Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Thiết kế máy nghiền xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CƠ KHÍ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

THIẾT KẾ MÁY NGHIỀN XI MĂNG

Người hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:

ThS. LƯU ĐỨC HÒA
PHẠM QUANG HUY

Đà Nẵng, 2019


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Lưu Đức Hịa

Tóm tắt
Sinh viên thực hiện: Phạm Quang Huy
Lớp: 15C1C
MSV: 101150124
Trong chương trình đào tạo của các trường đại học nói chung và trường Đại Học Bách
Khoa-Đại học Đà Nẵng nói riêng thì sinh viên được làm đồ án tốt nghiệp sau khi đã trải qua
một q trình dài học tập tích lũy kiến thức ở nhiều lĩnh vực cũng như là kiến thức chuyên
ngành. Đồ án tốt nghiệp là dịp để sinh viên ôn lại kiến thức đã học cũng như có thời gian tìm


hiểu thêm kiến thức mới làm hành trang vững chãi trước khi ra trường về các cơng ty, xí
nghiệp để công tác.
Với đề tài là “Thiết kế máy nghiền xi măng” được giao ở học kỳ này và dưới sự hướng
dẫn của thầy Lưu Đức Hịa cùng các thầy cơ trong khoa em đã có dịp tiếp xúc, tìm hiểu và

C
C

thiết kế lại một chiếc máy phục vụ trong ngành sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng. Máy

R
L
T

chủ yếu được ứng dụng trong ngành sản xuất xi măng với chức năng là nghiền vật liệu đầu
vào. Nhìn chung máy có kết cấu khá lớn với nhiều chi tiết khá phức tạp. Máy có nhiều cụm

U
D

kết cấu rất gần gũi, điển hình mà thơng qua việc thiết kế lại nó giúp em có thể ứng dụng các
kiến thức đã học.

Trong đồ án này em đã đi giới thiệu đầy đủ các phần lý thuyết cũng như tính tốn tỉ mỉ, cụ
thể từng cụm kết cấu trong máy nghiền bi. Thuyết minh đồ án gồm 7 chương giới thiệu về
dây chuyền sản xuất xi măng, cơ sở lý thuyết của phương pháp nghiền và các loại máy
nghiền sử dụng trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng. Khâu thiết kế tính tốn các cụm kết
cấu, chi tiết trong máy nghiền nhằm đưa ra phương án thiết kế tối ưu nhất mà vẫn đảm bảo
được yêu cầu kỹ thuật. Cuối cùng là phần hướng dẫn vận hành, bảo quản và sữa chữa máy.
Đồ án được trình bày thơng qua việc tìm kiếm tài liệu, sự quan sát máy thực tế thông qua

đợt thực tập tốt nghiệp và sự hướng dẫn của giáo viên, qua đó giúp em hệ thống lại kiến thức
đã học, biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Đồng thời cũng góp phần nhỏ vào việc cải tiến máy
nghiền bi ngày càng tiên tiến, hiện đại hơn.

SVTH: Phạm Quang Huy_Lớp: 15C1C

1


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Lưu Đức Hịa

Lời nói Đầu
Trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, ngành xây dựng đóng vai trị
hết sức qua trọng. Nếu muốn có những sản phẩm xây dựng đạt hiệu quả kinh tế cao, chất
lượng tốt thì vật liệu xây dựng đóng một vai trị tất yếu.
Ngày nay ngành sản xuất xi măng ở nước ta đã có những tiến bộ rõ rệt với sự góp mặt của
nhiều nhà máy xi măng lớn khắp cả nước như: xi măng Hoàng Thạch, nhà máy xi măng Bỉm
Sơn, xi măng hoàng mai, xi măng Hải Vân, xi măng Hà Tiên,...Vì vậy cơng việc vận hành,
sữa chữa, phục hồi và bảo dưỡng các máy, các bộ phận, các chi tiết trong dây chuyền sản
xuất xi măng là hết sức quan trọng và cần thiết. Trong q trình thực tập tại cơng ty Sơng
Thu Đà Nẵng em đã rất quan tâm tới vấn đề này, nhưng do các thiết bị, máy móc ở cơng ty
Sơng Thu khơng có thể đáp ứng cho em về mặt tìm hiểu các dây chuyền sản xuất xi măng,
nhưng thơng qua các phương pháp tìm hiểu khác nhau em đã có những hiểu biết nhất định

C
C

về dây chuyền sản xuất xi măng. Đặc biệt là máy nghiền bi được sử dung để nghiền xi măng,


R
L
T

là một bộ phận có tính quyết định đến dây chuyền sản xuất xi măng.
Trong khoảng thời gian em được học tập tại trường đại hoạc Bách Khoa Đà Nẵng, được sự

