Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Phát triển kinh doanh dịch vụ đóng gói kiện gỗ của công ty cổ phần DDV Logistics Việt Nam trên thị trường miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.98 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÓNG GÓI KIỆN GỖ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DDV LOGISTICS VIỆT NAM TRÊN THỊ
TRƯỜNG MIỀN BẮC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực tập:

- Họ và tên: Th.S Thái Thu Hương

- Họ và tên: Nguyễn Thị Thúy Hiền

- Bộ môn : Quản lý kinh tế

- Lớp: K53F7
- Mã SV: 17D160373

HÀ NỘI, 2020

1


TÓM LƯỢC
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ với đa dạng những


ngành nghề, hàng hóa và dịch vụ. Do vậy, nhu cầu sản xuất và vận chuyển các
dây chuyền máy móc,hàng hóa ngày càng cao. Từ đó, dịch vụ đóng thùng gỗ
cho hàng hóa, máy móc cũng hình thành nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của
khách hàng.
Song thực tế cho thấy hiệu quả hoạt động giao nhận đóng kiện gỗ Việt Nam
cịn nhiều bất cập. Phát triển đa dạng, phong phú dịch vụ cung cấp nhưng hiệu
quả khơng cao do ngun nhân chủ yếu chính là phương thức kinh doanh chưa
thích hợp. Vì vậy, thực tiễn địi hỏi cần có phương thức kinh doanh mới tiên tiến
nhằm tiết kiệm tất cả các chi phí phát sinh hoặc có thể phát sinh trong q trình
đóng gói kiện gỗ để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên đây, em xin chọn đề tài “Phát triển kinh
doanh dịch vụ đóng gói kiện gỗ của cơng ty cổ phần DDV Logistics Việt Nam
trên thị trường miền Bắc” làm đề tài khóa luận của mình.

2


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ và góp ý tận tình của các thầy cơ trong trường Đại học Thương Mại.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến q thầy cơ đã tận tình dạy bảo em
trong suốt quá trình em học tập tại trường Đại học Thương Mại.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Quản lý kinh tế, Khoa
Kinh tế - Luật, trường Đại học Thương Mại đã trang bị và truyền thụ kiến thức
cho em trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ Thái Thu Hương
đã chu đáo, tận tình giúp đỡ em trong suốt q trình thực tập và hồn thành bài
thực tập khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cổ phần DDV
Logistics Việt Nam cùng tập thể anh chị nhân viên trong phịng kinh doanh của

Cơng ty. Mặc dù có nhiều cố gắng song với sự hạn chế kiến thức cũng như thời
gian tiếp cận với thực tế chưa nhiều, bài luận này khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót.
Kính mong các thầy cơ có những ý kiến đóng góp để chun đề được hoàn
thiện và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Sinh viên

3

năm 2020


MỤC LỤC

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU

5


DANH MỤC VIẾT TẮT
GTGT
KCN

VLA
DN
WTO

6

Giá trị gia tăng
Khu công nghiệp
Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam
Doanh nghiệp
Tổ chức thương mại thế giới


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.

Ngày nay, thuật ngữ logistics được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế như một ngành
mang lại nhiều nguồn lợi to lớn. Theo Luật Thương mại Việt Nam, logistics là một
hoạt động thương mại do các thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công
đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho bãi, làm thủ tục hải quan và các loại
giấy tờ, tư vấn khách hàng, đóng gói, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan
đến hàng hóa để hưởng phí thù lao.Như vậy hoạt động đóng gói kiện gỗ cũng là một
bộ phận một công đoạn của q trình logistics.
Theo dự báo, trong tương lai khơng xa, dịch vụ giao nhận kho vận (logistics) sẽ
trở thành một ngành kinh tế quan trọng tại Việt Nam, đóng góp tới 15% GDP cả nước.
Đặc biệt, trong 10 năm tới, khi kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam có thể đạt
mức 200 tỉ USD/năm thì nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics lại càng lớn. Dự báo, đến
năm 2010, hàng container qua cảng biển Việt Nam sẽ đạt từ 3,6-4,2 triệu TEU.
Cơng đoạn đóng gói kiện gỗ hiện nay của công ty cổ phần DDV Logistics Việt
Nam được thực hiện chủ yếu ở Bắc Ninh, Hà Nội, Bắc Giang bằng việc gia công trực

tiếp của công nhân đồng thời với sự giám sát của công ty. Như ta đã biết với lợi thế
đường bờ biển dài Việt Nam có khá nhiều cảng biển lớn như Đà Nẵng, Hải Phòng,
Vũng Tàu, Cam Ranh…do đó lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là rất
lớn.Và thực hiện trên một quy trình cụ thể. Vì vậy cơng đoạn đóng gói kiện gỗ cho
hàng hóa vận chuyển bằng đường biển chiếm phần lớn bên cạnh việc đóng gói kiện gỗ
cho các loại hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng khơng, đường bộ và đường sắt. Dù
hàng hóa sau khi được đóng gói vận chuyển bằng phương tiện gì đi chăng nữa thì cơng
đoạn đóng gói kiện gỗ ln phải được chú trọng sao cho hàng hóa an tồn nhất, và giữ
được chất lượng tốt nhất cho đến khi đến tận tay của khách hàng. Do đó đóng gói kiện
là một mắt xích cực kỳ quan trọng trong chuỗi cung ứng hàng hóa ngày càng phát triển
như hiện nay. Do vậy tiềm năng phát triển dịch vụ đóng gói kiện gỗ là rất lớn, mang lại
nguồn doanh thu tốt cho công ty.
Nhận thấy tầm quan trọng của dịch vụ đóng gói kiện gỗ và cần có những biện
pháp để phát triển kinh doanh dịch vụ này. Em xin chọn để tài “Phát triển kinh
doanh dịch vụ đóng gói kiện gỗ của cơng ty cổ phần DDV Logistics Việt Nam trên
7


thị trường miền Bắc". Nhằm đánh giá và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ và phát triển việc kinh doanh dịch vụ đóng gói kiện gỗ của công ty cổ
phẩn DDV Logistics Việt Nam trong thời gian tới.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan

Nhận thấy sự cấp thiết và tầm quan trọng của đề tài nên cũng đã có rất nhiều
cơng trình nghiên cứu về đề tài phát triển kinh doanh dịch vụ của công ty như:
Đặng Thị Nữ (2018), “Phát triển kinh doanh dịch vụ của Công ty cổ phần thương
mại và dịch vụ Móng Cái”. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu về thực trạng hoạt động của
công ty, thực trạng phát triển kinh doanh, nêu lên được các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển kinh doanh dịch vụ. Từ đó đưa ra các quan điểm, định hướng, đề xuất được
các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong việc phát triển của công ty. Tuy

nhiên giải pháp đưa ra vẫn chưa có tính ứng dụng cao cần phải nghiên cứu để làm rõ
và đi sâu vào giải những giải pháp thiết thực hơn.
Ngô Thị Nga ( 2013) " Phát triển kinh doanh dịch vụ Logistics tại NYK Logistics
Việt Nam" - Chuyên đề tốt nghiệp – Đại học Thương Mại. Tác giả đã đi sâu và nghiên
cứu các vấn đề liên quan đến tình hình kinh doanh dịch vụ Logistics của công ty. Đưa
ra những mặt đạt được, hạn chế từ đó đề xuất giải pháp để phát triển kinh doanh dịch
vụ Logistics trong thời gian tới của công ty. Tuy nhiên bài viết chưa thể hiện rõ nhưng
lý luận cơ bản về phát triển kinh doanh dịch vụ Logistics, chưa đưa ra các nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Chưa có mục tiêu cụ thể trong thời
gian tới.
Đặng Nam Phương (2012) “ Phát triển dịch vụ du lịch tại công ty du lịch dịch vụ
Hội An" - Chuyên để tốt nghiệp – Đại Học Đà Nẵng. Tác giả đã hiện thực các vấn đề
liên quan tới dịch vụ, phát triển dịch vụ, vai trò, ý nghĩa của việc phát triển dịch vụ đối
với công ty du lịch. Bài viết đã đi sâu vào nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch của
công ty về đặc điểm nguồn khách, quy mô, chất lượng dịch vụ,thực trạng phát triển và
mạng lưới cung ứng từ đó đưa ra những hạn chế và đề xuất hướng giải pháp trong thời
gian tới. Tuy nhiên tác giả chưa chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong kinh doanh
dịch vụ của công ty trong thời gian qua , các giải pháp chưa cụ thể, gắn với tình hình
cơng ty.

8


Các cơng trình nghiên cứu trên đã đưa ra các lý thuyết liên quan đến phát triển và
phát triển dịch vụ của cơng ty. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu về phát triển
kinh doanh dịch vụ đóng gói kiện gỗ của công ty cổ phần DDV Logistics Việt Nam
trên thị trường miền Bắc. Chình vì vậy, bài nghiên cứu này sẽ nghiên cứu và làm rõ về
vấn đề trên.
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.


Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Kinh doanh dịch vụ đóng gói kiện gỗ của
cơng ty cổ phần DDV Logistics Việt Nam trên thị trường miền Bắc.

3.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển kinh doanh sản phẩm của
doanh nghiệp. Những lý luận này nhằm mục đích đưa ra những nhận định chung nhất,
tồn diện nhất, những quan điểm và lý thuyết về kinh doanh, phát triển kinh doanh.
Mục tiêu thực tiễn
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty. Qua phân tích
này có thể thấy rõ được những thành cơng, những mặt hạn chế cũng như nguyên nhân
của những mặt hạn chế này và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển
kinh doanh dịch vụ đóng gói kiện gỗ của công ty cổ phần DDV Logistics Việt Nam
trên thị trường miền Bắc một cách phù hợp và hiệu quả.
3.3 Nhiệm vụ nghiên cứu
Cần xác lập và trả lời các câu hỏi liên quan đến phát triển kinh doanh sản phẩm:
Kinh doanh là gì? Phát triển kinh doanh là gì? Sự cần thiết và vai trị phát triển
kinh doanh sản phẩm? Nguyên lý cơ bản phát triển kinh doanh sản phẩm? Nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển kinh doanh sản phẩm?
Thực trạng phát triển dịch vụ đóng gói kiện gỗ của công ty cổ phần DDV
Logistics Việt Nam trên thị trường miền Bắc
Các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ đóng gói kiện gỗ của cơng ty cổ
phẩn DDV Logistics Việt Nam trên thị trường miền Bắc
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Phạm vi nội dung
9



