ĐỀ TÀI
Tìm hiểu kỹ thuật ương nuôi ấu trùng Cá
Chim Vây Vàng (Ttrachinotus blochii
Lacepède, 1801) trong bể xi măng
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Địch Thanh
Sinh viên thực hành : Nguyễn Công Thạch
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám Hiệu Trường Đại học
Nha Trang, quí thầy cô, cán bộ giảng dạy Khoa Nuôi trồng Thủy sản đã giảng dạy
truyền đạt kiến thức trong suốt 4 năm qua giúp tôi hoàn thành chương trình học và
hiểu biết về nghề nghiệp của mình. Đã cho phép tôi được ngiên cứu về đề tài để làm
luận án tột nghiệp.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Địch Thanh, người đã trực
tiếp hướng dẫn tôi ngiên cứu cũng như trong quá trình thực hiện công việc. Vì lần
đầu tiên nghiên cứu đề tài khoa học làm luận án tôt nghiệp nên gặp nhiều khó khăn
cũng như thắc mắc, thầy là người tháo gỡ, giải quyết, giải đáp ở nhiều vấn đề để tôi
hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn kỹ sư Phạm Xuân Nam, người phụ trách kỹ thuật chính ở trại thực
nghiệm của trường, người đã chỉ dạy những kinh ngiệm vô cùng quí báu cũng như sự
giúp đỡ tận tình cho tôi bên cạnh thầy hướng dẫn chính. Tôi đã học được nhiều kinh
nghiệm từ anh và rút ra những vấn đề cần hoàn thiện mình.
Tôi cũng muốn gởi lời cảm ơn đến đến tất cả bạn bè, gia đình, những người
đã giúp đỡ ủng hộ tôi để đợt thực tập đạt kết quả.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn, chúc quí thầy cô, bạn bè và gia đình, chúc cho
mọi sự tốt đẹp sẽ đến, sự thành công trong công việc, chúc thầy cô gặt hái được nhiều
thành công trong công tác giảng dạy.
Sinh Viên
Nguyễn Công Thạch.
