, hoàn cảnh giao tiếp, kể lại sự việc theo trình
tự thời gian. Biết mô tả đồ dùng, đồ chơi, tranh ảnh, mô tả sự vật, hiện
tượng, kể chuyện theo tranh, theo chủ đề, theo kinh nghiệm.
Chương II: Thực trạng về vốn từ của trẻ ở thành phố Hạ Long.
A - Khái quát về quá trình điều tra
I/ Mục đích điều tra:
Tiến hành điều tra nhằm đánh giá một số nét thực trạng về vốn từ của trẻ ở
thành phố Hạ long, qua đó đề xuất một số ý kiến về giải pháp vấn đề này.
II/ Các trường, lớp, gia đình điều tra:
Điều tra hai trường:
Trường mầm non Hồng GaiT – thành phố Hạ Long
Trường mầm non Cao ThắngT – thành phố Hạ Long
Điều tra ba lớp 3-4 tuổi:
Trẻ hai lớp 3T-4 tuổi trường mầm non Hồng Gai
Trẻ một lớp 3T-4 tuổi trường mầm non Hồng Gai
III/ Nội dung điều tra:
Điều tra về thực trạng về vốn từ của trẻ ở thành phhó Hạ Long thông qua tổ
chức thực hiện sinh hoạt hàng ngày của trẻ, và thông qua hoạt động chung:
“Làm quen với môi trường xung quanh” trong trường mầm non.
IV/ Phương pháp điều tra
- Dùng phiếu điều tra
- Dùng phương pháp trò chuyện
- Dùng phương pháp trò chơi.
V/ Thực hiện
Sử dụng bộ tranh: làm quen với môi trường xung quanh
Sử dụng đồ vật, đồ chơi, tranh lô tô
Đánh giá khả năng dùng từ§, khả năng ghép từ khả nhăng diến đạt của trẻ.
B- Phân tích kết quả điều tra:
1. Khả năng sử dụng các danh từ1, động từ, tính từ, đại từ: trẻ mới bắt đầu
biết sử dụng các loại từ đó, trẻ còn nhầm lẫn các đại từ và tính từ.

25% trẻ sử dụng đại từ chưa chính từ
47% trẻ sử dụng tính từ chưa chính xác
50% trẻ sử dụng đúng các danh từ
45% trẻ sử dụng đúng các động từ
2. Khả năng ghép các danh từ, đại từ, động từ tính từ thành câu tương đối
hoàn chỉnh còn thấp.
35% trẻ ghép câu tương đối hoàn chỉnh
35% còn có lỗi ngữ pháp, phát âm
3. Khả năng phát âm, diễn đạt gắn với tình huống giao tiếp còn hạn chế
40% trẻ phát âm đúng.
45% trẻ diễn đạt gắn với tình huống giao tiếp đúng
4. Nguyên nhân của thực trạng:
Đặc điểm phát âm vùng miền còn ngọng, tiếng địa phương nói ngọng số âm;
tiếng.
Các bài học, trò chơi mở rộng từ vựng, cách hướng dẫn kỹ năng diễn đạt cho
trẻ còn lạ lẫm với trẻ.
Chương III: Một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3-4
tuổi qua hoạt động chung: LQVMTXQ
A - Căn cứ vào lí luận và thực tiễn ta có một số biện pháp:
1. Thường xuyên cho trẻ tiếp xúc với đồ vật, đồ chơi, hoa quả, tranh ảnh.
Khi cho trẻ tiếp xúc với đồ vật, đồ chơi, hoa quả, tranh ảnh người lớn gợi ý
cho trẻ nêu tên, đặc điểm nổi bật, cấu tạo đặc trưng của các vật đó, hoa quả
đó.
2. Cô và mẹ cùng những người xung quanh luôn trò chuyện cùng trẻ
Trò chuyện ở trẻ để hình thành ở trẻ các từ, các khái niệm, các kí hiệu tượng
trưng của sự vật hiện tượng. Ban đầu các biểu tượng này rời rạc sau này có
liên hệ với nhau. Người lớn dạy trẻ và phát triển vốn từ cho trẻ, dạy trẻ cách
giao tiếp cởi mở, tự tin.
Khi trò chuyện cùng trẻ, người xung quanh nêu những câu hỏi để phát triển
vốn từ như:

