Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số giải pháp tích hợp kỹ năng sống và phát huy tính thời sự trong giảng dạy văn bản nhật dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.82 KB, 12 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỒ SƠ XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

- Tên sáng kiến

: Một số giải pháp tích hợp kỹ năng sống và

phát huy tính thời sự trong giảng dạy Văn bản nhật dụng.
- Tác giả

: Nguyễn Thị Minh Tân

- Đơn vị công tác

: Trường THCS Bá Hiến

- Chức vụ

: Giáo viên

- Trình độ chun mơn

: Đại học Sư phạm Văn

Bình Xuyên, tháng 01/2019


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xun
a) Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Minh Tân
- Ngày tháng năm sinh: 20/09/1979
Nam, nữ: Nữ
- Đơn vị công tác: Trường THCS Bá Hiến
- Chức danh: Giáo viên
- Trình độ chun mơn: Đại học Sư phạm Văn
- Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến: 100%
b) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Minh Tân
c) Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất của sáng kiến; các thơng
tin cần được bảo mật (nếu có):
- Tên sáng kiến: Một số giải pháp tích hợp kỹ năng sống và phát huy
tính thời sự trong giảng dạy Văn bản nhật dụng.
- Lĩnh vực áp dụng: Giảng dạy môn Ngữ văn trong trường Trung học cơ sở
(phần Văn bản nhật dụng).
- Mô tả sáng kiến:
+ Nội dung của sáng kiến:
* Lời giới thiệu:
Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính thức đưa
giáo dục kỹ năng sống vào tồn bộ chương trình giảng dạy ở nhà trường trong
phạm vi toàn quốc như là một nhu cầu, một đòi hỏi tất yếu của cuộc sống. Với
bộ mơn Ngữ văn việc tích hợp kỹ năng sống có tác dụng thực sự thiết thực đối
với các em đặc biệt là học sinh lớp 9 khi các em đang chập chững bước vào đời.
Tuy nhiên thực tế giảng dạy có rất nhiều thầy cơ trong q trình hướng dẫn học
sinh tiếp cận tri thức lại quá sa vào cái hay cái đẹp của ngơn từ, sốy sâu vào
nội dung kiến thức mà không chú trọng hoặc không thật quan tâm đến việc giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh dẫn đến hiệu quả các tiết dạy học các loại văn
bản này chưa cao. Đồng thời hiện nay học sinh có xu hướng xem nhẹ học những

mơn xã hội nói chung, mơn Ngữ văn nói riêng. Cũng chính vì thế mà chất lượng
2


học Văn có chiều hướng giảm sút. Học sinh khơng say mê, u thích mơn học
mà say mê vào những môn mang xu hướng thời cuộc như Tiếng Anh,Tin học ....
Vì thế học sinh chưa trang bị cho mình được nhiều kỹ năng sống để áp dụng vào
thực tế cuộc sống có hiệu quả.
Chính vì vậy tơi chọn và nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp tích hợp kỹ
năng sống và phát huy tính thời sự trong giảng dạy Văn bản nhật dụng”.
Nhằm giúp các em có thêm hiểu biết về thế giới xung quanh; Nâng cao, làm
phong phú thêm tâm hồn, tình cảm và nhận thức của các em; Các em sống có
trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội hơn.
*Các giải pháp:
1. Giải pháp 1:Giáo viên cần có sự đầu tư trong phần chuẩn bị bài dạy.
a. Về kiến thức:
Giáo viên không chỉ xác định đúng mục tiêu kiến thức của văn bản
mà còn phải trang bị thêm cho mình những kiến thức mở rộng, hỗ trợ cho
bài giảng như thu thập các tư liệu có liên quan đến bài giảng trên các
nguồn thơng tin đại chúng (Mạng internet, tranh ảnh, sách vở...).
*Ví dụ: Giáo viên cần chuẩn cho mình những kiến thức thực tế, có tính
thuyết phục cao để minh họa cho bài dạy. Cụ thể về việc sử dụng bao bì ni lơng,
về tình trạng hút thuốc lá..., trong quá trình giảng dạy văn bản nhật dụng
b.Về phương tiện dạy học:
Các phương tiện dạy học truyền thống như: Sách giáo khoa, bảng phụ
chưa thể đáp ứng được hết yêu cầu dạy học văn bản nhật dụng. Giáó viên có thể
chuẩn bị thêm các tư liệu như: đĩa nhạc CD, phim ảnh, sơ đồ tư duy... để giúp
các em cập nhật thông tin nhanh và có hiệu quả.
*Ví dụ : Khi dạy bài: “Ơn dịch, thuốc lá”, giáo viên cần chuẩn bị thêm
tấm áp phích, tranh ảnh về tác hại của thuốc lá; vỏ gói thuốc lá ghi dịng chữ

“Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ”; tranh ảnh về những người xanh xao, gầy
ốm, bệnh tật do hút thuốc lá mà ra. Từ đó giúp mọi người tự nhận thức tác hại
khủng khiếp của khói thuốc mà tránh xa thuốc lá đồng thời giúp học sinh hình
thành kỹ năng sống tích cực hơn.
2. Giải pháp 2: Xác định mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng
Qua văn bản, cung cấp và mở rộng hiểu biết cho học sinh về những vấn
đề gần gũi, bức thiết đang diễn ra trong đời sống xã hội hiện đại, từ đó tăng
cường ý thức công dân đối với cộng đồng.
3


* Ví dụ 1: Văn bản: “Thơng tin về ngày trái đất năm 2000”
Học sinh thấy được thấy được ý nghĩa to lớn của việc bảo vệ mơi trường.
Từ đó có những suy nghĩ và hành động tích cực về vấn đề xử lí rác thải sinh
hoạt. Thấy được mối nguy hại đến môi trường sống và sức khỏe của con người
đặc biệt thói quen dùng túi ni lơng. Đồng thời thấy được tính thuyết phục trong
cách thuyết minh và những kiến nghị mà tác giả đề xuất trong văn bản.
Từ việc hiểu ý nghĩa văn bản, mỗi học sinh tự ý thức được trách nhiệm
của mình trong việc bảo vệ mơi trường sống nói chung và ý thức được việc hạn
chế sử dụng bao bì ni lơng nói riêng sẽ mang lại kết quả tốt đẹp trong cuộc sống
của chúng ta. Từ đó nhận thức được tác hại của việc sử dụng bao bì ni lơng mỗi
học sinh sẽ là một tuyên truyền viên tích cực đối với gia đình, người thân, tổ,
xóm làng, khu dân cư …về việc hạn chế sử dụng bao bì ni lơng vì những tác hại
khơn lường của nó.
* Ví dụ 2: Văn bản: “ Bài toán dân số”
Giáo viên phải nhận thức được mục tiêu của bài học này và giúp học sinh
hiểu được việc hạn chế bùng nổ và gia tăng dân số là đòi hỏi tất yếu của sự phát
triển, là con đường “tồn tại hay khơng tồn tại” của lồi người. Trong bài giảng
của mình khi đã nhận thức đúng mục tiêu của văn bản giáo viên sẽ có những câu
hỏi để phục vụ mục tiêu bài học, tránh lạc đề:

? Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là gì?
? Câu chuyện kén rể của nhà thơng thái có vai trị và ý nghĩa như thế nào
trong việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả nói tới?
? Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nữ ở một số nước theo
thông báo của Hội nghị cai-rô nhằm mục đích gì?
? Có thể rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội?
? Văn bản này đem lại cho em những hiểu biết gì về vấn đề dân số?
3. Giải pháp 3: Phát huy tính thời sự và hình thành kỹ năng sống cho học sinh
a. Kỹ năng tự làm chủ bản thân, tự nhận thức, xác định giá trị
Ví dụ 1: Văn bản: “Phong cách Hồ Chí Minh” của Lê Anh Trà
Ở tiết học này giáo viên cho các em tìm hiểu bài mới (hiện nay cịn gọi
với thuật ngữ khác là “khám phá”) bằng cách đặt câu hỏi, sử dụng kỹ thuật động
não kết hợp với thảo luận nhóm, yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi:
- Khi nhắc đến Hồ Chí Minh, em thường nhớ đến những hình ảnh quen
thuộc nào?