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………1
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN…………………………………….….…………...2
1. Tình hình nuôi cá biển trên thế giới…………………………………………..2
2. Tình hình nuôi ở Việt Nam …………………………………………………..4
3. Một số ngiên cứu về đặc điểm sinh học sản suất giống cá chim vây vàng.…..7
3.1 Hệ thống phân loại ………………………………………………………..7
3.2 Đặc điểm về hình thái nhận dạng………………………………………….7
3.3 Đặc điểm phân bố…………………………………………………………8
3.4 Đặc điểm dinh dưởng…………………………...…………………………9
3.5 Đặc điểm sinh trưởng……………………..…….………………………..10
3.6 Một số đặc điểm sinh sản……………………………..………………….10
4. Tình hình ngiên cứu sản xuất giống nhân tạo Cá Chim Vây Vàng trên thế giới và
ở Việt Nam…………………………………………………………………….11
CHƯƠNG II : PHƯƠNG PHÁP NGIÊN CỨU
1.Đối tượng, thời gian, địa điểm và phương pháp ngiên cứu………..….…..….12
2. Nội dung ngiên cứu……………………………………….……….….……...13
3.Phương pháp thu thập số liệu………………………….………….….……….13
3.1 tìm hiểu qui trình ương nuôi……………………….………….………….14
3.1.1 Hệ thống bể ương và các thiết bị chuyên dùng………….……………14
3.1.2 Công tác chuẩn bị cho quá trình ương nuôi…………….……………14
3.1.4 Quá trình vận chuyển và ấp nở trứng………………..………………..14
3.1.5 Theo dõi các giai đoạn phát triển, tố độ sinh trưởng phát triển và tỷ lệ
sống qua đợt ương nuôi…………………………………………………………14
3.2 Phương pháp xác định các yếu tố môi trường và các chỉ tiêu của bể ương.
………………………………………………………………..…………………15
3.3 Công thức tính toán và phương pháp xử lý số liệu………………………….15
CHƯƠNG III : KẾT QUẢ NGIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
iii
1. Tổng quan về trại………………………………………….….……………17
1.1.Nguồn nước cấp và quá trình xử lý…………………...………………17
1.2 Quá trình xử lý nước thải……………………………………………..17
1.3 Thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất…………………………..18
2. Chuẩn bị gây nuôi các nguồn thức ăn tươi sống…………………………….18
2.1Qui trình nuôi tảo ( Chloropsis occulata)…………….…………..………..19
2.2 Qui trình ương nuôi luân trùng……………………………………………22
3. Chuẩn bị bể ương đem trứng về ấp…………………………………….……...23
3.1 Chuẩn bị bể ương……………………………………………………….…23
3.2 Đóng bọc, vận chuyển trứng……………………………………….….…..24
3.3 Ấp trứng……………………………………………………………..…….24
4. Chăm sóc quản lý bể ương………… …………………………………………25
4.1 Mật độ ấu trùng ương…………………………...………………………….25
4.2 Thức ăn, chế độ và cách cho ăn………………………………...…………..25
4.2.1 Thức ăn………………………...………...…………………………….25
4.2.2 Cấp tảo……………………..…………………………………………..26
4.2.3 làm giàu luân trùng và cho ăn……………….……….… …………….27
4.2.4 Phương pháp ấp làm giàu và cho ăn Artermia …….……………...……27
4.3 Thức ăn tổng hợp và cách cho ăn……………………….…………….……30
4.4 Si phông thay nước, xỷ lý hóa chất……………………………...………….31
4.5 Chế phẩm mazal ……………………..…………………………………… 32
4.6 Vệ sinh bể ương……………………………………………………………33
4.7 Theo dõi cá yếu tố môi trường……………………………………………..33
4.7.1 Độ mặn…………………………………...…………………………….33
4.7.2 Ảnh hưởng cửa nhiệt độ ……………………………………………….34
4.7.3 Ảnh hưởng của pH……………………………………….…………….34 5
Phân cỡ, sang thưa…………………………..………………………………….34
6 Phòng trị bệnh……………………….………………………………………….35
7 theo dõi tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống……………………..…..…………….35
iv
7.1 Các giai đoạn phát triể của ấu trùng……………………………...……...….35
7.2 Tốc độ sinh trưởng…………………………………………………………36
7.3 Tỷ lệ sống…………………………………………………..………………38
8 Thu hoạch……….…………………………….………………….…………….38
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN...................................................................38
DANH MỤC CÁC BẢNG
v
Bảng 3.1 : Kết quả các số liệu đợt ương…………………….…………….……..25
Bảng 3.2 Chế độ cho ăn ấu trùng …………………..………..………..…….……26
Bảng 3.3 Điều kiện ấp nở của Artermia………………..…………………….…..29
Bảng 3.4 Các yếu tố môi trường trong quá trình ương nuôi…………...…..……..33
Bảng 3.5 Chiều dài và tốc độ tắng trưởng của cá qua các giai đoạn…….....……37
Bảng 3.6 Tỷ lệ sống của cá qua các giai đoạn ương nuôi……………………..…38
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Cá Chim vây vàng………………………………………………..….….8
Hình 1.2 Bản đồ phân bố cá chim trên thế giới………………………..….……….8
Hình 2.1 Sơ đồ khối ngiên cứu……………………………………….…….…….13
Hình 3.1 Khu bể lắng và bể ương của trại……………………………..…………18
Hình 3.2 Sơ đồ khối biểu diển quan hệ giữa tảo, luân trùng và
cá……………………………………………………………………..…………..19
Hình 3.3 Hệ thống nuôi tảo bằng túi ni lông……………………………………..20
Hình 3.4 Hệ thống bể nuôi luân trùng ………………………………….………..22
Hình 3.5 Thu luân trùng để làm giàu……………………………….…………….23
Hình 3.6 Hệ thống bể ương của trại và nước bể ương chuẩn bị cho ấp
trứng………………………………………………………………….…..……….24
Hình 3.7 Sơ đồ biểu diễn thời gian cung cấp các loại thức ăn……….……...……26
Hình 3.8 Artermia sau 8h làm giàu…………………………………...…………..29
Hình 3.9 Cho ăn…………………………………………………….……….……30
Hình 3.10 Si phông, thay nước cho bể ương……………………….…….………32
Hình 3.11 Hình ảnh cá chim Vây Vàng qua các ngày tuổi……………………….36
Hình 3.12 Tốc độ tăng trưởng của cá qua các giai đoạn ương nuôi……..……….38
vii
CÁC KÍ HIỆU THUẬT NGỮ DÙNG TRONG BÁO CÁO
NTTS: Nuôi trồng thủy sản.
L: chiều dài toàn thân.
ppt: Part Per Thousand ( phần ngàn ).
ppm: Part Per Million (phần triệu hay mg/l).
HUFA: Acid béo có 4-6 nối đôi và ít nhất mạch C lớn hơn 20.
Khối lượng tăng tuyệt đối: Là khối lượng đạt tối đa trong 1 khoảng thời đơn vị gian
(ngày, tháng, năm).
Cá phân đàn: Trong đàn cá giữa những con có sự chênh lệch nhau về kích thước
(gấp 2 - 3 lần).
% : Phần trăm..
µm : Micromet.
0
C : Độ C.
LUX : Đơn vị đo cường độ ánh sang.
mm : Milimet.
L : lít.
h: giờ.
viii
MỞ ĐẦU
Với diện tích lãnh thổ trải dài theo vĩ tuyến bắc nam, phía tây tiếp giáp hoàn
toàn với biển hình thành nên bờ biển dài 3260km. Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt
đới gió mùa, có nhiều vũng vịnh kín gió, đầm phá rộng lớn. Đây là đặc điểm thuận
lợi để ngành NTTS phát triển. Song song với việc khai thác đánh bắt nguồn lợi là
nuôi trồng và bảo vệ. Khi khai thác đánh bắt giảm xuống thì nuôi trồng yêu cầu phải
tăng lên cùng với sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Đặc biệt hơn là nuôi trồng thủy
sản nước mặn và nước lợ.
