Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoạt động truyền thông của công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu trên thị trường dịch vụ tư vấn thương hiệu ở Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG HIỆU TOÀN CẦU .................................................... 3
1.1. Khái quát về công ty Cổ phần thương hiệu toàn cầu .................................. 3
1.1.1. Khái quát về công ty ............................................................................... 3
1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty ............................................................. 3
1.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty ........................................................ 4
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của G’brand ................. 5
1.1.4.1. Nguồn nhân lực của công ty ............................................................ 5
1.1.4.2. Chính sách Marketing –Mix ............................................................. 6
1.2. Thực trạng hoạt động truyền thông của công ty cổ phẩn thương hiệu
toàn cầu ................................................................................................................... 9
1.2.1. Mục tiêu hoạt động truyền thông của công ty G’brand ............................ 9
1.2.2. Thực trạng triển khai các công cụ của hoạt động truyền thông .............. 10
1.2.2.1. Quảng cáo ....................................................................................... 10
1.2.2.2. Quan hệ công chúng ....................................................................... 10
1.2.2.3. Tổ chức sự kiện ............................................................................... 11
1.2.2.4. Khuyến mại ..................................................................................... 12
1.2.2.5. Quan hệ với báo đài ........................................................................ 12
1.2.2.6. Quản trị khủng hoảng ..................................................................... 13
1.2.2.7. Bán hàng cá nhân ........................................................................... 13
1.2.2.8. Marketing trực tiếp ......................................................................... 14
1.2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông của G’brand ........................ 15
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CHI PHỐI ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN
THÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG HIỆU TOÀN CẦU. .................................................................... 17
2.1. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp ............................................................... 17


2.2. Khách hàng mục tiêu .................................................................................... 17
Trần Danh Thông Quảng cáo 48
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3. Môi trường Marketing ................................................................................. 19
2.3.1. Môi trường kinh tế ............................................................................... 19
2.3.2. Môi trường chính trị ,pháp luật ............................................................. 19
2.3.3. Môi trường nhân khẩu. .......................................................................... 21
2.3.4. Môi trường khoa học kỹ thuật ................................................................ 21
2.3.5. Môi trường văn hóa. .............................................................................. 21
2.3.6. Môi trường cạnh tranh .......................................................................... 23
2.4. Phân tích mô hình SWOT của công ty G’brand ...................................... 25
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG HIỆU TOÀN CẦU .................................................. 28
3.1. Mô hình truyền thông trực tiếp ................................................................... 28
3.1.1. Nhân viên kinh doanh ........................................................................... 28
3.1.2. Truyền thông xã hội-Chương trình Trách nhiện của Doanh nghiệp với
Cộng đồng ....................................................................................................... 28
3.1.2.1. Gắn kết nhân viên và CSR ............................................................. 31
3.1.2.2. Tìm hiểu và thực hiện CSR theo nguyện vọng của nhân viên ........ 32
3.1.2.3. Giao quyền chủ động thực hiện CSR cho nhân viên ...................... 32
3.2. Hoàn thiện các công cụ truyền thông cụ thể .............................................. 33
3.2.1. Quảng cáo .............................................................................................. 33
3.2.1.1. Kế hoạch truyền thông nội bộ ........................................................ 33
3.2.1.2. Kế hoạch ATL ............................................................................... 34
3.2.1.3 Kế hoạch BTL .................................................................................. 39
3.2.2. Quảng cáo OOH ................................................................................... 40
3.2.3. Tổ chức sự kiện .................................................................................... 44
3.2.4. Các ấn phẩm xuất bản .......................................................................... 45

3.2.5. Marketing trực tiếp ............................................................................... 45
3.2.6. Kế hoạch quan hệ công chúng ............................................................... 46
3.2.7. Kế hoạch tài trợ .................................................................................... 47
3.2.8. Khuyến mại .......................................................................................... 48
3.2.9. Bán hàng cá nhân .................................................................................. 48
Trần Danh Thông Quảng cáo 48
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.10. Marketing trực tiếp ............................................................................. 49
3.3. Các giải pháp marketing khác. .................................................................... 49
3.3.1. Hoàn thiện chính sách sản phẩm ............................................................ 49
3.3.2. Hoàn thiện chính sách giá ...................................................................... 50
3.3.3. Hoàn thiện chính sách hệ thống phân phối ............................................ 51
3.3.4. Tổ chức lại phòng Marketing và đào tạo đội ngũ làm Marketing một cách
tập trung và đồng bộ. ....................................................................................... 51
3.3.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin Marketing(MSI) ...................................... 52
3.3.6. Bồi dưỡng kiến thức Marketing cho nhân viên toàn công ty .................. 52
3.4. Các giải pháp khác ........................................................................................ 52
3.4.1. Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực ....................................................... 52
3.4.2. Công tác quản lý ................................................................................... 52
3.4.3. Công tác tổ chức quản lý cán bộ ........................................................... 53
3.5. Một số kiến nghị với Nhà nước và Hiệp hội quảng cáo Việt Nam ......... 53
3.5.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ................................................................... 53
3.5.2. Đối với Hiệp hội Quảng cáo Việt Nam. ................................................. 54
KẾT LUẬN .................................................................................................... 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 57
Trần Danh Thông Quảng cáo 48
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty G’brand................................4
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty................................................5

Bảng 1.1. Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính...........................................5
Bảng 1.2. Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ...........................................6
Sơ đồ 1.3. Kênh phân phối trực tiếp của công ty..........................................8
Sơ đồ 3.1. Những vấn đề cơ bản thuộc trách nhiệm xã hội (CSR)............30
Sơ đồ 3.2. Giải pháp “Thương mại điện tử”...............................................38
Trần Danh Thông Quảng cáo 48
Chuyên đề tốt nghiệp 1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đã phát triển chóng mặt, luôn đạt
mức trên 8% /năm. Đây là tín hiệu đáng mừng đánh dấu sự phát triển của ngành kinh
tế trong đó ngành dịch vụ ngày càng chiếm giữ vị trí quan trọng và đóng góp lớn cho
sự tăng trưởng kinh tế. Theo các số liệu của tổng cục thống kê,số lượng doanh nghiệp
kinh doanh được thành lập trên thị trường Việt Nam năm 2009 đạt hơn 30.000 doanh
nghiệp.Số lượng này có xu hướng tăng mạnh trong những năm gần đây. Các doanh
nghiệp bước đầu nhận thức được một cách tích cực về vai trò của quảng cáo trong
việc thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ hàng hóa và tạo dựng uy tín thương hiệu sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp. Điều này cho thấy nhu cầu quảng cáo là rất lớn. Theo đó
mà các doanh nghiệp quảng cáo không ngừng tăng lên nhanh chóng để đáp ứng nhu
cầu quảng cáo của các doanh nghiệp. Theo thống kê của hiệp hội quảng cáo năm
2009 trên thị trường Việt Nam có hớn 7000 đơn vị chuyên kinh doanh dịch vụ quảng
cáo tạo ra một thị trường cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp quảng cáo phải luôn
tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu-G’brand được thành lập vào năm 2007.
Cho đến nay đã đạt được rất nhiều thành công với số lượng khách hàng lớn. Nhưng
thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt và những người thực sự biết đến
công ty không nhiều.Vấn đề đặt ra buộc những người làm Marketing không chỉ phát
triển sản phẩm, định giá sao cho có sức hấp dẫn và tạo điều kiện cho các khách hàng
mục tiêu có thể tiếp cận được nó.Công ty còn phải thông tin cho khách hàng hiện có
và tiềm ẩn. Chính vì thế nên hoạt động truyền thông của công ty luôn là vấn đề quan

