Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hàn Quốc và những điểm cần lưu ý đối với Việt Nam trong thu hút FDI từ Hàn Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.52 KB, 31 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA CHÍNH TRỊ HỌC
------------------------

TIỂU LUẬN
MƠN KHOA HỌC CHÍNH SÁCH CƠNG

ĐỀ TÀI SỐ 4: CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC
NGOÀI CỦA HÀN QUỐC VÀ NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý
ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG THU HÚT FDI TỪ HÀN QUỐC

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Liên Hương
Sinh viên

: Bùi Thị Minh Nguyệt

Mã SV

: 1955270096

Lớp

: Quản lý kinh tế 39A2

Hà Nội, 05/2021


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................4
CHƯƠNG I.......................................................................................................................6


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CHÍNH SÁCH
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGỒI.....................................................................6
CỦA HÀN QUỐC.............................................................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận về Đầu tư trực tiếp nước ngoài.......................................................6
1.1.1. Khái niệm..........................................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngồi.......................................................6
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài......................................................7
1.1.4. Tác động của Đầu tư trực tiếp nước ngoài.......................................................8
1.2. Tổng quan về nền kinh tế Hàn Quốc và Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước
ngồi của Hàn Quốc....................................................................................................12
1.2.1. Tổng quan nền kinh tế Hàn Quốc..................................................................12
1.2.2. Chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc................................13
CHƯƠNG II.................................................................................................................... 16
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGỒI CỦA...................................16
HÀN QUỐC VÀ FDI CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM........................................16
2.1. Tình hình Đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Hàn Quốc và Tình hình FDI tại
Việt Nam....................................................................................................................... 16
2.1.1. Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hàn Quốc..............................16
2.1.2. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) vào Việt Nam..........................16
2.2. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngồi của Hàn Quốc vào Việt Nam...............21
2.3. Đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam 23
1


2.3.1. Thành công......................................................................................................23
2.3.2. Hạn chế............................................................................................................ 23
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế:.................................................................24
CHƯƠNG III..................................................................................................................25
MỘT SỐ LƯU Ý VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT NHẰM THU HÚT,...................................25
SỬ DỤNG HIỆU QUẢ FDI TỪ HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM................................25

3.1. Một số lưu ý đối với Việt Nam trong thu hút FDI từ Hàn Quốc.......................25
3.2. Một số đề xuất nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả FDI từ Hàn Quốc vào Việt
Nam.............................................................................................................................. 25
3.2.1. Đối với Nhà nước............................................................................................25
3.2.2. Đối với Doanh nghiệp.....................................................................................27
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................30

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FDI (Foreign Direct Investment): Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội
HQ: Hàn Quốc

3


LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu của tất cả các nền kinh tế trên thế giới, quá
trình vận chuyển các luồng vốn quốc tế nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các quốc
gia cũng là một tất yếu. Việt Nam là một nền kinh tế đang phát triển với một xuất phát
điểm thấp, hội nhập kinh tế quốc tế mang lại rất nhiều thuận lợi nhưng cũng phải đối mặt
với nhiều thách thức nếu sự quản lý nền kinh tế không khoa học và phù hợp. Với mục tiêu
phát triển nền kinh tế đất nước, nâng cao mức sống của người dân, Việt Nam không
những cần khai thác những nguồn lực sẵn có trong nước mà cần khai thác các nguồn lực
từ bên ngoài. Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
giúp nước ta tiếp thu được trình độ khoa học kỹ thuật cơng nghệ tiên tiến của thế giới và

trình độ quản lý khoa học, giúp giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động, tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng, tăng nguồn thu ngoại tệ và nguồn thu thuế cho
ngân sách từ đó nâng cao phúc lợi xã hội mang lại nền kinh tế xã hội phát triển mạnh mẽ.
Nền kinh tế Hàn Quốc đã có một “kỳ tích sơng Hàn” nhờ những thay đổi linh hoạt,
khoa học và hợp lý, kịp thời trong chính sách; từ khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997
đến nay, Hàn Quốc đã “thay da đổi thịt”, trở thành một nền kinh tế công nghiệp mới, phát
triển đứng thứ 15 trên thế giới. Để có sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và nhanh chóng
như vậy là do có sự đóng góp khơng nhỏ của chính sách kinh tế đối ngoại, trong đó là sự
thay đổi trong chính sách đầu tư quốc tế của Hàn Quốc. Từ năm 2005, chính phủ Hàn
Quốc đã chuyển chính sách đầu tư quốc tế từ chính sách tập trung thu hút FDI vào trong
nước sang thúc đẩy các công ty và cá nhân đầu tư mạnh mẽ ra nước ngoài với những biện
pháp tích cực hỗ trợ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Kể từ khi Việt Nam và Hàn Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao (1992), quan hệ kinh
tế và sự hợp tác Việt Nam - Hàn Quốc trên nhiều lĩnh vực đã có những bước phát triển
mạnh mẽ. Riêng về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, hiện nay Hàn Quốc đứng đầu các
quốc gia về số vốn đăng ký đầu tư vào Việt Nam. Các doanh nghiệp Hàn Quốc lớn đầu tư
tại Việt Nam đã khẳng định được thương hiệu của mình và đóng góp đáng kể cho sự phát
triển của nền kinh tế Việt Nam như Samsung, LG, Hyundai, ... Tranh thủ chính sách hỗ
4


trợ thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của chính phủ Hàn Quốc, tận dụng những lợi
ích mang lại từ thu hút FDI từ Hàn Quốc, Việt Nam cần có những chính sách, biện pháp
để tăng cường thu hút FDI từ Hàn Quốc. Bài tiểu luận với đề tài: “Chính sách đầu tư
trực tiếp ra nước ngồi của Hàn Quốc và những điểm cần lưu ý đối với Việt Nam
trong thu hút FDI từ Hàn Quốc”, ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được kết
cấu thành ba chương như sau:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI VÀ
CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGỒI CỦA HÀN QUỐC
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGỒI CỦA

