Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

bai giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.13 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>CHIỀU TỐI (Mộ). - Hồ Chí Minh –. Người soạn: Đào Thanh Tuyền – Văn K42A ĐHSPTN * Lời vào bài: Mở đầu tập “Nhật kí trong tù”, HCM viết: “Ngâm thơ ta vồn không ham Nhưng vì trong ngục biết làm chi đây Ngày dài ngâm ngợi cho khuây Vừa ngâm vừa đợi đến ngày tự do.” Đó chính là những lời tâm sự mộc mạc khiêm nhường của chiến sĩ, thi sĩ HCM trong tập “Ngục trung nhật kí”. Song nói như nhà văn Lỗ Tấn: “Bắt nguồn từ mạch nước chảy ra đều là nước, bắt nguồn từ mạch máu chỷa ra đều là máu”; bắt nguồn từ một tâm hồn lớn, một nhân cách lớn thì dù không chủ ý trở thành nhà thơ song những vần thơ của Bác trong tập “Nhật kí trong tù” vẫn ngời sáng vẻ đẹp của truyền thống và hiện đại. Hôm nay, cô và các em sẽ tìm hiểu bài thơ “Chiều tối” để thấy được vẻ đẹp cổ điển và hiện đại cũng như tinh thần lạc quan yêu đời vượt lên trên hoàn cảnh của Hồ Chí Minh. (GV ghi đầu bài lên bảng) Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt GV: HCM là tác giả rất quen thuộc với I. Tìm hiểu chung mỗi chúng ta. 1. Tác giả: ? Những hiểu biết của em về HCM? Hồ Chí Minh (1890 - 1969) - Quê: Nam Đàn Nghệ An - Gia đình: Nhà nho yêu nước - Bản thân: Thông minh, yêu nước GV: Hồ Chí Minh (1890 – 1969) sinh ra thương dân sâu sắc. trong một gia đình nhà nho yêu nước tại - Sự nghiệp văn học: phong phú, đặc làng Sen xã Kim Liên huyện Nam Đàn sắc. tỉnh Nghệ An. Bản thân là một người thông minh ham học hỏi và có lòng yêu nước thương dân sâu sắc. Trong cuộc đời, Người viết văn để phục vụ cách mạng và để lại cho hậu thế một sự nghiệp văn chuơng phong phú về thể loại, đặc sắc trong phong cách biểu hiện..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> GV gọi HS đọc Tiểu dẫn – SGK 41 2. Tập thơ “Nhật kí trong tù” - Hoàn cảnh ra đời: 8/1942: bị bắt giam vô cớ GV: Như vậy, đây là một cuốn nhật kí 8/1942 – 9/1943: sáng tác 134 bài bằng thơ được Bác làm trong hoàn cảnh thơ. lao tù. Bằng sự kết hợp giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, giữa chất thép và chất tình, cuốn nhật kí đã ghi lại một cách trung thực bộ mặt đen tối của nhà tù TGT, qua đó thể hiện bức chân dung tự hoạ tinh thần của HCM. ? Nêu hoàn cảnh sáng tác tập NKTT?. Chuyển: Trong 134 bài thơ chữ Hán, bài thơ “Chiều tối” là một trong những bài thơ đặc sắc. Vậy vị trí và hoàn cảnh ra đời của bài thơ như thế nào, chúng ta chuyển sang phần 3. ? Vị trí, cảm hứng sáng tác thi phẩm? Chuyển: Để hiểu đc giá trị ND và NT 3. Bài thơ Chiều tối của bài thơ chúng ta chuyển sang II. Đọc - hiểu văn bản - Vị trí: bài số 31 GV gọi HS đọc bài thơ. - Cảm hứng sáng tác: chuyến đường chuyển lao từ Tĩnh Tây – Thiên GV: Khi đọc chúng ta chú ý giọng đọc Bảo. chậm rãi, bình tĩnh, thoáng chút tươi vui ấm áp ở hai câu cuối và nhấn mạnh chữ “hồng”. II. Đọc - hiểu văn bản GV đọc bài thơ. 1. Đọc văn bản GV: hơn 130 bài thơ của tập nhật kí đc HCM viết bằng những thể thơ khác nhau. ? Bài thơ chiều tối viết bằng thể thơ nào? GV: Thông thường một bài thơ tứ tuyệt đường luật gồm 4 phần : khai thừa chuyển hợp tương ứng với 4 câu thơ. Bằng những cảm nhận ban đầu về bài.