Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số phương pháp dạy từ vựng môn tiếng anh ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 29 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO LẠNG GIANG
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠI LÂM
----------------------------

Đề tài:

Một số thủ thuật dạy phần từ vựng
trong Tiếng Anh Tiểu Học

Giáo viên: Phạm Thị Kim Liên
Dạy môn: Tiếng Anh

Năm 2019


Giáo viên Phạm Thị Kim Liên

Trường Tiểu Học Đại Lâm

lời mở đầu
trong đời sống xã hội hiện nay, tiếng anh ngày càng được coi là thứ tiếng thông
dụng nhất thế giới. khi xã hội phát triển, nhu cầu về vật chất cũng như tinh thần và
cả trí thức của con người cũng địi hỏi ngày càng cao.
do đó học ngoại ngữ đang là nhu cầu cần thiết đối với tất cả mọi người. không
chỉ đọc thông viết thạo một thứ ngơn ngữ dân tộc mình là đủ mà chúng ta cần phải
mở mang thêm kiến thức, nâng cao tầm hiểu biết về xã hội con người và thế giới
xung quanh ta.
tiếng anh đóng một vai trị hết sức quan trọng trong đời sống xã hội hiện nay và
sau này. nó khơng những là chiếc cầu nối liền tình bạn giữa các nước năm châu mà
còn giúp chúng ta nâng cao trình độ khoa học cơng nghệ và tiếp thu nền văn hóa tiên
tiến của các nước trên thế giới bởi “ ngoại ngữ là chiếc chìa khố để mở ra một


chân trời mới”
đối với bộ môn tiếng anh, dạy từ vựng là một tiến trình rất quan trọng và khơng
thể thiếu trong tất cả các tiết dạy. có vốn từ vựng phong phú giúp học sinh phát triển
toàn diện bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. song có một thực tế là học sinh ở hầu hết
các khối lớp lười học từ, không nhớ từ và không biết cách học từ. đây là một vấn đề
mà tôi luôn suy nghĩ trong quá trình giảng dạy của mình. vậy làm thế nào để học
sinh có hứng thú học từ vựng, nhớ từ lâu, phát âm đúng? với đề tài này, việc nghiên
cứu những thủ thuật giúp học sinh nhớ từ vựngtiếng anh tiểu học. tôi xin nghiên cứu
về vấn để này để có điều kiện hiểu sâu hơn và có cách dạy tốt hơn.
2


Giáo viên Phạm Thị Kim Liên

sTT
1

Trường Tiểu Học Đại Lâm

MỤC LC

LờI Mở ĐầU

Trang

1

2

MC LC


2

3

Phn I : I. Lí DO CHN ĐỀ TÀI:

3

4

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

4

5

III.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

4

6

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

4

7

1.Cơ sở lý luận


5

8

2.Cơ sở thực tiễn

5

9

Thực trạng sự việc hiện tại

6

10

Nội dung giải pháp mới

7

11

Công tác chuẩn bị trước khi dạy từ

8

12

Tiến trình thực hiện các thủ thuật


8

13

3.Nội dung đề xuất

8

14

II.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CỦA
ĐỀ TÀI

19

15

III.TRIỂN VỌNG CỦA ĐỀ TÀI

20

16

PHẦN III: KẾT LUẬN

21

17


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

22

18

Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA
HỌC

3

23


Giáo viên Phạm Thị Kim Liên

Trường Tiểu Học Đại Lâm

PhẦN I:
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển lấy nền kinh tế tri thức làm nền tảng
cho sự phát triển, coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu và cải tiến chất lượng
dạy và học để hoàn thành tốt việc đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực con người cho
CNH và HĐH đất nước. Để tồn tại và phát triển xây dựng và bảo vệ tổ quốc theo kịp
các nước phát triển đòi hỏi chúng ta phải nắm bắt được các thành tựu tiên tiến nhất.
Nhằm đưa đất nước Việt Nam trở thành một nước văn minh, giàu mạnh.
Vì thế cho nên, hệ thống các môn học trong nhà trường hiện nay là hướng tới
những vấn đề cốt lõi thiết thực đó. Bộ môn Tiếng Anh tuy đưa vào phổ biến muộn
hơn so với các mơn học khác ở nhà trường nói chung và trường Tiểu học Đại Lâm
nói riêng, nhưng nó là chìa khóa mở ra kho tàng tri thức nhân loại. Nó là người