Đề tài khóa luận tập trung nghiên cứu dịch vụ đóng kiện hàng hóa
Nghiên cứu phát triển kinh doanh doanh vụ thông qua các chỉ tiêu đánh giá kết
quả hoạt động kinh doanh, nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp.
4.2 Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại công ty cổ phần DDV Logistics Việt Nam trên thị
trường miền Bắc.
4.3 Phạm vi thời gian
Thu thập dữ liệu, kết quả liên quan tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Cơng ty
cổ phần DDV Logistics Việt Nam trong thời gian năm 2018 – đầu năm 2020, từ đó đề
xuất các giải pháp và định hướng đến những năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu là một phần khơng thể thiếu trong q trình
nghiên cứu.
Phương pháp thu thập dữ liệu sẵn có bên trong và bên ngồi cơng ty bằng các
phương tiện như web, e-mail.. Ở đề tài này em sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu
thứ cấp
Thu thập dữ liệu thứ cấp theo phương pháp nguồn dự báo
- Từ nguồn sách báo, tài liệu, cơng trình khoa học đã được cơng bố
- Gồm các số liệu, chỉ số liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
- Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các bản tin của công ty
Các số liệu doanh thu, lợi nhuận, tình hình sản xuất kinh doanh của cơng trong
các năm từ 2017 đến 6 tháng đầu năm 2020 từ các bộ phận kinh doanh, kế tốn của
cơng ty. Qua đó, tổng hợp thống kê được doanh thu, doanh số tiêu thụ mặt sản phẩm
trên thị trường Hà Nội trong những năm gần đây. Kết quả của việc thu thập được
thống kê hầu hết ở chương 2 của đề tài, đặc biệt ở các bảng số liệu được thống kê
trong khóa luận.

5.2 Phương pháp xử lý, phân tích và tổng hợp số liệu
 Phương pháp xử lý

- Lọc bỏ dữ liệu từ nguồn thứ cấp không phù hợp
- Sắp xếp theo nhu cầu, mục tiêu của các chương, mục trong kết cấu để tài
10


 Phương pháp phân tích

- Phân tích thống kê nhằm góp phần đánh giá một cách đầy đủ và tồn diện hơn
hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, công ty. Nghiên cứu xu hướng phát triển,
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố liên quan đến nhân tố doanh thu.
- Phân tích, so sánh các chỉ tiêu phân tích kinh doanh qua các năm
- Thống kê mô tả, phân tích tích thống kê dãy số theo thời gian và kết quả hoạt
động kinh doanh
- Tổng hợp, phân tích,rút ra kết luận thực trạng ở chương 2, đề xuất ở chương 3
- Khái quát hiện thực hóa những vấn đề lý luận cơ bản ở chương 1
Phân tích các số liệu doanh thu, lợi nhuận, thị phần của công ty và các đối thủ
cạnh tranh từ đó rút ra được những thành công, tồn tại và nguyên nhân của hoạt động
sản xuất kinh doanh, đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp,…
Phương pháp này được thể hiện qua bảng 2.1: Cơ cấu doanh thu của của sản
phẩm dịch vụ trong công ty Cổ phần DDV Logistics Việt Nam. (chương 2)
5.3 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh sử dụng để đối chiếu các chỉ tiêu, hiện tượng kinh tế đã
được lượng hóa của cùng nội dung và tính chất tương tự để xác định xu hướng biến
động của các chỉ tiêu đó
- So sánh với mục tiêu đánh giá
Phương pháp này được sử dụng trong chương 2, thể hiện qua bảng 2.2 : Thị

phần của công ty và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường Hà Nội từ năm 2017-2019.
5.4 Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm

- Là phương pháp nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong
quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn
Từ nghiên cứu hoạt động thực tiễn của công ty rút ra ưu và nhược điểm từ đó đề
ra giải pháp giúp doanh nghiệp phát triển kinh doanh trong thời gian tới
Dựa trên những thông tin, tư liệu sẵn có em có thể xây dựng và phát triển thành
cơ sở dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu và hồn thành khóa luận của mình.
Phương pháp này được sử dụng ở chương 2 và chương 3
5.5 Phương pháp sử dụng biểu đồ, bảng biểu
11


Phương pháp được sử dụng để thể hiện cụ thể, dễ dàng so sánh các số liệu, sự
biến động tăng giảm của các chỉ tiêu qua các năm nhằm đánh giá tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của cơng ty
Ngồi ra em cịn sử dụng các phương pháp tính toán, tổng hợp số liệu trong
excel, word để phục vụ q trình phân tích số liệu, đánh giá kết quả hoạt động của
cơng ty tích lý luận và thực tiễn.
Phương pháp này được em sử dụng ở chương 2
5.6 Phương pháp kế thừa

Bài khóa luận sử dụng phương pháp này để kế thừa các tài liệu, số liệu có liên
quan đến cơng tác tính tốn chi phí, giá thành sản phẩm, doanh thu tại Công ty cổ phần
DDV Logistics Việt Nam trên thị trường miền Bắc cũng như các thông tin khác có liên
quan như báo cáo tài chính, hóa đơn, chứng từ ghi sổ,… Dựa trên những thông tin, tư
liệu sẵn có trên em có thể xây dựng và phát triển thành cơ sở dữ liệu cần thiết cho việc
nghiên cứu và hồn thành khóa luận của mình.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp


Ngồi các phần: Tóm lược, Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Lời mở
đầu, Tài liệu tham khảo, tính cấp thiết của đề tài, tổng quan các cơng trình nghiên cứu
liên quan, đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu bài khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển kinh doanh sản phẩm
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ đóng gói kiện gỗ của công
ty cổ phần DDV Logistics Việt Nam trên thị trường miền Bắc.
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị về nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty cổ phần DDV Logistics Việt Nam trên thị trường miền Bắc