trọng và mang tính cấp thiết hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Xuất phát từ thực tế đó, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương hiệu
toàn cầu, em nhận thức và quan tâm sâu sắc đến lĩnh vực truyền thông nên đã chọn
đề tài: “Hoạt động truyền thông của công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu trên
thị trường dịch vụ tư vấn thương hiệu ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của
mình với mong muốn góp phần giúp công ty có thể được nhiều người biết đến, gia
tăng khách hàng và phát triển mạnh mẽ trong thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện
nay.
2. Mục đích nghiên cứu
+Nghiên cứu các vấn đề về hoạt động truyền thông
+Phân tích thực trạng truyền thông của công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu.
+Phân tích các yếu tố chi phối đến hoạt động truyền thông của công ty cổ phần
thương hiệu toàn cầu.
Trần Danh Thông Quảng cáo 48
Chuyên đề tốt nghiệp 2
+Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông của
công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến hoạt động truyền thông của công ty
+Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động truyền thông của công ty tại miền Bắc Việt
Nam.
4. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu, phụ lục, kết luận, kết cấu của chuyên để bao gồm ba chương:
Chương I: Thực trạng hoạt động truyền thông của công ty cổ phần
thương hiệu toàn cầu.
Chương II: Phân tích các yếu tố chi phối đến hoạt động truyền thông của
công ty.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền
thông của công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu.

Do thời gian nghiên cứu, tìm hiểu tại công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu có
hạn, đồng thời với kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế, chuyên đề của em chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các
thầy cô giúp em hoàn thiện bài viết hơn nữa.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo trưởng khoa
PGS.TS Trương Đình Chiến đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em giúp em hoàn
thành tốt chuyên đề thực tập của mình. Đồng thời, em cũng chân thành cảm ơn các
anh chị trong công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp
nguồn tư liệu giúp em có những phân tích sâu hơn về vấn đề này.
Trần Danh Thông Quảng cáo 48
Chuyên đề tốt nghiệp 3
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÔNG
TY
CỔ PHẦN THƯƠNG HIỆU TOÀN CẦU
1.1. Khái quát về công ty Cổ phần thương hiệu toàn cầu
1.1.1. Khái quát về công ty
Công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu (Global Brand) thành lập ngày 23 tháng
07 năm 2007
Tên công ty: Công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu
Tên giao dịch quốc tế: GLOBAL BRANDING JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: G’BRAND.,JSC
Vốn điều lệ: 4.900.000 (bốn tỷ chin trăm triệu đồng)
1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
(1) Dịch vụ tư vấn thương hiệu, xây dựng, quản lý và phát triển thương
hiệu(không bao gồm tư vấn pháp luật)
(2) Dịch vụ cho thuê thương hiệu
(3) Thiết kế quy hoạch xây dựng
(4) Các dịch vụ xúc tiến, trung gian, tư vấn và môi giới thương mại (không bao
gồm tư vấn pháp luật)

(5) Tư vấn, thiết kế đồ họa, thiết kế mỹ thuật, thiết kế thời trang.
(6) Tư vấn, môi giới và tổ chức các sự kiện như:hội nghị, hội thảo, trưng bày và
giới thiệu hàng hóa-dịch vụ, hội chợ và triển lãm thương mại (trừ các hoạt động văn
hoá và dịch vụ văn hóa công cộng)
(7) Dịch vụ trang trí khẩu hiệu
(8) Môi giới, tư vấn quảng cáo thương mại
(9) Sản xuất, mua bán các sản phẩm quảng cáo thương mại, các chương trình
nghe nhìn quảng cáo thương mại mà nhà nước không cấm
(10) Tư vấn hỗ trợ và chuyển giao công nghệ (không bao gồm tư vấn pháp luật)
(11) Dịch vụ quảng cáo
(12) Nghiên cứu, phân tích thị trường
Trần Danh Thông Quảng cáo 48
Chuyên đề tốt nghiệp 4
1.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty G’brand
Trần Danh Thông Quảng cáo 48
GIÁM ĐỐC
KHÁCH
HÀNG
GIÁM ĐỐC
MỸ
THUẬT
GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH
BAN
CỐ
VẤN
TỔNG
GIÁM
ĐỐC

Chuyên đề tốt nghiệp 5
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của G’brand
1.1.4.1. Nguồn nhân lực của công ty
Công ty có tổng số nhân viên tính đến tháng 1 năm 2010 là 30 người
Có thể phân tích cơ cấu nguồn nhân lực của công ty theo các tiêu thức sau:
-Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính: Ở G’brand có 18 nhân viên là nữ chiếm
60%, nam là 12 người chiếm 40%. Như vậy, nguồn nhân lực của công ty thì nữ
chiếm nhiều hơn.
Giới tính Số lượng
(người)
Tỉ lệ
Nam 12 40%
Nữ 18 60%
Bảng 1.1. Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính
Trần Danh Thông Quảng cáo 48
BỘ PHẬN
VĂN
PHÒNG
PHÒNG
SẢN XUẤT
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
THIẾT KẾ
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG
COPYWRITER

BỘ PHẬN
SẢN XUẤT
BAN
GIÁM ĐỐC
Chuyên đề tốt nghiệp 6
-Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ: Toàn bộ công ty đều là những người có
trình độ đại học và trên đại học. Có 6 người có trình độ thạc sỹ chiếm 20 %, 24 người
có trình độ đại học chiếm 80%
Trình độ Số lượng
(người)
Tỉ lệ
Thạc sỹ 6 20%
Đại học 24 80%
Bảng 1.2. Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ
1.1.4.2. Chính sách Marketing –Mix
+Sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu mà công ty cung cấp, các sản phẩm tư vấn và dịch vụ sáng
tạo liên quan đến việc xây dựng thương hiệu bằng hình ảnh. Lợi ích cốt lõi mà công
ty cung cấp cho khách hàng chính là tư vấn về sản phẩm, thương hiệu của công ty
khách hàng để có thể đưa ra những thiết kế bằng hình ảnh quảng bá cho công ty
khách hàng; sản phẩm chung là các mẫu thiết kế bằng hình ảnh, sản phẩm mong đợi
là độ bền lâu dài, tính thẩm mỹ…,dịch vụ tư vấn khách hàng…đã làm cho sản phẩm
của công ty tăng thêm tính hoàn thiện. Ngoài sản phẩm chính công ty còn cung cấp
các dịch vụ đi kèm như thuê phương tiện truyền thông, giao hàng, cung cấp hương
liệu cho các khách hàng là công ty sản xuất sữa,bánh kẹo)…những dịch vụ đi kèm
mà công ty cung cấp giúp cho các sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Cuộc cạnh tranh
ngày nay chủ yếu diễn ra ở mức độ hoàn thiện sản phẩm. Vì thế muốn cho sản phẩm
của mình có thể đứng vững trên thị trường thì việc tăng chất lượng cũng như số
lượng các dịch vụ đi kèm là rất quan trọng . Nó làm cho sản phẩm của công ty có sự
khác biệt so với đối thủ cạnh tranh.Chính vì điều đó mà hiện nay công ty đang tăng

