Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số giải pháp nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.39 KB, 13 trang )

Một số giải pháp nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ tại trường
mầm non

- Lĩnh vực áp dụng:
Sáng kiến được áp dụng trong công tác chỉ đạo Thực hiện nâng cao
chất lượng bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non.
- Mô tả sáng kiến:
+ Về nội dung của sáng kiến:
Như chúng ta biết sức khỏe là vốn quý của con người, nói đ ến s ức
khỏe của trẻ mầm non, thì việc ăn uống là một cơ sở tạo cho con
người một sức khỏe tốt, thì chất lượng bữa ăn của trẻ là trong những
nhu cầu hết sức quan trọng, không phải cứ nhiều tôm,cá, th ịt, rau…
Mà yếu tố tâm lý rất quan trọng như động viên tr ẻ là m ột món ăn
tinh thần vơ cùng quan trọng, do đó chế đ ộ dinh dưỡng khơng h ợp lý
ảnh hưởng trược tiếp đến sức khỏe của trẻ, nên việc đảm bảo chế
độ ăn hàng ngày, dinh dưỡng phải hợp lý, cân đối trong các bữa ăn
hàng ngày của trẻ, để chế biến được các bữa ăn ngon và phong phú,
hấp dẫn, đòi hỏi nhà quản lý lên thực đơn với những món ăn mới l ạ,
phù hợp địa phương để các cô nuôi chế biến tại trường đ ể ch ỉ đ ạo


thực hiện tốt công tác bán trú và nâng cao ch ất lượng b ữa ăn cho tr ẻ
trong trường mầm non.
Giải pháp 1: Nâng cao hiệu quả khâu tiếp phẩm, chế bi ến,chia
ăn, lưu mẫu thức ăn, vệ sinh, tổ chức ăn.
1.

Tiếp phẩp.

- Hàng ngày kiểm tra việc tiếp phẩm mua về đúng gi ờ ch ế bi ến,
thực phẩm mua theo đúng thực đơn trong các ngày.Th ực ph ẩm tươi


ngon, đảm bảo chất lượng và đủ về số lượng.
- Vào sổ nhận cân hàng ngày và chế biến hết số thực phẩm được
chi trong ngày.
- Nhân viên y tế trược tiếp kiểm tra chất lượng thực phẩm mua về.
- Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đảm bảo đúng ngu ồn gốc
năng lượng cho bữa ăn của trẻ cần phải chọn mua các loại th ực
phẩm tươi, ngon thực phẩm chưa biến chất, nghĩa là chưa bị phâm
hủy của men và của vi sinh vật, làm thay đổi trạng thái cảm quan và
hình thành các chất có hại. Để thực hiện tốt chúng tơi cần qu ản lý t ốt
nguồn thực phẩm bằng cách; Hợp đồng với các nhà cung cấp có đ ịa
chỉ rõ ràng, nhất là phụ huynh có con, cháu học trong trường, giá c ả


hợp lý với địa phương. Thực hiện nghiêm túc quy trình t ổ ch ức bán
trú, các quy định về VSATTP:
2. Chế biến:
- Chế biến thịt, rau được rửa sạch và ngâm rưới vòi nước s ạch m ột
lúc. Thực phẩm được chế biến theo quy trình một chiều, th ức ăn
sống khơng để cùng thức ăn chín đảm bảo cho trẻ ăn chín uống sơi.
3. Chia ăn:
- Khâu chia ăn cho trẻ chia đúng nguyên tắc một chi ều và chia đ ầy
số lượng và chất lượng, đồ dùng được xếp sắp đúng vị trí.
4. Lưu và hủy mấu thức ăn
- Thực hiện đầy đủ nghiêm túc quy định lưu và h ủy thức ăn. M ấu
lưu đựng trong các lọ thủy tinh có nắp đậy và ghi rõ ngày giờ lưu, hủy,
trọng lượng theo đúng quy định.