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> thơ, em nào có cách chia bố cục khác không? 2. Bố cục - 2 phần: hai câu thơ đầu: btr TN hai câu thơ sau: btr c/s c ng Chúng ta sẽ tìm hiểu theo bố cục 2 phần để thấy được sự vận động của mạch thơ và tứ thơ. Chuyển: Với bố cục 2 phần, Vậy thì btr Tn và btr cs con người ntn chúng ta cùng tìm hiểu. GV: Trong hoàn cảnh chuyển lao vất vả, 3. Tìm hiểu văn bản con ng bị mất tự do, dễ gợi ra giọng điệu a) Hai câu thơ đầu thở than mệt mỏi, nhưng ở đây, cảm * Bức tranh thiên nhiên hứng thơ đến với Bác thật tự nhiên. GV gọi HS đọc 2 câu đầu. ? Bức tranh thiên nhiên đc vẽ ra với những hình ảnh nào? GV: Nếu như trong câu thơ của Bà - Cánh chim: mỏi -> cảm nhận trạng Huyện Thanh Quan: thái bên trong của sự vật. “Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi” Thì cánh chim mỏi gợi ra cái rộng dài của rừng mai thì trong thơ Bác lại trĩu nặng một tấm lòng yêu thương. Nhìn dáng chim bay mà lắng nghe được cả sự mệt mỏi của nó sau 1 ngày kiếm ăn vất vả. Trong cảnh đã có tình. Và cái tình ấy đặt trong hoàn cảnh bài thơ ra đời mới trở nên sâu nặng biết bao. GV: Vẫn là những nét chấm phá mang phong vị đường thi, ở câu thơ thứ hai là hình ảnh chòm mây. - Chòm mây: lẻ trôi lững lờ trên tầng không. ? Em có nhận xét gì về hình ảnh chòm - So sánh dịch thơ và phiên âm: mây trong bản dịch và trong phiên Dịch chưa sát: + cô: cô lẻ âm? + mạn mạn: từ láy gợi nhịp điệu chậm chậm, lững lờ..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Như vậy: làn mây trong nguyên tác có tâm trạng và giàu sức biểu cảm hơn. GV: Hình ảnh cánh chim và làn mây là những thi liệu quen thuộc trong thơ ca cổ điển phương đông. Trong thơ xưa, Lý Bạch viết: “Chúng điểu cao phi tận Cô vân độc khứ nhàn” dịch: “Bấy chim cao bay hết Mây lẻ đi một mình” Có thể thấy rằng: + Cánh chim trong thơ Lý Bạch bay vào cõi vô cùng vô tận, còn cánh chim trong thơ Bác trở về với cuộc sống thường nhật. + Chòm mây của Lý Bạch gợi cảm giác nhàn tản thoát tục, còn làn mây trong cảnh chiều hôm của HCM toát lên vẻ yên ả thanh bình. GV: Hình ảnh cánh chim và chòm mây trong thơ cổ còn có ý nghĩa gợi ra không - Thời gian: chiều muộn gian và thời gian. ? Sự xuất hiện của cánh chim có giúp ta xác định được thời gian không? Vì sao em biết đc điều đó? - Không gian: bầu trời mênh mông Gv: Cánh chim bay về tổ gợi thời gian lúc chiều muộn, vậy “chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không” gợi ra cho chúng ta một không gian như thế nào? * Nhân vật trữ tình: + yêu thiên nhiên GV: Như chúng ta đã biết: HCM sáng + lạc quan vượt lên trên hoàn cảnh tác bài thơ này trong hoàn cảnh chuyển + khát vọng tự do lao vất vả. Vậy mà Người vẫn hứớng tâm hồn mình tới thiên nhiên để đồng cảm cũng cảnh vật. Qua đó em có cảm nhận NVTT là người ntn?.