cường các dịch vụ đi kèm để chăm sóc khách hàng tốt hơn, đảm bảo đáp ứng tốt
nhấy nhu cầu cho khách hàng.
Là công ty kinh doanh dịch vụ tư vấn quảng cáo và xây dựng thương hiệu, công
ty luôn tuân thủ những quy tắc chuẩn mực về quảng cáo. Sản phẩm của công ty
thường xuyên có sự cải tiến để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Sử dụng máy móc
hiện đại như máy in màu laze đạt độ chính xác về màu, trung thực về đường nét và
những khuôn hình. Điều đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm
của công ty. Công ty hiểu rằng chất lượng của sản phẩm và các gói tư vấn dịch vụ
phải mang tính đa dạng và sáng tạo chính là giá trị quyết định sự tồn tại của doanh
nghiệp trên thương trường. Vì thế công ty luôn tập trung nỗ lực hết mình để nâng cao
chất lượng cho sản phẩm của mình.
Trần Danh Thông Quảng cáo 48
Chuyên đề tốt nghiệp 7
-Ngôn ngữ: Mặc dù điểm mạnh nhất của công ty là các gói tư vấn sáng tạo về
xây dựng thương hiệu bằng hình ảnh nhưng ngôn ngữ cũng là yếu tố quan trọng trong
các thiết kế và tạo nên hiệu quả cho các gói tư vấn về thương hiệu và quảng cáo.
Công ty luôn cố gắng tạo ra những sản phẩm với ngôn ngữ và hình ảnh sáng tạo, màu
sắc và hình dáng đẹp mắt để gây ấn tượng cho công chúng nhận tin.
-Lượng thông tin vừa đủ: Công ty đưa ra một lượng thông tin vừa đủ cho sản
phẩm của mình để công chúng nhận tin có thể ghi nhớ và tiếp thu một cách dễ dàng.
-Màu sắc: là yếu tố quan trọng để tạo nên sự hấp dẫn và tính hiệu quả cho các
sản phẩm của công ty. Đây cũng là phần thể hiện ra bên ngoài của mỗi thông điệp
nên có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của mỗi thông điệp.
-Tính sáng tạo: đây là yếu tố quan trọng nhất trong mỗi sản phẩm của G’brand.
Tạo ra điểm nhấn cho sự khác biệt của công ty so với các công ty khác. Mỗi sản
phẩm đều đảm bảo mang một nét sáng tạo độc đáo và hiệu quả.
Dưới đây là một mẫu sản phẩm của G’brand
Nhìn vào mẫu bao bì của sản phẩm sữa Izzi có thể thấy các yếu tố về màu sắc
và ngôn ngữ đều được sử dụng một cách rất hài hòa và hợp lý có thể dễ dàng thu hút
sự chú ý của công chúng mục tiêu mà vẫn đảm bảo cung cấp được đầy đủ các thông

tin về thành phần dinh dưỡng, tên thương hiệu, logo để khắc sâu trong tâm trí khách
hàng. Các hình ảnh và chữ viết được bố trí rất phù hợp tạo sự thân thiện, gần gũi cho
sản phẩm mà vẫn độc đáo thể hiện được sự sáng tạo.
+Giá
Giá cả là số tiền mà khách hàng phải thanh toán cho sản phẩm, đồng thời nó
cũng là yếu tố duy nhất trong marketing –mix tạo ta thu nhập mà công ty nhận được.
Giá cả cũng là một trong những yếu tố linh hoạt nhất của marketing mix, trong đó nó
có thể thay đổi nhanh chóng, không giống như các tính chất của sản phẩm.Vậy nên
Trần Danh Thông Quảng cáo 48
Chuyên đề tốt nghiệp 8
việc định giá cho các sản phẩm, dịch vụ của công ty là rất quan trọng và nó còn quan
trọng hơn trong tình hình cạnh tranh hiện nay khi giá cả được đem ra làm một công
cụ cạnh tranh hữu hiệu.
Trong nền kinh tế thị trường, giá hàng hóa là do thị trường quyết định. Mức giá
phù hợp là mức giá mà tại đó có thể bù đắp được chi phí và đem lại cho doanh nghiệp
một phần lợi nhuận, giá đó được khách hàng chấp nhận. Vì thế, tùy thuộc vào sự
nhạy bén, hiểu biết tâm lý khách hàng, tùy thuộc vào mục tiêu marketing mà doanh
nghiệp sẽ đưa ra những chính sách giá cao hơn, thấp hơn hay ngang bằng với giá thị
trường.
Tuy nhiên, hiện tại G’brand vẫn chưa có một chính sách giá rõ ràng và thống
nhất. Việc định giá vẫn chỉ dựa vào từng đối tượng khách hàng và mang tính thời
điểm. Đây là một vấn đề mà công ty cần phải xem xét lại và củng cố.
+Kênh phân phối
Cũng như tất cả các công ty quảng cáo khác,G’brand sử dụng kênh phân phối
trực tiếp. Công ty trực tiếp thực hiện tất cả các khâu từ khi sáng tạo tới khi sản phẩm
tiếp cận được với đối tượng nhận tin,không thông qua một trung gian phân phối nào.
Kênh phân phối trực tiếp của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3. Kênh phân phối trực tiếp của công ty
Công ty chịu trách nhiệm vận chuyển tới tận nơi theo yêu cầu của khách hàng
kể cả các khách hàng ở xa.

+Quá trình dịch vụ
Quá trình dịch vụ của công ty được thực hiện bao gồm một tập hợp các dịch vụ
thành phần để tạo nên chuỗi giá trị mà công ty cung cấp cho khách hàng. Mỗi một
chuỗi giá trị thành phần thì nó tạo nên các giá trị cụ thể trong chuỗi giá trị tổng thể
cuối cùng. Tập hợp các dịch vụ thành phần bao gồm:
-Tư vấn cho khách hàng:Công ty tiến hành tư vấn cho khách hàng về các đặc
điểm của thương hiệu, sản phẩm, các điểm mạnh và điểm yếu của thương hiệu khách
hàng, đặc điểm của các đối thủ cạnh tranh với khách hàng, để xuất các giải pháp giúp
khách hàng nâng cao giá trị thương hiệu, sản phẩm bằng hình ảnh, tư vấn chiến lược
kế hoạch truyền thông cho khách hàng…
-Thiết kế sản phẩm:Sau khi được sự thống nhất từ khách hàng và các số liệu do
khách hàng cung cấp và công ty thu thập, phòng khách hàng sẽ viết một bản định
Trần Danh Thông Quảng cáo 48
Công ty Khách hàng
Chuyên đề tốt nghiệp 9
hướng sáng tạo cho phòng thiết kế tiến hành lên market cho bản thiết kế. Nhờ công ty
có đội ngũ thiết kế có trình độ và kinh nghiệm nên công việc này được thực hiện khá
nhanh chóng. Sau khi bản market hoàn thành và được sự đồng ý của khách hàng thì
nó còn phải được trình lên các cơ quan xét duyệt và nếu như được nó đáp ứng được
các tiêu chuẩn về thuần phong mỹ tục và được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt thì
bước này mới hoàn thành.
-Tiến hành sản xuất sản phẩm theo thiết kế:Bản market sau khi được duyệt thì
được chuyển xuống xưởng và tiến hành sản xuất.
-Dịch vụ vận chuyển, cung ứng sản phẩm:Sau khi sản phẩm được hoàn thành
thì nó được vận chuyển tới khách hàng theo đúng yêu cầu của họ.
-Bảo hành và dịch vụ chăm sóc khách hàng:Đối với từng đối tượng khách hàng
và sản phẩm thì công ty có những chính sách chăm sóc và ưu đãi riêng.
Trên đây là một quy trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ hoàn chỉnh của G’brand.
Nhưng trên thực tế nhiều khi nó không được diễn ra một cách tuần tự theo các bước
hay là tất cả các bước đều được thực hiện mà nó còn tùy thuộc vào từng hợp đồng cụ

