Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số GIẢI PHÁP dạy bài hóa học có nội DUNG bảo vệ môi TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.64 KB, 12 trang )

Mẫu số 5

Mã số

- Tên sáng kiến: Một số giải pháp dạy bài hóa học có nội dung bảo vệ mơi
trường.
- Lĩnh vực áp dụng: Mơn hóa học ở trường THCS.
- Họ tên tác giả: Phạm Thị Hồng Thúy
- Đơn vị cơng tác: Trường THCS Thanh Lãng, huyện Bình Xun

Thanh Lãng, tháng 01/2019

1


Họ tên, chữ ký người chấm điểm

Điểm

Mã số

Người số 1:…………………………………………
Người số 2:…………………………………………

- Tên sáng kiến:Một số giải pháp dạy bài hóa học có nội dung bảo vệ mơi
trường.
- Mơ tả sáng kiến:
+Về nội dung của sáng kiến
a). Lý do chọn đề tài:
Bản chất của hóa học chính là sự biến đổi chất, các chất trong tự nhiên lan
tỏa ra môi trường xung quanh, có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới cơ thể


con người và động thực vật. Với địa phương tôi giảng dạy, vấn đề ô nhiễm mơi
trường đã được tun truyền rất nhiều. Vì vậy với cương vị là một giáo viên dạy
hóa học tơi thấy rằng đây là vấn đề cần phải gắn trực tiếp vào các bài giảng của
mơn hóa học. Với các phương pháp dạy học truyền thống như phương pháp
thuyết trình, đàm thoại hay diễn giảng thì người học khó có thể hình dung và tiếp
thu được kiến thức của bài học. Nhưng với phương pháp dạy học hiện đại cùng
với ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học thì những hạn chế trên đã được
khắc phục. Điều đó được thể hiện qua sự u thích bộ mơn hóa học của các em
học sinh, cũng như gieo vào lòng các em sự thích tìm tịi khám phá thế giới, đặc
biệt là các ứng dụng của hóa học.
Vậy với các bài giảng hóa học có các vấn đề liên quan đến bảo vệ môi
trường(môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí) thì chúng ta
phải thực hiện như thế nào? Để trả lời vấn đề này tôi xin đưa ra các giải pháp
sau:
b). Các giải pháp:
Giải pháp 1: Giáo viên phải giao bài tập cho học sinh tìm các vấn đề
trong thực tế liên quan đến nội dung bài học( phần bài tập về nhà ở tiết học
trước).
Mục đích: tạo tình huống học tập, gieo vào học sinh ý thức tự học, thích
khám phá kiến thức thực tế liên quan đến nội dung bài học.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung bài học.
2


Bước 2: Gợi mở hướng dẫn học sinh tìm được các kiến thức qua thực tế
địa phương, qua sự liên môn với môn học khác hoặc thông qua mạng internet.
Bước 3: Dự kiến được tình huống học sinh tìm được kiến thức đúng phục
vụ cho bài hay không.
Bước 4: Tổ chức các hoạt động để học sinh được trình bày kết quả tìm