4


Sau khi thảo luận, học sinh có thể nói đến những hình ảnh sau: (Chịm
râu, mái tóc, nụ cười, ánh mắt, khuôn mặt, bộ quần áo, những bữa cơm, nơi ở,
đôi dép cao su...)
Giáo viên tiểu kết: Cuộc sống hiện đại đang từng ngày, từng giờ bủa vây, lôi
kéo con người, làm thế nào mà có thể hội nhập với thế giới mà vẫn bảo vệ bản sắc
văn hóa dân tộc. Một hình ảnh vơ cùng quen thuộc mà thân thương gần gũi, đọng
lại ấn tượng sâu sắc trong lòng nhân dân Việt nam và bạn bè thế giới là hình ảnh:
“Đơi dép cao su, đơi dép Bác Hồ
Bác đi từ chiến khu Bác về”
Hay:
“Nhà gác đơn sơ một góc vườn

Gỗ thường mộc mạc chẳng mùi sơn
Giường mây chiếu cói đơn chăn gối
Tủ nhỏ vừa che mấy áo sờn”
Cuộc sống của Người, đức tính của Người mãi mãi là một niềm thơ cho
hôm nay và mãi mãi mai sau. Tấm gương về nhà văn hóa lỗi lạc Hồ Chí Minh ở
thế kỷ XX sẽ là bài học cho các em trong cuộc sống hiện tại.
Với cách mở bài như vậy, học sinh đã được lôi cuốn ngay vào nội dung
bài học, các em cũng xác định được bước đầu kỹ năng sống mà mình có được,
đó là khả năng tự làm chủ bản thân, xác định giá trị bản thân và cái gọi là
“phong cách” của mình sao cho phù hợp.
Trong bài học này, tôi đặc biệt chú ý dến giáo dục kỹ năng sống cho các
em ở nội dung phân tích, tìm hiểu phần 2 của văn bản, đó là nội dung: “Nét đẹp
trong lối sống Hồ Chí Minh”, sau khi đặt câu hỏi thảo luận nhóm, giao nhiệm vụ
cho từng nhóm nhỏ để các em tìm hiểu nội dung bài học về nét đẹp của Người
được tác giả triển khai, chứng minh ở ba phương diện đó là: Nơi ở và làm việc,
trang phục - đồ đạc, ăn uống để tốt lên một lối sống vơ cùng giản dị mà thanh
cao, trong sạch.
Giáo viên kết hợp giáo dục kỹ năng sống bằng cách đặt câu hỏi:
- Cuộc sống của Bác được tác giả Lê Anh Trà đã nêu nằm trong thời kỳ nào
trong sự nghiệp hoạt động cách mạng của Người? Với cương vị đó, em hãy hình
dung ra cuộc sống của những người có cương vị như vậy cùng thời với Bác?
(Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng kỹ thuật động não, thảo luận
nhóm và ra quyết định. Trong quá trình thảo luận, Giáo viên chú ý đến kỹ năng
ứng xử (kỹ năng giao tiếp), kỹ năng hợp tác để cùng hoàn thành một nhiệm vụ
5


của nhóm, để có được kết quả như mong muốn bằng cách tích cực thảo luận và
trao đổi thân thiện với nhau).
Học sinh thảo luận, trả lời: Đó là thời kỳ Bác làm Chủ tịch nước, chức vụ

đó ngang hàng với Tổng thống và Vua của các nước khác; Ở những chức vụ
như vậy, những nguyên thủ quốc gia khác sống trong giàu sang, ở trong cung
điện hoặc làm việc tại các tòa nhà, cao ốc, trái lại Bác chúng ta thì khơng như
vậy, cuộc sống của người là cuộc sống của mọi người dân Việt Nam bình thường
khác. Cách sống ấy vẫn được mọi người dân Việt nam và bạn bè quốc tế thán
phục và ca ngợi, thậm chí Ơ xíp - Manđenxtam cịn nhận xét: “Hồ Chí Minh tỏa
sáng ra một thứ văn hóa, khơng phải văn hóa Châu Âu mà có lẽ là một văn hóa
của tương lai”.
Giáo viên sẽ kết hợp giáo dục các em lối sống giản dị, phù hợp với cuộc
sống và với mọi người xung quanh để hiểu rõ được khái niệm “phong cách”
không phải là sự khác người, khác đời, là sự học địi thái q. “Phong cách” là
những gì đẹp đẽ, là thuần phong mỹ tục, là vẻ đẹp toát ra từ thế giới nội tâm chứ
đâu chỉ thể hiện đơn thuần qua ăn và mặc... Bằng cách đó học sinh sẽ xác định
cho mình và nhìn lại suy nghĩ của mình để kịp thời điều chỉnh những lệch lạc
trong cuộc sống và trong ăn mặc.
- Giáo viên tiếp tục thực hiện việc củng cố bài học bằng cách đặt câu hỏi
giáo dục kỹ năng sống: Trong cuộc sống hiện đại, xét về phương diện văn hóa
trong thời kỳ hội nhập, các em đứng trước những thuận lợi và nguy cơ nào? Em
học hỏi được điều gì về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh?
Học sinh thảo luận trả lời, giáo viên định hướng giáo dục:
Ngày nay, trong thời kỳ giao lưu và hội nhập cùng với sự bùng nổ mạnh
mẽ của khoa học công nghệ và thông tin, chúng ta có điều kiện giao lưu, mở
rộng và tiếp xúc với nhiều luồng văn hóa hiện đại. Tuy nhiên bên cạnh đó có rất
nhiều luồng văn hóa tiêu cực, độc hại. Học tập Bác để chúng ta hịa nhập nhưng
khơng hịa tan (giữ nguyên bản sắc văn hóa dân tộc, chỉ tiếp thu cái hay, cái đẹp,
cái mới, cái tiến bộ nhưng phải phù hợp với thuần phong mỹ tục dân tộc).
Ví dụ 2: Văn bản: “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm.
Bài học nêu lên ba phần chính về mặt kiến thức: Đó là tầm quan trọng, ý
nghĩa của việc đọc sách; cách chọn sách; phương pháp đọc sách. Trong quá trình
hướng dẫn học sinh tiếp cận tri thức, giáo viên sẽ kết hợp giáo dục kỹ năng sống