thể với khách hàng. Có những khách hàng đã có sẵn market thì công ty chỉ thực hiện
các khâu còn lại.
+Chính sách dịch vụ khách hàng:
Trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ thì công ty luôn giữ liên lạc thường
xuyên và thông qua ý kiến của khách hàng cho mỗi bản market trước khi tiến hành
thực hiện. Sau khi đã cung cấp dịch vụ cho khách hàng công ty vẫn thường xuyên
tiếp nhận những thông tin phản hổi từ khách hàng, tiếp thu ý kiến đóng góp và nhận
xét của khách hàng để làm cơ sở nâng cao chất lượng cho những sản phẩm mà công
ty cung ứng. Công ty thường xuyên tiến hành các hoạt động thăm hỏi khách hàng,
phân tích tình hình thị trường làm căn cứ cho khách hàng so sánh chất lượng sản
phẩm của công ty với đối thủ cạnh tranh,giúp cho khách hàng nhận thức đúng đắn
hơn về chất lượng dịch vụ. Kể cả những khách hàng không còn hợp tác với công ty
thì công ty vẫn giữ các thông tin, dữ liệu về họ, tìm hiểu nguyên nhân khiến khách
hàng không tiếp tục hợp tác với công ty? Nếu là do lỗi của công ty thì tìm cách khắc
phục và rút kinh nghiệm tránh lặp lại sai lầm đối với các khách hàng, dự án khác.
1.2. Thực trạng hoạt động truyền thông của công ty cổ phẩn thương hiệu toàn
cầu
1.2.1. Mục tiêu hoạt động truyền thông của công ty G’brand
G’brand mong muốn ngày càng có thể mở rộng thị trường, cung cấp được nhiều
hơn nữa đến các đối tượng khách hàng khác nhau. Do vậy mọi tầng lớp có nhu cầu và
Trần Danh Thông Quảng cáo 48
Chuyên đề tốt nghiệp 10
G’brand nhận thấy được đó chính là khách hàng tiềm năng qua điều tra nghiên cứu
đều là đối tượng truyền thông G’brand muốn hướng tới.
Hoạt động truyền thông nhằm truyền tải các thông tin về công ty, sản phẩm của
công ty một cách rộng rãi nhằm tăng cường sự nhận thức cho những khách hàng hiện
tại đồng thời tạo sự nhận thức về sự tồn tại của thương hiệu G’brand trên thị trường
truyền thông cho những khách hàng mới.
Là công cụ của hoạt động marketing, bổ trợ cho hoạt động phân phối sản phẩm
dịch vụ, góp phần tạo nên hiệu quả kích thích tiêu thụ, thu hút khách hàng tìm đến và

ưa chuộng sản phẩm, dịch vụ công ty cung cấp và tạo ra được lượng khách hàng
trung thành ngày càng lớn.
1.2.2. Thực trạng triển khai các công cụ của hoạt động truyền thông
1.2.2.1. Quảng cáo
-Mục tiêu quảng cáo:
Quảng cáo phải tuyên truyền,giới thiệu được hình ảnh,uy tín và các hoạt động
cung cấp dịch vụ của công ty. Không những vậy, quảng cáo còn nhằm mục tiêu đưa
thông tin tuyển dụng nhân lực cho công ty, thu hút nhân tài vì đó là một tiền đề quan
trọng, cốt lõi cho sự phát triển lâu dài của G’brand.
-Phương tiện quảng cáo:
Thông điệp quảng cáo mà G’brand muốn truyền tải tới đối tượng mục tiêu phải
thông qua các phương tiện quảng cáo để giải mã những thông tin đã được mã hóa
trước khi tới công chúng nhận tin.
G’brand thường sử dụng quảng cáo trên tạp chí (Doanh nhân, Thế giới đẹp, tạp
chí Marketing Việt Nam…) quảng cáo trên website thông qua trang web của công ty
(có giới thiệu về công ty, dịch vụ của công ty, sản phẩm của công ty, liên hệ với công
ty, tuyển dụng và phần cập nhật các tin tức mới nhất về công ty) và trang web của các
công ty, hiệp hội trong ngành(có logo công ty, mục giới thiệu về công ty, sản phẩm
của công ty, nhân sự).
Mặc dù G’brand đã có hoạt động quảng cáo cho mình nhưng những hoạt động
này chưa thật sự thuyết phục. Quảng cáo tại trang web của công ty tuy có giao diện
phù hợp và đẹp mắt nhưng những nội dung thông tin chưa được cập nhật kịp thời ,
đầy đủ và thích hợp..
1.2.2.2. Quan hệ công chúng
PR có những chức năng chính là: Phục vụ mục đích định hướng dư luận bằng
cách hướng suy nghĩ và hành động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong
muốn của tổ chức. Đưa ra phản ứng đối với các diễn biến, các vấn đề hoặc những đề
Trần Danh Thông Quảng cáo 48
Chuyên đề tốt nghiệp 11
xướng của người khác. Đạt được mối quan hệ các bên cùng có lợi giữa tất cả các loại

hình quan hệ công chúng mà công ty có, bằng cách khuyến khích sự trao đổi hài hòa
giữa các loại hình công chúng khách nhau của công ty.
Công ty sử dụng công cụ này khá nhiều và có hiệu quả, PR là công cụ chủ yếu
mà G’brand thực hiện trong quá trình truyền thông cho mình. Công ty chủ yếu sử
dụng các bài báo do chính lãnh đạo cao cấp viết về mình, các bài trả lời phỏng vấn
trên các tạp chí lớn, có uy tín.
1.2.2.3. Tổ chức sự kiện
Công ty mới chỉ tổ chức sự kiện cho các khách hàng. G’brand chưa từng tổ
chức một sự kiện nào cho mình để có thể thu hút các khách hàng mục tiêu, đối tác
kinh doanh và cả những người có ảnh hưởng tham dự. Ngoài ra, việc tổ chức những
sự kiện như thế này còn có thể mang lại doanh thu lớn. Tuy nhiên, trong quá trình tổ
chức sự kiện cho khách hàng, G’brand cũng đuợc nhiều bài báo nhắc đến, đặc biệt là
qua Internet nhờ đó tên tuổi của G’brand cũng được biết đến nhiều hơn. Đặc biệt,
trong những sự kiện mà G’brand tổ chức thì hình ảnh công ty, tên, logo, slogan của
công ty luôn xuất hiện. Việc tổ chức thành công các sự kiện cho khách hàng cũng là
một cách truyền thông hiệu quả cho công ty mình của G’brand.
Một số hình ảnh về sự kiện mà G’brand tổ chức:
Trần Danh Thông Quảng cáo 48
Chuyên đề tốt nghiệp 12