5.Vệ sinh
- Nhà bếp vệ sinh sạch sẽ, trong và ngoài hàng ngày hàng tháng
thực hiện đúng lịch; Đối với dụng cụ dao thớt khi chế biến th ực

phẩm sống và chín để riêng, đối với mùa hè các dụng cụ như dao th ớt


được phơi nắng, vệ sinh lau sàn được sử dụng nước nóng, đồ dùng
dụng cụ trong nhà bếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học và luôn đ ược
khử trùng cho việc chế biến.
- Rác trong nhà bếp được phân loại, thùng rác có n ắp đậy kín và đ ổ
hàng ngày đảm bảo vệ sinh. Tránh ngu ồn vi khu ẩn lây lan vào th ức
ăn.
Giải pháp 2: Nâng cao hiệu quả cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm.
- Lựa chọn thực phẩm tươi ngon, sạch, an toàn. Thực hi ện “ăn chín,
uống sơi” Rửa sạch ngâm kĩ, gọt vỏ rau củ quả tươi trước khi sử
dụng
- Rửa tay sạch bằng xà phòng trước khi chế biến các loại th ức ăn,
đặc biệt là sau khi đi vệ sinh hoạc tiếp xúc v ới các ngu ồn d ễ gây ô
nhiễm khác.
- Về thực phẩm không để lẫn thực phẩm sống và chín lẫn nhau,
khơng dùng chung dụng cụ chế biến thực ph ẩm sống và chín, b ảo
quản dụng cụ nơi chế biến thực phẩm phải khô ráo, gọn gàng sạch
sẽ, hợp vệ sinh, tuyệt đối không sử dụng thực phẩm ôi thiu, h ỏng
mốc quá hạn, sử dụng nguồn nước sạch, anh toàn trong chế biến
thực phẩm.


- Xây dựng, thực hiện kế hoạch phòng ngừa, khắc phục ngộ đ ộc
thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm trong nhà trường.
- Kiểm soát chặt chẽ chuỗi cung cấp thực phẩm, kiểm soát ngu ồn
gốc thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, khâu chế biến, khâu bảo
quản vận chuyển của các nhà cung cấp.
- Phối kết hợp với chính quyền địa phương kiểm sốt các cơ sở kinh

doanh dịch vụ ăn uống, cấm các loại hàng bán rong bán th ực ph ẩm
xung quanh trường học khi không đủ điều kiện vệ sinh theo quy định.
- Bồi dưỡng kiến thức, thực hành về VSATTP cho giáo viên, h ọc
sinh,các cô nuôi, phụ huynh học sinh
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giám sát
các nguồn cung cấp thực phẩm, khâu tiếp phẩm, khâu chế biến th ức
ăn, khâu chia ăn, khâu lưu mẫu thức ăn, vệ sinh
- Khi khảo sát chất lượng thực phẩm như tiếp phẩm, sơ chế, ch ế
biến, chia ăn, vệ sinh, từ khâu tiếp nhận thực ph ẩm có ki ểm tra, giám
sát chặt chẽ cả về số lượng và chất lượng đến cho trẻ ăn trên lớp của
giáo viên đảm bảo đúng, đủ khẩu phần của trẻ không đ ể xảy ra tình
trạng bớt xén, tiêu cực trong bán trú.


Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ bằng quy hoạch
mơ hình trồng rau sạch.
- Để có nguồn rau xanh đảm bảo vệ sinh an toàn thực ph ẩm và hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao chất lượng bữa ăn cho tr ẻ. Bản thân tôi
kết hợp với nhân viên nhà bếp, nhân viên vệ sinh tri ển khai mơ hình
trồng rau xanh tại trường.
- Nhà trường có khoảng 400m2 diện tích đất vườn trồng rau, nhà
trường giao cho nhân viên nhà bếp, nhân viên v ệ sinh m ỗi nhân viên
khoảng 100m2 để trồng rau sạch, nhập cho nhà trường.
- Nhà trường phân cụ thể như sau; 3 nhân viên nhà bếp tr ồng rau
ăn củ
VD: Rau xu hào, rau su su, củ cà rốt, khoai tây, mướp, bầu…
- Nhân viên vệ sinh trồng rau ăn lá: VD: Rau cải, rau b ắp c ải, rau
mùng tơi, rau rền, rau thanh hao, hành, súp lơ…
- Hàng ngày nhà trường nhập trược tiếp rau của vườn trường, giá
thành rẻ và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm b ảo khơng có

các loại thuốc kích thích, thuốc sâu gây hại đến sức khỏe của trẻ.