12


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH
SẢN PHẨM
1.1 Bản chất và vai trò của phát triển kinh doanh sản phẩm
1.1.1 Khái niệm về kinh doanh và phát triển kinh doanh
Kinh doanh là các hoạt động đầu tư, sản xuất, mua bán, cung ứng dịch vụ do các
chủ thể kinh doanh tiến hành một cách độc lập, thường vì mục đích tạo ra lợi nhuận.
Pháp luật của nhiều nước trên thế giới sử dụng thuật ngữ "commerce" (kinh
doanh/thương mại) theo nghĩa rộng để chỉ một cách tổng hợp các hoạt động sản xuất,
mua bán hàng hố, dịch vụ và có sự phân biệt với thuật ngữ "trade" để chỉ riêng hoạt
động mua bán hàng hoá thuần tuý.
Ở Việt Nam, thuật ngữ kinh doanh được sử dụng trong Luật công ty và Luật
doanh nghiệp tư nhân năm 1990. Hoạt động kinh doanh được nhận biết thông qua các
dấu hiệu:
- Hoạt động phải mang tính nghề nghiệp, nghĩa là chúng được tiến hành một cách
chuyên nghiệp, thường xuyên, liên tục và hoạt động này mang lại nguồn thu nhập
chính cho người thực hiện chúng;

- Hoạt động phải được thực hiện một cách độc lập. Các chủ thể nhân danh mình
để tiến hành hoạt động kinh doanh. Họ tự quyết định mọi vấn đề có liên quan và tự
chịu trách nhiệm về hoạt động của mình;
- Hoạt động được các chủ thể tiến hành với mục đích kiếm lời thường xuyên.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì để thực hiện hoạt động kinh doanh,
các chủ thể phải tiến hành đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền là
cơ quan đăng ký kinh doanh.
Phát triển kinh doanh là tổng thể các hoạt động nhằm gia tăng về lượng và giá
trị kết quả đầu tư từ khâu sản xuất đến phân phối, tiêu thụ sản phẩm, đồng thời cản
thiện, nâng cao năng suất, chất lượng, tính hiệu quả và cạnh tranh trong kinh doanh
của doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh phản ánh sự phát triển kinh doanh sản phẩm của doanh
nghiệp bao gồm:
-

Gia tăng về sản phẩm, thị trường, khách hàng
Tăng doanh thu, dịch vụ
13


-

Tăng doanh thu, lợi nhuận
Các lĩnh vực đầu tư trong phát triển kinh doanh của doanh nghiệp gồm:

-

Đầu tư cho nguồn nhân lực
Đầu tư cho cơ sở vật chất, kỹ thuật, phát triển công nghệ kinh doanh
Tăng cường quản lý, sử dụng vốn kinh doanh

Tổ chức và khai thác các hình thức cung ứng hiệu quả
1.1.2. Sự cần thiết và vai trò phát triển kinh doanh sản phẩm
Sự cần thiết của việc phát triển kinh doanh
Phát triển kinh doanh giúp tạo ra các ý tưởng và sáng kiến để làm cho kinh doanh
hiệu quả hơn. Trọng tâm của phát triển kinh doanh khơng chỉ là tạo doanh thu mà cịn
xây dựng mối quan hệ chiến lược với các đối tác, những người lần lượt thúc đẩy doanh
số bằng cách bán sản phẩm cho khách hàng một cách hiệu quả hơn. Quá trình phát
triển kinh doanh bao gồm các hoạt động để tận dụng các cơ hội phát triển kinh doanh
cá nhân cũng như với các công ty khác.
Việc phát triển kinh doanh còn giúp tăng cường doanh thu và lợi nhuận, mở rộng
kinh doanh, khám phá phân khúc thị trường mới và cung cấp nhiều lợi ích hơn cho cơ
sở khách hàng hiện tại. Nó cũng liên quan đến việc đưa ra các quyết định kinh doanh
kịp thời và thay đổi các sản phẩm và dịch vụ do công ty cung cấp theo yêu cầu thay
đổi môi trường tiếp thị.
Trong môi trường kinh doanh hiện đại với sự tham gia ngày càng nhiều đối thủ cạnh
tranh có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ, việc phát triển kinh doanh là điều mà mỗi doanh
nghiệp đều phải ý thức được tầm quan trọng của nó. Khả năng cạnh tranh mang lại cho
doanh nghiệp những lợi ích có thể thấy ngay từ đầu hoặc sau một thời gian nhất định.
Vai trò của việc phát triển kinh doanh đối với doanh nghiệp
Phát triển kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng thị phần, nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh làm tiết kiệm các nguyên vật liệu đầu vào, gia tăng sản lượng,
nâng cao doanh số bán hàng giảm chi phí tăng doanh thu lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Phát triển kinh doanh còn làm cải thiện chất lượng sản phẩm, giúp doanh nghiệp phát
triển một cách bền vững trong tương lai.
Phát triển kinh doanh sản phẩm giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng
thiết bị máy móc cung cấp dịch vụ khi các thiết bị này cịn dư thừa cơng suất làm việc.