1.2.2.4. Khuyến mại
Khuyến mại là hoạt động đem lại khả năng cạnh tranh cao trong kinh doanh.
Tuy nhiên G’brand chưa có kế hoạch,mục tiêu,sự bổ sung ngân sách phù hợp dành
cho hoạt động này. G’brand mới chỉ thực hiện hoạt động khuyến mại một cách nhất
thời tùy vào hoàn cảnh và đối tượng khách hàng
1.2.2.5. Quan hệ với báo đài
G’brand có rất nhiều mối quan hệ với nhiều cơ quan truyền hình,báo chí như:
-Đài truyền hình Việt Nam VTV
-Tạp chí Thế giới đẹp
-Tạp chí Marketing

-Thời báo Kinh tế Việt Nam…
Vì có những mối quan hệ tốt đẹp với báo chí và truyền hình nên khi có sự kiện,
chương trình của công ty được các báo đài tuyên truyền tăng thêm uy tín của công ty,
niềm tin vào các dịch vụ và hình ảnh của công ty
Trần Danh Thông Quảng cáo 48
Chuyên đề tốt nghiệp 13
1.2.2.6. Quản trị khủng hoảng
Dự phòng một số trường hợp xấu có thể xảy ra với công ty. Lập kế hoạch,giải
pháp khắc phục nếu có dư luận xấu ảnh hưởng đến công ty. Tuy nhiên G’brand vẫn
chưa có phòng PR để quản trị vấn đề này mà chỉ thực hiện nhờ vào đội ngũ lãnh đạo
của công ty. Công ty có quan hệ với nhiều cơ quan truyền thông đại chúng nên có
nhiều lợi thế trong việc tạo dựng hình ảnh cũng như tiết kiệm chi phí khi thuê các
phương tiện đó.
1.2.2.7. Bán hàng cá nhân
Các nhân viên phòng khách hàng là một công cụ được G’brand sử dụng để tiếp
xúc, truyền thông đến khách hàng. Công việc của mỗi nhân viên phòng khách hàng
(kinh doanh) là quan hệ trực tiếp với khách hàng để tư vấn và bán các dịch vụ của
công ty, đồng thời tìm kiếm thêm các mỗi quan hệ, các khách hàng tiềm năng cho
công ty. Mỗi nhân viên đều quản lý một số lượng khách hàng nhất định và phải có
nhiệm vụ theo dõi khách hàng của mình một cách có hiệu quả và báo cáo lên cấp trên
hàng tuần, hàng tháng. Cách thức tiếp cận chủ yếu là gặp gỡ trực tiếp hoặc liên lạc
qua điện thoại để giới thiệu về công ty,các dịch vụ công ty cung cấp. Để có hiệu quả
các nhân viên đều phải chuẩn bị một bộ hồ sơ giới thiệu về công ty, các dự án công ty
đã thực hiện, các dịch vụ mà công ty cung cấp và các nhân sự cao cấp trong công ty
nhằm chứng minh năng lực to lớn của G’brand đến các khách hàng. Các nhân viên
phòng khách hàng của công ty đều có kiến thức về marketing, thương hiệu và các sản
phẩm, dịch vụ công ty cung cấp. Mỗi nhân viên đều có cardvisit nhằm tạo sự tiện lợi
trong việc gặp gỡ, giao tiếp với khách hàng, đối tác đồng thời cũng là phương tiện
truyền thông cho công ty. Mẫu card visit của nhân viên công ty G’brand:


Mặt trước
Trần Danh Thông Quảng cáo 48
Chuyên đề tốt nghiệp 14
Mặt sau
1.2.2.8. Marketing trực tiếp
Công ty sử dụng kết hợp:quảng cáo, bán hàng cá nhân, bán hàng trực tiếp
Các phương tiện công ty sử dụng là:
-Thư trực tiếp:Vào những ngày lễ, tết công ty luôn gửi thư, quà chúc mừng tới
các khách hàng, đối tác của công ty
-Điện thoại:Nhân viên phòng khách hàng của công ty gọi điện trực tiếp cho
khách hàng. Chất lượng các cuộc gọi khá cao, nhận được sự phản hồi tích cực từ
khách hàng.
-Hồ sơ trực tiếp:gửi tới khách hàng và đối tác giới thiệu về công ty, nhân sự,
năng lực của công ty, kinh nghiệm của công ty…
-Internet:Vào các dịp đặc biệt, các lãnh đạo cao cấp của công ty sẽ gửi mail
chúc mừng, giới thiệu tới các khách hàng, đối tác của công ty
G’brand là công ty về dịch vụ là chủ yếu,công ty đã có phòng marketing. Công
cụ marketing mà công ty sử dụng đó là: marketing quan hệ và marketing sản phẩm.
Khi mới thành lập,công ty đã xác định cho mình những công cụ Marketing hiệu quả
nhất sao cho thích hợp với điều kiện của công ty khi đó là “lính mới” trên thị trường.
Marketing quan hệ tập trung vào một nhóm nhu cầu khách hàng hiện hữu, dự báo sự
phát triển của nhóm nhu cầu này và thỏa mãn một cách tốt nhất. Xu hướng hiện nay
trong marketing quan hệ là marketing chuyên biệt cho từng khách hàng. Công ty sẽ
xây dựng các hồ sơ riêng cho từng khách hàng và dựa trên những hồ sơ đó sẽ có
những động thái marketing, sales cho từng khách hàng. Việc này giúp cho việc duy
trì và thỏa mãn khách hàng một cách tốt nhất do Marketing nắm rõ các nhu cầu, sở
thích cũng như khả năng của khách hàng.
Trong Marketing quan hệ có thể sử dụng Marketing nội bộ, một phương thức
hiệu quả để tạo chất lượng ngay từ đội ngũ cán bộ của công ty.Marketing nội bộ
nghĩa là áp dụng các kỹ thuật marketing ngay trong nội bộ doanh nghiệp vì có rất