kiếm kiến thức phục vụ cho bài học, qua đó đánh giá được thái độ học tập và kỹ
năng học tập của học sinh. Đồng thời cho học sinh thấy được với dạng bài có
kiến thức bảo vệ mơi trường thì cách tìm kiếm kiến thức được thực hiện như thế
nào.
Giải pháp 2: Học sinh được thực hành thí nghiệm.
Mục đích: Rèn kỹ năng thực hành hóa học cho học sinh. Thơng qua thí
nghiệm có thể dự đốn được hiện tượng cũng như ứng dụng các thí nghiệm hóa
học khác tương tự như thí nghiệm ở trong bài học.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Giáo viên phải làm trước các thí nghiệm có trong bài học ( Giáo
viên phải tự làm thí nghiệm trước khi tổ chức các hoạt động dạy học, nhằm tránh
sai sót hoặc biết được chất lượng hóa chất có cịn sử dụng được hay khơng, thí
nghiệm có thành cơng hay khơng)
Bước 2: Tổ chức các hoạt động dạy học:
Giáo viên làm mẫu (hoặc thông qua các video) hướng dẫn học sinh làm thí
nghiệm, chỉ ra các thao tác sai trong thí nghiệm mà học sinh dễ mắc phải.
Bước 3: Học sinh làm thí nghiệm, giáo viên giám sát và uốn nắn kịp thời
các thao tác sai của học sinh.
Bước 4: Học sinh nêu hiện tượng, giải thích, viết phương trình hóa
học( nếu có).
Bước 5: Giáo viên nhận xét kết quả thực hành thí nghiệm của học sinh,
Giải pháp 3: Dùng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học để khắc
sâu kiến thức.
Mục đích: Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua các ứng dụng của
công nghệ thông tin vào bài giảng. Học sinh tiếp cận được với các thiết bị dạy
học hiện đại. Được quan sát với hình ảnh đẹp, sắc nét sẽ giúp học sinh hiểu bản
chất của vấn đề hơn.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Giáo viên tự sưu tầm các video, tư liệu dạy học thông qua điện
thoại thông minh của giáo viên bằng cách tự quay, tự chụp ảnh lại hoặc thông

qua mạng internet.

3


Bước 2: Có thể chèn âm thanh hoặc các hiệu ứng phù hợp vào các Slide,
các đoạn vi deo để tạo được ấn tượng hoặc điểm nhấn về kiến thức trọng tâm của
bài.
Bước 3: Tiến hành kết nối trực tiếp giữa máy tính và máy chiếu, kiểm tra
trước khi vào bài học nhằm chỉnh sửa nội dung hoặc chất lượng tư liệu học tập
sao cho phù hợp nhất với nội dung bài học.
Bước 4: Cho học sinh quan sát video, tư liệu giảng dạy theo hướng vừa
quan sát vừa phân tích để học sinh hiểu rõ các ảnh hưởng tới mơi trường từ đó đề
ra biện pháp bảo vệ mơi trường phù hợp.
Giải pháp 4: Sau khi học xong bài học, học sinh được tự trình bày quan
điểm của mình về vấn đề bảo vệ môi trường cùng với các giải pháp.
Mục đích: rèn luyện khả năng trình bày trước đám đơng cho học sinh, rèn
luyện kỹ năng trình bày bằng ngơn ngữ hóa học. Các em được dịp thể hiện rõ
ràng về quan điểm của mình trước các vấn đề trong thực tế đặc biệt là vấn đề liên
quan tới mơi trường. Thấy được vai trị, vị trí của mình trước các vấn đề đó.Từ
đó các em đưa ra được biện pháp thực hiện đối với chính bản thân các em.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Học sinh nêu quan điểm của mình trước lớp (có thể đại diện cho
nhóm, tổ học sinh).
Bước 2: Các học sinh cịn lại có thể thảo luận xem các quan điểm đó đúng
hay sai, ý kiến nào là phù hợp và có thể áp dụng được.
Bước 3: Giáo viên tư vấn hướng dẫn học sinh đi đến kết luận đúng.
Bước 4: Nêu giải pháp cụ thể đối với từng lĩnh vực, từng vùng địa phương
phù hợp.
Bước 5: Chốt lại nội dung kiến thức cần tích hợp bảo vệ mơi trường trong

bài học. Mở ra hướng học tập mới cho học sinh.
c) Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Ứng dụng vào thực tế giảng dạy mơn hóa học nói chung ở các trường
THCS, THPT, đặc biệt hiệu quả cao ở các làng nghề, khu vực nơng thơn, thành
thị, các khu cơng nghiệp. Vì đây là nơi các em thấy rõ nhất các vấn đề này.
Trong phạm vi đề tài này, tôi chỉ lấy 3 ví dụ ở mơn Hóa học lớp 8.
Ví dụ 1: Tiết 17. Bài 12. Sự biến đổi chất- Mơn hóa học 8.
Giải pháp 1: Giáo viên phải giao bài tập cho học sinh tìm các vấn đề
trong thực tế liên quan đến nội dung bài học( phần bài tập về nhà ở tiết học
trước).