U
D

giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo em đã tiếp thu một phần nào kiến thức mà
cô thầy truyền thụ. Trước khi ra trường chúng em cần phaie trải qua một đợt tìm hiểu thực tế
và kiểm tra khả năng nắm bắt, sáng tạo của sinh viên. Do đó thực tập tốt nghiệp và làm đồ
án tốt nghiệp là một công việc rất cần thiết. Nhiệm vụ của em là thiết kế máy nghiền bi sử
dụng để nghiền xi măng là một bộ phận có tính quyết định đối với toàn bộ dây chuyền sản
xuất.
Tuy nhiên, do kiến thức và khả năng có hạn nên em khơng tránh khỏi những sai sót em
kính mong các thầy cơ thơng cảm và chỉ bảo cho em nhiều hơn. Em xin gửi lời chân thành
cảm ơn tới các thầy cô đăc biệt là thầy Lưu Đức Hịa đã hết sức tận tình chỉ bảo cho em để
hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này.
Đà Nẵng, Ngày 11 Tháng 12 Năm 2019
Sinh viên thực hiện
Phạm Quang Huy

SVTH: Phạm Quang Huy_Lớp: 15C1C

2



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Lưu Đức Hòa

CHƢƠNG 1: XI MĂNG VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT XI MĂNG
1.1.LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA XI MĂNG.
a) Lịch sử xi măng thế giới.
Từ xa xưa con người đã biết dùng những vật liệu đơn sơ như đất sét, đất bùn nhào rác,
dăm gỗ, cỏ khô băm …để làm gạch, đắp tường, dựng vách cho chỗ trú ngụ của mình.
Có thể tóm lược các bước hình thành xi măng như sau:
+ Người Ai Cập đã dùng vơi tơi làm vật liệu chính.
+ Người Hy Lạp trộn thêm vào vôi đất núi lửa ở đảo Santorin, hỗn hợp này đã được các
nhà xây dựng thời đó ưu ái nhiều năm.
+ Người La Mã thêm vào loại tro – đất núi lửa Vésuve miền Puzzolles. Về sau này,
phún – xuất – thạch núi lửa được dùng làm một loại phụ gia hoạt tính chịu cách nhiệt

C
C

và cách âm, và trở thành danh từ chung “Pozzolana” (Anh), “Pouzzolane” (Pháp).
+ Vào năm 1750, kỹ sư Smeaton người Anh, nhận nhiệm vụ xây dựng ngọn hải đăng

R
L
T

Eddystone vùng Cornuailles. Ông đã thử nghiệm dùng lần lượt các loại vật liệu như
thạch cao, đá vôi, đá phún xuất… Và ông khám phá ra rằng loại tốt nhất đó là hỗn hợp

U

D

nung giữa đá vôi và đất sét.

+ Hơn 60 năm sau, 1812, một người Pháp tên Louis Vicat hoàn chỉnh điều khám phá
của Smeaton, bằng cách xác định vai trò và tỷ lệ đất sét trong hỗn hợp vơi nung nói
trên. Và thành quả của ông là bước quyết định ra cơng thức chế tạo xi măng sau này.
+ Ít năm sau, 1724, một người Anh tên Joseph Aspdin lấy bằng sáng chế xi măng (bởi từ
latinh Caementum : chất kết dính), trên cơ sở nung một hỗn hợp 3 phần đá vôi + 1 đất
sét.
+ Chưa hết, 20 năm sau, Isaac Charles Johnson đẩy thêm một bước nữa bằng cách nâng
cao nhiệt độ nung tới mức làm nóng chảy một phần nguyên liệu trước khi kết khối
thành “clinker”.
Từ đây, như chúng ta biết, đã bùng nổ hằng loạt các nhà máy lớn nhỏ với nhiều kiểu lị
nung tính năng khác nhau: xi măng đã làm một cuộc cách mạng trong lĩnh vực xây dựng.
b) lịch sử xi măng Việt Nam.
Cùng với ngành công nghiệp than, dệt, đường sắt... ngành sản xuất xi măng ở nước ta đã

SVTH: Phạm Quang Huy_Lớp: 15C1C

3


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Lưu Đức Hịa

được hình thành từ rất sớm. Bắt đầu là việc khởi công xây dựng nhà máy xi măng Hải Phịng
vào ngày 25/12/1889, cái nơi đầu tiên của ngành xi măng Việt Nam, đến nay đứa con đầu
lòng này đã tròn 130 tuổi. Trải qua hơn một thế kỷ xây dựng và phát triển, đội ngũ những

người thợ sản xuất xi măng Việt Nam ngày càng lớn mạnh. Với lực lượng cán bộ, công nhân
gần 50.000 người, ngành sản xuất xi măng Việt Nam đã làm nên những thành tựu to lớn,
đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinhtế xã hội của đất nước.
Một thế kỷ trước đây xi măng Việt Nam mới chỉ có một thương hiệu con rồng nhưng đã
nổi tiếng ở trong nước và một số vùng Viễn Đông, Vlađivostoc (LB Nga), JAWA
(Inđônêxia), Xingapo, Hoa Nam (Trung Quốc)... Sau ngày giải phóng miền Nam, năm 1975
lại có thêm thương hiệu xi măng Hà Tiên, đến nay ngành xi măng nước ta đã có thêm hàng
loạt những thương hiệu nổi tiếng như: Xi măng Bỉm Sơn nhãn hiệu Con Voi, xi măng Hoàng