14



Giúp doanh nghiệp có thể giảm mức độ mạo hiểm trong kinh doanh khi chủng
loại sản phẩm đa dạng hơn. Thông qua việc phát triển sản phẩm mà doanh nghiệp có
thể đa dạng hóa sản phẩm, qua đó làm tăng sản lượng bán hàng và tăng doanh thu.
Đồng thời, có thể lấy doanh thu và lợi nhuận của các dịch vụ này để “nuôi sống” các
sản phẩm bị thua lỗ để duy trì được hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.
Giúp cho doanh nghiệp có thể duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng.
Bởi vì, phát triển sản phẩm làm gia tăng lợi ích của sản phẩm, làm thỏa mãn được nhu
cầu của khách hàng ngày càng “khó tính”, dần tạo được nhiều khách hàng trung thành
Vai trị của phát triển kinh doanh đối với kinh tế
Góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực
vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế,
tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các
vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xố đói, giảm nghèo...
Là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong q trình hội nhập.
Vai trị của phát triển kinh doanh đối với xã hội
Những năm gần đây, phát triển kinh doanh tạo ra ngày càng phong phú, đa dạng
về chủng loại mặt hàng, chất lượng hàng hố, dịch vụ được nâng lên, do đó đã giải
quyết cơ bản nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ ngày càng cao của tồn xã hội, góp
phần nâng cao mức sống vật chất của dân cư và tăng nhanh lượng hàng hoá xuất khẩu.
Nhiều sản phẩm trước đây thường phải nhập khẩu cho tiêu dùng thì nay đã được các
doanh nghiệp sản xuất thay thế và được người tiêu dùng trong nước tín nhiệm như: Ơ
tơ, xe máy, phương tiện vận tải, các mặt hàng đồ điện, điện tử, may mặc, thực phẩm,
đồ uống, hoá mỹ phẩm, đồ dùng gia đình, sản phẩm phục vụ xây dựng,...
1.2 Nguyên lý cơ bản phát triển kinh doanh sản phẩm
1.2.1 Nguyên tắc và yêu cầu phát triển kinh doanh sản phẩm
1.2.1.1 Nguyên tắc phát triển kinh doanh sản phẩm
Phát triển kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp phải tuân thủ theo các nguyên
tắc sau:

- Nguyên tắc pháp lý, kinh doanh đúng pháp luật: Các chiến lược, chính sách của
doanh nghiệp cần tuân theo các quy định của pháp luật nhà nước hiện hành. Khơng có
15


những vi phạm pháp luật, lách luật và phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước.
- Nguyên tắc thị trường: Phù hợp với xu hướng, quy luật phát triển của thị trường
sản phẩm, nhu cầu về sử dụng hay tiêu thụ dịch vụ.
- Nguyên tắc hoạch định chính sách: Bám sát mục tiêu trong chiến lược hoạch
định kinh doanh của doanh nghiệp về tiềm lực hiện có, sẽ có của doanh nghiệp.
- Ngun tắc: Tính ổn định, kế thừa trong quá trình phát triển kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.1.2 Yêu cầu phát triển kinh doanh sản phẩm
Về sản phẩm: Phát triển đa dạng hóa sản phẩm. Ưu tiên cho việc phát triển các
sản phẩm truyền thống đã khẳng định được thị phần và sản phẩm có tính cơng nghệ,
kỹ thuật cao. Nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới, đặc biệt là các sản phẩm mà
Cơng ty có tiềm năng và lợi thế.
Về thị trường: Đẩy mạnh các hoạt động về tiếp thị nhằm quảng bá thương hiệu
và các sản phẩm của Công ty trên thị trường. Thực hiện tốt chính sách chất lượng đối
với khách hàng để duy trì và phát triển thương hiệu, thị phần. Phát huy mọi nguồn lực,
đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài để tiếp
cận thị trường quốc tế rộng lớn hơn.
Về khoa học công nghệ: Đẩy mạnh phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp
lý hóa sản xuất để đổi mới cơng nghệ trong sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra nhiều lợi
nhuận. Thường xuyên cập nhật, nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
trên thế giới.
Về đầu tư: Tiếp tục đầu tư các thiết bị chuyên ngành hiện đại, mang tính đổi mới
cơng nghệ. Thơng qua việc đầu tư để tiếp cận được những phương tiện, thiết bị hiện
đại theo hướng phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, đồng thời cũng

đào tạo được đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, đáp ứng yêu cầu phát
triển của Công ty.
Về tài chính: Quản lý chặt chẽ chi phí, đảm bảo sử dụng nguồn vốn có hiệu quả;
nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo phát triển liên tục, ổn định, vững chắc

16


1.2.2 Nội dung phát triển kinh doanh sản phẩm
1.2.2 Nội dung phát triển kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp
Phải kết hợp cả phát triển triển theo chiều rộng, chiều sâu để nâng cao hiệu quá
kinh doanh và năng lực cạnh tranh của dịch vụ của doanh nghiệp
1.2.2.1 Phát triển kinh doanh sản phẩm theo chiều rộng
Phát triển kinh doanh của doanh nghiệp theo chiều rộng đồng nghĩa với việc mở
rộng thị trường theo phạm vi địa lý, tăng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng chủng
loại sản phẩm bán ra, tăng số lượng khách hàng hay nói cách khác là hình thức phát
triển kinh doanh về mặt lượng.
Phát triển theo chiều rộng là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở cải tạo và
mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, xây dựng mới các cơ sở vật chất với những kỹ
thuật công nghệ cơ bản như cũ. Phát triển theo chiều rộng là đầu tư cho cả 4 yếu tố của
đầu vào là lao động, vốn, công nghệ và tài nguyên một cách tương xứng như nhau,
theo một tỷ lệ như cũ. Đầu tư theo chiều rộng là hoạt động mua sắm máy móc thiết bị
để đổi mới thay thế cho những thiết bị cũ theo một dây chuyền cơng nghệ đã có từ
trước. Đầu tư theo chiều rộng là đầu tư xây dựng mới nhà cửa, cấu trúc hạ tầng theo
thiết kế được phê duyệt lần đầu làm tăng thêm lượng tài sản vật chất tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh. Tuy vậy tính kỹ thuật của cơng trình đó vẫn dựa trên những
thiết kế có sẵn chưa được cải tạo và hiện đại hố.
Hình thức này giúp doanh nghiệp giảm chi phí về thời gian, tiền bạc nghiên cứu
vì dựa trên cơ sở cơng nghệ hiện có, tốc độ tăng trưởng của lao động lớn hơn tốc độ
tăng trưởng vốn giúp huy động thêm lao động.