HÀN QUỐC VÀ FDI CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM
CHƯƠNG III: MỘT SỐ LƯU Ý VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT NHẰM THU HÚT,
SỬ DỤNG HIỆU QUẢ FDI TỪ HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM
Do hạn chế về nguồn tài liệu và thời gian nghiên cứu nên Bài tiểu luận cịn nhiều
thiếu sót, em rất mong sự thơng cảm và góp ý của giáo viên để bài tiểu luận hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

5


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI VÀ
CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
CỦA HÀN QUỐC
1.1. Cơ sở lý luận về Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để
tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất và tài sản
trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Về mặt địa
lý có hai loại đầu tư, đó là đầu tư trong nước và đầu tư nước ngồi.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn đầu tư và sử
dụng vốn là một chủ thể; có nghĩa là các doanh nghiệp, các cá nhân người nước ngoài
(các chủ đầu tư) trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu tư và vận hành
các kết quả đầu tư nhằm thu hồi vốn đã bỏ ra.
Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một hệ thống các công cụ, biện pháp
của một quốc gia nhằm điều chỉnh các hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài để đạt
được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó trong một thời gian nhất định.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Thứ nhất, đây là hình thức đầu tư mà các chủ đầu tư được tự mình đưa ra quyết định

đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Hình thức này mang tính khả thi và có hiệu quả cao, khơng có những ràng buộc chính trị
và khơng để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
Thứ hai, chủ đầu tư nước ngồi tự mình điều hành một phần hoặc tồn bộ công việc
của dự án đầu tư.

6


Thứ ba, nước nhận đầu tư có thể tiếp cận được với công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học
hỏi kinh nghiệm quản lý hiện đại của nước ngoài.
Thứ tư, nguồn vốn đầu tư không chỉ là vốn đầu tư ban đầu mà cịn có thể được bổ
sung, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu được của chủ đầu tư nước ngồi.
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi
Hiện nay, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện dưới các hình thức
chủ yếu sau đây.
*Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp động hợp tác kinh doanh
Đây là một loại hình đầu tư trong đó các bên tham gia hợp đồng ký kết thoả thuận để
tiến hành một hoặc nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước nhận đầu tư trên cơ sở
quy định rõ đối tượng, nội dung kinh doanh, nghĩa vụ, trách nhiệm và phân chia kết quả
kinh doanh cho các bên tham gia.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh do đại diện có thẩm quyền của các bên hợp doanh ký.
Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng do các bên thoả thuận và được các cơ quan có thẩm
quyền của nước nhận đầu tư phê duyệt.
*Doanh nghiệp có vốn hỗn hợp (cơng ty cổ phần, cơng ty liên doanh)
Đây là hình thức mà các doanh nghiệp có các bên nước ngồi và nước chủ nhà cùng
tham gia góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp
của mỗi bên. Thơng thường nhà đầu tư nước ngồi khơng được góp ít hơn một tỷ lệ đã
được quy định trong luật đầu tư của nước nhận đầu tư.
*Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi

Đây là hình thức đầu tư mà doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
(tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài) do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước chủ
nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Mỗi dạng FDI đều có những hạn chế cũng như lợi thế cho các bên tham gia đầu tư.
Thông thường trong thời gian đầu tiếp nhận đầu tư, nước chủ nhà khuyến khích áp dụng
7


hình thức liên doanh, thậm chí trong một số lĩnh vực đầu tư chỉ cho phép liên doanh để
kiểm soát nhà đầu tư nước ngoài. Khi hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi đã ổn định thì
hình thức doanh nghiệp 100% vốn FDI là hình thức chủ yếu.
1.1.4. Tác động của Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đối với nước Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài:
Các nhà cung cấp chuyển sản xuất sản phẩm sang những nước cho phép chi phí sản
xuất thấp hơn.
Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là
một biện pháp để tránh xung đột thương mại song phương.
Khai thác chuyên gia, nguồn lao động và công nghệ: Không phải FDI chỉ đi theo
hướng từ nước phát triển hơn sang nước kém phát triển hơn. Chiều ngược lại thậm chí
cịn mạnh mẽ hơn nữa nhằm khai thác khả năng cơng nghệ và trình độ của chun gia, tận
dụng nguồn lao động dồi dào và rẻ ở các nước được đầu tư
Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên: Để có nguồn ngun liệu thơ, nhiều cơng ty
đa quốc gia tìm cách đầu tư vào những nước có nguồn tài nguyên phong phú.
Đối với nước tiếp nhận Đầu tư trực tiếp nước ngoài (trường hợp Việt Nam sau
hơn 20 năm thu hút FDI):
a. Mặt tích cực:
Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN ngày càng khẳng định vai trị quan trọng trong nền
kinh tế Việt Nam, là khu vực có tốc độ phát triển năng động nhất.
o Về mặt kinh tế:
ĐTNN là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu đầu tư

phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế:
Vốn ĐTNN đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Từ năm 1991-2000,
GDP tăng liên tục qua các năm với tốc động tăng bình quân mỗi năm 7,56%. Nhờ vậy,
đến năm 2000 tổng sản phẩm trong nước tăng gấp hơn 2 lần năm 1990. Năm 2001-2005:
8