nhiều phương thức marketing phục vụ bên ngoài cũng có thể áp dụng cho nội bộ vì
Trần Danh Thông Quảng cáo 48
Chuyên đề tốt nghiệp 15
bất cứ ai trong doanh nghiệp, từ nhân viên, đội nhóm, hay phòng ban, lãnh đạo đều
vừa là nhà cung cấp vừa là khách hàng.
Trong một chuỗi giá trị thì tất cả các thành viên đều sẽ cung cấp và nhận lại
những dịch vụ từ những thành viên khác.Marketing quan hệ trong nội bộ sẽ giúp
nhận viên nhận biết được giá trị của họ trong một tổ chức và ảnh hưởng của họ tới
các cá nhân, đơn vị phòng ban cũng như sự phát triển của toàn doanh nghiệp. Đối với
G’brand mọi nhân viên đều được hoạt động trong môi trường làm việc vừa có sự hỗ
trợ lẫn nhau vừa cạnh tranh nhau làm việc hiệu quả và có thể phát triển khả năng bản
thân. G’brand xây dựng cho mình một tập thể đoàn kết vì những mục tiêu chung của
công ty.
Với hai công cụ Marketing đó cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm,
quảng cáo thông qua khách hàng. G’brand đã có những bước phát triển nổi bật.
Công ty chưa có được chỗ đứng trên thị trường, điều tất yếu là công ty phải tìm
kiếm những khách hàng ban đầu thông qua các mối quan hệ và từ những khách hàng
đó cũng quảng bá được hình ảnh của công ty. Nhưng để sử dụng sản phẩm này công
ty phải kết hợp với marketing sản phẩm, tức là cung cấp những sản phẩm có chất
lượng tốt nhất, có khả năng cạnh tranh nhất, vì đó là thế mạnh duy nhất của công ty
lúc mới đầu.Sử dụng những lợi thế của sản phẩm:từ chất lượng, giá cả hay cách thực
hiện để tạo điểm mạnh cho mình…
Trong những hình thức trên thì hình thức gửi hồ sơ trực tiếp và qua điện thoại
được G’brand sử dụng nhiều hơn và có hiệu quả hơn, những hình thức khác chưa
được chú trọng và chưa có kế hoạch thực hiện cụ thể.
1.2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông của G’brand
A. Thành công đạt được
Doanh thu đã tăng dần theo các năm,chất lượng các dịch vụ cung cấp cho khách
hàng cũng có sự tiến bộ và được khách hàng ngày càng đánh giá cao. Thành công này
cũng có sự đóng góp không nhỏ của hoạt động truyền thông thương hiệu của công ty.

G’brand đang dần định vị trên thị trường truyền thông là công ty cao cấp
chuyên cung cấp các dịch vụ cho khách hàng là những công ty, tập đoàn lớn. Các
chiến dịch truyền thông, thương hiệu ngày càng được hoàn thiện từ khâu lập kế
hoạch đến khâu thực hiện.
G’brand có nhiều mối quan hệ tốt với các cơ quan pháp luật, cơ quan lãnh đạo
các bộ ngành lớn, những người nổi tiếng có ảnh hưởng trong công chúng, các báo
đài. Mọi hoạt động của G’brand do vậy cũng nhận được nhiều sự ủng hộ, đồng tình,
tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động diễn ra thuận lợi và thành công.
B. Hạn chế và nguyên nhân:
Trần Danh Thông Quảng cáo 48
Chuyên đề tốt nghiệp 16
+ Hạn chế:
Công ty chưa quan tâm nhiều đến hoạt động marketing cho chính bản thân mình
dẫn đến hoạt động truyền thông nhiều khi không có hiệu quả. Công ty không dành
nhiều ngân sách cho hoạt động này, chưa có một kế hoạch truyền thông cụ thể và rõ
ràng.
Các công cụ truyền thông chưa gây được sự gây chú ý, ấn tượng. Công ty chủ
yếu chú ý tới hoạt động PR nhưng cũng không thường xuyên và không có kế hoạch
cụ thể. Quảng cáo còn hời hợt, mới chỉ có một số quảng cáo logo công ty trên
internet qua một số trang web của ngành và quảng cáo trên qua trang web của công
ty, nhưng không có nhiều hiệu quả vì quá ít người biết tới trang web này(chủ yếu là
nhân viên của công ty, khách hàng quen thuộc, đối tác) hơn nữa trên website còn
thiếu nhiều thông tin, không cập nhật kịp thời và chưa có đổi mới .
Về hoạt động kích thích tiêu thụ: Hoạt động này có diễn ra xong vẫn chưa gây
được sự chú ý mạnh mẽ đối với các khách hàng, hoạt động chỉ sử dung chủ yếu với
các khách hàng thân thiết của công ty trong khi thị trường luôn rộng mở và có một
lượng khách hàng rất lớn đang có nhu cầu cấp bách.
Mặc dù đã có những hoạt động PR hiệu quả cho công ty nhưng G’brand lại
chưa có phòng PR, đó là một hạn chế rất lớn. Dẫn đến việc không có kế hoạch PR rõ
ràng và chi tiết mà chỉ thực hiện tùy hứng dựa vào các lãnh đạo cao cấp của công ty.

Công ty tuy đã có phòng marketing nhưng hoạt động cũng chưa được hiệu
quả,không có kế hoạch rõ ràng, không có sự đồng bộ và bị phân tán khá nhiều.
Hệ thống nghiên cứu thông tin(MIS) còn hạn chế, chưa có bộ phận tiến hành
hoạt động này một cách nghiêm túc, chủ yếu dựa vào nguồn thông tin thứ cấp, và nếu
cần thiết cũng mới chỉ tiến hành nghiên cứu một cách rất hời hợt và hạn chế.
+ Nguyên nhân
Do hoạt động MIS còn hạn chế dẫn đến hoạt động marketing không chủ động.
Đội ngũ nhân viên làm truyền thông chưa có nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của
hoạt động truyền thông cho chính mình. Bản thân công ty không có kế hoạch truyền
thông cụ thể cho công ty mình, chưa chú trọng nhiều đến việc quảng cáo, chưa dành
công sức, ngân sách cho hoạt động này.
Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều với nhiều hình thức hoạt động đa dạng và
chất lượng ngày càng được nâng cao. Họ cũng có nhiều hình thức,hoạt đông truyền
thông hiệu quả, gây được ấn tượng. Nhiều khi G’brand đã quá tập trung vào việc
cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng mà quên đi việc làm truyền thông cho
chính công ty mình.
Trần Danh Thông Quảng cáo 48
Chuyên đề tốt nghiệp 17
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CHI PHỐI ĐẾN HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG HIỆU TOÀN CẦU.
2.1. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
G’brand là một công ty làm dịch vụ truyền thông nên có cơ sở nền tảng kiến
thức về truyền thông, hiểu biết sâu sắc về những vấn đề nội bộ của chính mình nên
làm truyền thông cho chính mình sẽ hiệu quả hơn hết, tạo ra lợi thế chi phí được
giảm trừ nhiều.
Yếu tố rất quan trọng quyết định đến sự thành công của hoạt động truyền thông
đó là yếu tố con người. G’brand có lợi thế là một đội ngũ nhân viên trẻ khỏe, năng
động, sáng tạo và nhiệt huyết trong công việc.