Đây là cái gì? (con gìc? quả gì? hoa gì?)
Nó có màu gì?
Nó kêu như thế nào?
Nó dùng để làm gì?
Nếu là quả thì hỏi đàm thoại:
Vỏ nó nhẵn hay sần sùi?
Nó chua hay ngọt?
Nó có hạt không?… v.v
Cô giáo trong tiết học cần tạo những tình huống để trẻ phát triển vốn từ
như:
Bật đài có tiếng kêu con vật hay tiếng nói, tiếng còi của một loại phương tiện
giao thông rồi cho trẻ đoán:
Đó là con gì?
Đó là phương tiện giao thông gì?
Cô giáo luôn tạo tình huống để trẻ ghép các từ thành câu đơn hoặc câu mở
rộng.
Vd: Quả chuối này màu gì?
Bông hoa này màu gì?
Xe máy còi kêu thế nào?
Ô tô còi kêu như thế nào? v.v …
3. Người lớn xung quanh trẻ luôn lắng nghe trẻ phát âm và uốn nắn từ ngữ
cho trẻ.
Trẻ 3 tuổi phát âm theo các âm chuẩn Tiếng việt đôi lúc còn ngọng. Sử dụng
đa dạng từ và câu trong giao tiếp cong hạn chế cho nên cô giáo luôn lắng
nghe trẻ phát âm, uốn nắn từ ngữ cho trẻ, cho trẻ phát âm nhiều lần và sửa
lỗi kịp thời cho trẻ
4. Cho trẻ tiếp xúc với nhau, với cộng đồng một cách thường xuyên: qua tiết
học dưới hình thức đi dạo, đi thăm.
Cô tạo tình huống cho trẻ tiếp xúc với nhau, tiếp xúc với cộng đồng qua cách
hướng dẫn của cô.

Cô có thể dùng vật thật cho trẻ truyền tay nhau và nêu nhận xét của cá
nhân mình, hay thỏa thuận trong nhóm rồi cử đại diện nêu ý kiến thống nhất
của cả nhóm. Có khi cô đưa những tình huống của công đồng qua lơid nói,
tranh vẽ hoặc ảnh chụp cho trẻ nêu nhận xét, nhận định của trẻ về tình
huống đó là đúng ( sai), là văn hóa, văn minh,( không văn hóa, văn minh) vì
sao? Cho trẻ tranh luận về những ý kiến đó.
5. Cô giáo sử dụng một số trò chơi trong hoạt động chung: làm quen với
môi trường xung quanh đẻ làm tăng vố từ cho trẻ.
5.1. Trò chơi 15: Cái túi kỳ lạ:
- Mục đích: Giúp trẻ phân biệt và rèn luyện phát âm, cho trẻ gọi tên của đồ
vật ( hoa , quả)
- Nội dung: Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng qua các giác quan. Dùng tình
huống trò chơi để luyện phát âm và gọi tên đồ vật
- Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: Các laọi đồ chơi hoặc vật thật: cái bát, ca, thìa, đũa đĩa (hoặc
các lọai hoa quảh) đựng trong một cái túi.
- Cách chơi:
+ Lần đầu: Cô cho trẻ nhắm mắt, không nhìn vào túi lấy vật theo yêu cầu
của cô, lấy vật ra ngoài ntíu rồi phát âm tên của vật ( hoa, quả)
Ví dụ: Hãy lấy cho cô cái đĩa
Trẻ không nhìn vào túi lấy cái đĩa và nói: cái đĩa.
+ Lần sau: Những lần sau năng mức độ chơi bằng cách cô miêu tả vật, tự
tưởng tượng xem trong đó là vật gì? và lấy vật theo sự miêu tả của cô và
nói tên vật.
Lúc đầu là một vật, sau đó năng lên từ 2-3 vật.
Ví dụ: Hãy lấy cho cô đồ dùng để uống có tay cầm.
Trẻ lấy cái ca và nói: cái ca.
Hoặc hãy lấy cho cô một đồ dùng để ăn, làm bằng nhôm và và dùng để xúc
thức ăn (cơm) và một đồ dùng đẻ uống có tay cầm.
Trẻ lấy “ cái thìa” và “ cái ca’