tốc độ tăng GDP đạt 7,5% (nông lâm ngư tăng 3,8%; công nghiệp xây dựng tăng 10,2%,
dịch vụ tăng 7%; Năm 2006 đạt 8,17% (nông lâm ngư tăng 3,4%; công nghiệp xây dựng
tăng 10,37%, dịch vụ tăng 8,29% và Năm 2007 đạt 8,48% (nông lâm ngư tăng 3,4%; công
nghiệp xây dựng tăng 10,6%, dịch vụ tăng 8,6%.
ĐTNN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, nâng cao năng lực
sản xuất công nghiệp:
Trong 20 năm qua ĐTNN đóng một vai trị quan trọng cho sự tăng trưởng của nền
kinh tế nói chung và cho ngành cơng nghiệp nói riêng, trong đó từng bước trở thành
nguồn đầu tư quan trọng của Quốc gia, góp phần phát triển các ngành công nghiệp và tạo
công ăn việc làm cho người lao động. Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế có
vốn ĐTNN trong 5 năm qua chiếm trung bình 42,5% giá trị sản xuất cơng nghiệp của cả
nước. Hiện ĐTNN đóng góp 100% sản lượng của một số sản phẩm cơng nghiệp (dầu khí,
thiết bị máy tính, máy giặt, điều hịa), 60% cán thép, 33% hàng điện tử, 76% dụng cụ y tế
chính xác, 49% sản phẩm da giày, 55% sản lượng sợi, 25% hàng may mặc.
ĐTNN thúc đẩy chuyển giao cơng nghệ:
ĐTNN góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam, phát triển
một số ngành kinh tế quan trọng của đất nước như viễn thơng, thăm dị và khai thác dầu
khí, hố chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy... Nhất là sau khi Tập đoàn Intel
đầu tư 1 tỷ đô la Mỹ vào Việt Nam trong dự án sản xuất linh kiện điện tử cao cấp, đã gia
tăng số lượng các dự án đầu tư vào lĩnh vực cơng nghệ cao của các tập đồn đa quốc gia
(Canon, Panasonic, Ritech.v.v)
Tác động lan tỏa của ĐTNN đến các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế:
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ĐTNN được nâng cao qua số lượng các doanh

nghiệp tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mơ sản xuất. Đồng thời, có tác động lan tỏa đến các
thành phần khác của nền kinh tế thơng qua sự liên kết giữa doanh nghiệp có vốn ĐTNN
với các doanh nghiệp trong nước, công nghệ và năng lực kinh doanh được chuyển giao từ
doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Mặt khác, các doanh nghiệp ĐTNN cũng tạo động lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong nước nhằm thích ứng trong bối cảnh tồn cầu hóa.
9


ĐTNN đóng góp đáng kể vào NSNN và các cân đối vĩ mô:
Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam, mức đóng góp
của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN vào ngân sách ngày càng tăng. Thời kỳ 1996-2000,
không kể thu từ dầu thô, các doanh nghiệp ĐTNN đã nộp ngân sách đạt 1,49 tỷ USD, gấp
4,5 lần 5 năm trước. ĐTNN tác động tích cực đến các cân đối lớn của nền kinh tế như cân
đối ngân sách, cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh tốn quốc tế thơng qua việc
chuyển vốn vào Việt Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua khách quốc tế,
tiền thuê đất, tiền mua máy móc và nguyên, vật liệu...
ĐTNN góp phần giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế:
Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN tăng nhanh, cao hơn mức bình
quân chung của cả nước, đóng góp quan trọng vào việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu của
cả nước. Thời kỳ 1996-2000, xuất khẩu của khu vực ĐTNN đạt 10,6 tỷ USD (không kể
dầu thô), tăng hơn 8 lần so với 5 năm trước, chiếm 23% kim ngạch xuất khẩu cả nước;
tính cả dầu thơ thì tỷ trọng này đạt khoảng 54% năm 2004 và chiếm trên 55% trong các
năm 2005, 2006 và 2007.
Bên cạnh đó, ĐTNN cịn góp phần đưa nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập với
kinh tế thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
o Về mặt xã hội:
- ĐTNN góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất lao động, cải
thiện nguồn nhân lực:
Đến nay, khu vực có vốn ĐTNN đã tạo ra việc làm cho trên 1,2 triệu lao động trực
tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp khác theo kết quả điều tra của WB cứ 1 lao động trực

tiếp sẽ tạo việc làm cho từ 2-3 lao động gián tiếp phục vụ trong khu vực dịch vụ và xây
dựng, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống một bộ phận trong cộng đồng
dân cư, đưa mức GDP đầu người tăng lên hàng năm. Việt Nam đã từng bước hình thành
đội ngũ cán bộ quản lý, cơng nhân kỹ thuật có trình độ cao, có tay nghề, từng bước tiếp

10


cận được với khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao và có tác phong cơng nghiệp hiên đại, có
kỷ luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức, kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
ĐTNN góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực
và thế giới:
ĐTNN đã góp phần quan trọng trong việc xóa bỏ cấm vận của Hoa Kỳ đối với Việt
Nam, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế theo hướng đa phương hóa và đa
dạng hóa, thúc đẩy Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đẩy nhanh
tiến trình tự do hoá thương mại và đầu tư. Đến nay, Việt Nam là thành viên chính thức của
ASEAN, APEC, ASEM và WTO. Nước ta cũng đã ký kết 51 Hiệp định khuyến khích và
bảo hộ đầu tư, trong đó có Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ (BTA), Hiệp định tự
do hoá, khuyến khích và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản. Thơng qua tiếng nói và sự ủng hộ
của các nhà đầu tư nước ngồi, hình ảnh và vị thế của Việt Nam không ngừng được cải
thiện.
b. Mặt hạn chế:
Tuy đạt được những kết quả quan trọng nêu trên, nhưng hoạt động ĐTNN tại Việt
Nam còn những mặt hạn chế như sau:
- Sự mất cân đối về ngành nghề, vùng lãnh thổ:
Mục đích cao nhất của các nhà đầu tư là lợi nhuận. Do đó những lĩnh vực, ngành, dự
án có tỷ suất lợi nhuận cao đều được các nhà đầu tư quan tâm, còn những dự án, lĩnh vực
mặc dù rất cần thiết cho dân sinh, nhưng không đưa lại lợi nhuận thỏa đáng thì khơng thu
hút được đầu tư nước ngồi.
Tình trạng đó đã dẫn đến một nghịch lý, những địa phương có trình độ phát triển cao

thì thu hút được ĐTNN nhiều, do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt quá tốc độ tăng
trưởng trung bình của cả nước. Trong khi đó, những vùng có trình độ kém phát triển thì
có ít dự án ĐTNN, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp.
- Sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ

11


Nhìn chung cơng nghệ được sử dụng trong các doanh nghiệp ĐTNN thường cao hơn
mặt bằng công nghệ cùng ngành và cùng loại sản phẩm tại nước ta.
Một số trường hợp các nhà ĐTNN đã lợi dụng sơ hở của pháp luật Việt Nam, cũng
như sự yếu kém trong kiểm tra giám sát tại các cửa khẩu nên đã nhập vào Việt Nam một
số máy móc thiết bị có cơng nghệ lạc hậu thậm chí là những phế thải của các nước khác
dần biến Việt Nam thành bãi rác thải công nghiệp của thế giới.