G’brand xây dựng công ty mình là một tập thể đoàn kết, làm việc có sự thống
nhất từ cấp lãnh đạo cao nhất đến từng nhân viên. Ban lãnh đạo của công ty có mối
quan hệ rất tốt với từng nhân viện, luôn tạo sự thân thiện trong khi làm việc. Điều
này tạo sự thuận lợi trong khi làm việc, mọi người cùng đồng lòng vì lợi ích của công
ty.
G’brand cũng có mối quan hệ rất tốt với các cơ quan luật pháp, các doanh
nghiệp hoạt động cùng ngành, quan hệ với báo đài, với những người có uy tín, ảnh
hưởng với công chúng.
2.2. Khách hàng mục tiêu
Khách hàng mục tiêu của G’brand là những doanh nghiệp, tổ chức, các nhân có
nhu cầu tư vấn về quảng cáo, truyền thông, xây dựng thương hiệu, tổ chức sự
kiện….Công ty đã và đang hợp tác với nhiều doanh nghiệp lớn như: PTI, HanoiMilk,
Thiên Phú, Vepa…Hiện nay trên thị trường xuất hiện rất nhiều doanh nghiệp với sự
đầu tư mạnh mẽ về tất cả mọi phương diện. Vấn đề xây dựng và truyền thông thương
hiệu trở nên rất cấp bách. Thị trường khách hàng của G’brand là rất lớn và có nhiều
tiềm năng. Do vậy việc định vị thương hiệu của mình trong tâm trí khách hàng là rất
cần thiết và nhất là phải xác định rõ những khách hàng mục tiêu của công ty là những
doanh nghiệp nào. G’brand luôn xác định rõ khách hàng mục tiêu của mình để đảm
bảo hoạt động của công ty luôn có định hướng và hiệu quả cao không chỉ thể hiện ở
doanh thu mà còn làm tăng sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Trần Danh Thông Quảng cáo 48
Chuyên đề tốt nghiệp 18
G’brand hướng tới những đối tượng chính là những khách hàng thân thiết,trung
thành với công ty đó là: PTI, Hanoimilk, BIDV, TVAD, Vinpearl, Ecopark, Vincom,
Seabank, Vepa, ThiênPhú, HoàngLong, Techcombank, Smart door, Viet Capital.
Những khách hàng này là những khách hàng lớn và trung thành của công ty. Từ một
mẫu email đến một bộ cẩm nang nhận diện thương hiệu thì họ đều nghĩ đến G’brand
đầu tiên trong vai trò nhà tư vấn. Họ có mối quan hệ rất lâu dài và vững chắc với
G’brand. Những gói tư vấn của họ thường rất lớn và là toàn bộ kế hoạch xây dựng và
phát triển thương hiệu và truyền thông thương hiệu cho cả chiến dịch trong khoảng

thời gian dài và trong từng giai đoạn ngắn theo từng năm.. Vì thế những khách hàng
trung thành này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty, tạo ra
nguồn thu chính cho G’brand, buộc G’brand cần luôn luôn phải có sự quan tâm đặc
biệt tới họ, đảm bảo cả về mặt truyền thông cho công ty đến hiệu quả mang lại cho
khách hàng. Tùy theo từng mặt hàng mà khách hàng kinh doanh và yêu cầu của
khách hàng mà G’brand có những sản phẩm riêng rất độc đáo, thu hút và ấn tượng.
Ngoài ra G’brand còn có những khách hàng khác như Tiger, Sovico, Sohaco,
Tràng An, Danone, ĐHNT… đó cũng là những khách hàng tiềm năng của công ty
với các gói tư vấn đơn lẻ, riêng biệt, những mục tiêu riêng biệt đòi hỏi những sản
phẩm của G’brand dành cho họ phải nêu bật được những tính năng nổi trội của sản
phẩm, độc đáo và khác biệt, đảm bảo về mặt chất lượng hình ảnh cũng như nội dung
quảng cáo và nêu bật được mục đích quảng cáo.
Thị trường khách hàng của G’brand ở cả miền Bắc(thị trường chính) và miền
Nam là tương đối rộng và khách hàng mà G’brand hướng tới không chỉ là những tổ
chức,cá nhân trong nước mà cả những doanh nghiệp nước ngoài có trụ sở tại Việt
Nam. Chính vì thế G’brand vừa cố gắng mở rộng thị trường khách hàng của mình
nhưng vẫn cố gắng tập trung quan tâm đến từng khách hàng để khách hàng luôn cảm
thấy mình được ưu ái hơn cả.
Khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp là đối tượng nhận tin quan trọng nhất
mà doanh nghiệp muốn hướng tới trong kế hoạch truyền thông của mình.Việc xác
định đúng khách hàng mục tiêu là bước khởi đầu quan trọng của quá trình truyền
thông.
Các yếu tố tác động đến khách hàng,những thông tin chi tiết về khách hàng là
cơ sở giúp doanh nghiệp có được thông điệp phù hợp nhất lấy được sự hài lòng của
khách hàng. Hơn nữa, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao kéo theo là sự đòi hỏi
về chất lượng dịch vụ,không những thế mọi khách hàng đều mong muốn sản phẩm
mình mua là của doanh nghiệp có thương hiệu và được biết đến, chính vì vậy hoạt
động truyền thông là rất cần thiết, ấn tượng ban đầu sẽ kéo khách hàng về phía mình
từ trạng thái biết, yêu thích, hài lòng dẫn đến hành động mua hàng. Song công ty
Trần Danh Thông Quảng cáo 48

Chuyên đề tốt nghiệp 19
cũng không nên bỏ qua những khách hàng tiềm năng, những người có ảnh hưởng
trong chiến lược truyền thông của mình.
2.3. Môi trường Marketing
2.3.1. Môi trường kinh tế
Việc hội nhập với nền kinh tế thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam
chuyên nghiệp các hoạt động của mình để khẳng định thương hiệu, đẳng cấp của
mình. Việc gia nhập WTO đã tạo những tiền đề quan trọng cho nước ta tiếp tục phát
triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Việc mở cửa thị trường theo nghĩa vụ thành
viên cũng khiến thị trường Việt Nam chịu tác động trực tiếp từ thị trường toàn cầu.
Điều đó vừa là cơ hội và cũng là thách thức đối với nước ta. Hội nhập đã mở ra cơ
hội mở rộng thị trường xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng sự tham gia
của các thành phần vào mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Trong sự biến động của nền
kinh tế trong những năm gần đây, G’brand cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ. Có rất
nhiều thách thức cũng như lợi thế tác động đến mọi hoạt động của G’brand.
+Thách thức: Các doanh nghiệp sẵn sàng bỏ ra một khoản chi phí lớn dành cho
hoạt động xây dựng thương hiệu và truyền thông thương hiệu nhưng đồng thời cũng
có những yêu cầu cao hơn. Đòi hỏi G’brand phải làm việc có tính chuyên nghiệp cao
hơn, cung cấp sản phẩm dịch vụ có chất lượng hơn, mang lại hiệu quả cho các khách
hàng. Nhưng cũng có lẽ vì quá chú trọng đến chất lượng dịch vụ cho khách hàng mà
G’brand đã quên đi việc truyền thông cho chính bản thân mình.
+Lợi thế: Kinh tế ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu về xây dựng và truyền
thông thương hiệu của các doanh nghiệp ngày càng gia tăng, G’brand không mấy khó
khăn trong việc tìm kiếm khách hàng. Song các doanh nghiệp cạnh tranh lại đang
mọc lên rất nhanh do họ cũng nắm bắt được nhu cầu này.Việc có thêm nhiều đối thủ
cạnh tranh tạo lên nhiều động lực cho G’brand ngày càng chú trọng đến hoạt động
truyền thông cho chính bản thân mình-một trong những hoạt động quan trọng để xây
dựng thương hiệu trên thị trường.
Nhận thấy những thách thức cũng như lợi thế trước mắt, G’brand đang ngày
càng hoàn thiện những hoạt động cung cấp sản phẩm.dịch vụ của mình, đảm bảo