4


Mục đích: Tạo tình huống, tăng tính tự học, tự khám phá tìm hiểu kiến
thức của học sinh, gây hứng thú học tập.
Giáo viên cho học sinh nêu các hiện tượng xảy ra trong thực tế mà các em
biết. Sau đó cho học sinh phân tích. Trong các hiện tượng đó cần phải nêu rõ sau
khi có sự biến đổi em thấy những hiện tượng nào có sự khác biệt hẳn về tính chất
so với ban đầu (tức là có sự xuất hiện chất mới). Trên cơ sở đó giáo viên đưa ra
khái niệm hiện tượng vật lý và hiện tượng hóa học.
Giải pháp 2: Học sinh được thực hành thí nghiệm.
Học sinh làm các thí nghiệm theo nhóm (u cầu thực hành cả hai thí
nghiệm): Thí nghiệm phản ứng của bột sắt với bột lưu huỳnh và thí nghiệm
đường bị nhiệt phân hủy (yêu cầu các em cần làm đúng và có phần đối chứng).
Mục đích: Để khẳng định trong các thí nghiệm các em làm đâu là hiện
tượng vật lý, đâu là hiện tượng hóa học và dấu hiệu nào giúp các em nhận ra điều
đó.
Hai thí nghiệm trên đều là hiện tượng hóa học. Vì có chất mới xuất hiện.
Thí nghiệm

Phản ứng
của bột sắt
với bột lưu
huỳnh.(khi
đun nóng
khơi mào
phản ứng)

Hiện tượng
Hỗn hợp tự nóng sáng
lên và chuyển dần
thành chất rắn
màu
xám

Dấu hiệu nhận ra
Kết luận
Chất rắn thu được Đây là hiện tượng
sau phản ứng khơng hóa học.
bị nam châm
hút,
chứng tỏ khơng cịn
chất sắt trong hỗn
hợp nữa, tức sắt đã
biết đổi thành chất
khác hay đã có chất
mới xuất hiện và
chất này không bị
nam châm hút.


Phản ứng
đường bị
nhiệt phân
hủy.

Đường trắng chuyển
dần thành chất màu
đen là than, đồng thời
có những giọt nước
ngưng trên thành ống
nghiệm.

Chất rắn có màu đen
là than, có hai chất
mới sinh ra là than
và nước.

Đây là hiện tượng
hóa học.

Giải pháp 3: Dùng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học để khắc
sâu kiến thức.
5


Học sinh được trực tiếp quan sát sự biến đổi các chất trong tự nhiên thơng
qua các băng hình, video mà giáo viên đã chuẩn bị.
Ví dụ: vi deo về hiện tượng băng tan, hiện tượng phun sơn xả trực tiếp ra
ngoài đường ở làng nghề mộc, hiện tượng đốt rơm rạ sau mùa thu gặt, hiện tượng
cháy rừng, hiện tượng động đất, sóng thần, hiện tượng thức ăn bị ôi thiu( các vi

deo này giáo viên để vào một slide để học sinh quan sát lần lượt). Sau đó học
sinh cho biết hiện tượng nào là hiện tượng vật lý, hiện tượng hóa học.
Học sinh tìm được dấu hiệu phân biệt hiện tượng vật lý hay hiện tượng hóa
học (sự khác nhau cơ bản giữa hiện tượng vật lý và hiện tượng hóa học): Là hiện
tượng đó có sinh ra chất mới hay không.
Giải pháp 4: Sau khi học xong bài học, học sinh được tự trình bày quan
điểm của mình về vấn đề bảo vệ mơi trường cùng với các giải pháp.
Học sinh nêu ảnh hưởng của các hiện tượng trên trong cuộc sống ra sao.
Từ đó các em nêu các biện pháp nhằm hạn chế sự ảnh hưởng khơng tốt của nó tới
mơi trường sống.
Hiện tượng Hiện tượng vật lý( hay
hiện tượng hóa học)

Ảnh hưởng tới
mơi trường sống

Biện pháp khắc phục

Hiện tượng Hiện tượng vật lý
bang tan

Nước biển dâng,
gây lụt lội, nhấn
chìm nhiều thành
phố, làng mạc
hay nhiều di tích,
danh lam thắng
cảnh của thế giới.