1.2. Tổng quan về nền kinh tế Hàn Quốc và Chính sách đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của Hàn Quốc
1.2.1. Tổng quan nền kinh tế Hàn Quốc
Hàn Quốc là một đất nước nghèo tài nguyên, trước thập niên 60 của thế kỷ 20 vẫn là
một đất nước chậm phát triển. Nhưng bắt đầu từ sau những năm 1960, kinh tế Hàn Quốc
bắt đầu phát triển với tốc độ nhanh, đến giữa thập niên 80 đã trở thành nước công nghiệp
phát triển mới (NIC) với một nền kinh tế hỗn hợp: kinh tế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước.
Ngày nay, Hàn Quốc đã trở thành một đất nước giàu có, là nền kinh tế đứng thứ 8
thế giới. Sau chiến tranh Triều Tiên, kinh tế Hàn Quốc đã phát triển nhanh chóng từ một
trong những nước nghèo nhất thế giới trở thành một trong những nước giàu nhất. Cuối thế
kỷ 20, Hàn Quốc là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất trong
lịch sử thế giới hiện đại. GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc nhảy vọt từ 100 USD
năm 1963 lên 10,000 USD năm 1995 và 25,000 USD vào năm 2007. Tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân là 5% mỗi năm.

Trong những năm 1970 đến 1980, kinh tế Hàn Quốc tập trung phát triển ngành công
nghiệp nặng và sản xuất ô tô và đã thu được những thành công đáng kinh ngạc.
Năm 1996, Hàn Quốc trở thành thành viên của OECD, một mốc quan trọng trong
lịch sử phát trỉên kinh tế của họ. Ngành dịch vụ phát trỉên nhanh, chiếm khoảng 70%
GDP.

12


Hiện nay, thu nhập và tài sản của Hàn Quốc đang tăng một phần là do sự đầu tư và
xuất khẩu công nghệ cao sang các nước đang phát triển như Trung Quốc, Việt Nam và
Indonesia. Ngày 25/4/2008 Hàn Quốc vừa ra quyết định thành lập 3 khu kinh tế tự do
(FEZs), một phần trong nỗ lực nhằm thu hút thêm đầu tư nước ngoài và thức đẩy tăng
trưởng kinh tế của đất nước. Ngoài ra đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hàn Quốc đầu năm
2008 tăng vọt (tăng 69.8% trong quý I so với cùng kỳ năm ngoái) do có nhiều dự án đầu
tư quy mơ lớn.
Có thể thấy rằng những bước phát triển của Hàn Quốc hoàn tồn xứng đáng với cái
tên” Kỳ tích Sơng Hàn”: Từ một đất nước nghèo đói, chậm phát triển, lại nghèo tài
nguyên thiên nhiên, cộng với những hậu quả của cuộc chiến tranh dân tộc để lại họ đã
vươn lên trở thành một con Rồng của Châu Á chỉ sau có hơn 20 năm phát triển.
Nền kinh tế Hàn Quốc đứng thứ 3 Châu Á và thứ 15 trên thế giới với tốc độ tăng
trưởng GDP khá cao:
GDP

2005
844,7 tỷ

2006
951,1 tỷ


2007
1.049,3 tỷ

2008
9.28,7 tỷ

2009
820 tỷ USD

USD

USD

USD

USD (1.024

(1.100 tỷ

tỷ won)
won)
Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình hàng năm khoảng 4-5%; năm 2009 là 0,2%. Cơ
cấu ngành kinh tế của Hàn Quốc là cơ cấu của một nước công nghiệp phát triển: Dịch vụ
chiếm 57,6%; Công nghiệp chiếm 39,4%; Ngành nông nghiệp chỉ chiếm 3%.
1.2.2. Chính sách đầu tư trực tiếp nước ngồi của Hàn Quốc
Chính sách đầu tư quốc tế của Hàn Quốc có sự kết hợp giữa tích cực thu hút FDI từ
nước ngồi và hỗ trợ đầu tư ra nước ngồi:
Nhìn lại chặng đường đầu tư ra nước ngoài trước kia của Hàn quốc, trước 1975 vốn
đầu tư ra nước ngoài của Hàn quốc chưa có tầm quan trọng, chỉ khoảng 6 triệu USD trong
khi điều luật về đầu tư ra nước ngoài đã được ban hành từ tháng 12 năm 1968. Tuy tiên