hướng đạo đưa ta tới với Thế giới bắt tay với bạn bè năm Châu, tiếp thu và lĩnh hội
những tinh hoa nhân loại.
Tuy nhiên việc học Tiếng Anh ở các trường Tiểu học nói chung và trường Tiểu
học Đại Lâm nói riêng cịn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc học và sử dụng
từ vng. Vì vậy, dạy cho học sinh cách học và sử dụng Tiếng Anh là
để cung cấp cho học sinh một kho tàng từ điển sống về ngôn từ
và cấu trúc câu, là một yêu cầu rất cần thiết trong việc học Tiếng
Anh đặc biệt là với những học sinh mới làm quen với môn học
Tiếng Anh.
Lm th no các em có được một vốn từ vựng cần thiết và có thể sử dụng
được cấu trúc của mình một cách có hiệu quả nhất. Tơi xin đưa ra một số kinh
nghiệm tham khảo về việc hướng dẫn học sinh học và nhớ từ vựng mà tơi đã tích
luỹ được trong q trình học tập và giảng dạy. Đó là lý do để tôi chọn đề tài “Một số
phương pháp dạy từ vựng môn tiếng Anh ở tiểu học ’’ với hy vọng góp phần nhỏ
bé vào việc nâng cao chất lượng học tập bộ môn Tiếng Anh cho các em học sinh
Tiểu học.
4


Giáo viên Phạm Thị Kim Liên

Trường Tiểu Học Đại Lâm

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Khi giảng dạy mơn Tiếng Anh, với từng tiết chúng ta không thể thiếu hoạt
động giúp học sinh học và nhớ từ mới. Nhưng khi dạy, giáo viên không những giúp
học sinh học và nhớ được nghĩa của từ, mà còn phải yêu cầu các em nghe chính xác
và phát âm chuẩn. Chính vì vậy, mà việc tìm ra những hình thức để học sinh làm
được việc đó là việc mà bản thân mỗi thầy cô giáo phải làm, để làm thế nào giúp các
em hiểu từ và nhớ được từ rồi vận dụng trong giao tiếp tốt.


• Mục đích nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn đề sau:

a/ Tìm hiểu thực trạng việc dạy Tiếng Anh trước khi vận dụng đề
tài.
b/ Công tác chuẩn bị trước khi dạy từ.
e/ Các bước cơ bản dạy từ vựng.
c/ Thủ thuật vận dụng các trò chơi vào các tiết học.
d/ Thủ thuật giúp học sinh học từ và ôn từ khi ở nhà.

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp đối thoại, phỏng vấn.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp điều tra, thống kê.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh.
5


Giáo viên Phạm Thị Kim Liên

Trường Tiểu Học Đại Lâm

6


Giáo viên Phạm Thị Kim Liên

Trường Tiểu Học Đại Lâm


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận:
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là: “ Giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Bên cạnh
đó, phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh , phù hợp với
đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp học, bồi dưỡng
cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tế, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm
học tập cho học sinh.
Song song với đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo và năng lực tự học của học sinh là giải pháp cơ bản
để nâng cao giáo dục. Chính vì vậy, mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang tập trung đổi
mới chương trình dạy và học Tiếng Anh.Với phương pháp cũ, giáo viên làm trung
tâm, các em ghi chép thụ động từ và mẫu câu rồi sau đó về nhà học thuộc lịng sẽ
khơng tạo khả năng tư duy và phát triển khả năng học tập một cách độc lập, tạo niềm
say mê, thích thú cho cả thầy và trị trong q trình giảng dạy và học tập mơn Tiếng
Anh. Nhiều phương pháp dạy học được đưa ra trong ngành giáo dục nhằm khắc phục
những hạn chế mà ngành đang đối mặt. Song các vấn đề đã đưa ra còn mang nặng lý
thuyết chung chung và tập trung phần lớn ở các cấp học cao. Quan tâm tới phương
pháp dạy học bậc tiểu học đang là vấn đề cấp thiết mang tính nền tảng lâu dài cho
việc lên các cấp học sau này. Để trẻ học tốt môn Tiếng Anh và quan trọng là vận
dụng được để trẻ phát triển khả năng giao tiếp Tiếng Anh tốt trong các cấp học mai
sau.
2. Cơ sở thực tiễn:
Tuy trường tôi ở một vùng nông thôn, nhưng việc học môn Tiếng Anh rất được
coi trọng.Các bậc phụ huynh rất quan tâm và mong muốn cho con em mình học giỏi
Tiếng Anh, nhưng để các em học giỏi Tiếng Anh là cả vấn đề khơng đơn giản. Vì ở nơng