Hạn chế các nguồn

khí thải công nghiệp
xả trực tiếp ra môi
trường, đặc biệt là
nguồn phát thải ra khí
CO2, đây là nguyên
nhân chính gây lên
hiệu ứng nhà kính,
làm cho trái đất nóng
lên.

Hiện tượng Hiện tượng vật lý
phun sơn
xả trực tiếp
ra đường.

Làm cho con
người hít trực tiếp
các phân tử của
chất sơn gây nên
ngộ độc hoặc các
bệnh về đường hơ
hấp

Phải có buồng phun
sơn để thu hết các
phân tử sơn không
cho xả trực tiếp ra
môi trường.

Hiện tượng Hiện tượng hóa học

đốt rơm rạ

Tạo ra lượng khói
dày, đây là các

Thu gom làm thức ăn
cho các động vật nhai
6


sau mùa
gặt

khí như: Khí
lại( Trâu, bị…). Hoặc
than( tro), khí
tận dụng làm nấm,
CO2, khí SO2, khí làm phân bón.
CH4 gây ảnh
hưởng tới tầm
nhìn quan sát của
người đi đường,
gây khó thở, và
làm mắc các bệnh
về đường hơ hấp.

Ví dụ 2: Tiết 42. Bài 28. Khơng khí – Sự cháy( Phần I- Thành phần
của khơng khí). Mơn hóa học 8.
Giải pháp 1: Giáo viên phải giao bài tập cho học sinh tìm các vấn đề
trong thực tế liên quan đến nội dung bài học( phần bài tập về nhà ở tiết học

trước).
Thông qua bài tập về nhà, học sinh cho biết theo các em trong khơng khí
có những chất nào? Và các chất đó chiểm tỉ lệ ra sao?
Học sinh có thể trả lời theo các ý khác nhau. Để khẳng định học sinh nào
trả lời đúng, học sinh trả lời sai thì giáo viên cùng học sinh làm thí nghiệm.
Như vậy chúng ta đã tạo ra được tình huống gây hứng thú học tập cho các
em.
Giải pháp 2: Học sinh được thực hành thí nghiệm.
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm theo nội dung sách giáo
khoa trang 95.
Đốt photpho đỏ trong muỗng sắt theo hình 4.7b (trong SGK trang 95 hóa
học 8) rồi đưa nhanh photpho đỏ đang cháy vào ống hình trụ và đậy kín miệng
ống bằng nút cao su.
Học sinh quan sát và trả lời câu hỏi, sau đó kết luận.
Học sinh hồn thiện bảng theo nhóm.( u cầu HS trả lời từng câu hỏi theo hàng ngang. Phần
kết luận để cuối cùng sau khi học sinh đã trả lời hết các câu hỏi)

Câu hỏi
Trong khi P cháy, mực
nước trong ống thủy tinh
thay đổi thế nào?

Trả lời
Mực nước trong ống dâng
đến vạch thứ hai( Khi nhiệt
độ trong ống bằng nhiệt độ
bên ngồi)

Chất gì ở trong ống đã tác


Chất khí oxi đã tác dụng với

Kết luận
Khơng khí là một
hỗn hợp khí trong
đó khí
oxi chiếm
khoảng
1/5 thể
tích, chính xác hơn
7


dụng với P để tạo ra khói
trắng P2O5( khói này tan
dần trong nước)

P để tạo ra khói trắng P2O5(
khói này tan dần trong nước)

Từ kết quả trên có thể giúp
ta suy ra tỉ lệ thể tích khí
oxi có trong khơng khí
được khơng?

Tỉ lệ thể tích khí oxi trong
khơng khí khoảng 1/5.