được nhu cầu ngày càng cao và khó tính của khách hàng, đồng thời góp phần vào sự
phát triển của nền kinh tế nước nhà trong tương lai. Công ty cần phải đẩy mạnh hoạt
động truyền thông hơn nữa.
2.3.2. Môi trường chính trị ,pháp luật
Trong thời kỳ kinh tế thị trường hiện nay cùng với việc nước ta đã gia nhập
WTO, nhà nước đã nới rộng luật pháp, luôn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có
Trần Danh Thông Quảng cáo 48
Chuyên đề tốt nghiệp 20
điều kiện phát triển năng lực đồng thời góp phần giúp nền kinh tế nước nhà phát
triển, có điều kiện giao lưu, học hỏi với các nước trên thế giới. Theo đó, những hoạt
động truyền thông cũng được thực hiện dễ dàng hơn.
Hoạt động xây dựng thương hiệu của sản phẩm, doanh nghiệp luôn phải đặt
trong mối quan hệ với hoạt động phát triển thị trường, bao gồm cả thị trường xuất
khẩu và nội địa và hình ảnh quốc gia. Doanh nghiệp xây dựng được thương hiệu
mạnh cũng có nghĩa làm cho nền kinh tế đất nước lớn mạnh. Các doanh nghiệp xây
dựng thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp vì sự sống còn của mình là
điều rất cụ thể, còn thương hiệu quốc gia lại là một phạm trù rộng lớn, đôi khi hơi
“trừu tượng” và chịu sự tác động của rất nhiều những thành tố mà trong đó thương
hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp chỉ là một phần.
Chương trình thương hiệu quốc gia được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 253/2003/QĐ –TTG ngày 25 tháng 11 năm 2003, Bộ Thương mại nay
là Bộ Công thương là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm phối hợp với các
Bộ,Ngành triển khai. Chương trình hướng tới mục đích:
-Xây dựng hình ảnh về Việt Nam là một quốc gia có uy tín về hàng hóa và dịch
vụ đa dạng, phong phú với chất lượng cao.
-Nâng cao sức cạnh tranh cho các thương hiệu sản phẩm Việt Nam trên thị
trường trong nước và quốc tế trong quá trình hội nhập. Khuyến khích xuất khẩu sản
phẩm công nghiệp chế biến, giảm tỷ trọng xuất khẩu nguyên liệu thô. Tăng cường sự
nhận biết của các nhà phân phối và người tiêu dùng trong và ngoài nước đối với các
sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam.

-Xây dựng hình ảnh Việt Nam gắn với các giá trị “Chất lượng-Đổi mới-Sáng
tạo-Năng lực lãnh đạo”. Tăng thêm uy tín, niền tự hào và sức hấp dẫn cho đất nước
và con người Việt Nam, góp phần khuyến khích du lịch và thu hút đầu tư nước ngoài.
Vì vậy các doanh nghiệp khi xây dựng thương hiệu cho sản phẩm hay doanh
nghiệp mình đều phải đặt trong mối quan hệ,giám sát chiến lược của Thương hiệu
của Quốc gia của Chính phủ nhằm đưa nền kinh tế đất nước phát triển vững mạnh,
đồng bộ.
Ngoài ra, để quản lý và thúc đẩy phát triển thương hiệu trong nước, Nhà nước
đã đặt ra những điều luật về thương hiệu cũng như quyền bảo hộ thương hiệu, đây
chính là hàng rào xây dựng và phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp. Các công
ty làm thương hiệu cũng cần quan tâm đến điều này để những sản phẩm thương hiệu
ra đời có vị thế trên thị trường.
Việt Nam đã tham gia công ước Stockhom, trở thành thành viên của tổ chức Sở
hữu trí tuệ thế giới năm 1976 ,Công ước Paris về Bảo hộ sở hữu Công nghiệp từ năm
Trần Danh Thông Quảng cáo 48
Chuyên đề tốt nghiệp 21
1949, Hiệp ước Washington về hợp tác Patent từ năm 1993. Việt Nam cũng đã ban
hành những văn bản pháp luật dưới dạng Bộ luật, Nghị định, thông tư để quản lý các
vấn đề liên quan đến nhãn hiệu,sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp, đăng ký bảo hộ
thương hiệu là thực hiện hai nhiệm vụ:
-Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và các yếu tố cấu thành nhãn hiệu (yếu tố trực quan
như tên gọi, màu sắc, hình vẽ)
-Xây dựng hệ thống raò cản cần thiết ngăn chăn khả năng tấn công của các
thương hiệu cạnh tranh, hệ thống thể chế về thương hiệu bao gồm 2 bộ phận: thứ
nhất là ràng buộc vể mặt pháp luật và những thủ tục,khế ước được cộng đồng chấp
nhận bằng văn bản, thứ hai là sự ràng buộc ngầm mà giá trị văn hóa của cộng đồng
tạo ra.
2.3.3. Môi trường nhân khẩu.
Nhân khẩu là yếu tố quan trong mà bất kỳ nhà quản trị marketing nào cũng phải
quan tâm. Vì nhân khẩu tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp.

Hiện nay mức độ gia tăng dân số ở nước ta vẫn cao do đó dẫn đến nhu cầu về
mọi mặt của người tiêu dùng rất cao dẫn đến sự xuất hiện ngày càng nhiều những
doanh nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời những nhu cầu đa dạng đó. Cùng với đó là rất
nhiều những ngành nghề kinh doanh mọc lên và tính chất cạnh tranh trên thị trường
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự khẳng định vị thế của mình trên thị trường.truyền
thông là một trong những hoạt động tương đối hiệu quả được các công ty sử dụng
trong chiến lược kinh doanh của mình
2.3.4. Môi trường khoa học kỹ thuật
Sự xuất hiện của khoa học kỹ thuật làm xuất hiện ngày càng nhiều những những
phương tiện truyền thông hiện đại và có hiệu quả cao hơn như:các kênh truyền hình
kỹ thuật số, quảng cáo qua Internet…Sử dụng những phương tiện truyền thông này
đang trở thành nhu cầu mang tính hiên đại hóa, sự chứng tỏ vượt bậc của nền kinh tế
phát triển.
Song sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật cũng tạo ra những khó khăn cho công ty
bởi sự phụ thuộc quá nhiều của con người vào máy móc. G’brand đang cố gắng để
không phải rơi vào tình trạng đó bởi lĩnh vực kinh doanh của G’brand luôn cần sự
sáng tạo của con người, máy móc dù có hiện đại cũng không thể thay thế được trí tuệ
của con người-nguồn lực vô tận của công ty và có hiệu quả cao nhất.
2.3.5. Môi trường văn hóa.
Yếu tố vô cùng quan trọng-nó ảnh hưởng mạnh đến nhận thức của đối tượng
nhận tin mục tiêu của doanh nghiệp. Đối tượng nhận tin của công ty gồm nhiều tổ
Trần Danh Thông Quảng cáo 48

×