thơn nên việc giao tiếp có rất nhiều hạn chế. Cùng với việc thay sách, đổi mới chương
trình và phương pháp dạy học tơi thấy nhiều, dẫn đến các em khó nhớ được từ. Song
song với việc muốn nói Tiếng Anh được địi hỏi các em phải có vốn từ, chính vì điều đó
khiến tơi trăn trở là tìm ra các phương pháp giúp các em học từ và nhớ được từ để phục
vụ cho việc giao tiếp bằng Tiếng Anh và học giỏi Tiếng Anh của các em.
7


Giáo viên Phạm Thị Kim Liên

Trường Tiểu Học Đại Lâm

* Thực trạng, tình hình hiện tại:
1/ Thuận lợi:
- Trường Tiểu học Đại Lâm được công nhận trường học đạt chuẩn quốc gia
giai đoạn I và được phụ huynh học sinh nhiệt tình ủng hộ trong việc nâng cao dân trí.
Như tơi đã nói ở trên là các bậc phụ huynh rất mong muốn con em mình học giỏi Tiếng
Anh.
- Nhà trường rất quan tâm và điều kiện cho việc dạy và học mơn Tiếng Anh.
- Chương trình sách giáo khoa có nội dung kiến thức phù hợp với thực tế cuộc
sống học sinh và có nhiều tranh ảnh đẹp, sinh động, tạo niềm hứng thú cho học sinh.
- Sự phát triển của cơng nghệ thơng tin giúp giáo viên có được nhiều nguồn
tư liệu, hình ảnh qua mạng Internet.
- Giáo viên nhiệt tình, hịa đồng với các em, ln tổ chức những trò chơi gây
hứng thú học tập cho các em, có trách nhiệm trong cơng tác giảng dạy mơn Tiếng
Anh.
2/ Khó khăn:
* Trang thiết bị dạy học cịn nhiều hạn chế:
Để có giờ dạy sinh động,các em có hứng thú học tập thì khơng thể thiếu đồ
dùng dạy học, cùng với những dụng cụ trực quan.Thậm chí một số tiết học còn cần

đến cả vật thật hoặc tranh ảnh minh họa cho các em. Nhưng thực tế cho thấy vẫn cịn
nhiều hạn chế. Vì đây là lứa tuổi rất năng động, các em rất thích khám phá đồ vật
bằng mắt thấy, tai nghe nên đồ dùng trực quan ảnh hưởng rất lớn đến việc học Tiếng
Anh. Bên cạnh đó trường tơi vẫn chưa có phịng Lab, phịng nghe-nhìn dành riêng
cho bộ môn Tiếng Anh. Việc mua sắm trang thiết bị gia đình phục vụ cơng việc tự
học Tiếng Anh tại gia đình của các em khơng phải ai cũng có được.
* Cơ hội thực hành Tiếng Anh ít:
Việc học rồi vận dụng vào thực tế như trong giao tiếp là rất ít cơ hội, vì
trường tơi khơng gần nơi trung tâm phát triển về kinh tế cũng như văn hóa.Cùng với
vấn đề đó là cơ hội để được tiếp xúc và giao tiếp với người nước ngồi là khơng có.
Nên khả năng vận dụng vào thực tế những gì mà các em được học còn rất nhiều hạn
chế.
* Động cơ và ý thức học tập chưa cao:
Môn Tiếng Anh ở bậc Tiểu học vẫn là môn học tự chọn nên một số phụ
huynh và học sinh chưa ý thức được tầm quan trọng của môn học này. Một số học
sinh lên lớp là vì bắt buộc phải lên chứ các em khơng có một động cơ học tập nào.
Đối tượng học sinh yếu kém nên các em này rất ngại thực hành giao tiếp. Vì khả
năng tiếp thu chậm, sợ thực hành sai, sợ những nhận xét không tốt của giáo viên.
Một số ít khác là đối tượng khá, giỏi, các em ngại giao tiếp khơng phải vì khả năng
8


Giáo viên Phạm Thị Kim Liên

Trường Tiểu Học Đại Lâm

tiếp thu chậm mà các em bị hạn chế về mặt tâm lí, ngại thực hành trước đám đơng. Ở
lứa tuổi này các em rất ham chơi nên ý thức học tập chưa cao. Thêm vào đó các em
rất ít chú trọng vào việc học và rất lười học bài nhất là từ vựng Tiếng Anh.