Tỉ lệ thể tích chất khí cịn
lại trong ống là bao

nhiêu?Chất khí đó khơng
duy trì sự cháy, sự sống,
khơng làm đục nước vơi,
đó là khí nitơ. Vậy khí nitơ
chiếm tỉ lệ thế nào trong
khơng khí?

Khí nitơ chiếm khoảng 4/5
thể tích khơng khí.

là khí oxi chiếm
21% thể tích khơng
khí, phần cịn lại
hầu hết là khí nitơ.

Học sinh trả lời tiếp câu hỏi của vấn đề 2: Ngồi khí oxi, khí nitơ, khơng
khí cịn chứa những chất gì khác?
Câu hỏi
Hãy tìm những dẫn chứng
nêu rõ trong khơng khí có
chứa một ít hơi nước?

Trả lời
Kết luận
Hiện tượng có xuất hiện
Chứng tỏ
trong
những giọt nước nhỏ trên mặt khơng khí có
hơi
ngồi của thành cốc nước

nước
lạnh để trong khơng khí và
hiện tượng sương mù.

Khi quan sát lớp nước trên
mặt hố vơi tơi, thấy có
màng trắng mỏng do khí
cacbonic CO2 đã tác dụng
với nước vơi. Khí CO2 này
ở đâu ra?

Khí cacbonic CO2 tạo thành Chứng tỏ CO2 có
màng trắng với nước vơi ở hố sẵn trong khơng
tơi vơi.
khí.

Các khí khác, ngồi nitơ, và
oxi, chiếm tỉ lệ thể tích là
bao nhiêu trong khơng khí?

Các khí khác (CO2, hơi nước
, khí hiếm như neon Ne, agon
Ar, bụi khói…) có trong
khơng khí.

Vậy khơng khí có thành
phần như thế nào?

Khơng khí là hỗn hợp nhiều
chất khí. Thành

phần theo thể tích của khơng khí là: 78% khí

Các khí này

trong khơng khí
với tỉ lệ rất nhỏ,
chỉ khoảng 1%.

8


nitơ, 21% khí oxi, 1% các khí khác (khí
cacbonic, hơi nước, khí hiếm….).
Vậy một vấn đề mới xuất hiện là nếu trong khơng khí thành phần các chất
khơng giống như tỉ lệ trên thì điều gì xảy ra? Đó chính là nội dung của giải pháp
3.
Giải pháp 3: Dùng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học để khắc
sâu kiến thức.
- Thành phần các chất trong khơng khí khơng đúng với tỉ lệ thể tích ở trên, tức là
khơng khí bị ơ nhiễm. Vậy khơng khí ơ nhiễm gây nên hậu quả gì?
Giáo viên cho học sinh xem video: Sự đốt rơm rạ sau mùa gặt, sự xả khói ra mơi
trường của các nhà máy cơng nghiệp, các lị gạch, lị nung vơi kiểu thủ cơng, sự
vứt rác bừa bãi, sự phun sơn khơng có buồng phun để sơn bay ra ngồi mơi
trường.(Mỗi hiện tượng đều có hình ảnh của hậu quả đi kèm)
- HS phát biểu ý kiến: Khơng khí bị ơ nhiễm khơng những gây tác hại đến sức
khỏe con người và đời sống của động vật, thực vật, mà cịn phá hoại dần những
cơng trình xây dựng như cầu cống, nhà cửa, di tích lịch sử…Đây chính là nguyên
nhân chính gây nên các hiện tượng thời tiết cực đoan khơng đúng với quy luật
vốn có của nó làm biến đổi khí hậu tồn cầu và Việt Nam chúng ta là một trong
những nơi chịu ảnh hưởng rõ rệt nhất.