đầu tư ra nước ngoài của Hàn quốc bước sang một giai đoạn mới từ 1975 khi phần lớn các
cơ chế liên quan đến đầu tư ra nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Hàn quốc đảm nhận
thay vì phải xin phê duyệt của chính phủ như trước. Từ 1980, chính phủ nới lỏng, bãi bỏ
13


các đạo luật, điều lệ gây hạn chế đầu tư ra nước ngoài trước đây khiến đầu tư ra nước
ngoài của Hàn Quốc tăng nhanh.
Từ 1991 đến nay, chính phủ đã mở rộng vai trò hoạt động của các tổ chức xúc tiến
thương mại và đầu tư nhằm hỗ trợ tích cực hơn cho các cơng ty Hàn quốc đầu tư ra nước
ngồi thơng qua việc cung cấp thơng tin về thị trường đầu tư, đặc biệt với những nước mà
Hàn quốc chưa có quan hệ ngoại giao. Để đưa ra được những chính sách thích hợp với
nhu cầu thực tế của các cơng ty, chính phủ Hàn quốc đã thành lập các uỷ ban hợp tác đầu
tư song phương và hiệp hội các nhà đầu tư Hàn Quốc nhằm hỗ trợ tích cực hơn cho các
cơng ty Hàn quốc đầu tư ra nước ngoài bằng cách hàng năm tổ chức các diễn đàn gặp mặt
giữa uỷ ban, hiệp hội, các nhà đầu tư, nhằm đánh giá và nắm bắt những vướng mắc, khó
khăn của các nhà đầu tư ở thị trường nước ngồi để có các biện pháp khắc phục, giải
quyết kịp thời.
Từ năm 2005, để giảm bớt áp lực lên hoạt động xuất khẩu do sự tăng giá của đồng
won, Hàn quốc đang có nhiều động thái để khuyến khích các doanh nghiệp nước này tăng
cường đầu tư ra nước ngồi. Cụ thể là chính phủ sẽ miễn thuế 3 năm cho các nhà đầu tư
địa phương khi thực hiện đầu tư ra nước ngoài; cho phép gia tăng mức đầu tư vào bất
động sản; đồng thời nới lỏng mức hạn chế trong việc thành lập các chi nhánh nước ngồi
của các doanh nghiệp tài chính trong nước.
Chính sách đối ngoại đa dạng hoá, đa phương hoá, hợp tác khu vực và tiến tới tồn
cầu hố đã là động lực thúc đẩy nguồn vốn đầu tư ở Hàn Quốc ngày càng tăng.
Tóm lại, chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Hàn Quốc có những điểm
như sau:
 Năm 2005 chuyển từ chính sách tập trung thu hút FDI vào trong nước và hạn
chế đầu tư ra nước ngồi, sang thúc đẩy các cơng ty và cá nhân đầu tư mạnh

mẽ ra nước ngoài
 Hỗ trợ Đầu tư ra nước ngoài
 Mở rộng các lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài
 Mở rộng thị trường đầu tư nước ngoài
14


Các biện pháp thực hiện Chính sách đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hàn
Quốc:
- Nhà nước hỗ trợ vốn cho các nhà Đầu tư trong nước đầu tư ra nước ngoài.
- Nhà nước tăng cường thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư cùng các hoạt động
xúc tiến thương mại: Mở rộng mạng lưới của các tổ chức xúc tiến.
- Thành lập các Uỷ ban hợp tác kinh tế song phương, tổ chức các diễn đàn gặp mặt
giữa uỷ ban, hiệp hội, các nhà đầu tư, nhằm đánh giá và nắm bắt những vướng mắc, khó
khăn của các nhà đầu tư ở thị trường nước ngồi.
- Chính phủ Hàn Quốc nới lỏng các quy định về đầu tư ra nước ngoài cho phép gia
tăng mức đầu tư vào bất động sản.
- Chính phủ đã uỷ quyền phê chuẩn cấp giấy phép đầu tư cho Ngân hàng Trung
Ương đối với những dự án quy mô vốn từ 100.000 USD trở xuống.
- Miễn thuế 3 năm cho các nhà đầu tư địa phương khi thực hiện đầu tư ra nước
ngoài.
- Nới lỏng trong việc thành lập các chi nhánh nước ngồi của các DN tài chính trong
nước.

15


CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGỒI CỦA
HÀN QUỐC VÀ FDI CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM

2.1. Tình hình Đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Hàn Quốc và Tình hình FDI
tại Việt Nam
2.1.1. Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Hàn Quốc
Đến cuối năm 1980, Hàn Quốc mới đầu tư ra nước ngoài gần 180 triệu USD, nhưng
số vốn này đã tăng khá nhanh và đạt ngưỡng 1 tỷ USD vào giữa năm 1998 và đạt 10 tỷ
USD vào năm 1995. Theo số liệu thống kê chính thức, tính đến hết tháng 3 năm 2005, đầu
tư của nước này ra nước ngoài đạt gần 40,3 tỷ USD, tăng hơn 10 tỷ USD so với con số 30
tỷ USD vào thời điểm cuối năm 2002. Tổng vốn đầu tư ra nước ngoài của các công ty
Hàn Quốc năm 2007 đạt 27,64 tỉ USD, tăng 49,2% so với năm 2006. Trong 8 tháng đầu
năm 2008, đầu tư của Hàn Quốc ra nước ngoài đã đạt 9,68 tỉ đô la Mỹ, con số lớn nhất từ
trước đến nay, vì ngày càng có nhiều nhà đầu tư rời Hàn Quốc để tìm kiếm các thị trường
kinh doanh thân thiện hơn. Dòng vốn đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư Hàn Quốc
đã tăng 40% từ con số 6,88 tỉ đô la Mỹ cùng kỳ năm 2007. Trong 9 tháng 2010 đã đạt
24,79 tỷ USD, tăng 84,7 % so với cùng kỳ năm 2009. Ngân hàng trung ương Hàn Quốc
(BOK) phân tích rằng dịng vốn đầu tư Hàn Quốc đổ vào nước khác tăng là do các cơng
ty Hàn Quốc tìm kiếm những khoản lợi nhuận cao hơn đầu tư trong nước.
Vốn đầu tư của các tập đoàn lớn chiếm tới hơn 2/3 tổng vốn đầu tư ra nước ngoài
của Hàn Quốc (27,65 tỷ USD), tiếp theo là vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (gần 11
tỷ USD), còn lại là của các nhà đầu tư tư nhân.
Báo cáo của Bộ tài chính Hàn Quốc công bố ngày 13.2.10 cho biết: Việt Nam đứng
thứ 3 trong số các nước và vùng lãnh thổ thu hút đầu tư lớn nhất của Hàn Quốc với tỷ lệ
9,2%, Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc (23,5%); Mỹ (15,7%).
2.1.2. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) vào Việt Nam
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép 1988 – 2007
16