Giơ “cái thìa” và nói cái thìa
Giơ “ cái ca” và nói cái ca.
5.2. Trò chơi 2: Hái hoa
- Mục đích: Giúp trẻ phân biệt các loại hoa phát triển vốn từ .luyện phát âm
cho trẻ qua tên gọi các loại hoa.
- Nội dung: Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng, dùng tình huống trò chơi để trẻ
phát âm các từ: hoa hồng, hoa cúc, hoa sen, hoa đồng tiền
- Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: 4 chậu (lọl) hoa. Hoặc lẵng hoa sen, đồng tiền, hoa hồng, hoa
cúc
( Hoa sen cho trong chậu nước làm “đầm sen”)
Tranh lô tô về một số loài hoa.
+ Cách chơi: Cô cho trẻ ngồi ghế hình vòng cung xong nói cách chơi. Cô đặt
các chậu hoa, lẵng hoa đã chuẩn bị, cô yêu cầu trẻ hái hoa theo yêu cầu của
cô và nói tên hoa .
Cô miêu tả bồn hoaC, trẻ chọn tranh lô tô đúng loaị hoa cô miêu tả và nói
tên hoa
5.3. Trò chơi 35: Trồng cây hái quả.
- Mục đích: Luyện trí nhớ và khả năng phát triển vốn từ cho trẻ
- Nội dung: cho trẻ tiếp xúc với đối tượng, bằng tình huống chơi nhớ được
các màu xanh, đổ, vàng và gọi tên các loại quả, các màu đó.
- Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: các cây nhựa có quả gần gũi với trẻ: na, chuối, cam, cà chua
Tranh chụp một số laọi quả.
+ Cách chơi:
Lần 1 : cô cho trẻ ngồi vòng cung và nói cách chơi. Cô yêu cầu trẻ vào vườn
quả và hái quả theo yêu cầu của cô.
Cô yêu cầu trẻ nói tên quả và nói màu sắc của quảC
Lần 2 : Cô mô tả quả (1 loại quả hoặc 2 loại quả1)
Yêu cầu trẻ hái quả theo sự mô tả, mô phỏng của cô. Trẻ nói tên quả và

màu sắc.
Ví dụ: Hãy hái cho cô quả tròn, vỏ sần, ăn chua, có hạt?
Trẻ hái quả cam và nói quả cam
Cô hỏi: quả cam này màu gì?
Trẻ nói: quả cam màu xanh
5.4. Trò chơi 4: Bắt chước tiếng kêu.
- Mục đích: Luyện cho trẻ phát âm những từ khó “ tu tu”, pim pim pim, tuýt
tuýt.
- Nội dung: Dùng tình hướng trò chơi để dạy trẻ phát triển vốn từ, bắt
chước tiếng kêu của còi của loại phương tiện giao thông: tàu hỏa, xe đạp, ô
tô, phà…
- Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: ô tô, tàu hỏa, xe máy (đồ chơi®)
Tranh : ô tô, tàu hỏa, xe máy.
+ Cách chơi: Cô cho trẻ ngồi hình vòng cung rồi giới thiệu luật chơi. Hôm
nay cô giáo đén tặng chúng mình một hộp quà to, chúng mình cùng đoán và
nói xem đó là quà gì nhé! Cô láy ô tô ra và hỏi:
Cái gì đây?
Còi ô tô kêu như thế nào?
Sau đó cho ô tô chạyS: các cháu hãy làm còi ô tô kêu: “ pim pim pim”. Tiếp
tục cô lấy tàu hỏa ra tiếng copì tàu kêu “ tu tu” và cho tàu chạy. Trẻ làm
tiếng còi tàu. Sau đó cô lấy xe máy ra kêu “ tuýt tuýt” và vặn cót cho xe
chạy. Các cháu bắt chước còi kêu. Tất cả các loại phương tiện giao thông là
đồ chơi đang chạy.
Bây giờ cô và các cháu hãy chọn những đồ chơi này để chơi nhé! Các con
cũng chọn ô tô nào, ô tô đây rồi, còi ô tô kêu thế nào? “pim pim”, các con
hãy bắt chước còi ô tô kêu.
Cô lần lượt vờ lái xe máy, tàu hỏa và cho trẻ bắt chước tiếng còi kêu “ tu tu”,
tiếng còi xe máy “ tuýt tuýt”
Cô cho cả lớpC, tổ, cá nhân bắt chước tiếng còi xe máy, tàu hỏa, ô tô.