1.2.2.2 Phát triển kinh doanh sản phẩm theo chiều sâu
Phát triển theo chiều sâu là hoạt động đầu tư nhằm nâng cao kết quả kinh doanh
trên cơ sở tăng năng suất, chất lượng của kinh doanh dịch vụ. Phát triển theo chiều sâu
là điều kiện không thể thiếu trong chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
giúp giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động trên cơ sở nâng cao trình độ lao
động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
- Xâm nhập sâu hơn vào thị trường: là việc doanh nghiệp tìm kiếm cách tăng
mức tiêu thụ những hàng hố hiện có của mình trên những thị trường hiện có.

17


- Mở rộng thị trường: là việc doanh nghiệp tìm cách tăng mức tiêu thụ bằng cách
đưa những hàng hoá hiện có của mình vào những thị trường mới.
- Đa dạng hóa sản phẩm: Là việc doanh nghiệp tìm cách tăng mức tiêu thụ bằng
cách tạo ra những hàng hoá mới hay đã được cải tiến cho những thị trường hiện có.
Khơng ngừng thay đổi loại hình sản phẩm, chất lượng sản phẩm để thay đổi cách nhìn
của người tiêu dùng
Hình thức này giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất tăng năng suất lao động
và nâng cao hiệu quả đầu tư. Khối lượng vốn đầu tư không lớn, thời gian thực hiện
tương đối ngắn hơn so với phát triển theo chiều rộng do khối lượng cơng việc ít đa
dạng hơn.
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh doanh sản phẩm
1.2.3.1 Chỉ tiêu phát triển kinh doanh theo chiều rộng
 Về thị trường: Mở rộng thêm phân khúc thị trường, đơn vị bán, kinh doanh

của doanh nghiệp


Số lượng thị trường mới tăng lên so với thị trường hiện có

Cơng thức tính:
Số lượng thị trường tăng lên = Số lượng thị trường mới - số lượng thị trường cũ

 Về doanh thu: Doanh thu mà công ty đạt được, doanh thu theo từng loại sản phẩm,


từng khu vực thị trường và đối tượng khách hàng
Doanh thu tiêu thụ chung của doanh nghiệp
Doanh thu là chi tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
nó giúp doanh nghiệp có thể đánh giá hiệu quả hoạt động, sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Công thức: DT = Px Q
DT: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường
P: Giá bán cho một đơn vị sản phẩm
Q: Tổng khối lượng sản phẩm tiêu thụ

 Về tốc độ tăng doanh thu sản phẩm

Tốc độ tăng trưởng doanh thu được hiểu là phần doanh thu tăng lên trong kỳ so
với doanh thu tiêu thụ kỳ trước
Công thức: ΔDT = 18


Trong đó:: doanh thu sản phẩm của năm nghiên cứu
: doanh thu sản phẩm của năm gốc (năm so sánh)
- Tốc độ tăng trưởng nếu cao và ổn định qua các năm có thể cho thấy khả năng
kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp đang phát triển tốt.
- Ngược lại nếu tốc độ tăng trưởng cao nhưng không ổn định biểu hiện của việc
kinh doanh không tốt, không hiệu quả.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu phát triển kinh doanh theo chiều sâu

 Về thị phần

- Thị phần của doanh nghiệp: Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà
doanh nghiệp chiếm lĩnh.
Thị phần = doanh thu bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh thu của thị
trường
Hay Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu thụ
của thị trường.
Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng sản
phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối thủ, doanh
nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thơng qua mức giảm giá cần thiết, nhất
là khi bắt đầu thâm nhập thị trưởng mới.
Bên cạnh đó, cịn xem xét tới thị phần tương đối
Thị phần tương đối = Phần doanh số của doanh nghiệp / Phần doanh số của đối
thủ cạnh tranh
Hay Thị phần tương đối = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Số sản phẩm
bán ra của đối thủ cạnh tranh.
Số thị phần tăng lên = Tổng thị phần mới – Tổng thị phần cũ
 Tăng trưởng về cơ cấu dịch vụ

Về cơ cấu sản phẩm dịch vụ: Là tỷ trọng các loại dịch vụ được cung ứng trên thị
trường
Tỷ trọng cơ cấu dịch vụ = () / (PQ)
: Doanh thu sản phẩm dịch vụ A
PQ : Tổng doanh thu