C
C

Thạch nhãn hiệu con Sư Tử, xi măng Hà Tiên II, xi măng Hải Vân, Bút Sơn, Hoàng Mai,
Tam Điệp, Nghi Sơn, Chinh Phong...Từ các nhà máy sản xuất xi măng ở trung ương đến nhà

R
L
T

máy ở các địa phương, từ doanh nghiệp Nhà nước đến các công ty cổ phần, công ty liên
doanh... ngành sản xuất xi măng đã có mặt ở mọi miền của đất nước, sẵn sàng thoả mãn nhu

U
D

cầu xi măng cho các cơng trình xây dựng. Công nghệ sản xuất xi măng ở nước ta cũng đa
dạng từ các nhà máy có cơng nghệ lị đứng đến các nhà máy có cơng nghệ lị quay và sản
xuất từ phương pháp ướt đến phương pháp khô. nhưng nhiều năm nay xi măng Việt Nam đã
khẳng định được đẳng cấp chất lượng phù hợp tiêu chuẩn, chiếm được lòng tin của người sử
dụng và được người tiêu dùng trong nước và quốc tế ưa chuộng.Từ năm 1996 Hiệp hội Xi

măng Việt Nam được thành lập đến nay đã quy tụ gần 90 thành viên, đơn vị trực tiếp sản
xuất và phục vụ sản xuất xi măng trong cả nước. Lực lượng lao động của ngành xi măng
nước ta ngày càng phát triển tăng về số lượng và nâng cao về chất lượng chuyên môn. Nhiều
thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến trong dây chuyền sản xuất ở các nhà máy lớn đều do
người Việt Nam đảm nhiệm khơng phải th chun gia nước ngồi.Sản xuất xi măng hàng
năm của các thành viên trong Hiệp hội xi măng đều vượt kế hoạch được giao và liên tục năm
sau cao hơn năm trước. Riêng năm 2004 cả nước đã sản xuất và tiêu thụ đạt trên 27 triệu tấn,
trong đó Tổng cơng ty xi măng Việt Nam đạt 12,5 triệu tấn, xi măng địa phương đạt 7,1 triệu
tấn, các công ty liên doanh đạt 7,4 triệu tấn; sản xuất kinh doanh của tồn ngành ln đạt

SVTH: Phạm Quang Huy_Lớp: 15C1C

4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Lưu Đức Hòa

mức tăng trưởng cao, hàng năm ngành sản xuất xi măng nước ta luôn hồn thành tốt nhiệm
vụ đóng góp ngày càng tăng cho ngân sách nhà nước. Đời sống vật chất, tinh thần của người
thợ xi măng không ngừng được nâng cao.
Ngành sản xuất xi măng cịn được đánh giá là ngành cơng nghiệp có nhiều sáng tạo, vận
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới vào điều kiện cụ thể của nước ta. Nhiều
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, đề tài nghiên cứu khoa học đã được áp dụng vào sản xuất kinh
doanh mang lại hiệu quả kinh tế làm lợi hàng trăm tỉ đồng như: cải tiến vòi phun sử dụng
100% than cám (trước đây phải phun thêm dầu FO từ 10-30%), đề tài nghiên cứu sản xuất xi
măng hỗn hợp PCB30 có pha 20% phụ gia, đề tài nghiên cứu công nghệ nâng cao và ổn định
chất lượng clinker,…
Trong quá trình Trong quá trình quản lý, vận hành, sửa chữa... các nhà máy sản xuất xi


C
C

măng được tiến hành một cách khoa học nề nếp, đến nay các nhà máy ximăng đã xây dựng
và thống nhất áp dụng được hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 và hệ

R
L
T

thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000.

Cùng với đội ngũ những người trực tiếp sản xuất xi măng, lực lượng lao động làm công

U
D

tác cung cấp tiêu thụ sản phẩm, cung ứng vật tư nguyên liệu, phục vụ sản xuất, tư vấn đầu tư
đào tạo, xuất nhập khẩu, lực lượng ở các cơng ty cổ phần, cơng ty liên doanh đã có nhiều
đóng góp quan trọng để xây dựng đội ngũ thợ xi măng Việt Nam ngày càng lớn mạnh, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.Theo định hướng phát triển giai đoạn từ nay
đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt thì phải xây dựng thêm một loạt các nhà máy xi
măng mới như: Bình Phước, Hồng Thạch 3, Bút Sơn, Bỉm Sơn mới... nhằm nâng công suất
của ngành sản xuất xi măng nước ta lên trên 40 triệu tấn/năm với tổng mức đầu tư tới gần 6
tỷ USD, để cho ngành công nghiệp xi măng Việt Nam tiến vững chắc trong quá trình hội
nhập khu vực và quốc tế.
1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XI MĂNG.
1.2.1.Khái niệm
Xi măng (từ tiếng Pháp: ciment) là chất kết dính thủy lực được tạo thành bằng cách nghiền

mịn clinker, thạch cao thiên nhiên và phụ gia. Khi tiếp xúc với nước thì xảy ra các phản ứng
thủy hóa và tạo thành một dạng hồ gọi là hồ xi măng. Tiếp đó, do sự hình thành của các sản
phẩm thủy hóa,hồ xi măng bắt đầu q trình ninh kết sau đó là q trình hóa cứng để cuối
SVTH: Phạm Quang Huy_Lớp: 15C1C