Theo đánh giá thì ngành NTTS nói chung, NTTS nước mặn và lợ nói riêng tuy
chưa phát triển tương xứng với tiềm năng hiện có của nước ta nhưng hiện tại đang
trên đà phát triển và có nhiều hứa hẹn trong tương lai.
Nhiều sảm phẩm lớn với khối lượng lớn tiêu thụ nội địa và đã xuất khẩu ra thị
trường ngoại quốc tạo ra cho sự phát triển ngành nói chung ở nước ta. Hiện nay có
nhiều loài có giá trị kinh tế đang được nuôi phổ biến ở nhiều tỉnh chủ yếu là lồng bè
trên biển và một số nuôi trong ao đất, tuy nhiên nguồn cung cấp giống vẫn chưa thật
sự chủ động và phong phú, phụ thuộc nhiều vao khai thác tự nhiên. Tập trung
ở một số đối tượng như : Cá Mú ( Epinephelus spp), Cá Chim Vây Vàng
( Trachinotus blochii), Cá Mú (Epinephelus spp), Cá Giò (Rachycentron canadum),
Cá Chẽm (Lates calcarifer), Cá Cam (Seriola spp) Cá Hồng (Lutjanus erythropterus),
...và một số loài có chất lượng khác. Chúng là nguồn thực phẩm được ưa chuộng với
chất lượng dinh dưỡng cao, chất lượng thịt ngon và có giá trị kinh tế cao.
Cá Chim Vây Vàng ( Trachinotus blochii) là loài phân bố tương đối rộng ở biển
nhiệt đới, có thể tìm thấy ở tây Thái Bình Dương, các nước thuộc khu vực Đông Nam
Á như : Nhật Bản, Đài Loan, Indonesia, miền nam Trung Quốc…. Ở Việt Nam
chúng tập trung nhiều ở Vịnh bắc bộ, trung và nam bộ. Cá đạt trọng lượng thương
phẩm cỡ 0,8 – 1,0 kg/con. Với thị trường xuất khẩu như : Trung Quốc, Đài Loan,
Hồng Công, Singapo, Mỹ giá dao động vào khoảng 6 USD/kg và tiêu thụ ở thị
trường trong nước.
1
Nhằm thúc đẩy nuôi cá lồng trên biển phát triển và mở rộng diện tích hơn, nhằm
đa dạng hóa đối tượng cá, chủ động từ khâu sản xuất giống tạo nên sự phát triển bền
vững trong tương lai. Từ yêu cầu thực chung, nhằm gắn liền ngiên cứu khoa học vào
sản xuất dể tạo ra hiệu quả kinh tế và năng suất cao. Bên cạnh đó để tạo điều kiện
cho sinh viên làm quen với phương pháp ngiên cứu khoa học và hoàn thành thí
nghiệm. Trường Đại học Nha Trang , khoa Nuôi trồng Thủy sản phân công tôi thực
hiện đề tài ” Tìm hiểu kỹ thuật ương nuôi ấu trùng Cá Chim Vây Vàng
(Ttrachinotus blochii Lacepède, 1801) trong bể xi măng.
Mục tiêu đề tài : Tìm hiểu qui trình ương nuôi ấu trùng, làm hoàn thiện kỹ thuật
trong sản xuất giống nhân tạo.
Để thực hiện mục tiêu trên đề tài triển khai các nội dung sau.
i) Hệ thống bể ương, mật độ ương.
ii) Các loại thức ăn và cách cho ăn.
iii) Quản lý môi trường bể ương.
-Thay nước.
- Si phông.
- Theo dõi môi trường.
iv) Theo dõi tốc độ sinh trưởng.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng do Cá Chim Vây Vàng là một đối tượng
mới được đưa vào ngiên cứu, thời gian thực tập hạn chế nên đề tài không tránh khỏi
thiếu sót. Rất mong được đóng góp của thầy cô cùng các bạn để đề tài được hoàn
chỉnh hơn.
Nha Trang tháng 09 năm 2009.
SV thực tập
Nguyễn Công Thạch.
Chương I : TỔNG QUAN
1.Tình hình nuôi cá biển trên thế giới.
2
Từ những năm 70 của thế kỹ XX. Nghề nuôi cá biển đã bắt đầu phát triển với
những đối tượng tiên phong và vẫn tiếp tục phát triển cho đến nay như : Cá Mú, Cá
Giò , Cá Cam, cá Măng, Cá Tráp, Cá Đù Đỏ. Đạt giá trị sản lượng cao, từ những năm
80 đến 90 đã sinh sản thành công trên 40 loài, trong đó 20 loài đạt trình độ sản xuất
hàng loạt cung cấp giống cho nghề nuôi thương phẩm.