Khuyến khích trẻ chơi giỏi.
Khi trẻ đã biết chơi, cô có các bức tranh, tàu hỏa, o tô, xe máy cho trẻ lên
lấy tranh và bắ chước tiếng kêu theo yêu cầu của cô. Ví dụ: lấy cho cô tranh
xe máy và làm tiếng còi xe máy kêu
5.5. Trò chơi 5: Chuyển thú về rừng
- Mục đích: Giúp trẻ phát triển vốn từ, phát âm đúng tên các con vật, ghép
từ thành câu đơn.
- Nội dung: cho trẻ tiếp xúc với đối tượng. Dùng tình huốngtrò chơi để phát
triển vốn từ và ghép từ thành câu đơn.
- Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị: một số rối (tranh ảnht) là các con thú, 1 khu rừng cây nhựa, 10
chiếc vòng thể dục.
+ Luật chơi: Cho trẻ tiếp xúc với đối tượng.
Trẻ xếp thành hai tổ thi đua nhau
Mỗi tổ bật qua 5 vòng thể dục, chuyển thú về rừng. Sâu đó nói tên các con
vật đã chuyển được và nói con vật đó đang làm gì (âưn cỏ, trèo cây, hái
quả…v. v) và đếm số con vật đã được chuyển vào rừng của mỗi tổ để phân
xem đội nào thắng.
Ví dụV: Con thỏ – thỏ đang ăn cỏ.
B –Tổ chức thực nghiệm:
1. Mục đích: Thực nghiệm nhằm đánh giá kết quả thực tế của việc tổ chức
một số biện pháp nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi. Thực nghiệm
đồng thời kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài
2. Đối tượng thực nghiệm:
Thực nghiệm được tiến hành ở nhóm trẻ 3-4 tuổi. Trường mầm non Hồng gai
– thành phố Hạ Long – tỉnh Quản Ninh.
Số trẻ tham gia thực nghiệm là 12 cháu
Số trẻ đối chứng là 12 cháu.
Về trình độ, điều kiện của hai nhóm đều tương đương nhau, không có gì
khác biệt, chọn hai nhóm trẻ là ngẫu nhiên trong một lớp.

3 Thời gian thực nghiệm
Từ 1 tháng 2 năm 2005 đến 5 tháng 5 năm 2005
4 Nội dung thực nghiệm
- Lựa chọn bài thực nghiệm và thiết kế 1 số biện pháp, các trò chơi học tập
phản ánh nội dung cơ bản của tiết học làm quen môi trường xung quanh.
Căn cứ vào chương trình chăm sócC - giáo dục trẻ 3-4 tuổi để lựa chọn
những bài phù hợp với nội dung chương trình thực nghiệm .
Thiết kế các trò chơi học tập phản ánh nội dung cơ bản của tiết học làm
quen với môi trường xung quanh. Giáo viên được cxhuẩn bị các giáo án thể
hiện một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi, giáo án
tổ chức trò chơi học tập mới thiết kế theo yêu cầu thực nghiệm
ở lớp đối chứng giáo viên tiến hành giảng dạy như thường lệ lồng ghép trong
hoạt động chung trong môn học: “Làm quen với môi trường xung quanh
5 Tiến hành thực nghiệm
a. Chọn mẫu:
Chọn ngẫu nhiên một lớp sĩ số 24 cháuC
12 cháu làm thực nghiệm, 12 cháu đối chứng thực nghiệm (phụ lụcp) đề xác
định khả năng phát triển ngôn ngữ của hai nhóm. Đối chứng và thực
nghiệm, sử dụng phương pháp thống kê kết quả khảo sát trên trẻ để xác
đính tương đương giữa hai nhóm.
b Thiết kế một số biện pháp trong thực nghiệm
- Nghiên cứu các bài học trong chương trình lồng ghép một số biện pháp:
+ Cho trẻ tiếp xúc với đồ vật, đồ chơi, hoa quả, tranh ảnh.
+ Luôn trò chuyện cùng trẻ
+ Nghe trẻ phát âm và uốn nắn từ ngữ cho trẻ.
+ Cho trẻ tiếp xúc với nhau, với công đồng một cách thường xuyên.
+ Sử dụng một số trò chơi trong hoạt động chung
“ Làm quen với môi trường xung quanh”“
Trò chơi: Cái túi kỳ lạ
Trò chơi: hái hoa