5


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Lưu Đức Hòa

cùng nhận được một dạng vật liệu có cường độ và độ ổn định nhất định.Vì tính chất kết dính
khi tác dụng với nước, xi măng được xếp vào loại chất kết dính thủy lực. Thật ra xi măng
trong xây dựng có thể là thủy lực hoặc không thủy lực. Các loại xi măng thủy lực tỉ như xi
măng Portland cứng lại dưới tác động của nước do q trình hydrat hóa khống vật, ở đây
các phản ứng hóa học diễn ra khơng phụ thuộc vào lượng nước trong hỗn hợp nước-xi măng;
loại xi măng này có thể giử được độ cứng khi đặt chìm trong nước hoặc thường xuyên tiếp
xúc với nước. Phản ứng hóa học xảy ra khi các xi măng khan được trộn với nước và sinh ra
các hydrat không tan trong nước. Trong khi đó các xi măng khơng thủy lực như vữa thạch
cao buộc phải để khô mới giữ được độ bền vật lý.
Dựa trên cơ sở xi măng pooclăng, người ta đã nghiên cứu và tìm thêm nhiều loại xi măng
có tính chất khác nhau: Cement Portland Pouseland, xi măng xỉ, xi măng chịu axit,…

C
C

Xi măng pooclăng là chất kết dính thủy lực thơng dụng nhất nhờ các đặc tính kỹ thuật ưu
việt của nó. Chất kết dính này được sản xuất bằng cách nau một tuần chạy thử : Sau một tuần chạy thử có tải mở cửa máy nghiền đo lại chiều dài


C
C

mỗi ngăn tính tốn lại lượng bi đạn và chọn lựa lại bi.

- Chạy máy : Những khoản mục sau đây công nhân vận hành phải kiểm tra khi máy chạy:

R
L
T

+ Kiểm tra bu lơng tấm lót có bị long ra khơng

+ Kiểm tra nhiệt độ dầu cổ trục, dầu hộp giảm tốc và nhiệt độ mô tơ.

U
D

+ Kiểm tra độ dao động máy nghiền khi nó hoạt động.

+Kiểm tra hệ thống nước làm mát của máy nghiền, cổ trục, hộp số.
+ Kiểm tra độ ồn của hộp giảm tốc, bánh răng lớn và bánh răng nhỏ khi máy đang vận
hành.
+ Kiểm tra dòng điện của mô tơ, năng suất máy nghiền và khả năng thông liệu của máy
nghiền.
- Dừng máy khẩn cấp : Nếu một trong những điều kiện sau đây được phát hiện trong lúc
chạy máy thì phải dừng máy khẩn cấp:
+ Khi nhiệt độ của cổ trục vượt 60 độ.
+ Khi bu lơng bắt tấm lót và cửa máy nghiền bị lỏng và rơi ra.
+ Khi vách ngăn và vách ghi tháo liệu bị tắc.

+ Khi những bộ phận của máy nghiền và tấm lót bị lỏng hoặc vỡ.
+ Khi bị sự cố ở hệ thống bôi trơn.
+ Khi hộp giảm tốc và mơ tơ có biểu hiện khơng bình thường.

SVTH: Phạm Quang Huy_Lớp: 15C1C

101


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Lưu Đức Hòa

+ Khi hệ thống nước làm mát bị rị rỉ vào dầu bơi trơn.
+ Khi bu lông liên kết vành bánh răng lớn bị long ra.
7.2. CÁC CƠNG TÁC AN TỒN VÀ BẢO DƢỠNG
7.2.1. Bôi trơn và làm mát
Cổ trục kim loại máy nghiền được làm từ thép đặc biệt độ đồng trục của hai cổ trục máy
nghiền rất cao, đặt trên hai ổ bạc. Phần trục chính và ổ bạc được bơi trơn nhờ dầu loãng, dầu
tra vào cổ trục máy nghiền qua máy bơm dầu được bố trí bên trên trục rỗng. Bàn chải dầu
được trang bị ở cuối hai đầu trục đỡ chính.
+ Dịng nước làm mát ổ bạc và cổ trục giữ cho chúng làm việc ở nhiệt độ bình thường, độ
nóng sinh ra trong suốt q trình nghiền clinke có thể lan rộng đến cổ trục máy nghiền. Vì
thế sợi amiăng có tảo silic (hoặc sợi amiăng) được điền đầy vào khoảng trống giữa trục xoắn

C
C

vít và trục rỗng như một lớp áo bảo vệ giữ cho cổ trục không được quá nhiệt.
+ Làm mát hộp giảm tốc