Theo thống kê của FAO giai đoạn từ năm 1988 - 1997 số lượng cá nước mặn và
cá nược lợ trên toàn thế giới hàng năm tăng lên 10%. Năm 1997 sản lượng đạt 2 triệu
tấn, trị giá 8 tỷ USD trong đó sản lượng cá hồi Đại Dương chiếm ưu thế đạt 640.000
tấn ( Hanbey 2000).
Khu vực Đông Nam Á trong 3 thế kỷ qua nghề nuôi cá biển cũng đã phát triển
mạnh với nhiều hình thức nuôi chủ yếu là lồng trên biển chủ yếu đạt năng suất cao
với các đối tượng : Cá Mú, Cá Giò, cá Măng , Cá Đù Đỏ.
Với diện tích chỉ mới sử dụng 0,17% trong tổng số 2002.000 ha, Indonesia có
tiềm năng về phát triển nuôi trên biển. Các loài đang được nuôi phổ biến ở : : :
Indonesia như : Cá Mú ( Epinephelus spp), Cá Chẽm (Lates calcarifer), ) Cá Hồng
(Lutjanus erythropterus), Cá Viên Vàng ( Grathonodin speciousus). Đối với các loài
cá : Mú, Măng, Vược được sản xuất giống đại trà về ương nuôi thâm canh ấu trùng
bằng bể xi măng hoặc bể sợi thủy tinh. Sản lượng nuôi năm 1997 Cá Măng đạt
237.720 tấn,Cá Vược đạt 4210 tấn. Năm 2001 Cá Mú đạt 7670 tấn, Cá Vược đạt 850
tấn.
Ở Nauy sự thành công phải kể đến cá hồi. Năm 1981 sản lượng cá hồi chỉ đạt
8000 tấn, Nhưng 1997 sản lượng nuôi đạt 312000 tấn và năm 1998 sản lượng cá hồi
Đại Dương đạt 348.600 tấn. Đến năm 2000 đạt 412.7000 tấn ( Hjelt 2000). Sự thành
công của nghề nuôi cá hồi đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình nuôi trên thế giới.
Ở Thái Lan sự phát triển ổn định và tăng mạnh mẽ đem lại một sản lượng lớn
trong hai thập kỷ qua với 2 đối tượng chính là Cá Mú và Cá Chẽm. Sản lượng Cá
Chẽm từ năm 1988 đến 1996 từ 645 tấn lên đến 2998 tán và Cá Mú đạt từ 375 đến
723 tấn. Thái Lan đã hoàn thành qui trình sản xuất giống nhân tạo Cá Chẽm đã sản
xuất hơn 100 triệu cá giống/ năm.
3
Việc cho sinh sản thành công loài cá Hồi ( Salmon gairdiri) đã phát triển từ rất sớm
ở Đài Loan. Sau đó mở rộng ra các đối tượng khác nhau như : Cá Đối Nục ( Mugil
cẹphalus). Đối với việc nuôi trong ao sẽ tạo ra những tác động bất lợi của môi
trường, hiện Đài Loan đang tập trung phát triển nghề nuôi lồng trên biển
Năm 2000 có khoảng 1500 lồng trong đó khoảng 80% số lồng nuôi cá Giò
( Rachycontron Canadum) và số lượng cộng lại nuôi với các đối tượng như : Mú
chấm Đỏ ( E . coioides), Tráp Đỏ ( Pangrus majos). Năm 1990 sản lượng cá đạt 103
tấn. Năm 1998 tăng gấp 3 lần đạt 1500 tấn. Qua đó thấy rằng cá Giò là đối tượng
nuôi chính đang có triển vọng và là nguồn thu ngoại tệ chính tại Đài Loan ( M.Ssu,
và ctv20001).
Australia có lịch sử nghề nuôi cá biển trên 2 thập kỷ qua và đã đạt được những
thành tựu đáng kể. Đối tượng nuôi chính Cá Hồi Đại Dương (Atlantic salmon) và Cá
Ngừ Vây Xanh (Southern Bluefin Tuna) với sản lượng 12.000 tấn, đạt khoảng 150
triệu UDS hàng năm. Ngoài ra một số loài Cá Hồi (Oncorhynchus mykiss), Cá Hồng
(Pagrus auratus), Cá Tráp Đen cũng đang được nuôi lồng trên biển với sản lượng đạt
11,8 tấn năm 1998 (Gooley và ctv, 2000) với tốc độ phát triển hiện nay, dự kiến đến
năm 2010 Australia có thể đạt 2,5 tỷ UDS từ nghề nuôi cá công nghiệp, trong đó
nghề nuôi cá Hồi chiếm 1 tỷ UDS và cá Ngừ chiếm 300 triệu UDS (Husey,1999).
Có thể khẳng định rằng NTTS phát triển rất sớm ở các nước trên thế giới, hiện nay
và cũng như trong tương lai sự phát triển bền vững và nhanh chóng sẽ là ngành
không thể thiếu trong phát triển kinh tế nói chung.