cho học sinh qua cách xác định giá trị bản thân và tự nhận thức bản thân để học
6


sinh nhận thức rõ ràng, “học vấn không phải là chuyện đọc sách nhưng đọc sách
là con đường quan trọng của học vấn”, qua đó giáo viên khích lệ ý thức học và
tự học thông qua sách vở, thấy được vai trò, mối quan hệ giữa đọc sách với học
vấn, tương lai, sự nghiệp, cuộc sống của mỗi con người sau này, hướng các em
tới kho tàng kiến thức vô hạn của nhân loại.
Về cách chọn sách giáo viên rèn kỹ năng sống của học sinh bằng cách
hướng cho các em biết lựa chọn và biết ra quyết định khi mua sách bằng câu
hỏi: Em có nhận xét gì về thị trường sách tham khảo hiện nay? Trước hiện thực
đó, em phải làm gì?
(Học sinh động não và thảo luận nhóm để dễ dàng đưa ra quyết định: Thị
trường sách tham khảo hiện nay rất phong phú và đa dạng, cách trình bày rất bắt
mắt, rất đẹp về mặt hình thức để thu hút sự chú ý của người nhìn, trên thực tế,
nếu khơng có một vốn kiến thức nào đó thì sẽ khơng biết cách lựa sách, nhiều
khi mua 2 đến 3 đầu sách khác nhu về nhưng nội dun g lại na ná giống nhau, đơi
khi có cuốn sách lại là sự chụp giật, sao chép từ rất nhiều cuốn khác, nội dung sơ
sài, chung chung dẫn đến việc mua về mà không dùng được, tốn thời gian để
đọc, tốn công sức, tiền bạc... Trước khi mua sách phải chọn cho tinh)
Sau khi học hết phương pháp đọc sách mà tác giả nêu ra trong bài, thì
giáo viên giáo dục học sinh tự nhận thức lại quá trình đọc sách của bản thân
mình để sửa chữa, tìm ra cách đọc tốt nhất với mục đích nâng cao kiến thức chứ
khơng phải là đọc qua loa, đọc cho có, cho xong. Học sinh cần nâng niu, trân
trọng các cuốn sách, đọc để tìm hết cái hay, cái đẹp của cuốn sách trên tay mình.
Ví dụ 3: Văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới” của nguyên
Phó thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng bộ ngoại giao Vũ Khoan.
Tuy văn bản đã ra đời cách đây trọn một thập niên nhưng nội dung của nó
đến giờ đối với thế hệ trẻ Việt Nam còn nguyên giá trị, khi Việt Nam chưa thực

sự thốt khỏi tình trạng của một nước nơng nghiệp lạc hậu, trì trệ, kém phát
triển. Trong văn bản chia 3 nội dung kiến thức (Trong hành trang để bước vào
thế kỷ mới, sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất; những điểm
mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam; nhiệm vụ cần phát huy điểm mạnh,
khắc phục điểm yếu).
Trong văn bản này, giáo viên sẽ kết hợp giáo dục kỹ năng sống bên cạnh
việc hướng dẫn học sinh lĩnh hội tri thức theo chuẩn bằng cách đặt câu hỏi để
các em suy nghĩ tự nhận thức bản thân, làm chủ bản thân.
7