R
L
T

+ Làm mát thùng nghiền
7.2.2. Bảo dƣỡng

U
D

- Dầu mỡ bôi trơn phải đúng chủng loại, phải sạch, việc bôi trơn phải thường xuyên và
đầy đủ và tiến hành thay thế đúng thời gian qui định.
- Nhiệt độ của cổ trục phải nhỏ hơn 60 độ, thường xuyên kiểm tra mức dầu cổ bạc và
giảm nước làm mát khi nhiệt độ nhỏ hơn 15 độ.
- Bu lơng của những tấm lót mới có thể bị long ra vì vậy phải kiểm tra định kỳ và siết
chặt chúng lại, kiểm tra sự bể vỡ của tấm lót.
- Kiểm tra ghi chép giá trị dịng điện của mơ tơ máy nghiền. Nếu dịng sụt chứng tỏ rằng
máy có sự cố nghiêm trọng cần phải dừng để sửa chữa ngay.
- Ổ bạc, cổ trục, bánh răng lớn bánh răng nhỏ, hộp giảm tốc phải được kiểm tra định kỳ.
- Khi dừng máy nghiền phải tiếp tục làm mát bằng nước tiếp tục thêm 15-20 phút để tránh
cho vỏ máy nghiền khỏi bị biến dạng.
- Cắt điện ra khỏi mô tơ và thiết bị phụ trợ khi mà dòng máy nghiền tụt xuống
- Nếu máy nghiền dừng trong thời gian dài thì phải lấy bi đạn ra khỏi máy để tránh vỏ máy
nghiền bị cong.

SVTH: Phạm Quang Huy_Lớp: 15C1C

102



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Lưu Đức Hịa

- Vào mùa đơng thì dừng hệ thống làm mát và hâm nóng dầu đến 20 độ và đổ đầy trở lại
trước khi khởi động.
7.2.3. Các lƣu ý về công tác bảo dƣỡng
- Trước khi vào bên trong máy, phải kiểm tra chắc chắn máy đã nguội chưa để tránh bỏng
trong quá trình thực hiện bảo trì máy.
- Khi thực hiện các cơng việc bên trong máy, các quạt thơng gió cho máy nghiền phải được
hoạt động để thơng thống cho mơi trường làm việc.
- Tuân thủ nghiêm ngặt những hướng dẫn hàn khi thực hiện bất kỳ công việc hàn nào.
- Nếu hàn điện được thực hiện trên bất kỳ phần nào trong máy, dịng điện hàn khơng bao
giờ được dẫn trượt qua các vòng bi và các khớp nối động hoặc thiết bị đo lường. Dòng điện
hàn hồi về phải nối trực tiếp đến phần đang được hàn.

C
C

- Không cho phép hàn điện hoặc hàn hơi, cắt tại vỏ máy vì có thể gây rạn nứt vỏ.
- Các bao che an toàn, các cửa kiểm tra, các nắp bảo dưỡng phải được đóng kín chính xác

R
L
T

khi cơng việc bảo dưỡng đã hồn thành.
7.2.4. Kiểm tra


U
D

Bảng 8.1 Các công việc và tần suất kiểm tra máy
Cơng việc thực hiện
Kiểm tra rị rỉ

Tần suất kiểm tra
Hằng ngày

Kiểm tra các vết nứt và hư hỏng

4 tuần

Kiểm tra rò rỉ và mài mòn phần đầu vào

4 tuần

Kiểm tra các tấm lót về mịn, hư hỏng và nứt

4 tuần

Kiểm tra vách ngăn về mòn hư hỏng và nứt

4 tuần

Kiểm tra bi nghiền về độ mài mòn và bị vỡ

3 tháng (1000  1200)h


7.2.5. Thay thế và sửa chữa
- Mô tơ được sửa chữa theo yêu cầu kỹ thuật của sổ tay hướng dẫn.
- Hộp giảm tốc được sửa chữa theo sổ tay hướng dẫn hộp giảm tốc.
- Bánh răng được sửa chữa và thay thế khi bị mòn 25%chiều dày của bánh răng hoặc bánh
răng bị nứt vỡ hoặc bước răng bị hỏng.
- Sàng quay được sửa chữa hoặc thay thế khi chiều dày chỉ còn 2 mm.

SVTH: Phạm Quang Huy_Lớp: 15C1C

103


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Lưu Đức Hịa

- Chơt nối nhựa phải được thay thế khi bị nứt.
- Đệm su nối phải được thay thế khi bị nứt hoặc hư hỏng nặng.
- Bạc đỡ phải được thay thế hoặc sửa chữa nếu đường kính của chúng rộng hơn 0,3mm.
- Bàn chải nạo dầu phải được thay thế nếu bị hư hỏng nặng.
- Tấm chắn kín của bao che bánh răng phải được điều chỉnh hoặc thay
thế nếu tấm chắn không đạt hoặc rị rỉ.
- Lớp hợp kim ba bít của cổ bạc được tráng lại khi bị mòn đến 5mm.
- Vòng đệm chắn kín cổ trục phải được chắn kín nếu khơng kín thì phải thay thế ngay.
- Lưỡi nạo dầu phải được lắp đúng góc và hướng quay của máy nghiền.
- Khi nước bị rò dầu vào hộp số và cổ bạc thì phải thay thế ngay.
- Trục xoắn liệu hỏng đến 70% thì phải thay thế ngay.