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> GV: Cánh chim bay về tổ gợi sự sum họp ấm cúng, áng mây lẻ lững lờ trôi cũng giống như thân phận người tù nơi đất khách quê người không biết bao giờ mới đc tự do. Khát vọng tự do và tấm lòng buồn thương nhung nhớ đc Bác gửi trọn vẹn trong cánh chim chiều và chòm mây lẻ. - BPNT: GV: Bức tranh Tn đc vẽ bằng những + đề tài, hình ảnh quen thuộc biện pháp nghệ thuật nào? +Bút pháp chấm phá, lấy điểm tả diện. + tả cảnh ngụ tình - Tiểu kết: bức tranh thiên nhiên GV: Như vậy hai câu thơ đầu tiên là bức mang màu sắc cổ điển. tranh TN đậm phong vị đường thi. Qua đó hiện lên hình ảnh NVTT yêu tn, lạc quan vượt lên trên hoàn cảnh và có khát vọng tự do. b)Hai câu thơ sau Chuyển: Đó là btr tn. Còn btr cuộc sống * Bức tranh cuộc sống con người: con người hiện lên ntn, chúng ta chuyển sang phần b)Hai câu thơ sau. GV gọi HS đọc 2 câu sau. - thời gian: chiều muộn -> tối ? Nhận xét sự thay đổi thời gian không - không gian: bầu trời -> mặt đất gian ? GV : Sự dịch chuyển điểm nhìn của tác giả từ cao xuống thấp, từ xa tới gần từ btr tn đến btr cs con người. - Hình ảnh cô gái xóm núi xay ngô ? Trung tâm của btr ấy là hình ảnh => lao động vất vả nhưng tự do, nào? khoẻ khoắn. GV: Trong thơ xưa, thiên nhiên thường là trung tâm, con ng ít xuất hiện. Nếu xuất hiện, con ng càng nhỏ bé trc TN..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Còn trong thơ Bác, hình ảnh con ng trở thành trung tâm của bức tranh. GV: H/a cô gái xóm núi xay ngô toát lên vẻ khoẻ mạnh, nhưng cũng thật bình dị.Nó đem lại chút niềm vui ấm áp trong lao đông của con người. Con ng ấy tuy vất vả nhưng cũng thật tự do tự tại. - Điệp vòng: bao túc ma – ma bao ? ý nghĩa của điệp vòng ma bao túc và túc bao túc ma? + diễn tả vòng quay của cối ngô + nỗi vất vả của cô gái + sự dịch chuyển của t/g, k/g GV: Điệp ngữ tạo nên sự nối âm liên hoàn nhịp nhàng như cái vòng quay k dứt của cối xay ngô. Qua đó cho thấy sự chuyển dịch của K/g và t/g. - So sánh dịch thơ và phiên âm: ? So sánh câu thơ thứ ba của bản dịch Dịch chưa sát: với nguyên tác? + sơn thôn thiếu nữ: + Dịch thừa chữ “tối”  làm mất sự kín đáo, hàm súc GV: của ý thơ. Trong nguyên tác, Bác k nói chữ tối mà vẫn gợi đc chiều tối. Nói như GS Lê Trí Viễn: “Thời gian trôi dần theo cánh chim và làn mây, theo những vòng xoay của cối ngô. Quay…quay mãi. Và khi cối xay dừng lại thì “lô dĩ hông”, lò đã rực hồng tức trời tối. Trời tối thì lò rực lên.” Đó chính là cái ý tứ kín đáo hàm súc trong thơ bác. GV: Chữ “hồng” được Hoàng Trung - Chữ “Hồng”: sưởi ấm btr tn. Thông coi là nhãn tự của bài thơ. Vậy sưởi ấm lòng người em cảm nhận đc điều gì qua chữ “hồng”? GV: Với 1 chữ “hồng” Bác đã làm sáng rực toàn bộ bài thơ, làm mất đi sự mệt mỏi, vội vã đã diễn tả ở hai câu đầu. “Chỉ 1 chữ thôi mà cân lại 27 chữ ở.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> trên”.

<span class='text_page_counter'>(8)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×