- Giáo viên sẽ áp dụng giáo dục kỹ năng sống trên cơ sở của câu hỏi: Qua
phần luận điểm nêu lên điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam, em tự
nhận thấy mình đã có điểm mạnh nào và cần khắc phục điểm yếu nào?
Học sinh tự do trao đổi, giáo viên sử dụng kỹ thuật động não để học sinh
nhìn lại chính bản thân mình, qua đó giáo dục kỹ năng tự nhận thức bản thân để
khắc phục những điểm yếu, phát huy những thế mạnh góp phần vào sự phát triển
chung của xã hội.
- Giáo viên tiếp tục đưa ra câu hỏi thứ hai: Từ nhận thức đúng đắn về
những điểm mạnh và những điều cịn hạn chế của bản thân mình, em hãy đưa ra
những định hướng cụ thể để khắc phục?
Học sinh trình bày, mỗi em một hướng khắc phục cụ thể, tuy nhiên giáo
viên cũng cần nhấn mạnh, các em không chỉ nói mà cịn hướng tới những hành
động cụ thể bắt đầu từ những việc làm nhỏ nhặt nhất để làm sao hình thành được
ý thức và những thói quen tốt ngay từ khi cịn ngồi trên ghế nhà trường góp phần
đưa Việt Nam trở thành một đất nước có nền văn hiến lâu đời và có tác phong
cơng nghiệp. Tất cả tương lai đất nước đã và đang đặt trọn trên vai thế hệ trẻ.
b. Kỹ năng quan sát, tìm hiểu và sử lý thơng tin:
Ví dụ : Văn bản“Đấu tranh cho hịa một thế giới bình”
Giáo viên tiếp tục vào đề một cách trực tiếp, giúp các em có được kỹ năng

quan sát, tìm hiểu và xử lý thơng tin bằng cách đưa câu hỏi:
- Trên đài báo, ti vi hiện nay, một trong những vấn đề nóng trong các
chương trình thời sự quốc tế là vấn đề chế tạo và sử dụng vũ khí hạt nhân. Vậy,
em biết những quốc gia nào đã và đang sử dụng, chế tạo vũ khí hạt nhân để chạy
đua vũ trang? Đó là những nước phần lớn có nền kinh tế như thế nào?
(Học sinh thảo luận đưa ra câu trả lời đó là: Mĩ, Anh, Pháp, Đức, Nga, Ấn
- Độ, Trung Quốc, Triều Tiên, I-ran... Hầu hết trong số đó là những nước giàu,
có nền kinh tế phát triển).
Trong bài học này, giáo viên đặc biệt chú ý lồng nghép, giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh ở nội dung kiến thức phần 2 và phần 3 của văn bản. Đối với
phần 2 của bố cục tìm hiểu văn bản, giáo viên có thể nêu câu hỏi bằng cách sử
dụng kỹ thuật động não, kết hợp với thảo luận nhóm, kỹ thuật hoàn tất một
nhiệm vụ để yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi:
- Tại sao tác giả Mác - két lại nói: “Việc bảo tồn sự sống trên trái đất ít tốn
kém hơn dịch hạch hạt nhân”? Để làm sáng tỏ điều ấy, tác giả đã sử dụng cách
lập luận như thế nào?
8


- Trong phần 3 giáo viên tiếp tục đưa ra câu hỏi: Thực tế, vũ khí hạt nhân
đã được sử dụng trên trái đất chưa? Nếu có, nó đã gây ra thảm họa như thế nào?
Thái độ của em trước việc chạy đua vũ trang?
Học sinh sẽ thực hiện yêu cầu của giáo viên, sau đó giáo viên cho các em
trình bày 1 phút suy nghĩ của mình trước tập thể lớp (kỹ thuật trình bày 1 phút
và qua đó giáo dục kỹ năng tự tin khi giao tiếp, kỹ năng nghe, nhận xét và phê
phán của từng học sinh được gọi để nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn)
Gọi 2 đến 3 em trình bày trước lớp để đi đến nhận định: Cách lập luận
chặt chẽ, sử dụng phép so sánh tương phản giữa chạy đua vũ trang và khả năng
cải thiện cuộc sống tốt đẹp của con người. Học sinh thấy được tính chất phi lý
và vô nhân đạo của chạy đưa vũ trang. Thế mà hàng ngày, hàng giờ các chính