Trò chơi: trồng cây hái quả
Trò chơi: bắt chước tiếng kêu
Trò chơi: chuyển thú về rừng
c. Xây dựng bài tập khảo sát:
Mức độ phát triển vốn từ ở trẻ.
Mức độ 1M: Khả năng sử dụng danh từ, động từ, tính từ, đại từ
Mức độ 2M: Khả năng ghép các danh từ, đại từ, động từ, tính từ thành câu
đơn, câu đơn mở rộng.
Mức độ 3M: Khả năng phát âm, diễn đạt gắn với tình huống giao tiếp.
* Tiến hành đo trước thực nghiệm:
Các bài tập khảo sát được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu chương trình dựa
trên các bài học “Làm quen với môi trường xung quanh” mà các cháu đã học
nhằm đánh giá mức độ của trẻ trước thực nghiệm
Bài tập khảo sát được xây dựng dưới dạng các câu hỏi ngắn, dễ hiểu (có gơi
ýc) dựa theo nội dung các bài học phát triển vốn từ mà chương trình chăm
sóc giáo dục trẻ 3-4 tuổi đã đề cập đến.
Bài tập 1: Khảo sát khả năng sử dụng từ
Câu 1: Các con hãy nhìn lần lượt lên tranh và nói cho cô biết:
Đây là cái gì?
Đây là quả gì?
Đây là con gì?
Đây là ai ?
Quả này màu gì?
Vỏ quả cam như thế nào?
Câu 2: Hãy bắt chước tiếng kêu của còi xe ô tô, tàu hỏa, xe đạp?
Bắt chước tiếng kêu một số con vật gần gũi.
Câu 3: Hãy nói tên các loại hoa coa màu đỏ?
Hãy nói tên các loài hoa có màu vàng? (trong lọ hoa cô đã chuẩn bịt)
* Cách đánh giá:
Câu 1: Cho phép đánh giá được khả năng sử dụng từ (danh từd, tính từ,

động từ, đại từ)
- Trả lời đúng đầy đủ: 10 điểm; nếu sai trừ 1 điểm
Câu 2: Cho phép đánh già vận dụng vốn từ vào hoạt động của trẻ.
- Trả lời đúng, chính xác: 10 điểm. Sai trừ 1 điểm
Bài tập 2 : Khảo sát khả năng ghép các từ thành câu đơn hoặc câu đơn mở
rộng:
Câu 1C: Quả cam màu gì? quả chuối màu gì?
Câu 2C: Còi ô tô kêu như thế nào?
Còi tầu hỏa kêu thế nào?
Chuông xe đạp kêu thế nào?
Câu 3C: Mẹ đang làm gì trong bức tranh này?
Trong tranh bác sĩ đang làm gì?
ảnh chụp chú công nhân đang làm gì?
Con mèo đang mằn ở đâu?
* Cách đánh giá:
Câu 1: Cho trẻ ghép danh từ với tính từ
Trẻ trả lơi đúng, đầy đủ: 10 điểm
Nếu sai tính từ hoặc ghép không đúng trừ 1 điểm
Câu 2: Cho phép trẻ ghép danh từ với động từ.
Trẻ trả lời đúng, đầy đủ: 10 điểm
Nếu sai hoặc ghép không đúng trừ 1 điểm
Câu 3: Cho phép trẻ hình thành câu đơn hoặc câu mở rộng.
Hình thành câu đơn, câu đơn mở rộng tốt. 10 điểm.
Nếu ghép câu chưa đầy đủ các thành phần trừ 1 điểm
Bài tập 3: Khảo sát khả năng diễn đạt từ gắn với tình huống giao tiếp .K
Câu 1: Khi bà ốm con sẽ làm gì?
Câu 2: Khi bạn ngã con sẽ làm gì?
Câu 3: Người khác làm một việc tốt cho con, con sẽ nói gì? khi phạm lỗi con
sẽ nói gì?
* Cách đánh giá:

Câu 1C: Diễn đạt gắn với tình huống giao tiếp đúng 10 điểm, chưa đúng
lệch lạc trừ hai điểm
Câu 2 C: diễn đạt gắn với tình huống giao tiếp đa dạng: 10 điểm không diễn
đạt được trừ 2 điểm
Câu 3C: trả lời đúng tình huống giao tiếp 10 điểm, trả lời sai tình huống
giao tiếp trừ 2 điểm.
6. Hướng dẫn giáo viên thực nghiệm
Để chuẩn bị cho thực nghiệm các giáo viên tham gia thực nghiệm được tổ
chức học tập về much đích, yêu cầu, nội dung của thực nghiệm .
Các giáo viên tham gia thực nghiệm được tổ chức tìm hiểu sâu rộng về cơ sở
lí luận của một số biện pháp tổ chức trong hoạt động học tập nhằm phát
triển thính giác từ ngữ và rèn luyện phát âm cho trẻ.
Nghiên cứu hoạt động chung: “ Làm quen môi trường xung quanh” áp dụng
các biện pháp: thường xuyên cho trẻ tiếp xúc với đồ vật, trò chuyện thường
xuyên cùng trẻ, lắng nghe và uốn nắn từ ngữ cho trẻ và sử dụng một số trò
chơi đề làm tăng vốn từ cho trẻ.
Nghiên cứu các bài tập khảo sát, cách cho điểm, ghi phiếu, tổng kết điểm.
Lên kế hoạch tổ chức quá trình thực nghiệm .L
Chuẩn bị đồ dùngC, đồ chơi phục vụ cho thực nghiệm
7. Triển khai thực nghiệm
7.1. ổn định tổ chức giới thiệu bài7:
Bằng một trong các trò chơi sauB: cái túi kỳ lạ, hái hoa, trồng cây hái qu ả,
bắt chước tiếng kêu, chuyển thú về rừng.
7.2. Cung cấp vốn từ cho trẻ bằng cách tạo tình huống trẻ gọi tên đồ vật7,
hoa, quả, tên con vật.
Trẻ lúng túng cô có thể nói tên các vật và cho trẻ nhắc lại.
7.3. Nêu đặc điểm cấu tạo của các sự vật7, đồ vật, hiện tượng ở những phần
nêu trên.
Nêu mầu sắc, cách thức sử dụng của nó.
7.4. So sánh đặc điểm nổi bật 7 (sự giống nhau và khác nhaus) của hai vật

(hoa, quả…)
7.5. Mở rộng kiến thức về những sự vật7, hiện tượng, đồ vật mà trẻ biết
trong thế giới xung quanh trẻ.
7.6. Củng cố vốn từ được hình thành trong tiết học qua trò chơi7, bài hát,
thơ, truyện…vv…
8. Cách đánh giá kết quả thực nghiệm:
Hiệu quả của việc tổ chức hoạt động chung “ Làm quen môi trường xung
quanh” có một số biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ 3-4 tuổi được thể hiện
ở các mức độ khác nhau theo các tiêu chí sau:
- Khối lượng vốn từ ở trẻ.
- Khả năng hình thành câu đơn, câu mở rộng.
- Biết sử dụng từ gắn với tình huống giao tiếp
9. Cách lấy số liệu và kỹ thuật đo
Bước 1: Các giáo viên tiến hành thực nghiệm đều đã được hướng dẫn
phương pháp thực nghiệm và cách ghi lại kết quả các bài tập khảo sát trên
trẻ.
Bước 2: Tiến hành đo mức độ phát triển vốn từ của trẻ bằng các bài tập
khảo sát (phụ lụcp) ở 12 trẻ trong nhóm đối chứng và 12 trẻ trong nhóm
thực nghiệm tại cùng một thời điểm như nhau.
Bước 3: Sau khi đo tiến hành phân tích và tổng hợp các biên bản theo tiêu
chí đã định ghi thành số liệu thống kê biên bản lần đầu và lần cuối của mỗi
trẻ.
10. Kết quả thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiệm
* Phân tích kết quả lần đo đầu
Bảng 1: Kết quả đo lần 1 về khả năng sử dụng từ của trẻ.
Nhóm Đối chứng Thực nghiệm Kiểm
định
Mức độ Số lượng Tính % Số lượng Tính %
I 3 25% 3 25% -
II 4 33,3% 5 41,7% -