2. Tình hình nuôi ở Việt Nam.
Ngành NTTS Việt Nam nói chung được đánh giá là đã phát triển nhưng chưa
tương xứng với tiềm năng hiện có của quốc gia. Riêng về cá biển chỉ mới đóng góp 1
phần (< 1%) so với tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Nguyên nhân chủ yếu là chúng
ta chưa tập trung ngiên cứu đối với các đối tượng nước mặn. Nghề nuôi cá biển ở
nước ta hiện nay đang mang tính chất thu gom và giữ sống trong lồng nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm để xuất khẩu. Có nhiều đối tượng có giá trị kinh tế hiện nay
4
đang được nuôi, dù đã ngiên cứu sản xuất giống nhưng số lượng chưa nhiều, chưa
đáp ứng đủ nhu cầu đầu vào cho quá trình nuôi, nhiều loài phải nhập ngoại, chưa có
qui trình nuôi cụ thể cho từng loài.
Nghề nuôi cá biển ở nước ta bắt đầu hình thành và phát triển vào những năm 90
của thế kỹ XX với nhiều đối tượng như : Cá Mú , Cá Chẽm, Cá Măng, Cá Chình, Cá
Chẽm Mỏ Nhọn và cả Tôm hùm, Trai ngọc. Nghề nuôi cá cảnh cũng được biết đến
( L.A.Tuấn 1998. Trích). Những khu vực nuôi chủ yếu là những vùng biển Quản
Ninh, dọc theo bờ biển miền trung từ Thừa Thiên Huế đến Bình Thuận, Bà Rịa Vũng
Tàu và một số tỉnh tây nam bộ.
Theo Nguyễn Trọng Nho và ctv (200) số lượng lồng nuôi trên biển tăng gấp 10
lần. Năm 1998 có trên 10.000 lồng, trong đó hơn 6000 được đặt ở ven biển Nha
Trang và Vịnh Hạ Long chiếm diện tích xấp xĩ khoảng 150 ha. Số lượng cá và động
vật thân mềm đạt 540 tấn, giá trị hơn 1 tỷ đồng. Hầu hết các lồng này do tư nhân
quản lý.
Năm 1994 Viện Hải Dương Học đã ngiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản
và sản xuất thành công giống nhân tạo 2 loài cá ngựa : Cá Ngựa Đen (Hippocampus
kuda) và Cá Ngựa 3 chấm (H . trimaculatus), sau 8 tháng ương nuôi có đạt chiều dài
13cm tương ứng với khối lượng 50g ( Trương Sinh Kì 2000).
Năm 1994 -1995 Viện Nghiên Cứu Hải Sản – Hải Phòng đã nghiên cứu sản xuất
thành công giống cá Mú Mỡ (Epinphelus tauvina), Cá Mú Đen (Epinphelus
malabaricus) tại Vịnh Hạ Long. Kết quả sau 3 tháng ương nuôi đạt chiều dài 13 cm
tương ứng với khối lượng 50g. Năm 2001 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I đã
nghiên cứu cho sinh sản nhân tạo thành công loài Cá Giò (Rachycentron canadum).
Năm 2000 – 2004 Khoa NTTS, Trường Đại học Thủy sản cũ (nay là ĐH Nha
Trang) đã nghiên cứu sinh sản nhân tạo, ương giống và nuôi thương phẩm thành công
2 loài : Cá Chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1790) và Cá Chẽm Mõm Nhọn
(Psammoperca waigiensis Cuvier&Valencienes, 1828).
5
Năm 2001 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I đã nghiên cứu cho sinh sản
nhân tạo thành công loài Cá Giò (Rachycentron canadum).
Năm 2002 -2004 Khoa NTTS, Trường Đại học Thủy sản cũ (nay là Đại học Nha
Trang) đã nghiên cứu sinh sản nhân tạo, ương giống và nuôi thương phẩm thành
công 2 loài : Cá Chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1790) và Cá Chẽm Mõm Nhọn
(Psammoperca waigiensis Cuvier&Valencienes, 1828).
Theo những tài liệu tham khảo được liệt kê ở trên thì có thể khẳng định rằng
ngành NTTS ở VIệt Nam đã được chú trọng hơn nhiều ở những năm gần đây, nhiều
để tài ngiên cứu đã thành công được áp dụng vào sản xuất đại trà của nhiều tác giả,
cá nhân, cũng như tổ chức Việt Nam. Những ngiên cứu đánh dấu một bước phát triển
mới của ngành nuôi trồng ở nước ta chú trọng hơn vào các đối tượng nước mặn và
nước lợ. Chính phủ Việt Nam cũng đã có những chính sách khuyến khích ngiên cứu
cho ngành, tạo điều kiện để ngành phát triển mạnh hơn nữa vào thời điểm hiện tại và
trong tương lai. Tạo ra một sự phát triển bền vững, hoàn thành một chu trình sản xuất
khép kín từ khâu bố mẹ, con giống, thức ăn tạo ra sản phẩm cuối cùng là chất lượng
cá thương phẩm đạt chất lượng cao. Những ngiên cứu đã mở ra một triển vọng cho
sự phát triển ngành trong tương lai tạo ra một sự tương xứng với tiềm năng hiện và
sự thuận lợi của nước ta.
3. Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học và sản xuất giống Cá Chim Vây
Vàng (Trachinotus blochii)
3.1 Hệ thống phân loại
6
Ngành: Vertebrata
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Perciformes
Họ: Carangidae
Giống: Trachinotus
Loài: Trachinotus blochii (Lacepède, 1801)
Tên tiếng việt: cá Chim Vây Vàng, cá Sòng Mũi Hếch, cá Chim Trứng [5]
Tên Tiếng Anh: Snub-noes pompano
Longfin pompano[1].
3.2. Đặc điểm và hình thái nhận dạng
Cơ thể hơi tròn, cao và bề bên dẹp chính giữa lưng hình vòng cung. Trên đường
bên vẩy sắp xếp khoảng 135-136 cái, chiều dài so với chiều cao 1,6 - 1,7 lần, so với
chiều cao đầu 3,5 - 4 lần, cuống đuôi ngắn và dẹp, đầu nhỏ chiều cao đầu lớn hơn
chiều dài, môi tù về phía trước. Lỗ mũi mỗi bên 2 cái gần nhau, lỗ mũi trước nhỏ
hình tròn, lỗ mũi sau to hình bầu dục.
Miệng nhỏ xiên, xương hàm trên lồi, hàm trên và dưới có răng nhỏ hình lông,
răng phía sau dần thoái hóa, lưỡi không có răng, rìa phía trước xương nắp mang hình
cung tương đối to, rìa sau cong. Bộ phận đầu không có vẩy, cơ thể có nhiều vẩy tròn
nhỏ dính dưới da. Vây lưng thứ 2 và vây hậu môn có vẩy, phía trước đường bên hình
cung cong tròn tương đối lớn, trên đường bên vẩy không có gờ, vây lưng thứ 1 hướng
về phía trước, gai bằng và có 5-6 gai ngắn. Cá giống giữa các gai có màng liền nhau,
cá trưởng thành màng thái hóa thành những gai tách rời nhau, vây lưng thứ 2 có 1 gai
và 19 - 20 tia vây, phần trước của vây kéo dài hình như lưỡi liềm. Vây hậu môn có 1
gai và 17 - 18 tia vây phía trước có 2 gai ngắn, cũng có dạng hình lưỡi liềm. Còn vây
ngực tương đối ngắn, vây đuôi hình trăng lưỡi liềm. Ruột uốn cong 3 lần (chiều dài
ruột/chiều dài của cá = 0.8). Lưng màu tro bạc, bụng màu ánh bạc, mình không có
7
vân đen, vây lưng màu ánh bạc vàng, rìa vây màu tro đen, vây hậu môn màu ánh bạc
vàng, vây đuôi màu vàng tro[7].
Hình1.1: Cá Chim Vây Vàng ( Trachinotus blochii Lacepède, 1801 )
3.3 Đặc điểm phân bố
Phân bố về địa lý: Theo
Borut Forlan (2004) cá
Chim Vây Vàng sống ở
vùng biển mở và được tìm
thấy ở Thái Bình Dương,
Đại Tây Dương, Ấn Độ
Dương. Ở châu Á cá Chim
Vây Vàng phân bố ở miền
Nam Nhật Bản, Indonesia, Trung Quốc (Hoàng Hải, Đông Hải, Nam
Hải, Quảng Đông, Phúc Kiến,
Hải Nam), Đài Loan. Ở Việt Nam được tìm thấy trên Vịnh Bắc Bộ, miền Trung và
Nam Bộ[5] .
Phân bố về sinh thái :
Cá Chim Vây Vàng là loài cá nước ấm, có tập tính di cư, sống ở tầng giữa và tầng
mặt. Ở giai đoạn cá giống hàng năm sau mùa đông cá thường tập thành đàn sống ở
Hình 1.2: Bản đồ phân bố cá chim Vây Vàng
trên thế giới (phần chấm đỏ là khu vực cá phân bố)
8
vũng, vịnh, cửa sông. Cá trưởng thành sinh trưởng tốt nhất ở điều kiện nhiệt độ từ
22-28
0
C, là loài sống rộng muối 3 - 33‰. Dưới 20‰ cá sinh trưởng nhanh, trong
điều kiện độ mặn cao tốc độ sinh trưởng chậm lại. Nhu cầu hàm lượng ôxy hòa tan >
2,5 mg/L. Theo Potonetal (1989) cá trưởng thành sống ở vùng cát hoặc gần vùng rạn
san hô, độ sâu ít nhất 7 m. Ngoài ra cá giống thường thấy sống ở vùng cát hoặc gần
vùng đất cát sét (Borut Forlan, 2004).
3.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá Chim Vây Vàng là loài cá ăn tạp thiên về động vật, có thể kiếm thức ăn ở
trong cát, cá trưởng thành có thể bắt những động vật vỏ cứng như : Ngao, cua, ốc.