- Vì vậy khẩu phần ăn hàng ngày của các cháu được đ ảm bảo và
tăng dần cả về số lượng và chất lượng.
Giải pháp 4. Nâng cao hiệu quả công tác bồi d ưỡng cho giáo
viên và nhân viên nhà bếp:
- Là một CBQL phụ trách công tác bán trú, b ản thân tôi luôn c ố g ắng
tự bồi dưỡng, cập nhật các văn bản chỉ đạo của ngành đ ể có thêm
những kiến thức cơ bản về chăm sóc ni dưỡng, chăm sóc s ức kh ỏe,
vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch cho trẻ trong trường mầm non.
*. Bồi dưỡng cho giáo viên, cô nuôi:
- Tham mưu cho các cô nuôi tham gia lớp tập huấn xác nh ận ki ến
thức về vệ sinh an toàn thực phẩm do chi cục VSATTP để có thêm
kiến thức và giấy xác nhận về VSATTP.
- Bồi dưỡng kiến thức, thực hành về VSATTP cho giáo viên, h ọc
sinh,các cô nuôi, phụ huynh học sinh, qua các bu ổi tập hu ấn, sinh
hoạt chuyên môn, chuyên đề.
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng khâu tiếp phẩm đến khâu chia ăn, tổ
chức ăn, vệ sinh đúng quy trình, để đảm bảo cả v ề s ố lượng và ch ất
lượng ngay từ đầu năm học


- Hình thức bồi dưỡng qua các buổi họp chuyên môn, sinh ho ạt
chuyên đề của các tổ nuôi dưỡng.
- Để các cơ nắm và hiểu được các nhóm thực ph ẩm cơ bản, b ột
đường, chất béo, chất đạm, vitamin và muối khoáng.
- Biết được thành phần dinh dưỡng và cách phối hợp một số thực
phẩm để bữa ăn của trẻ đủ chất đủ lượng.
- Chế biến trẻ ăn theo thực đơn , phối hợp nhiều loại thực ph ẩm

để bữa ăn của trẻ đảm bảo đủ chất, đủ lượng và cân đối các ch ất
dinh dưỡng, gạo thịt cá, trứng,sữa, đậu đỗ, dầu, rau củ quả tươi.
- Thường xuyên thay đồi thực phẩm và cách chế biến thức ăn đ ể
trẻ được ăn ngon miệng, ăn hết xuất ăn của mình .
- Bồi dưỡng chun mơn với hình thức tổ chức cho các cô giáo, cô
cấp dưỡng đang ký thi chế biến các món ăn qua các ngày 8/3 – 20/10
– 20/11 tại trường.Qua các hôi thi nhà trường cùng các cô c ấp d ưỡng
trao đổi thảo luận về cách mua thực phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh
môi trường nơi chế biến thực phẩm, cách bảo quản thực phẩm….
Đánh giá thực hiện khâu tổ chức bữa ăn cho trẻ tại các
nhóm lớp trong trường mầm non Bơng Sen:


- Kiểm sốt thực phẩm đảm bảo 100% khơng có thực phẩm kém
chất lượng không hao hụt về số lượng.
- Vệ sinh ATTP đảm bảo 100% không sảy ra ngộ đ ộc thực ph ẩm
trong trường
- Thực phẩm được chế biến thức ăn cho trẻ đảm bảo ngon, an toàn
vệ sinh, không để ngộ độc xảy ra trong trường học.
- Kỹ năng sơ chế, chế biến thức ăn cho trẻ hàng ngày 3/3 xếp lo ại
tốt đạt 100%.
- Trẻ được ăn theo thực đơn, theo tuần, theo mùa , ch ế bi ến thức ăn
được tuân thủ theo 10 nguyên tắc vàng của tổ chức y tế thế giới.
- Các cô nuôi thực hiện nghiêm túc công tác vệ sinh: V ệ sinh môi
trường, vệ sinh khu vực chế biến, vệ sinh đồ dùng ăn uống sạch sẽ.
- Thức ăn cho trẻ khi nấu chín được lưu mẫu cẩn thận đảm bảo
đúng nguyên tắc.
- Kỹ năng tổ chức bữa ăn cho trẻ của các nhóm lớp đ ược th ực hi ện
đầy đủ đúng các bước.
- Trẻ kỹ năng tự phục vụ, không làm rơi vãi thức ăn, không súc