C
C


- Vỉ chắn và vách ngăn hỏng đến 50% thì phải thay thế ngay.
- Tấm lót của hai buồng bị hỏng đến 70% thì phải thay thế.

R
L
T

- Vỏ nghiền hỏng 20% hoặc bị nứt hoặc bị biến dạng thì phải thay thế.
7.2.6. Xử lý sự cố

U
D

Bảng 8.2 Các sự cố và cách khắc phục

SỰ CỐ

NGUYÊN NHÂN

CÁCH KHẮC PHỤC

(1)

(2)

(3)

-Cổ trục quá -Việc cung cấp dầu bị tắt hoặc thiếu -Để nguội và sau đó châm
nóng


hoặc dầu.

dầu cho đủ.

bốc khói hoặc -Dầu khơng đảm bảo chất lượng hoặc -Lọc, thay dầu mới.
chảy kim loại

lẫn chất bẩn.

-Cạo và rà lại lớp kim

-Cổ trục lắp rắp không chính xác.

loại.

-Nước làm mát cho cổ trục khơng đủ.

-Tăng lượng nước làm
mát, hạ nhiệt.

-Vỏ

máy -Sai số do lắp ráp.

nghiền

rung -Bề mặt tiếp xúc giữa bánh răng lớn -Điều chỉnh lại bề mặt

mạnh

-Đầu

và bánh răng nhỏ có độ sai lệch lớn.
trục -Ống dẫn động không cân bằng.

SVTH: Phạm Quang Huy_Lớp: 15C1C

-Chỉnh lại độ cân bằng.
tiếp xúc theo yêu cầu.
-Siết chặt các bu lông nối.

104


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Lưu Đức Hòa

SỰ CỐ

NGUYÊN NHÂN

CÁCH KHẮC PHỤC

(1)

(2)

(3)


rỗng

rung -Độ đồng tâm của vỏ nghiền và cổ -Điều chỉnh chính xác độ

mạnh

trục sai số lớn.

đồng tâm.

-Hướng quay -Hướng quay của trục rỗng khơng -Điều chỉnh lại cho chính
của trục rỗng cân bằng.
bị đảo

xác.

-Khoảng hở bề mặt của bánh răng -Điều chỉnh khoảng hở
quá lớn.

tiếp xúc bánh răng.

bánh - Các bu lông bắt nắp chụp cổ trục -Siết chặt lại.

-Các

răng và cổ đỡ hay gối đỡ cổ trục không chặt.

-Thay thế.

C

C

trục , rung và -Cổ đỡ hư hỏng nặng.

-Sửa chữa hay thay thế

có tiếng ồn -Các bánh răng hư hỏng nặng hoặc các bánh răng, thay thế
quá lớn.

R
L
-

dầu mỡ bôi trơn quá bẩn hoặc thiếu.

T
U

dầu mỡ bôi trơn.

-Các bu lông liên kết bánh răng -Siết chặt.
không chặt.

D

-Siết chặt.

-Trục kim loại và cổ bạc dẫn hướng
không đủ độ cứng vững.
-Bề mặt răng -Bôi trơn không tốt hoặc dầu mỡ bôi -Bôi trơn tốt hoặc thay

của bánh răng trơn lẫn chất bẩn và mạt kim loại.
hỏng nhanh.

thế dầu nhớt.

-Kẻ hở ăn khớp quá lớn hoặc quá nhỏ -Điều chỉnh.
hay tiếp xúc không tốt.

-Tiếp tục điều chỉnh.

-Lắp đặt không đạt.
-Năng
máy

suất -Cấp liệu khơng đủ.
nghiền -Liệu cấp vào q ướt.

giảm nhanh.

-Tấm lót thân bị hỏng hoặc thiếu.

-Tăng lượng nạp.
-Giảm hàm ẩm trong
nguyên liệu.
-Bổ sung đầy đủ tấm lót .

-Tiếng ồn của -Lượng nạp quá nhiều hoặc cỡ liệu -Giảm lượng nạp.
máy

nghiền quá lớn.


SVTH: Phạm Quang Huy_Lớp: 15C1C

-Sấy khô vật liệu.

105


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Lưu Đức Hòa

SỰ CỐ

NGUYÊN NHÂN

CÁCH KHẮC PHỤC

(1)

(2)

(3)

yếu ớt rời rạc.

-Vật liệu quá ướt hoặc đóng khối -Thay tấm lót.
hoặc bít ghi.
-Bậc thang tấm lót mịn.


điện -Máy nghiền q tải.

-Dịng
tăng.
-Dao

-Điều chỉnh lại lượng

-Cổ đỡ bơi trơn khơng tốt.

nạp.

động -Hệ thống dẫn động bị hỏng hoặc -Bôi trơn thật tốt.

trong phạm vi rung lắc dữ dội.
rộng.