Giai đoạn cá giống thức ăn là động vật phù du và động vật đáy, chủ yếu là luân trùng
(Rotifer), ấu thể Copepoda, Artemia. Cá con ăn tôm cá nhỏ, hai mảnh vỏ nhỏ. Thức
ăn chính của cá trưởng thành là : Các loại tôm, cá nhỏ. Trong điều kiện ương nuôi cá
dài 2 cm thức ăn là cá tạp xay nhỏ, tôm tép băm nhỏ. Cá trưởng thành ăn tôm nhỏ và
thức ăn công nghiệp hoặc toàn thức ăn công nghiệp trong nuôi thương phẩm . Trong
điều kiện môi trường nước bình thường Cá Chim Vây Vàng có cường độ bắt mồi
thay đổi theo nhiệt độ nước (Lâm Cẩm Tôn, 1995). Những động vật thân mềm sống
ở cát và các loài động vật không xương sống khác là thức ăn tự nhiên chính của loài
này (Bianchi.G, 1985).
Theo Nur. Muflich Juniyanto, Syamsul Akbat and Zakimin (2008), thức ăn cho
các giai đoạn được sử dụng như sau : Giai đoạn nuôi vỗ cá bố mẹ được cho ăn cá tạp,
hỗn hợp thức ăn viên, vitamin E và vitamin tổng hợp. Khẩu phần cho ăn 3-5% khối
lượng thân. Ấu trùng được cho ăn thức ăn tươi sống (luân trùng, Artemia) và thức ăn
tổng hợp. Luân trùng được cho vào ngày thứ 3 đến ngày 14 lượng từ 5 - 15 con/mL,
cho ăn 1 ngày 3 lần (sáng, trưa, chiều). Từ ngày thứ 10 thức ăn viên được bổ sung
vào với luân trùng cỡ hạt 200 - 300 µm. Artemia được đưa vào ngày thứ 14 với mật
độ 0,25 con/mL. Đến ngày 15 dừng cho ăn luân trùng và lượng thức ăn viên được
tăng dần cứ 1-2
h
/lần. Ngày 18 lượng Artemia cũng phải được tăng lên 0,5 con/ml và
dừng cho ăn ở ngày 22. Cá giống sử dụng thức ăn viên kích cỡ hạt phụ thuộc vào cỡ
9
miệng của cá. Tổng lượng thức ăn viên được sử dụng trong một ngày có thể 1kg/4,2
vạn cá, đặc biệt là ngày tuổi thứ 30 [10].
3.5. Đặc điểm sinh trưởng
Cá Chim Vây Vàng có kích thước tương đối lớn, kích thước có thể đạt 45 - 60 cm.
Cá sinh trưởng nhanh, trong điều kiện nuôi bình thường 1 năm đạt 0,5- 1,0 kg/con.
Từ năm thứ 2 trở đi mỗi năm khối lượng tăng tuyệt đối là 1 kg.
Theo Trương Bang Kiệt (2001) : Thử nghiệm ương nuôi cá giống thời kỳ đầu cá
sinh trưởng chậm cá dài 2,6 cm với khối lượng 0,52 gam. Qua 192 ngày nuôi cá dài
9,9 cm đạt khối lượng 20,53 gam. Bình quân ngày khối lượng tăng 0,6 gam và hệ số
sinh trưởng trung bình ngày 1,04% [6]. Trong điều kiện nhân tạo cá 1 ngày tuổi có
chiều dài 0,2 cm, sau 30-35 ngày đạt chiều dài 3,4 cm [10].
3.6. Một số đặc điểm sinh học sinh sản
Mùa vụ sinh sản ngoài tự nhiên của cá Chim Vây Vàng ở vùng địa lý khác nhau là
khác nhau. Ví dụ, ở Trung Quốc từ tháng 4 – 9, trong khi tại Đài Loan lại có thể cho
cá sinh sản nhân tạo từ tháng 3 đến tháng 10 [3]. Quá trình sinh sản của cá Chim Vây
Vàng không tuân theo chu kỳ trăng hàng tháng như nhiều loài cá biển khác [10].
Tuổi và kích thước thành thục lần đầu của cá Chim Vây Vàng ngoài tự nhiên
tương đối muộn, cá thành thục ở tuổi 7
+
- 8
+
[5]. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi nhân
tạo cá có thể thành thục sớm hơn. Theo Anony Mous (2007), trong điều kiện nuôi
nhốt để cá đạt được thành thục và trở thành cá bố mẹ phải mất khoảng 3 năm.
Năm 2006, Trại Nuôi trồng Thuỷ sản Thực nghiệm Yên Hưng (Trường Cao đẳng
Thuỷ sản Bắc Ninh) nhập công nghệ sản xuất cá Chim Vây Vàng từ Trung Quốc,
tuyển chọn cá bố mẹ có khối lượng từ 2 - 6 kg, từ 3 trở lên.