Kết quả khảo sát năm học 2012-2013( HKI)
Kết quả khảo sát
KHỐI

Số HS
khảo
sát

SL

%

SL

%

SL

%

SL

3

81

20

24,7


35

43,2

23

28,4

3

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu
%

3,7

4

94

30

31,9

38


40,4

22

23,4

4

4,3

5

86

27

31,4

35

40,7

20

23,3

4

4,6


NỘI DUNG GIẢI PHÁP MỚI:
Từ thực tế việc dạy Tiếng Anh nói trên, tơi đưa ra một số thủ thuật giúp học
sinh học và nhớ từ cho học sinh ở bậc Tiểu học. Các thủ thuật trong đề tài này cũng
đã được đề cập nhiều trong các tài liệu hướng dẫn giảng dạy ở bộ môn Tiếng Anh.
Tuy nhiên làm thế nào để áp dụng các thủ thuật đó một cách có hiệu quả thì địi hỏi
giáo viên phải biết cách chọn lọc và tổ chức thực hiện các thủ thuật ấy một cách linh
hoạt. Có thể thủ thuật này phù hợp với bài dạy này nhưng lại không hiệu quả đối với
bài học khác. Tuy nhiên để áp dụng vào thực tế cho phù hợp, sinh động và hiệu quả
cao thì cịn tùy thuộc vào phương tiện giảng dạy của từng tiết học và sự linh hoạt của
giáo viên để biến mỗi hoạt động trở thành trị chơi lí thú, dễ lơi cuốn học sinh, gây
cho các em sự hứng thú học tập và nhớ từ. Một số thủ thuật trò chơi sẽ thuận tiện hơn
và hấp dẫn hơn nếu giáo viên dạy có hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin. Đối với các tiết
dạy truyền thống thì giáo viên cần chuẩn bị nhiều hơn bằng các giáo cụ trực quan
9


Giáo viên Phạm Thị Kim Liên

Trường Tiểu Học Đại Lâm

như bảng phụ, vật thật, hình ảnh, mơ hình…. Mỗi thủ thuật có những thuận lợi khi
được giáo viên vận dụng vào thực tiễn. Sự chọn lọc các thủ thuật cho phù hợp từng
mục đích dạy, từng bài dạy, từng phương tiện đồ dùng dạy học tránh việc nhàm chán
trong hoạt động là một nội dung quan trọng được đề cập đến trong đề tài này.
*Công tác chuẩn bị trước khi dạy từ:
Để việc dạy từ và giúp học sinh nhớ từ lâu, giáo viên phải chuẩn bị những
việc sau:
- Lập kế hoạch dạy từ vựng sẽ được học hoặc ôn tập theo đặc trưng của từng
tiết học.

- Lựa chọn trò chơi và hình thức cho phù hợp theo từng nội dung bài.
- Chuẩn bị một số đồ dùng dạy học ( bảng phụ dạy từ, bút lông, tranh, vật thật,
thẻ bìa…..).
- Chuẩn bị máy tính, đèn chiếu nếu tiết dạy có sự hỗ trợ của việc ứng dụng
cơng nghệ thơng tin.
- Chuẩn bị, sắp xếp lớp học để tổ chức cho học sinh một số trị chơi có hiệu
quả.
*Tiến trình thực hiện các thủ thuật:
- Có nhiều cách giúp học sinh nhớ từ lâu. Tuy nhiên mỗi
bài học có những
đặc trưng riêng. Tùy vào từng nội dung bài dạy mà giáo viên có
thể lựa chọn cách thức lựa chọn cho phù hợp. Giáo viên có thể
thực hiện trong phần Warm up, Free- Practice hoặc ngay sau khi
dạy xong từ vựng.
- Giáo viên thực hiện các trò chơi hợp lý tạo khơng khí
lớp học vui vẻ và sinh động giúp cho học sinh có một tâm lý
thoải mái để nhớ từ trong bài. Có thể thực hiện dưới hình thức
các trị chơi tập thể, nhóm, cặp hoặc cá nhân. Tuy nhiên, dù
thực hiện dưới hình thức nào, giáo viên cũng cần tổ chức cho
tất cả học sinh trong lớp theo dõi, nhận xét để các em cùng thực
hiện.
- Đó chính là một số thủ thuật mà tơi đúc kết trong q
trình giảng dạy, nghiên cứu tài liệu nhằm giúp cho các em gia
tăng vốn từ vựng Tiếng Anh một cách tự nhiên.
3. Nội dung đề xuất:
10