Giải pháp 4: Sau khi học xong bài học, học sinh được tự trình bày quan
điểm của mình về vấn đề bảo vệ môi trường cùng với các giải pháp.
Với các hậu quả do ơ nhiễm khơng khí gây ra, học sinh nêu các biện pháp
bảo vệ không khí tránh ơ nhiễm.
Các biện pháp: Phải xử lí khí thải của các nhà máy, các lò đốt, các phương
tiện giao thông… để hạn chế đến mức thấp nhất việc đưa vào khí quyển các khí
có hại như CO2, CO, SO2, bụi, khói…
Nhiệm vụ của con người (với học sinh): Bảo vệ khơng khí trong sạch là
nhiệm vụ của mỗi người, của mỗi quốc gia. Bảo vệ rừng, trồng rừng, trồng cây
xanh là những biện pháp tích cực bảo vệ khơng khí trong lành.
Với học sinh: Có ý thức nghiêm túc trong bảo vệ mơi trường, tun truyền
gia đình ý thức bảo vệ môi trường tại khu dân cư, nêu rõ tác hại khi khơng khí bị
ơ nhiễm tới gia đình, khi phun sơn thì cần có buồng phun sơn, trà các vật dụng
bằng gỗ phải có buồng (túi) hút bụi gỗ, xây dựng lị gạch theo kiểu mới có ống
khói cao và có sự thu được khí thải để tái sản xuất ra các sản phẩm
9


khác càng tốt, không khai thác chặt phá rừng bừa bãi, không được phá rừng đầu
nguồn làm nương rẫy, không du canh du cư…
Ví dụ 3: Tiết 54. Bài 36. Nước( Phần II- Tính chất của nước; Phần IIIvai trị của nước trong đời sống sản xuất. Chống ô nhiễm nguồn nước). Mơn
hóa học 8.
Giải pháp 1: Giáo viên phải giao bài tập cho học sinh tìm các vấn đề
trong thực tế liên quan đến nội dung bài học( phần bài tập về nhà ở tiết học
trước).
HS tìm các nguyên nhân gây ra hiện tượng ô nhiễm nguồn nước cùng với
hậu quả của các hiện tượng ấy. Bước đầu tự giải thích tại sao nước lại bị ơ nhiễm
(qua bài trước các em mới biết được là do nước hòa tan được nhiều chất)
Giải pháp 2: Học sinh được thực hành thí nghiệm.
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm theo nhóm về các tính chất

hóa học của nước.
Học sinh làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng, ghi kết quả thí nghiệm và
rút ra được kết luận về tính chất hóa học của nước. Đó là: Nước tác dụng với một
số kim loại ở nhiệt độ thường (như Na, K, Ca,…) tạo thành bazơ và hiđro; tác
dụng với một số oxit bazơ tạo ra bazơ như NaOH, KOH, Ca(OH) 2...; tác dụng
với nhiều oxit axit tạo ra axit.
Từ tính chất vật lý và tính chất hóa học của nước đã giải thích được tại sao
nước lại có những ứng dụng quan trọng như vậy.
Giải pháp 3: Dùng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học để khắc
sâu kiến thức.
Giáo viên cho học sinh quan sát các vi deo về vai trị của nước, hậu quả
của ơ nhiễm nguồn nước (hiện tượng biển miền trung bị ô nhiễm do sự thải ra
môi trường các chất độc hại của Công ty Formosa Hà Tĩnh, ô nhiễm nước ở kênh
Thị Vải (Tỉnh Đồng Nai), kênh Kim Ngưu( TP Hà Nội), hiện tượng ô nhiễm ở
các vùng nông thôn, vùng gần cụm cơng nghiệp)
Vai trị của nước: Hịa tan nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể sống,
tham gia vào nhiều q trình hóa học quan trọng trong cơ thể người và động vật.
Nước rất cần thiết cho đời sống hàng ngày, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,
xây dựng, giao thông vận tải.
Chú ý: Lượng nước trên trái đất là rất lớn vì 3/4 diện tích trái đất là các đại
dương, biển, hồ, sơng ngịi. Có nhiều mỏ nước trong lịng đất. Nhưng sự phân bố
nước trên bề mặt trái đất khơng đồng đều. Có nhiều vùng đất rất hiếm nước, đất
đai biến thành sa mạc.