sách, những khoản tiền khổng lồ vẫn được tiếp tục chi trả cho công việc chạy
đua chết người và hủy diệt đó, con người vẫn đang bị đe dọa và đối diện trực
tiếp với cái chết. Trong khi đó, để có được sự sống con người vẫn ngày đêm vật
lộn, kiếm tìm giành giật với tử thần bằng mọi cách trên giường bệnh, không lý
do gì để những kẻ hiếu chiến đẩy cả nhân loại tới thảm họa hủy diệt. Thực tế hai
quả bom nguyên tử tiêu diệt hoàn toàn sự sống của hai thành phố xinh đẹp
Hirosima và Nagasaki. Gần một thế kỷ đã trôi qua, đến nay người dân Nhật Bản
vẫn ảnh hưởng nặng nề di chứng của chiến tranh, hàng ngàn, hàng vạn người
dân vẫn đang bị căn bệnh máu trắng và hàng loạt căn bệnh hiềm nghèo khác
hành hạ. Như vậy, chạy đua vũ trang là đi ngược lại lý trí của cả tự nhiên và lý
trí con người. Nếu số tiền khổng lồ ấy được chuyển sang các mục đích phi quân
sự thì thế giới này sẽ tốt đẹp hơn, cuộc sống của con người sẽ đúng với nghĩa
“người” hơn.
Kết thúc văn bản, trong mục củng cố kiến thức, giáo viên có thể cho học
sinh đúng trước một tình huống: Nếu em có cơ hội được cử là người đại diện của
tầng lớp thanh thiếu niên được nói lên suy nghĩ của mình trong một cuộc họp của
đại hội đồng Liên hiệp quốc tế về cắt giảm kho vũ khí hạt nhân, em sẽ nói gì?
Giáo viên sẽ giáo dục các em kỹ năng suy nghĩ sáng tạo, khả năng đánh
giá, bình luận, nêu lên suy nghĩ của mình trước một vấn đề lớn, sau đó trình bày
một cách tự tin, thuyết phục trước lớp, qua đó giáo viên cũng gián tiếp góp phần
hình thành kỹ năng giao tiếp cho các em trong cuộc sống.
(HS có quyền tự do phát biểu, thuyết phục và nêu ra dẫn chứng để kêu
gọi, lên án chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang. Như vậy, giáo viên đã
góp phần cho các em thấy được các em đã và đang phải đối mặt với điều gì
9


trong thế giới này, để các em có thái độ quan tâm hơn đến những vấn đề nóng,
những vấn đề rộng lớn có tính chất “thời sự” trên thế giới, để mỗi em có nhận
định và thái độ ứng xử phù hợp trong khả năng có thể của mình “vì tương lai của

hành tinh xanh - trái đất - ngôi nhà chung của chúng ta”).
c. Kỹ năng tư duy sáng tạo, quan sát:
Ví dụ: Văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo
vệ và phát triển của trẻ em”.
Đây là một văn bản tuyên bố của hội nghị thế giới Liên hiệp quốc về
quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em, bởi vậy bản tuyên bố
có bố cục chặt chẽ, khoa học đầy đủ, súc tích và tồn diện về những vấn đề lớn
mà trẻ em trên toàn thế giới đã và đang gặp phải. Bản tuyên bố cũng chỉ rõ
những cơ hội, những nhiệm vụ cấp bách mà mọi quốc gia cần phải thực hiện để
bảo vệ quyền sống, quyền được phát triển trẻ em. Giáo viên sẽ hướng dẫn học
sinh tiếp cận văn bản theo 3 phần của bố cục về mặt kiến thức. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ bài học, giáo viên lồng ghép giáo dục kỹ năng
sống cho các em bằng cách đặt câu hỏi:
- Theo những quan sát thực tế của em cuộc sống hàng ngày và qua các
phương tiện thông tin đại chúng, em hãy cho biết trẻ em Việt Nam đã và đang
phải đối mặt với những thách thức, những nguy cơ nào được nêu ra trong “bản
tuyên bố thế giới” ? Dẫn chứng?
Giáo viên kết hợp giáo dục kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng quan sát, kỹ
năng tự nhận thức bản thân về những quyền lợi mà các em được hưởng theo nội
dung của bản tuyên bố. Từ đó, các em nhận thức và nêu ra một loạt các thách
thức mà các em đang trực tiểp thấy được và gặp phải hàng ngày, hàng giờ như:
nạn bạo hành, nạn nhân của mơi trường xuống cấp, nghèo đói, dịch bệnh, suy
dinh dưỡng, bị bóc lột về thể xác và tinh thần, bị buôn bán...
- Được sống trong một môi trường giáo dục tốt, được cha mẹ yêu thương
và đùm bọc, em tự thấy mình phải có trách nhiệm như thế nào trước những
thách thức, những nguy cơ mà các bạn khơng có được cuộc sống như mình đang
gặp phải?
Giáo viên hướng cho những em đang được thừa hưởng một môi trường
sống tốt biết mở rộng lịng mình bằng những hành động cụ thể, xác định giá trị
bản thân mình để lên tiếng bênh vực những bạn bị bạo hành xung quanh cuộc