Giáo viên Phạm Thị Kim Liên


Trường Tiểu Học Đại Lâm

Để việc vận dụng các thủ thuật này thành công và hiệu
quả hơn nữa trong các tiết dạy, tơi có một số đề xuất kiến nghị
như sau:
Ngoài những đợt tập huấn về phương pháp giảng dạy của
giáo trình Let’s learn do Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang tổ
chức hàng năm. Ngành giáo dục Lạng Giang cần tổ chức những
buổi bồi dưỡng, thao giảng chuyên đề giáo viên Tiếng Anh trong
tồn huyện để giáo viên có cơ hội học hỏi, trao đổi kinh nghiệm
lẫn nhau. Bên cạnh đó, việc trang bị các thiết bị cho các trường
như: Phòng Lab, phòng nghe – nhìn, tranh ảnh minh hoạ, máy
cassette… là thực sự cần thiết. Trường nên tạo điều kiện, động
viên, giúp đỡ giáo viên thực hiện tốt công việc giảng dạy của
mình để đưa chất lượng giáo dục mơn Tiếng Anh ngày càng
được nâng cao.

11


A.Một số thủ thuật dạy từ vựng :
1/ Matching
- Mục đích giúp học sinh ơn từ khi kết hợp từ với tranh, từ với nghĩa, hoặc từ
với số….
- Tùy vào mục đích của từng bài, giáo viên có thể thiết kế hoạt động cho phù
hợp. Có thể sử dụng trong phần dạy từ, hoặc trong trị chơi củng cố từ….
Ví dụ1: Nối từ Tiếng Anh với nghĩa Tiếng Việt:
teacher
doctor
nurse

worker
engineer

công nhân
kỹ sư
giáo viên
bác sỹ
y tá

Ví dụ2: Nối tranh với từ tương ứng:

book
pencil
2/ What and Where

pen

bag

ink-pot

- Mục đích của trị chơi này giúp học sinh nhớ nghĩa và cách đọc của từ. Thủ
thuật này được áp dụng cho tất cả các từ có trong bài, thường là những từ dài và
khó đọc.


- Viết một số từ lên bảng không theo một trật tự nào và khoanh tròn chúng lại
- Sau mỗi lần đọc giáo viên lại xoá đi một từ nhưng khơng xố vịng trịn.
- Cho học sinh lặp lại các từ kể cả từ bị xoá
- Khi xoá hết, giáo viên cho học sinh viết lại các từ vào đúng chỗ cũ.

Nếu thực hiện dưới dạng thi đua giữa các đội, giáo viên cần chuẩn bị bảng
phụ có các vị trí giống bảng từ giáo viên vừa xóa lên bảng và phát cho các nhóm có
thể thực hiện trên bảng phụ.
Ví dụ:
Teacher

shopkeeper
farmer

Nurse

student

3/ Bingo
- Đây là trị chơi nhằm giúp học sinh thực hành, ôn từ
thông qua việc kết nối âm vói cách viết của từ.


- Giáo viên yêu cầu lớp suy nghĩ 8,10 từ theo một chủ
điểm nào đó mà giáo viên yêu cầu và viết chúng lên bảng.
- Yêu cầu học sinh chọn 6 từ hoặc 9 từ bất kì và viết vào
vở hoặc giấy.
- Giáo viên đọc từ tùy ý trong các từ đã viết ở trên bảng.
- Học sinh đánh dấu vào các từ đã chọn nếu nghe giáo
viên đọc.
- Học sinh nào có 6 từ hoặc 9 từ được giáo viên đọc đầu
tiên sẽ thắng trị chơi và hơ “Bingo”.