10


Giải pháp 4: Sau khi học xong bài học, học sinh được tự trình bày quan điểm
của mình về vấn đề bảo vệ môi trường cùng với các giải pháp.
Học sinh nêu quan điểm của mình về mức độ ơ nhiễm mơi trường nước ở

địa phương nói riêng và trong phạm vi tồn tỉnh nói chung. Sau đó đưa ra các
giải pháp bảo vệ nguồn nước và đặc biệt là nguồn nước ngọt.
Lượng nước ngọt là rất nhỏ so với lượng nước trên trái đất. Nhiều nguồn nước
ngọt đang bị ô nhiễm nặng do các chất thải sinh hoạt và chất thải cơng, nơng
nghiệp. Do đó phải sử dụng tiết kiệm nước.
Mỗi người cần góp phần giữ cho các nguồn nước không bị ô nhiễm:
Không được vứt rác thải xuống ao, hồ, kênh rạch, sơng; phải xử lí nước thải sinh
hoạt và nước thải công nghiệp trước khi cho nước thải chảy vào hồ, sông, biển.
Đối với các làng nghề như nghề mộc ngồi khí thải do phun sơn, bụi mùn
cưa thì nước tẩy gỗ cũng được xả trực tiếp ra môi trường nên gây ô nhiễm tới
nguồn nước ngầm. Do vậy cần nhanh chóng di dời ra cụm làng nghề xa khu dân
cư theo dự án và kế hoạch đã được phê duyệt.
- Ý nghĩa của các giải pháp:
Thông qua bài học các em có sự nhìn nhận đúng đắn hơn về hóa học và
thấy được các ứng dụng của hóa học trong thực tế. Từ đó kích thích tinh thần tự
giác, hứng thú và thích học hóa học.
Trang bị cho các học sinh kiến thức về môi trường và ý nghĩa của việc bảo
vệ môi trường sống của chúng ta.
Thơng qua bài học thì các em học sinh chính là những nhà tuyên truyền
viên tới bố mẹ( gia đình) các em về ý thức bảo vệ mơi trường.
Từ đó nâng cao chất lượng bộ mơn, có thể giảm được tỷ lệ học sinh dưới
trung bình mơn hóa học.
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp
dụng sáng kiến :
Hiệu quả khi áp dụng đề tài trong thực tế giảng dạy và kết quả khảo sát : Trong
quá trình giảng dạy bộ mơn hóa học lớp 8 trong nhiều năm từ khi
có chương trình đổi mới qua các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả : Kiểm tra
miệng, 15 phút, 1 tiết, học kỳ và các bài khảo sát chất lượng, thi HSG
Tôi rút ra các kết quả và đánh giá như sau :

*Kết quả :- Đối với phương pháp dạy học cũ :

11


Năm
học
20162017
20172018

Tổng số
Chưa hiểu bài
HS KS TS
%
80
08
10

Hiểu bài chưa kĩ
TS
%
12
15

Hiểu bài
TS
%
60
75


80

11

62

07

8,75

13,75

77,5

- Đối với phương pháp dạy học mới (áp dụng các giải pháp trong dạy học hóa học có nội dung bảo vệ môi
trường):

Năm
học
20162017
20172018

Tổng số
Chưa hiểu bài
HS KS TS
%
80
04
05


Hiểu bài chưa kĩ
TS
%
06
7,5

Hiểu bài
TS
%
70
87,5

80

04

72

04

05

05

90

-Những thơng tin cần được bảo mật: Khơng có thông tin nào trong sáng kiến cần
được bảo mật.
d. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Cơ sở vật chất trang thiết bị
đầy đủ, đồ dùng dạy học đạt chất lượng, phịng học bộ mơn đạt chuẩn.

đ) Về khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng, cơ quan, tổ
chức nào hoặc những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
(nếu có);
Số
Tên tổ
Địa chỉ
TT chức/ cá nhân
1 Lớp thử nghiệm 1 Trường THCS
2 Lớp thử nghiệm 2 Trường THCS
3 Lớp thử nghiệm 3 Trường THCS

Phạm vi/ Lĩnh vực áp
dụng sáng kiến
Giờ học hóa học.
Giờ học hóa học.
Giờ học hóa học.

12



×