Số dự án
Tổng số
1988

1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Sơ bộ 2008

Vốn đăng ký
(Triệu đô la Mỹ)1

Tổng số vốn thực
hiện
(Triệu đô la Mỹ)
57045.5

10981

163607.2
37
341.7
67
525.5
107
735.0
152
1291.5
328.8
196
2208.5
574.9
274
3037.4
1017.5
372
4188.4
2040.6
415
6937.2
2556.0
372
10164.1
2714.0
349
5590.7
3115.0
285
5099.9

2367.4
327
2565.4
2334.9
391
2838.9
2413.5
555
3142.8
2450.5
808
2998.8
2591.0
791
3191.2
2650.0
811
4547.6
2852.5
970
6839.8
3308.8
987
12004.0
4100.1
1544
21347.8
8030.0
1171
64011.0

11600.0
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Trong 3 năm 1988-1990, mới thực thi Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
nên kết quả thu hút vốn ĐTNN cịn ít (214 dự án với tổng vốn đăng ký cấp mới 1,6 tỷ
USD), ĐTNN chưa tác động đến tình hình kinh tế-xã hội đất nước.
Trong thời kỳ 1991-1995, vốn ĐTNN đã tăng lên (1.409 dự án với tổng vốn đăng ký
cấp mới 18,3 tỷ USD) và có tác động tích cực đến tình hình kinh tế-xã hội đất nước. Thời
kỳ 1991-1996 được xem là thời kỳ “bùng nổ” ĐTNN tại Việt Nam (có thể coi như là “làn
sóng ĐTNN” đầu tiên vào Việt Nam) với 1.781 dự án được cấp phép có tổng vốn đăng ký
(gồm cả vốn cấp mới và tăng vốn) 28,3 tỷ USD. Đây là giai đoạn mà môi trường đầu tưkinh doanh tại Việt Nam đã bắt đầu hấp dẫn nhà đầu tư do chi phí đầu tư-kinh doanh thấp
so với một số nước trong khu vực; sẵn lực lượng lao động với giá nhân công rẻ, thị trường
1 Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước.

17


mới, vì vậy, ĐTNN tăng trưởng nhanh chóng, có tác động lan tỏa tới các thành phần kinh
tế khác và đóng góp tích cực vào thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội của đất nước. Năm
1995 thu hút được 6,6 tỷ USD vốn đăng ký, tăng gấp 5,5 lần năm 1991 (1,2 tỷ USD).
Năm 1996 thu hút được 8,8 tỷ USD vốn đăng ký, tăng 45% so với năm trước.
Trong 3 năm 1997-1999 có 961 dự án được cấp phép với tổng vốn đăng ký hơn 13
tỷ USD; nhưng vốn đăng ký của năm sau ít hơn năm trước (năm 1998 chỉ bằng 81,8%
năm 1997, năm 1999 chỉ bằng 46,8% năm 1998), chủ yếu là các dự án có quy mô vốn vừa
và nhỏ.
Trong giai đoạn 2001-2005 thu hút vốn cấp mới (kể cả tăng vốn) đạt 20,8 tỷ USD
vượt 73% so với mục tiêu tại Nghị quyết 09/2001/NQ-CP ngày 28/8/2001 của Chính phủ,
vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD tăng 30% so với mục tiêu. Nhìn chung trong 5 năm 20012005, vốn ĐTNN cấp mới đều tăng đạt mức năm sau cao hơn năm trước (tỷ trọng tăng
trung bình 59,5%), nhưng đa phần là các dự án có quy mô vừa và nhỏ. Đặc biệt trong 2
năm 2006-2007, dòng vốn ĐTNN vào nước ta đã tăng đáng kể (32,3 tỷ USD) với sự xuất

hiện của nhiều dự án quy mô lớn đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp (sản xuất
thép, điện tử, sản phẩm công nghệ cao,...) và dịch vụ (cảng biển, bất động sản, công nghệ
thông tin, du lịch-dịch vụ cao cấp .v.v.). Điều này cho thấy dấu hiệu của “làn sóng
ĐTNN” thứ hai vào Việt Nam.
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép năm 1988 - 2008 phân
theo đối tác đầu tư chủ yếu
Tổng số
Trong đó:
Ấn Độ
Áo
Bê-li-xê
Bỉ
Bun-ga-ri
Ca-na-đa
CHLB Đức
CHND Trung Hoa

Số dự án

Vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ)2

10981

163607.2

31
13
6
34
5

100
132
711

190.5
25.4
44.1
85.0
17.2
4892.4
746.3
2188.3

2 Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước.

18


Cộng hịa Séc
18
61.9
Đặc khu hành chính Hồng
Cơng (TQ)
671
7416.7
Đài Loan
2135
20951.9
Đan Mạch
69

280.6
Hà Lan
115
3018.8
Hàn Quốc
2153
16666.3
Hoa Kỳ
493
5029.0
In-đơ-nê-xi-a
28
307.0
I-ta-li-a
43
176.7
I-xra-en
8
11.6
Liên bang Nga
105
1935.4
Ma-lai-xi-a
340
18005.6
Ma-ri-ti-us
31
224.4
Nhật Bản
1102

17362.2
Niu-di-lân
26
93.3
Ơx-trây-li-a
236
1811.2
Pháp
296
3216.2
Phi-li-pin
50
395.6
Quần đảo Cay men
33
4352.2
Quần đảo Vigin thuộc
Anh
438
13824.1
Thái Lan
256
6121.6
Thổ Nhĩ Kỳ
7
41.4
Thụy Điển
22
415.6
Thụy Sỹ