Bingo



dụ1:

Ví dụ 2:

5

x

6

x

2

x

4

x

7

x

9

x



4/ Simon says
- Mục đích của trị chơi này nhằm giúp học sinh nhớ từ và thường được áp
dụng cho câu
mệnh
lệnh
x
x
x
ngắn.
bread
sweet
soda
- Giáo
viên hô to các
x
x
x
candy
Ice-cream
water
mệnh
lệnh
x
x
- Học
beer
milk
Orange juice x sinh chỉ làm
theo các mệnh
lệnh của giáo

viên nếu giáo viên đọc câu mệnh lệnh bắt đầu bằng câu:“Simon says”.
- Giáo viên đọc câu mệnh lệnh, khơng có câu “Simon says”. Học sinh
khơng được thực hiện mệnh lệnh đó. Nếu học sinh nào thực hiện sẽ bị loại ra khỏi
cuộc chơi.
- Trò chơi này được áp dụng cho cả lớp, không nên chia theo nhóm hoặc cặp
+ Nếu giáo viên nói “Simon says: stand up!” học sinh sẽ đứng dậy.
+Nếu giáo viên nói: “stand up!” học sinh khơng được thực hiện mệnh lệnh
đó, nếu học sinh nào đứng dậy sẽ bị loại khỏi cuộc chơi.

5/ Group the words
- Mục đích của trị chơi này giúp học sinh nhớ nghĩa
của từ và hiểu được thuộc tính của từ.
- Giáo viên viết một số từ lên bảng.
- Học sinh làm việc theo nhóm để sắp xếp các từ theo
từng chủ điểm mà giáo viên đã yêu cầu.
- Trong khoảng thời gian nhất định, nhóm nào sắp xếp
nhanh và đúng nhất sẽ được khuyến khích bằng điểm.
Ví dụ1: Sắp xếp các từ sau thành ba nhóm:

Spoon, beside, bedroom, fork, between,
bathroom, cup, kitchen, behind,
dining-room, glass, next, sittingroom.

Group the words into right column

Ví dụ 2:
đúng cột:

Hãy sắp xếp các từ trong khung cho


ruler
old
go

small
stand
book

live
orange
large

house
sky
sit


Adjectives
(tính từ)
large
…………
…………
…………

Verbs
(động từ)
stand
………….
………….
…………


Nouns
(danh từ)
house
………..
……….
……….

6/ Circle the words
- Mục đích của trò chơi này giúp các em nhớ nghĩa
của từ và từ loại của từ.
- Mỗi hàng ngang có thể 3 hoặc 4 từ (trong đó có 1 từ
khác với các từ còn lại
- Giáo viên yêu cầu học sinh khoanh trịn từ đó.
- Có thể tổ chức trị chơi này theo nhóm, sử dụng bảng
phụ để thực hiện trị chơi
- Yêu cầu cả lớp đọc lại tất cả các từ.
- Ví dụ:

1/

chees
butter

2/

fish

m
il

k
usually

beside

behind

under
3/
large
4/
May

young

medium

small

Mar
ch
5/

Monday

say

April



take
late
stay
6/
red
7/

blue

like

is

d
o
g

8/

hot

come

under

pig

cold

car


warm


7/ Symnonym and antonym
- Bên cạnh mục đích nhớ từ, hoạt động này còn giúp học sinh mở rộng vốn
từ và nhớ từ nhanh hơn.
- Giáo viên có thể đưa ra từ, yêu cầu học sinh tìm từ trái nghĩa hay đồng
nghĩ
a. - Học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm để tìm từ.
Ví dụ:
 Give the
antonym of
the words
on
#
under
cold
#
hot
behind #
in front of
young #
old

8/ Noughts and crosses
- Ngồi việc ơn từ, trò chơi này còn giúp học sinh
hiểu và vận dụng từ mới
vào trong câu.
- Giáo viên vẽ 9 ơ có các từ mới lên bảng hoặc

chuẩn bị trên bảng phụ.
- Chia học sinh thành 2 nhóm: một nhóm là
“noughts” (o) và một nhóm là
“crosses” (x).
- Hai nhóm lần lược chọn các từ trong ơ và đặt câu
với từ đó. Sử dụng mẫu
câu
I
:
like/do
n’t
like…
……

- Nhóm nào đặt câu đúng sẽ được một (o) hoặc một
(x).
- Nhóm nào có 3 (o) hoặc (x) trên một hàng ngang,
dọc hoặc chéo sẽ thắng cuộc.
Ví dụ:


o
tigers

cats

monkeys
x

lions


horses

bears

dogs

birds

rabbits

Group A: I like tigers.
Group B: Idon’t like lions.


