Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Đáp án trắc nghiệm tập huấn sgk KHTN 6 KNTT với cuộc sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (63.48 KB, 6 trang )

ĐÁP ÁN TRẮC NGHIỆM
CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN SỬ DỤNG SGK KHOA HỌC TỰ
NHIÊN 6 - KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Phần Vật lí
1. Sự tích hợp các mơn Vật lí, Hóa học, Sinh học trong chương trình
Khoa học tự nhiên 6 được thực hiện dựa trên 3 trục cơ bản là:
A.
Chủ đề khoa học, các nguyên lí và khái niệm chung, các
năng lực chung.
B.
Phương pháp thực nghiệm, dạy học giải quyết vấn đề, dạy
học theo dự án.
C.
Nhận thức tự nhiên, tìm hiểu tự nhiên, vận dụng kiến thức
kĩ năng đã học.
D.
Dạy học tích hợp, giáo dục tồn diện, kết hợp lí thuyết với
thực hành.
2. Mỗi bài học vật lí trong sách giáo khoa KHTN6 đều có các phần
chính sau đây:
A.
Yêu cầu cần đạt về kiến thức và năng lực, mở bài, khám
phá tự nhiên, tổng kết.
B.

Đọc hiểu, câu hỏi, hoạt động, đánh giá.

C.

Khởi động, câu hỏi, hoạt động, đánh giá.


D.
Khởi động, khám phá, vận dung, yêu cầu cần đạt về kiến
thức, năng lực.
3. Nội dung nào về lực sau đây có trong chương trình KHTN 6
nhưng khơng có trong chương trình vật lí THCS? A. Lực khơng
tiếp xúc, lực ma sát lăn.
B. Lực tiếp xúc, hai lực cân bằng.


C. Lực không tiếp xúc, lực cản vật chuyển động trong nước.
D. Lực tiếp xúc, trọng lực.
4. Có sự khác biệt giữa chương trình vật lí THCS và chương trình
KHTN trong việc trình bày nội dung nào dưới đây liên quan đến
năng lượng?
A.

Khái niệm năng lượng.

B.

Định luật bảo toàn năng lượng.

C.

Sự chuyển hóa năng lượng.

D.

Năng lượng hao phí.


5. Hãy cho biết sự khác biệt giữa các chương về vật lí trong KHTN 6
với SGK vật lí THCS hiện hành về:
a) Sự giảm tải kiến thức
b) Cấu trúc của bài học.
c) Hình thức trình bày bài học.
ĐA. a) Có giảm tải so với SGK vật lí. Thể hiện ở chỗ:


Thời lượng dành cho việc học mỗi nội dung nhiều hơn



Các nội dung được tinh giản,



Không yêu cầu định lượng chỉ yêu cầu định tính


Dừng lại ở hiện tượng chưa đi vào cơ chế,  Các bài tập
khơng khó.

Nhiều ví dụ thực tế phù hợp với trình độ HS. b) Cấu trúc
của bài học:

Ngồi phần “câu hỏi” (?)như SGK vật lí cịn có các “hoạt
động”(HĐ) theo nhiều hình thức như cá nhân, nhóm, tổ, lớp…

Phần mở đầu khơng chỉ là “hình thức vào bài” mà còn là
nêu vấn đề với các mục đích rộng hơn như kích thích tị mị của HS;

tìm hiểu kiến thức đã có của HS về vấn đề sẽ học, kiểm tra bài cũ
v.v…



Phần tổng kết bài ngoài việc nêu yêu cầu cần đạt về Kiến
thức (Em đã học) còn nêu yêu cầu cần đạt về Năng lực (em có thể)

Khơng để hệ thống bài tập ở cuối bài cho HS về nhà làm
như SGK VL mà để các bài tập vào phần (?) hoặc (HĐ) để HS làm
ngay tại lớp.
c) Hình thức trình bày bài học: 
Phân biệt rõ kênh chữ, kênh hình,
 Hình, ảnh nhiều hơn và đẹp hơn.
 Mầu sắc phong phú hơn.
 Kích thước lớn hơn,
Đánh giá: Chỉ cần nêu được 5 trong các ý tương tự như trên là đạt
yêu cầu.
Phần Sinh học
Câu 1. Dạy theo định hướng phát triển năng lực với người học là
trung tâm còn được gọi là “dạy học cá thể hóa”. Mỗi phát biểu
dưới đây về dạy theo hướng phát triển năng lực là đúng hay sai?
A. Lớp có bao nhiêu học sinh cần có bấy nhiêu chương trình dạy
học riêng cho mỗi học sinh.
B. Giáo viên và học sinh cùng xác định mục tiêu học tập.
C. Học sinh cần hoàn thành kế hoạch học tập đề ra.
D. Học sinh phải chứng minh được mức mục tiêu học tập đạt
được.
Câu 2. Mỗi phát biểu dưới đây về “dạy theo định hướng phát
triển năng lực” là đúng hay sai?