71
1693.1
Vương quốc Anh
134
2711.1
Xa-moa
62
1549.1
Xin-ga-po
733
17071.0
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Qua 20 năm đã có 81 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam với tổng vốn
đăng ký trên 83 tỷ đơ la Mỹ. Trong đó, các nước Châu Á chiếm 69%, trong đó khối
ASEAN chiếm 19% tổng vốn đăng ký. Các nước châu Âu chiếm 24%, trong đó EU chiếm
10%. Các nước Châu Mỹ chiếm 5%, riêng Hoa Kỳ chiếm 3,6%. Tuy nhiên, nếu tính cả số
vốn đầu tư từ các chi nhánh tại nước thứ 3 của các nhà đầu tư Hoa Kỳ thì vốn đầu tư của
Hoa Kỳ tại Việt Nam sẽ đạt con số trên 3 tỷ USD, đứng vị trí thứ 5 trong tổng số 80 quốc
gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam, ví dụ Tập đồn Intel không đầu tư thẳng từ
Mỹ vào Việt Nam mà thông qua chi nhánh tại Hồng Kông. Hai nước châu Úc (New
Zealand và Australia) chỉ chiếm 1% tổng vốn đăng ký (xem biểu 4).
19


Hiện đã có 15 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vốn đăng ký cam kết trên 1 tỷ USD
tại Việt Nam (xem Phụ lục). Đứng đầu là Hàn Quốc vốn đăng ký 13,5 tỷ USD, thứ 2 là
Singapore 10,7 tỷ USD, thứ 3 là Đài loan 10,5 tỷ USD (đồng thời cũng đứng thứ 3 trong
giải ngân vốn đạt 3,07 tỷ USD), thứ 4 là Nhật Bản 9,03 tỷ USD. Nhưng nếu tính về vốn
thực hiện thì Nhật Bản đứng đầu với vốn giải ngân đạt gần 5 tỷ USD, tiếp theo là
Singapore đứng thứ 2 đạt 3,8 tỷ USD. Hàn Quốc đứng thứ 4 với vốn giải ngân đạt 2,7 tỷ

USD.

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Tính riêng năm 2010, đến hết tháng 10/2010 Việt Nam đã thu hút 50 quốc gia và
vùng lãnh thổ đến đầu tư. Trong đó, đứng đầu là Hà Lan với 2,2 tỷ USD, tiếp đến là Hàn
Quốc với 2,1 tỷ USD, Hoa Kỳ 1,9 tỷ USD, Nhật Bản 1,6 tỷ USD, Đài Loan 1,16 tỷ USD.
Như vậy có thể thấy Hàn Quốc ln chiếm một vị trí quan trọng trong nguồn vốn
FDI chuyển vào Việt Nam.

2.2. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngồi của Hàn Quốc vào Việt Nam
Đầu tư của Hàn Quốc chiếm hơn 34% đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Những dự án
kinh doanh lớn của Hàn Quốc trong xây dựng và công nghiệp nặng đã thúc đẩy gia tăng
vốn đầu tư.
20


Các nhà đầu tư Hàn Quốc đã và đang tạo dấu ấn rõ nét đặc biệt trong các lĩnh vực
như viễn thơng, bất động sản, sản xuất ơtơ, đóng tàu, khách sạn, nhà hàng, khu đô thị, xây
dựng cơ sở hạ tầng, thị trường bán lẻ...
Hàn Quốc đang là nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất của Việt Nam với 2.553 dự án và
số vốn đạt 22,9 tỷ USD. Tính riêng trong 5 tháng đầu năm 2010 đã có 99 dự án của Hàn
Quốc được cấp mới với tổng giá trị 2,214 tỷ USD. Ngồi ra có 22 dự án được tăng vốn
thêm 124 triệu USD.
Dự án đầu tư của Hàn Quốc vào Việt Nam đã chuyển dần từ quy mô vừa và nhỏ
sang quy mô lớn do các tập đoàn kinh tế hàng đầu của Hàn Quốc đầu tư, tập trung vào các
ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ quan trọng như sản xuất công nghiệp nặng của
Tập đoàn Posco, sản xuất chế tạo (Kumho, Samsung), sản xuất xi măng, đóng tàu
(Hyundai), luyện kim, phân bón; Hệ thống phân phối (Lotte), bất động sản (Keangnam),
tài chính (Keb, Hana Bank, KB Bank) ...
Đặc biệt, Việt Nam là thị trường rất nhiều tiềm năng với ngành xây dựng và đầu tư

bất động sản của các DN Hàn Quốc. Trong lĩnh vực bất động sản hiện có 61 dự án của các
nhà đầu tư Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký 6,1 tỷ USD (chiếm 20,4% tổng số các dự án
của Hàn Quốc) và chiếm 17,6% tổng dự án của toàn ngành. Cịn trong lĩnh vực xây dựng
hiện có 194 dự án của các nhà đầu tư Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký 2,1 tỷ USD, chiếm
10% tổng số các dự án của Hàn Quốc và chiếm 2% tổng dự án của tồn ngành. Ngồi ra,
nơng nghiệp hiện cũng là một ngành thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư Hàn Quốc.
Vào đầu tháng 9/2010 vừa qua 20 DN Hàn Quốc hoạt động trong các lĩnh vực xuất nhập
khẩu máy nông nghiệp, chế biến nông nghiệp, chế biến thủy sản, trồng trọt và nông
nghiệp đã tới Việt Nam tìm kiếm cơ hội hợp tác cũng như tìm hiểu mơi trường, chính sách
ưu đãi đối với nhà đầu tư nước ngồi.
Mấy năm gần đây, do Chính phủ có nhiều chính sách khuyến khích và điều chỉnh
nguồn vốn cho nên phân bố đầu tư đã có sự đều khắp cả nước, mặc dù vậy các dự án đầu
tư của Hàn Quốc phần lớn chỉ tập trung tại hai vùng trọng điểm kinh tế phía Bắc và phía
Nam như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương là các địa phương có
21