sống (thơn, xóm, hoặc khu phố) nơi em đang sống, tuyên truyền hoặc kết hợp
với một số tổ chức xã hội khác để phát huy “quyền được bảo vệ và phát triển”
10


của các bạn. Ngoài ra đối với một số bạn khó khăn, học sinh cũng thể hiện trực
tiếp bằng những hành động cảm thông chia sẻ, giúp đỡ về mặt vật chất cũng như
tinh thần, để các em ý thức sâu sắc rằng: “Chăm lo sự phát triển của trẻ em là
nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu và cũng là một trong những tiêu chí đánh giá sự
văn minh của một quốc gia” vì “Trẻ em hơm nay, thế giới ngày mai”
Tóm lại: Việc học tập các văn bản nhật dụng là rất cần thiết vì qua đó
giúp các em nắm được các vấn đề bức thiết và cấp thiết địi hỏi cần giải quyết,
từ đó liên hệ vào cuộc sống. Có thể nói qua văn bản nhật dụng học sinh tiếp
cận được rất nhiều kỹ năng sống để sống tốt hơn và biết cùng cộng đồng tạo
lập một cuộc sống văn minh, tiến bộ, hạnh phúc, đầy tình yêu thương...Do đó
việc vận dụng các giải pháp trên vào giảng dạy sẽ góp phần giúp cho giáo
viên dạy tốt và học sinh học tốt hơn về văn bản nhật dụng.
- Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sáng kiến có tính khả thi cao và được áp dụng trong việc dạy- học môn
Ngữ văn Trung học cơ sở (phần văn bản nhật dụng từ lớp 6 đến lớp 9).
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia
áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung
sau:
+ Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
. Lợi ích kinh tế: Khơng tốn kém kinh phí phục vụ cho q trình giảng
dạy. Rèn kỹ năng sống giúp các em hòa nhập và sống tốt hơn trong cuộc đời
. Lợi ích xã hội: Học sinh nắm vững được các kỹ năng sống cơ bản, biết
vận dụng kỹ năng sống một cánh linh hoạt trong đời sốt thường nhật. Chất lượng

được nâng cao rõ rệt, góp phần vào sự phát triển chung của xã hội.
+ Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
. Ứng dụng cho giáo viên dạy môn Ngữ Văn khối 6,7,8,9 trường THCS
Bá Hiến.
. Ứng dụng cho giáo viên dạy mơn Ngữ Văn trường THCS trong tồn
huyện.
- Các thơng tin cần được bảo mật: Khơng có thơng tin cần bảo mật.
d) Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:

11


- Phương pháp: Nghiên cứu tài liệu, phân tích điều tra, tổng hợp. Nghiên
cứu kĩ sáng kiến và đối tượng áp dụng.
- Phương tiện: Sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo và các
phương tiện thiết bị dạy học như bảng phụ, máy tính, máy chiếu,… Đồng thời
giáo viên cần thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức
trong dạy và học.
đ) Danh sách những tổ chức cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu: Áp dụng cho giáo viên dạy môn Ngữ văn trong trường
Trung học cơ sở
Tôi làm đơn nay trân trọng đề nghị Hội đồng sáng kiến xem xét và công
nhận sáng kiến. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực,
đúng sự thật, khơng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hồn tồn
chịu trách nhiệm về thơng tin đã nêu trong đơn.
Bá Hiến, ngày 26 tháng 1 năm 2019
NGƯỜI VIẾT ĐƠN

Nguyễn Thị Minh Tân


12



×