-Kiểm tra và sửa chữa lại

-Trọng lượng phân bố dọc theo hệ thống dẫn động.
đường trịn khơng đều.

-Điều chỉnh lại.

C
C

-Có những trọng tải khác thêm vào.

-Kiểm tra lại.


-Máy nghiền -Máy nghiền dừng trong thời gian -Bốc bớt bi và trộn liệu

R
L
-

bị quá tải khi lâu.

T
U

khởi động

-Có khối đóng rắn ở phần quay.

D

lên.

-Kiểm tra và lau sạch.

-Liệu bị rị rỉ -Lớp lót bị rị rỉ.

- Xiết chặt trở lại các

ra ngoài ống -Nắp ống nghiền bị rị rỉ.

bulơng theo đúng momen


nghiền.

xiết.
- Tháo liệu ra khỏi giữa
các bề mặt lắp ghép, sau
đó lắp lại và xiết chặt các
bulông, thay thế đệm nếu
cần thiết.

-Liệu

trong -Nghiền không hiệu quả.

-Kiểm tra bi nghiền về độ

các

ngăn

mài mòn và thành phần%

nghiền
nhiều

quá

bi, thêm bi mới nếu cần.
-Các vách ngăn bị bít kín rãnh thốt.

-Đừng


cấp

liệu

máy

nghiền và rút hết liệu

SVTH: Phạm Quang Huy_Lớp: 15C1C

106


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Lưu Đức Hòa

SỰ CỐ

NGUYÊN NHÂN

CÁCH KHẮC PHỤC

(1)

(2)

(3)
trong các ngăn, sau đó

tiến hành làm sạch các
vách ngăn.

-Bi vỡ bám dính vào các rãnh thốt - Tháo bi vỡ ra khỏi các
của vách ngăn.

rãnh thoát của các ngăn.

C
C

R
L
T

U
D

SVTH: Phạm Quang Huy_Lớp: 15C1C

107


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Lưu Đức Hịa
MỤC LỤC

Tóm tăt .............................................................................................................................. 1
Lời nói đầu........................................................................................................................ 2


Chƣơng 1: Xi măng và quy trình sản xuất xi măng............................................... 3
1.1.Lịch sử phát triển của xi măng ................................................................................ 3
1.2.Khái niệm chung về xi măng .................................................................................... 5
1.2.1.Khái niệm............................................................................................................... 5
1.2.2.Các thành phần chính trong clinker ....................................................................... 6
1.3.Quy trình sản xuất xi măng ................................................................................... 10
1.4.Phân loại xi măng.................................................................................................... 11

C
C

1.4.1.Xi măng thông thường ......................................................................................... 11

R
L
T

1.4.2.Xi măng hỗn hợp ................................................................................................. 12
1.5. Dây chuyền cơng nghệ đồng bộ hồn tồn tự động

U
D

của nhà máy xi măng hải vân ....................................................................................... 12
Chương 2: Lý thuyết về đập nghiền ................................................................................ 16
2.1.Lý thuyết cơ sở vật lý của quá trình nghiền vỡ vật thể rắn ................................ 16
2.2.Các định luật nghiền............................................................................................... 17
2.2.1.Thuyết bề mặt ...................................................................................................... 17
2.2.2.Thuyết thể tích ..................................................................................................... 18

2.2.3.Thuyết dung hịa .................................................................................................. 18
2.2.4.Thuyết tổng hơp ................................................................................................... 19
2.3.Các tính chất của vật liệu nghiền .......................................................................... 19
2.4.Các phƣơng pháp nghiền cơ bản ........................................................................... 21

Chƣơng 3: Các loại máy nghiền trong sản xuất vật liệu xây dựng .................. 24

SVTH: Phạm Quang Huy_Lớp: 15C1C

108


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Lưu Đức Hòa

3.1.Máy nghiền hạt ....................................................................................................... 24
3.2.Máy nghiền bột ....................................................................................................... 35

Chƣơng 4: Phân tích và lựa chọn phƣơng án thiết kế......................................... 39
4.1.Lựa chọn phƣơng án nghiền .................................................................................. 39
4.2.Phân loại máy nghiền bi ......................................................................................... 39
4.3.Lựa chọn phƣơng án nạp, tháo liệu vào máy ....................................................... 44
4.4.Lựa chọn phƣơng án dẩn động cho máy .............................................................. 45
4.5.Lựa chọn số động cơ dẩn động cho máy ............................................................... 46

Chƣơng 5: Tính tốn động học và động lực học tồn máy................................. 50

C
C


5.1.Tính tốc độ quay của máy nghiền ......................................................................... 50
5.1.1.Số vòng quay tới hạn của máy nghiền bi ............................................................. 50

R
L
T

5.1.2.Số vòng quay hợp lý của ống nghiền................................................................... 53
5.2.Tính và chọn động cơ ............................................................................................. 56