19


A: tương ứng với loại dịch vụ sau: Dịch vụ đóng gói hàng hóa, vận chuyển nội

địa, nâng hạ máy móc, hàng dự án.
Sự chuyển dịch cơ cấu về sản phẩm: Là sự thay đổi về tỷ trọng của các loại dịch
vụ được cung ứng trên thị trường.
Nếu nhóm sản phẩm dịch vụ A có giá trị tăng lên nhiều lần về tỷ trọng, mà doanh
nghiệp chuyển dịch cơ cấu dịch vụ sang nhóm này nghĩa là tăng hiệu quả, nâng cao
khả năng cạnh tranh, góp phần đảm bảo chất lượng tăng trưởng.
1.2.4 Chính sách phát triển kinh doanh sản phẩm
1.2.4.1 Chính sách giá
Giá cả là số tiền mà người mua trả cho người bán thông qua cung ứng một số
hàng hóa, dịch vụ nào đó. Nó là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị lao động và hao phí
lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, đồng thời chịu ảnh hưởng của quy luật
cung cầu. Người tiêu dùng có xu hướng chọn những sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có
giá thành thấp hơn đối với một loại hàng hóa, dịch vụ tương đương nhau. Vì vậy, cạnh
tranh về giá là một phương pháp hiệu quả đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
nhận dạng đúng thị trường để đưa ra các định hướng giá phù hợp với thị trường như:
- Mức giá cao hơn giá thị trường: Áp dụng cho doanh nghiệp có sản phẩm hay
dịch vụ độc quyền không bị cạnh tranh.
- Mức giá ngang bằng với thị trường: Giúp doanh nghiệp đánh giá được khách
hàng.
- Mức giá thấp hơn giá thị trường: Giúp doanh nghiệp xâm nhập thị trường dễ
dàng hơn hoặc đánh bại đối thủ ra khỏi thị trường. Chính sách này cũng được áp dụng
khi doanh nghiệp muốn tăng số lượng bán để thu hồi vốn và lời nhanh. Tuy nhiên để
áp dụng, doanh nghiệp cần phải có tiềm lực về tài chính, về khoa học cơng nghệ và uy
tín của sản phẩm trên thị trường.
1.2.4.2 Chính sách cạnh tranh
- Chất lượng hàng hóa, dịch vụ
Chất lượng sản phẩm được nâng cao sẽ tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp đồng thời làm tăng uy tín của doanh nghiệp, tăng khả năng tiêu thụ, mở rộng
thị trường. Chất lượng sản phẩm được coi là một vấn đề thiết yếu đối với doanh


20


nghiệp nhất là đối với doanh nghiệp Việt Nam khi mà họ phải đương đầu đối với các
đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài trong nền kinh tế hội nhập ngày nay.
- Phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán cũng là một chỉ tiêu cạnh tranh được nhiều doanh nghiệp
sử dụng vì phương thức thanh tốn gọn gàng hay nhiều thủ tục, nhanh hay chậm sẽ
ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm và do đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Hiện nay có nhiều phương thức thanh tốn
được các doanh nghiệp đưa ra cho khách hàng chọn lựa như:
Thanh toán bằng ủy nhiệm chi: hay còn biết tới là phương thức thanh toán qua
ngân hàng, vừa nhanh vừa đảm bảo an tồn cho cả khách hàng và doanh nghiệp.
Thanh tốn sau: với các khách hàng có uy tín, khách hàng lâu năm hay trong một
số trường hợp đặc biệt doanh nghiệp có thể cho khách hàng thanh tốn tiền hàng sau
một thời gian nhất định.
Giảm giá hay chiết khấu nhanh: thường áp dụng với khách hàng mua với số
lượng lớn hay trả trước thời hạn thanh tốn.
1.2.4.3 Chính sách dịch vụ thương mại
Để phát triển dịch vụ, doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở những dịch vụ và chất
lượng lúc bán mà cịn phải đảm bảo có được những dịch vụ sau bán cho khách hàng
của mình. Nội dung của dịch vụ sau bán hàng của doanh nghiệp bao gồm:
Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn tiền cho khách đổi hàng nếu sản phẩm không
theo đúng yêu cầu ban đầu của khách.
Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định.
Thẻ thành viên: lưu hồ sơ chi tiết của khách hàng và các loại giấy tờ giao dịch
của khách hàng để thuận tiện cho việc theo dõi, liên lạc.
Dịch vụ chăm sóc khách hàng: tặng quà, vật lưu niệm, viết thư cảm ơn, ưu đãi,
khuyến mại cho các khách hàng lâu năm…
Các dịch vụ sau bán giúp duy trì và nâng cao mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp

với khách hàng. Nhờ các dịch vụ sau bán hiệu quả có thể giúp doanh nghiệp có được
lịng tin từ phía khách hàng và tạo cơ hội để nâng cao năng lực cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực kinh doanh.

21


1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh sản phẩm
1.3.1 Nhân tố vi mô
1.3.1.1 Nhân tố vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thơng qua
khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh khả năng phân phối,
đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh
doanh .
Yếu tố vốn là chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mơ có
cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá
về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
1.3.1.2 Nhân tố con người (Lực lượng lao động)
Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể vừa sáng
tạo vừa đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh cũng chính lực lượng sáng tạo ra sản phẩm mới. Với kiểu dáng phù
hợp với người tiêu dùng làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán với giá cao
tạo ra hiệu quả kinh doanh cao. Lực lượng lao động trực tiếp tác động đến năng suất
lao động, trình độ sử dụng nguồn lực khác (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu....) nên
tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chăm lo việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chun mơn của đội ngũ
lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều doanh nghiệp hiện nay và thực tế
cho thấy những doanh nghiệp mạnh trên thị trường thế giới là những doanh nghiệp có
đội ngũ lao động có trình độ chun mơn cao, có tác phong làm việc khoa học và có
kỷ luật nghiêm minh

Trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế, lao động cần phải được hoàn thiện. hơn
nữa về chuyên môn và nghiệp vụ.
1.3.1.3 Nhân tố phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
công nghệ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát
triển của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp khẳng định vị trí của mình trên
thương trường. Sự thay đổi của công nghệ tác động tới doanh nghiệp theo nhiều khía
cạnh khác nhau, đặc biệt nó khơng tách rời khỏi yếu tố con người.
22


Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực là nhân tố của phát triển trong các
doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là yếu tố là biện pháp cơ bản giữ vai trò quyết định
để doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh. Mục đích chính và quan trọng nhất
của đổi mới công nghệ là nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, duy trì và phát triển doanh
nghiệp ngày càng đi lên.
1.3.1.4 Hệ thống trao đổi và sử lý thơng tin.
Thơng tin được coi là một hàng hố, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị
trường hiện nay được coi là nền kinh tế thơng tin hố. Để đạt được hiệu quả cao trong
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có nhiều thơng tin chính xác về cung cầu thị
trường, dịch vụ, hàng hố, cơng nghệ, đổi thủ cạnh tranh, thông tin về giá cả, tỷ giá...
Ngồi ra, doanh nghiệp cịn rất cần đến các thơng tin về kinh nghiệm thành công
hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, cần biết các thơng tin
về thay đổi trong các chính sách kinh tế của nhà nước và các nước khác có liên quan.
Trong sản xuất kinh doanh hiểu rõ được các đối thủ cạnh tranh thì mới có đối
sách giành thắng lợi trong cạnh tranh, có chính sách phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ
trợ lẫn nhau kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp nắm bắt được các thông
tin cần thiết và xử lý, sử dụng các thông tin đó kịp thời là một điều kiện quan trọng để
ra các quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Những thơng tin chính xác
được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng

kinh doanh, xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp .
1.3.1.5 Trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản trị doanh nghiệp
Trong sản xuất kinh doanh hiện tại, đối với mọi doanh nghiệp có đặc điểm sản
xuất kinh doanh cũng như quy mơ khác. Nhân tố quản trị đóng vai trị càng lớn trong
việc nâng cao hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn
vào trình độ chun mơn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy
quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ
phận chức năng và thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng đó. Người quản
trị doanh nghiệp phải chú ý tới hai nhiệm vụ chính.
- Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, lao động
đạt hiệu quả cao.
23


- Dìu dắt tập thể dưới quyền, hồn thành mục đích và mục tiêu của doanh nghiệp
một cách vững chắc và ổn định.
1.3.2 Nhân tố vĩ mơ
1.3.2.1 Mơi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc mơi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định
là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự thay đổi của mơi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm
doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển của nhóm doanh nghiệp khác hoặc
ngược lại.
Hệ thống pháp luật có tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bởi vì mơi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất ngành
nghề, phương thức kinh doanh...của doanh nghiệp. Khơng những thế nó cịn tác động
đến chi phí của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thơng chi phí vận chuyển, mức
độ về thuế.... Đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.

Môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động
của doanh nghiệp qua hệ thống công cụ pháp luật, cơng cụ vĩ mơ ...
1.3.2.2 Tình hình kinh tế, thị trường
Các nhân tố về mặt kinh tế, thị trường có vai trị rất quan trọng, quyết định đến
hoạt động kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Tiềm năng của nền kinh tế, các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của nền
kinh tế quốc dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, xu hướng mở/đóng của nền
kinh tế, tỷ giá hối đoái, mức độ thất nghiệp...
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nền kinh tế, trình độ trang bị kỹ thuật/cơng nghệ, khả
năng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong kinh tế/ngành
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ làm cho
thu nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng hóa và dịch vụ tăng lên. Đây
là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng tạo nên sự
thành công trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nền kinh tế tăng trưởng với tốc

24


độ cao và ổn định kéo theo hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao, khả năng tích tụ và tập trung sản xuất cao.
- Tình hình kinh tế - xã hội – thị trường như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất
nghiệp, sự chuyển dịch các nguồn lực kinh tế,...có ảnh hưởng theo xu hướng khác
nhau đến sự hoạt động của các doanh nghiệp
- Tình hình quan hệ cung cầu,cạnh tranh trên thị trường có ảnh hưởng trực tiếp
tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
1.3.2.3 Môi trường tự nhiên
Nhân tố ảnh hưởng của môi trường tự nhiên bao gồm những nhân tố chính như:
thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,...
Các nhân tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển

các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố tự nhiên bao gồm
tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý... Vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo điều kiện mở rộng
thị trường tiêu thụ giảm thiểu các chi phí phục vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm. Tài
nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong cung
ứng nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu
cầu thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở vị trí có hệ thống giao thơng thuận lợi, dân
cư đơng đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản
xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất kinh
doanh .. và do đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu cơ sở
hạ tầng yếu kém sẽ ngược lại.
1.3.2.4 Môi trường cạnh tranh
Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị
trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn
người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Duy trì cạnh tranh bình đẳng và đúng luật là
cơng việc của chính phủ. Trong điều kiện đó vừa mở ra cơ hội để doanh nghiệp kiến
tạo hoạt động của mình, vừa yêu cầu doanh nghiệp phải vươn lên phía trước để "vượt
qua đối thủ". Các doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh hoàn
hảo. Chiến lược cạnh tranh cần phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng của môi trường
cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp.
25


×