cơm sang bát của bạn và ăn ngọn ngàng ,biết một s ố thói quen hành


vi văn minh (mời cô và các bạn trước khi ăn, ăn nhai kĩ, khơng nói
chuyện, đùa nghịch, khi hắt hơi biết che miệng …)
- Vệ sinh sạch sẽ ( lau tay, miệng, uống nước,....). cất bát thìa sau
khi ăn đúng nơi quy định nhẹ nhàng, cất ghế gọn gàng. Không ch ạy
nhảy sau khi ăn.
- Kỹ năng tổ chức bữa ăn của các nhóm lớp xếp loại tốt 17/17 đạt
100%
Đánh giá kết quả tổ chức bữa ăn cho trẻ
- Kết quả đánh giá trẻ theo chủ đề, giai đoạn.
- Kết quả đánh giá trẻ theo chuyên đề.
- Mức độ tiến bộ của học sinh so với khi chưa thực hiện đề tài.
+ Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến có khả năng áp
dụng đại trà trong các trường mầm non nhằm mang lại hi ệu qu ả cho
hoạt động tổ chức bữa ăn cho trẻ nhà trẻ, tr ẻ mẫu giáo trong tr ường
mầm non.
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu đ ược do áp
dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả với các nội
dung sau:


+ Mang lại hiệu quả kinh tế: Giảm chi phí, giá thành mua thực
phẩm, tăng chất lượng bữa ăn của trẻ trong nhà trường tr ẻ ngoan
ngoãn, ăn ngon miệng, ăn hết xuất, trẻ có sức khóe tốt, mạnh r ạn,
hoạt bát, tích cực trong các hoạt động ăn ngủ. Hiệu quả được nâng
lên rõ rệt, cũng nhờ đó mà tiết kiệm được các chi phí cho nhà trường.
+ Mang lại lợi ích xã hội: Việc tổ chức tốt hoạt động bán trú được
cải thện , tăng các hoạt động ăn, ngủ của các nhóm lớp hi ệu qu ả. T ổ

chức hoạt động chế biến của nhà bếp được tốt hơn góp phần nâng
cao chất lượng bữa ăn cho trẻ. Vì vậy cơng tác qu ản lý trong tr ường
mầm non hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc b ữa
ăn cho trẻ trong trường mầm non.

Các
nội

Kết quả trước khi thực
hiện
Trẻ
Trẻ

dung
đánh

dinh

Trẻ
SDD

Trẻ PTBT

SDD
độ
độ 1

giá
Suy


Kết quả sau khi thực hiện

395/414=95,

19/41
4=

Trẻ PTBT

Trẻ SDD độ
1

độ 2

2
0

SDD

404/414=97,

10/414=2,4

0


dưỡn

4%


4,58%

Suy

392/414

22/41

dinh

=94,6%

4=

5%

1%

g thẻ
nhẹ
cân

dưỡn

0

403/414=97,

11/414=2,6 0


3%

%

5,3%

g thể
thấp
còi
Kỹ

Tố t

Khá

năng

Đạ Chư Tốt
t



Khá

Đạ Chư

a

t


a

đạt

đạt

chế,
chế
biến
thức
ăn
cho
trẻ

1/3 =
2/3 =
33,3
66,6%
%

0

0

3/3= 100%

0

0


0


Tốt

Khá

Đạt

Kỹ năng

Chưa Tốt

Khá

Đạt

đạt

tổ chức

7/17

10/1

bữa ăn

=

7=


cho trẻ

41,4

đạt
12/17

0
%

=

0

58,8
%

Chưa

5/17=
0
29,4%

70,5%

- Các thông tin cần được bảo mật: Không.
d) Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Sáng kiến được
áp dụng với điều kiện trường mầm non được tổ chức các hoạt đ ộng
tổ chức bữa ăn cho trẻ phân theo từng độ tu ổi, có đủ đ ồ dùng trang

thiết bị cơ bản phục vụ cho cơng tác bán trú, có đủ số lượng giáo viên,
nhân viên nuôi dưỡng được đào tạo theo trình độ chuẩn trở lên.
đ) Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Có thể áp dụng sáng kiến
đại trà trong việc tổ chức bữa ăn cho trẻ nhà trẻ, m ấu giáo trong
trường mầm non.

0



×