A. Học sinh có một số quyền lựa chọn về phương pháp học tập và
cách chứng minh những gì đạt được từ hoạt động học.
B. Đánh giá năng lực là một q trình khơng phải là kết quả kiểm tra
- đánh giá có tính tức thời.


C. Năng lực là khả năng cần được bộc lộ và giáo viên không ngừng
nỗ lực giúp học sinh tiến bộ theo tiến trình.
D. Năng lực là thứ được xác định rõ ràng nhưng thời gian để các học
sinh đạt được có thể khác nhau.
Câu 3. Mỗi phát biểu dưới đây về nguyên lý chất lượng của dạy
theo định hướng phát triển năng lực là đúng hay sai?
A. Học sinh được trông đợi sẽ được lên lớp qua mỗi bậc học,
chẳng hạn như đỗ đại học sau khi tốt nghiệp phổ thông. B. Học
sinh tiến bộ qua bộc lộ năng lực.
C. Học sinh được nhận sự hỗ trợ của giáo viên đúng lúc và đúng yêu
cầu cá nhân.
D. Năng lực bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ có thể bộc lộ, đo
được và chuyển giao được, nhờ vậy năng lực người học tăng lên
qua quá trình học.
Câu 4. Phát biểu nào dưới đây là đúng nhất để phân biệt giữa Lý
thuyết và Giả thuyết khoa học?
A. Lý thuyết và giả thuyết đều giống nhau vì cần được chứng
minh.
B. Giả thuyết là dự đốn, cịn lý thuyết là câu trả lời đúng.
C. Giả thuyết thường tương đối hẹp về phạm vi (tính chun sâu
cao), cịn lý thuyết có năng lực giải thích rộng (tính phổ quát
cao).
D. Lý thuyết là sự thật đã được chứng minh, còn giả thuyết là
điều ngược với lý thuyết được chứng minh qua thực nghiệm.

1 Câu tự luận
a) Hai dạng tìm hiểu Khoa học tự nhiên chính là gì? Nêu đặc trưng
khác biệt cốt lõi giữa hai dạng tìm hiểu khoa học này.
b)Trong thực tiễn khoa học, hai dạng tìm hiểu khoa học nêu ở ý (a)


thường tồn tại độc lập hay phụ thuộc lẫn nhau. Tại sao?
Phần Hoá học
Câu 1. Khái niệm “chất” được sử dụng trong KHTN 6 có ý nghĩa
là:
A. Chất liệu B. Đơn chất
E. A,B,C,D

C. Hợp chất

D. Hỗn hợp chất

Câu 2. Điều kiện để sự chuyển thể của chất có thể xảy ra là:
A. Nhiệt độ
làm lạnh

B. Áp suất
C.
E. A,B,C,D

Sự đun nóng

D.

Sự


Câu 3. Một cách đơn giản, có thể phân biệt khái niệm ”vật liệu”
và “nguyên liệu” để làm ra một vật dụng như sau:
A. Có sự biến đổi hố học khi sử dụng ngun liệu và khơng có sự
biến đổi hố học khi sử dụng vật liệu.
B. Khơng có sự biến đổi hố học khi sử dụng ngun liệu và có sự
biến đổi hố học khi sử dụng vật liệu.
C. Có sự biến đổi hoá học khi sử dụng cả vật liệu và ngun liệu.
D. Có sự biến đổi vật lí khi sử dụng cả vật liệu và nguyên liệu.
Câu 4. Các chất có trong lương thực và thực phẩm cung cấp chất
cần thiết cho sự phát triển cơ thể được coi là nguyên liệu, mặt
khác các chất có trong lương thực và thực phẩm cung cấp năng
lượng cho hoạt động của cơ thể được coi là nhiên liệu. Như vậy,
đường ăn, ngũ cốc, cá, thịt, sữa thuộc loại nào?
A. Đường ăn, ngũ cốc được coi là nhiên liệu; còn cá, thịt, sữa được coi là
nguyên liệu.
B. Đường ăn, ngũ cốc được coi là nguyên liệu; còn cá, thịt, sữa được coi
là nhiên liệu.


C. Đường ăn, ngũ cốc, sữa được coi là nguyên liệu; còn cá, thịt được coi
là nhiên liệu.
D. Đường ăn, ngũ cốc, sữa được coi là nguyên liệu; còn cá, thịt được coi
là nhiên liệu.
Câu 5. Sự khác nhau về tính chất được sử dụng làm điều kiện để
tách chất được sử dụng trong lọc, lắng, chưng cất và chiết tương
ứng là
A. kích thước hạt, nặng hay nhẹ, nhiệt độ sơi và khả năng tan.
B. nặng hay nhẹ, kích thước hạt, nhiệt độ sôi và khả năng tan.
C. khả năng tan, kích thước hạt, nhiệt độ sơi và nặng hay nhẹ.

D. khả năng tan, nhiệt độ sơi, kích thước hạt và nặng hay nhẹ.



×