III 5 41,7% 4 33,3% -
IV 0 0 0 0 -
Kết quả bảng 1 cho thấy kết quả đo thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng và
thực nghiệm về khối lượng từ của trẻ, ở thời điểm đo đầu của cả 2 nhóm là
tương đương nhau cụ thể:
+ Mức độ I: (học sinh đạt điểm 9h-10)
Nhóm đối chứng: 25%
Nhóm thực nghiệm: 41,7%
+ Mức độ II (học sinh đạt điểm 7h-8 )
Nhóm đối chứng:33,3%
Nhóm thực nghiệm: 41,7 %
+ Mức độ III (học sinh đạt điểm 5h-6 )
Nhóm đối chứng: 41,7%
Nhóm thực nghiệm: 33,3%
+ Mức độ IV (học sinh đạt điểm dưới 5h)
Nhóm đối chứng: 0
Nhóm thực nghiệm: 0
Bảng 2: Kết quả đo lần 1 về khả năng ghép các từ thành câu
Nhóm Đối chứng Thực nghiệm Kiểm
định
Mức độ Số lượng Tính % Số lượng Tính %
I 2 16,7% 1 8,3% -
II 2 16,7% 3 25,1% -
III 8 66,6% 8 66,65 -
VI 0 0 0 0 -
Kết quả bảng 2 cho ta thấy kết quả đo trước thực nghiệm của 2 nhóm đối
chứng và thực nghiệm về khả năng ghép các từ thành câu của hai nhóm là
tương đương nhau, cụ thể:
Mức độ I: (học sinh đạt điểm 9h-10)
Nhóm đối chứng: 16,7%

Nhóm thực nghiệm: 25,1%
Mức độ II: (học sinh đạt điểm 7h-8)
Nhóm thực nghiệm: 66,6 %
Nhóm đối chứng: 66,6%
Mức độ III: (học sinh đạt điểm 5h-6)
Nhóm thực nghiệm: 16,7 %
Nhóm đối chứng: 8,3%
Mức độ IV: (học sinh đạt điểm dưới 5)
Nhóm đối chứng: 0
Nhóm thực nghiệm:0
Bảng 3: Kết quả đo lần 1: Khả năng diễn đạt từ gắn với tình huống giao tiếp
Nhóm Đối chứng Thực nghiệm Kiểm
định
Mức độ Số lượng Tính % Số lượng Tính %
I 5 41,7% 4 33,3% -
II 5 41,7% 6 50% -
III 1 8,3% 1 8,3% -
IV 1 8,3% 1 8,3% -
Kết quả bảng 3 cho ta thấy kết quả đo trước thực nghiệm của 2 nhóm đối
chững và thực nghiệm về khả năng diễn đạt từ gắn với tình huống giao tiếp
ở thời điểm đo đầu của 2 nhóm đều tương đương nhau cụ thể .
Mức độ I: (học sinh đạt điểm 9h-10)
Nhóm đối chứng: 41,7%
Nhóm thực nghiệm: 33,4%
Mức độ II: (học sinh đạt điểm 7h-8)
Nhóm thực nghiệm: 50 %
Nhóm đối chứng: 41,7%
Mức độ III: (học sinh đạt điểm 5-6)
Nhóm đối chứng: 8,3%
Nhóm thực nghiệm:8,3%

Mức độ IV: (học sinh đạt điểm dưới 5)
Nhóm đối chứng: 8,3%
Nhóm thực nghiệm:8,3%
*Phân tích kết quả đo sau thực nghiệm
Bảng 4 Khả năng sử dụng từ của trẻ
Nhóm Đối chứng Thực nghiệm Kiểm
Mức độ Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 1 Lần do 2
định
I 25% 33,3% 25% 50% -
II 33,3% 41,7% 41,7% 50% -
III 41,7% 25% 33,3% 0 -
IV 0 0 0 0 -
Kết quả bảng 4 cho ta thấy ở nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm khối
lượng ngôn ngữ của trẻ tăng lúc đầu đo nhưng trong nhóm thực nghiệm tăng
hơn cụ thể:
+ Nhóm đối chứng:
Mức độ I: Đo lần đầu: 25%
Đo lần sau: 33,3%
Mức độ II: Đo lần đầu:33,3%
Đo lần sau: 42,7%
Mức độ III: Đo lần đầu: 41,7%
Đo lần sau: 25%
+ Nhóm thực nghiệm:
Mức độ I: Đo lần đầu: 25%
Đo lần sau: 50%
Mức độ II: Đo lần đầu:41,7%
Đo lần sau: 50%
Mức độ III: Đo lần đầu: 33,3%
Đo lần sau: 0%
Bảng 5: Khả năng ghép các từ thành câu đơn hoặc câu mở rộng

Nhóm Đối chứng Thực nghiệm Kiểm

×