Sức sinh sản tuyệt đối của Cá Chim Vây Vàng đạt 40-60 vạn trứng/cá cái. Theo
Nur. Muflich Juniyanto, Syamsul Akbat and Zakimin (2008) cho sinh sản Cá Chim
Vây Vàng với tỷ lệ đực cái là 1:1, kích thích bằng hormone. Sử dụng kết hợp HCG
250 IU/kg và Fibrogen 50 IU/kg cá cái thành thục, liều lượng tiêm cá đực bằng 1/2 cá
10
cái và tiêm 2, khoảng cách giữa các lần là 24 giờ, cá thường đẻ trứng sau khi tiêm lần
2 từ 12 – 24 giờ, khoảng 60 - 70% lượng trứng trong buồng trứng, đường kính trứng
thụ tinh khi trương nước: 0,8 – 0,85 mm [10].
4. Tình hình nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo Cá Chim Vây Vàng trên thế
giới và Việt Nam
Ở Đài Loan, (1986): Lâm Liệt Đường đã thu gom 126 con cá Chim Vây Vàng, kích
cỡ không đồng đều nuôi chung với nhau. Năm 1989 bắt đầu thực nghiệm cho sinh
sản nhân tạo, qua 5 lần tiêm kích dục tố thì có 4 đợt đẻ, tổng số trứng thụ tinh là 500
vạn. Qua nhiều hình thức thực nghiệm ương nuôi cuối cùng thu được 38,6 vạn
giống, kích cỡ 2-3 cm. Đây là lần đầu tiên sinh sản nhân tạo cá Chim Vây Vàng thành
công (Lê Phúc Tổ, 2005).
Năm 1993 Trung tâm chuyển giao công nghệ ĐH Trung Sơn kết hợp với Trạm
Nghiên cứu Thủy sản Quảng Đông - Trung Quốc cho sinh sản thành công cá Chim
Vây Vàng, ương nuôi ấu trùng trong bể xi măng với quy mô nhỏ. Đến năm 1998,
Trung tâm kết hợp với công ty trách nhiệm hữu hạn giống thủy sản Thắng Lợi - Hải
Nam Trung Quốc thành công sản xuất giống nhân tạo trên quy mô lớn, ương nuôi ấu
trùng trong ao đất.
Hiện nay, Trung tâm phát triển biển Batam (Indonesia) đã thành công việc cho sinh
sản nhân tạo cá Chim Vây Vàng. Đã chủ động nguồn giống và không phụ thuộc vào
nguồn giống từ tự nhiên.Tỷ lệ nở 65-75%, tỷ lệ sống từ lúc nở đến 22 ngày tuổi đạt
20-25%[10].
Ở Việt Nam, năm 2006 Trại Nuôi trồng Thuỷ sản Thực nghiệm Yên Hưng
( Trường Cao đẳng Thuỷ sản Bắc Ninh) đã nhập công nghệ sản xuất giống cá Chim
Vây Vàng từ Trung Quốc đã đạt được kết quả như sau: Tỷ lệ đẻ trung bình 87,5%, tỷ
lệ thụ tinh 60%, tỷ lệ nở 80%, tỷ lệ sống từ ấu trùng mới nở đến cỡ 2- 3 cm đạt 30%
và thu được 65.000 con giống cỡ 4 - 6 cm [6]. Hiện nay, công nghệ sản xuất giống
dần dần được hoàn thiện, điều đó dự báo rằng nuôi thương phẩm công nghiệp sẽ khởi
sắc trong tương lai không xa ở Việt Nam
11
Tóm lại cá Chim Vây Vàng là loài mới được nghiên cứu ở Việt Nam có nhiều ưu
điểm như : Rất háu ăn, tốc độ sinh trưởng nhanh, cá sống trong điều kiện rộng muối
(3- 33‰), giá trị thương mại cao, thị trường xuất khẩu rộng. Do đó Cá Chim Vây
Vàng được đánh giá là đối tượng có tiềm năng lớn trong phát triển nuôi thương phẩm
ở vùng nước lợ, mặn, đặc biệt như vùng biển nhiệt đới nước ta.
Chương II Phương pháp ngiên cứu
1. Đối tượng, thời gian và địa điểm ngiên cứu.
a) Đối tượng : Cá Chim Vây Vàng (Trachinotus blochii, Lucèpede, 1801).
b)Thời gian : Từ 28/8/2008 đến 8/11/2008
c) Địa điểm : Trại thực ngiệm của trường Đại học Nha Trang , Đường Đệ, Vĩnh
Hòa, Nha Trang.
2. Nội dung nghiên cứu.
Qui trình ương nuôi
Kỹ thuật
ương nuôi,
chuẩn bị
nguồn thức
ăn tơi sống
Kỹ thuật ấp
nở trứng
Kỹ thuật
chăm sóc
quản lý
Công tác
phòng trị
bệnh
Kết luận và đế xuất ý kiến
Kết quả nghiên cứu và thảo
luận
12