U
D

Chƣơng 6: Tính tốn thiết kế và chọn kiểm tra các cụm
kết cấu khác của máy................................................................................................. 61
6.1.Vỏ ống nghiền .......................................................................................................... 61
6.1.1.Thiết kế vỏ ống nghiền ........................................................................................ 61
6.1.2.Tấm lót ................................................................................................................. 62
6.1.3.Vách ngăn (ghi) ................................................................................................... 67
6.1.4.Tính bền vỏ ống nghiền ....................................................................................... 68
6.2.Tính toán ổ đỡ ......................................................................................................... 73
6.2.1.Chọn loại ổ đỡ thủy tỉnh ...................................................................................... 74
6.2.2.Tính tốn ổ trượt .................................................................................................. 74
6.3.Đầu nạp liệu............................................................................................................. 76

SVTH: Phạm Quang Huy_Lớp: 15C1C

109



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Lưu Đức Hòa

6.4.Đầu tháo liệu ........................................................................................................... 77
6.5.Tính tốn hộp giảm tốc .......................................................................................... 78
6.5.1.Chọn hộp giảm tốc ............................................................................................... 78
6.5.2.Lựa chọn phương án thiết kế hộp giảm tốc ......................................................... 80
6.5.3.Tính tốn thiết kế bộ truyền bánh răng nghiêng cấp nhanh ................................ 81
6.5.4.Tính tốn thiết kế bộ truyền bánh răng cấp chậm................................................ 85
6.5.5.Tính tốn trục ....................................................................................................... 89
6.6.Tính bánh răng trụ răng thẵng lắp cố định với thùng nghiền ........................... 96
6.6.1.Vật liệu làm bánh răng ......................................................................................... 96

C
C

6.6.2.Khoảng cách trục ................................................................................................. 96
6.6.3.Số răng ................................................................................................................. 97

R
L
T

Chƣơng 7: Lắp đặt vận hành, an toàn, và bảo dƣởng máy................................ 98
7.1.Các vấn đề về lắp đặt và vận hành ........................................................................ 98

U
D


7.1.1.Lắp đặt ................................................................................................................. 98
7.1.2.Vận hành .............................................................................................................. 98
7.2.Các cơng tác an tồn và bảo dƣởng máy ............................................................ 101
7.2.1.Bôi trơn và làm mát ........................................................................................... 101
7.2.2.Bảo dưởng .......................................................................................................... 101
7.2.3.Các lưu ý về công tác bảo dưởng ...................................................................... 102
7.2.4.Kiểm tra ............................................................................................................. 102
7.2.5.Thay thế và sữa chữa ......................................................................................... 102
7.2.6.Xử lý sự cố ......................................................................................................... 103

SVTH: Phạm Quang Huy_Lớp: 15C1C

110


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Lưu Đức Hòa
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Bài giảng Máy Xây Dựng, Trường ĐHBK Đà Nẵng. Tác giả: ThS Nguyễn Phước Bình,
Khoa Xây Dựng Dân Dụng và Cơng nghiệp. [VIII]
2) Giáo trình Cơng nghệ chế tạo máy tập 1,2. Tác giả: PGS.TS Lưu Đức Bình [XIV]
3) Chi tiết máy tập 1, Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội, năm 1999. Tác giả: Nguyễn Trọng
Hiệp. [I]
4) Thiết kế chi tiết máy, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội 2010. Tác giả: Nguyễn Trọng HiệpNguyễn Văn Lẫm. [II]
4) Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 1, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. Tác gải: GS.TS
Nguyễn Đắc Lộc, PGS.TS Lê Văn Tiến, PGS.TS Ninh Đức Tốn, PGS.TS Trần Xuân Việt
6) Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 2, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. Tác gải: GS.TS


C
C

Nguyễn Đắc Lộc, PGS.TS Lê Văn Tiến, PGS.TS Ninh Đức Tốn, PGS.TS Trần Xuân Việt

R
L
T

7) Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 3, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. Tác gải: GS.TS
Nguyễn Đắc Lộc, PGS.TS Lê Văn Tiến, PGS.TS Ninh Đức Tốn, PGS.TS Trần Xuân Việt
8) Giáo trình thiết bị silicat, Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật. [VI]

U
D

9) Giáo trình Máy Điện (tập 1,2). Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật. Tác giả Vũ Gia Hanh,
Trần Khánh Hà, Phan Tử Thụ, Nguyễn Văn Sáu. [VII]
10) Sản xuất vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng. NXB Xây dựng. Tác giả: Nguyễn
Thiệu Xuân, PGS.TS Trần Văn Tuấn, KS Nguyễn Thị Thanh Mai [IX]
11) Bài giảng vẽ kỹ thuật cơ khí, tác giả: Th.s Nguyễn Độ, trường ĐHBK Đà Nẵng [X]
12) Cơ sở thiết kế máy, tác giả: Nguyễn Văn Yến [XI]
13) Thiết kế đồ án Công nghệ chế tạo máy, GS.TS Trần Văn Địch [XII]
14) Trang bị công nghệ & cấp phôi tự động. Tác giả: Châu Mạnh Lực, Phạm Văn Song
[XIII]

SVTH: Phạm Quang Huy_Lớp: 15C1C

111




×