9/ Rub out and remember
- Mục đích của trị chơi này cũng giúp cho học sinh nhớ từ vựng lâu hơn,
cũng gần giống như “What and Where” tuy nhiên cần áp dụng thay thế cho
nhau để tránh sự nhàm chán cho học sinh.
- Sau khi viết một số từ đã học trong bài và nghĩa của chúng lên bảng, giáo
viên cho học sinh lặp lại và xóa dần các từ Tiếng Việt hay Tiếng Anh.
- Chỉ vào nghĩa Tiếng Việt yêu cầu học sinh nói lại từ bằng Tiếng Anh và
ngược lại.
- Cho học sinh viết lại từ Tiếng Anh bên cạnh nghĩa Tiếng Việt hoặc nghĩa
Tiếng Việt bên cạnh từ Tiếng Anh.
- Giáo viên nên khuyến khích bằng điểm đối với các em viết đúng từ.
Ví dụ:
- flower (n) :
- …………. (n) :
- teacher (n) :

- library (n) :
- ………….. (n) :
- desk (n) :

…………..
trường học
………….
………….
phòng học
…………..

10/ Draw picture
- Mục đích của hoạt động này ngồi việc ơn từ còn
giúp cho học sinh nghe từ và nhớ từ.
- Giáo viên đọc, yêu cầu học sinh lắng nghe và vẽ
lại.
- Học sinh ở bậc tiểu, lượng từ vựng ít và khả năng
nghe Tiếng Anh còn hạn chế nên giáo viên chỉ đọc những
câu đơn giản.
- Hoạt động này có thể thực hiện theo cá nhân, cặp
hoặc nhóm.
- Sau khi hồn thành bức tranh, giáo viên kiểm tra
lại tranh một số học sinh để xem mức độ nghe và hiểu của
các em như thế nào.
- Qua những hình vẽ ngộ nghĩnh của các em giáo
viên nhận xét, ôn bài sẽ tạo cho các em sự hứng thú trong
giờ học.
- Thủ thuật này rất thích hợp trong việc ơn lại các từ
chỉ đồ vật trong nhà và các giới từ.



Ví dụ:
 Giáo viên đọc, học sinh nghe và vẽ tranh
“In my school yard, there are three big tree, many
pupils…..”

11/ Jumbled word
- Mục đích của trị chơi này nhằm giúp học sinh
thực hành từ mới và chính
tả của từ.
- Viết một số từ lên bảng hoặc vào tờ giấy A4 với
các chữ cái xếp không
theo thứ tự nhau.
- Yêu cầu học sinh sắp xếp lại các chữ cái để tạo
thành từ có nghĩa.
- Học sinh có thể thực hiện thi đua giữa các nhóm,
cặp hoặc cá nhân.
- Cho các em đọc lại các từ vừa sắp xếp.
Ví dụ1: Sắp xếp lại
các chữ cái
sau thành từ
có nghĩa đã
học:






betla

nobokote
onacry
karrme
scasette

Ví dụ 2:
Sắp xếp từ
theo tranh:
l.lkcoc

2. palm







table
notebook
crayon
marker
cassette


3.naf
4.firgeratorer


12/ Pair Race

- Mục đích của trị chơi này giúp học sinh thể hiện sự năng động, sử dụng
được trò chơi này giúp các em vừa nhớ được từ vừa giúp các em phát âm từ đó một
cách chính xác.
- Tùy vào số lượng học sinh của lớp, giáo viên có thể xếp học sinh thành hai
hàng.
- Giáo viên đọc to một từ bất kỳ nào trong phiếu.
- Hai học sinh đứng đầu hai hàng chạy đua lên bảng chạm tay vào phiếu có
từ vừa gọi.
- Học sinh nào chạm tay vào trước và nói đúng từ đó thì được một điểm cho
đội của mình.
- Cứ như thế cho đến học sinh cuối cùng của hàng.
Ví dụ:
Ơn các từ: spider, rabbit, tree, frog, cat, dog …..
Spide

cat

tree

rabbit

frog

dog

13/ Charades
- Mục đích của trò chơi này giúp các em nhớ một số từ mang tính chất miêu
tả cảm xúc.
- Hoạt động này bao gồm nhiều dạng thức, nhưng tất cả đều dùng cử chỉ để
diễn tả nghĩa.