cơ sở hạ tầng tốt, những nơi có nhiều khu cơng nghiệp, khu chế xuất. Nói chung đa số các
dự án của Hàn Quốc vẫn chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía Nam do ở mơi trường, chính
sách đầu tư hấp dẫn và thơng thống hơn, thủ tục hành chính đơn giản hơn, lao động dồi
dào hơn… Tuy nhiên, trong những năm tới định hướng cơ cấu vùng đầu tư của Hàn Quốc
ở Việt Nam sẽ mở rộng phạm vi, trước hết là các vùng ven biển (nơi có tiềm năng dầu khí
và khai thác hải sản) các vùng có thế mạnh về sản xuất nơng nghiệp… bên cạnh việc nâng
cấp các khu vực đầu tư trọng điểm đó được xây dựng trong thập niên qua.
Phân bố đầu tư của Hàn Quốc ở Việt Nam theo vùng lãnh thổ
(Đơn vị: triệu USD)
1- Đông Nam Bộ

2.229


2 - Đồng bằng sông Hồng
1.502
3 - Đông Bắc
279,56
4 - Duyên hải miền Trung
228,649
5 - Đồng bằng sông cửu Long
59,658
6 – Tây Nguyên
9,043
7 – Tây Bắc
3
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và Đầu tư
Hầu hết các công ty Hàn Quốc đều hài lòng khi hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Họ cho rằng Chính phủ Việt Nam đã và đang ban hành một số chính sách ngày càng hợp
lý, tạo mơi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngồi. Bên cạnh đó
Việt Nam vẫn là một trong những địa điểm đầu tư hấp dẫn bậc nhất bởi chế độ chính trị
ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao liên tục trong nhiều năm, dân số đơng và trẻ…

2.3. Đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp nước ngồi của Hàn Quốc vào Việt
Nam
2.3.1. Thành cơng
Các DN lớn của Hàn Quốc như Samsung, Hyundai, LG, Kumho Asiana, GS,
Lotteria... cũng đã trở thành những DN có đóng góp đáng kể cho phát triển kinh tế của
Việt Nam.

22


Theo đánh giá của Cơ quan xúc tiến đầu tư và Thương mại Hàn Quốc (KOTRA),

Hiệp hội Ngoại thương Hàn Quốc (KITA) và Phịng Thương mại và cơng nghiệp Hàn
Quốc (KCCI), Việt Nam đã và đang là thị trường hấp dẫn cho thương mại và đầu tư của
Hàn Quốc bên cạnh các thị trường như Trung Quốc, Ấn Độ, Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN), Đông Âu và Nam Mỹ.
Một số lĩnh vực HQ đầu tư tại VN là các lĩnh vực điện tử viễn thông, công nghệ cao.
Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam: Cơ quan xúc
tiến Thương mại và Đầu tư Hàn Quốc đã tiến hành cuộc thăm dò với 217 công ty Hàn
Quốc hoạt động tại Việt Nam. Kết quả cho thấy, 93% người được hỏi đều hài lòng với kết
quả kinh doanh của mình. 70% nói rằng, họ sẽ cổ vũ những công ty Hàn Quốc khác đầu
tư vào thị trường mới nổi Việt Nam. Những điểm mạnh nhất hấp dẫn doanh nhân hoạt
động tại Việt Nam là chi phí lao động thấp với 60% người tham gia cuộc thăm dị nhất trí
như vậy; 15% cho rằng là hiệu suất lao động cao, 6% là cắt giảm thuế và 3% người được
hỏi nói đó là sự ủng hộ của Chính phủ.
2.3.2. Hạn chế
 Giải ngân chậm (do yếu kém về thể chế, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, …)
 Mất cân đối về ngành nghề, vùng
 Sự liên kết giữa các DN FDI với các DN trong nước yếu (chưa ptr các DN phụ
trợ và cung ứng)
 Chính sách kinh tế vĩ mơ hay bị điều chỉnh, khó dự đốn
2.3.3. Ngun nhân của những hạn chế:
 Ngun nhân chủ yếu là do những yếu kém trong nội tại nền kinh tế của nước ta.
Quy mô nền kinh tế của Việt Nam còn nhỏ bé, sức hấp thụ vốn hạn chế nên thực tế này là
rào cản lớn cho việc giải ngân để chuyển số vốn đăng ký thành vốn thực hiện như mong
muốn của chúng ta.
 Hệ thống pháp luật, chính sách về đầu tư vẫn thiếu sự đồng bộ, nhất quán. Chính
sách đầu tư, cũng như các thủ tục đầu tư của chúng ta còn bị các nhà đầu tư coi là rườm
23


rà, chi phí cao, thiếu tính minh bạch, trong khi đó, hệ thống tịa án, thực thi pháp luật cũng

cịn nhiều hạn chế.
 Hạn chế về kết cấu hạ tầng là một trong những nguyên nhân chính làm chậm các
dự án đầu tư, nhất là sự yếu kém của hạ tầng giao thông làm các nhà đầu tư rất quan ngại
bởi sẽ gây ra nhiều khó khăn trong việc làm ăn và làm giảm lợi nhuận kỳ vọng của họ khi
đầu tư vào Việt Nam.
 Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, giá rẻ, song nhân lực có trình độ quản lý và
tay nghề cao lại rất thiếu. Theo thống kê chỉ có gần 30% lực lượng lao động đã qua đào
tạo.
 Các thủ tục hành chính, hệ thống thuế, hải quan… cịn bất cập, khơng đồng bộ
cũng là những yếu tố góp phần làm nản lịng nhà đầu tư khi hoạt động tại Việt Nam.
 Công tác giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước còn những bất cập. Do đó,
việc phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng cho các bộ, ngành, địa phương hiện nay mặc dù
được coi là rất đúng đắn, nhưng lại đang tiềm ẩn những rủi ro, hạn chế hiệu quả của dòng
vốn FDI.

24


×