- Đặt một số phiếu từ hoặc phiếu tranh úp mặt xuống bàn.
- Một học sinh nhặt 1 phiếu lên nhưng không báo cho cả lớp biết đó là từ gì.
- Học sinh đó phải dùng cử chỉ hoặc điệu bộ thể hiện nghĩa của từ đó.
- u cầu các học sinh cịn lại trong lớp đốn từ.
- Cũng có cách đơn giản hơn là khơng dùng phiếu từ hoăc phiếu tranh, mà
giáo viên ghé tai nói thầm cho một học sinh một từ nào đó. Học sinh ấy làm như
trên.
Ví dụ: Ơn các từ: sad, tired, hot, cold, sick…

sick

cold

tired


B. Thủ thuật giúp học sinh học từ và ôn từ khi ở nhà:
1. Học từ:
a/ Luyện viết:
- Sau mỗi bài học, giáo viên yêu cầu học sinh về nhà luyện viết từ. Giáo viên
có thể yêu cầu các em viết một số từ khó học hoặc một số từ dài. Mỗi một lần học
sinh có thể viết 5 từ. Vì đây là học sinh tiểu học nên mục đích của việc luyện viết
từ vừa giúp cho học sinh nhớ từ đồng thời giúp cho các em rèn chữ viết.
- Tiết học sau, học sinh mang vở cho giáo viên kiểm tra.
Ví dụ:
Maths, science, Art…
b/ Sau khi học từ vựng trên lớp, học sinh nên học từ ngay khi về nhà, không
nên để cho đến tiết học tiếp theo mới học. Học sinh nên học thường xuyên, mỗi
ngày học một hoặc ơn vài từ. Các em nên lập cho mình một thời gian biểu, quy
định một khoảng thời gian nhất định trong ngày để học từ.

c/ Mỗi học sinh nên trang bị cho mình một cái bảng nhỏ để có thể thường
xuyên viết từ. Các em nên viết một từ nhiều lần lên bảng (học sinh vừa viết kết
hợp với đọc từ) để nhớ từ được lâu.
2. Ôn từ:
* Hướng dẫn các em làm những tấm thẻ bằng giấy, một mặt ghi từ, mặt cịn
lại các em có thể ghi nghĩa, hoặc vẽ tranh minh họa của từ đó. Những tấm thẻ bìa
này các em có thể bỏ vào túi, vào cặp sách… để mang theo bên mình hoặc có thể
dán một vài nơi trong phịng của mình để học thường xun.
Ví dụ:
Từ: flower
 Mặt A của tấm bìa học sinh viết từ “flower”
 Mặt B của tấm bìa học sinh có thể viết: “Bơng hoa” hoặc có thể vẽ một
bông hoa.
flower

bông hoa

Side A

Side B

Side B


II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI:
Sau một thời gian vận dụng các thủ thuật giúp học sinh nhớ từ trong các tiết
học ở trường. Tôi nhận thấy rằng:
Tiết học ngày càng sinh động hơn, học sinh chủ động trong việc học nhờ vào
lượng từ ngày càng được gia tăng. Học sinh có thói quen chủ động tham gia vào
các trò chơi, sử dụng vốn từ vào giao tiếp thực tế có phần chuyển biến tốt hơn và

đem lại kết quả khả quan.
Việc vận dụng chúng đòi hỏi sự linh hoạt và biết chọn lọc của giáo viên để
tránh sự nhàm chán cho học sinh và phù hợp cho từng bài dạy. Tùy vào loại từ mà
chọn các thủ thuật để đạt hiệu quả cao. Dưới sự sáng tạo của giáo viên sẽ còn nhiều
thủ thuật khác nữa cho giáo viên vận dụng nhưng các thủ thuật trên theo tôi là phổ
biến, dễ thực hiện nhất và khả quan nhất.
Kết quả khảo sát năm học 2010-2011:
Số HS
khảo
sát
LỚP

Kết quả khảo sát
Giỏi

Khá

Trung bình

SL

%

SL

%

SL

%


Yếu
SL

3

81

30

24,7

35

43,2

23

28,4

3

4

93

29

31,2


38

40,8

22

23,7

4

5

86

27

31,4

35

40,7

20

23,3

4

%


3,7
4,3
4,6

Kết quả khảo sát năm học 2011-2012:
Số HS
khảo
sát
KHỐI

Kết quả khảo sát
Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

4

4,2

3

95

32

33,7

30

31,6

29

30,5

4

87

27


31

35

40,2

20

23

5

5,7

5

82

20

24,4

30

36,6

28

34,1


4

4,9


×