Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tài liệu Giáo trình sức khỏe môi trường_Bài 4 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.31 KB, 24 trang )







BàI 4

Ô NHIễM KHÔNG KHí
MụC TIÊU
1. Mô tả đợc các thành phần của không khí.
2. Nêu và phân biệt đợc các chất gây ô nhiễm không khí.
3. Trình bày đợc khía cạnh lịch sử của ô nhiễm không khí.
4. Trình bày đợc các nguồn gây ô nhiễm không khí và mô tả đợc các phơng
pháp kiểm soát các chất ô nhiễm không khí.
5. Mô tả đợc một số hiện tợng ô nhiễm không khí.
6. Liệt kê và mô tả đợc các bệnh có liên quan tới ô nhiễm không khí.
1. GIớI THIệU CHUNG
Một ngời có thể sống qua nhiều ngày mà không có thức ăn, một vài ngày mà
không có nớc uống. Nhng nếu không có không khí, con ngời sẽ chết trong vòng từ
5 đến 7 phút. Không khí mà chúng ta thở là hỗn hợp khí tự nhiên không màu, không
mùi, chủ yếu là nitơ (78%), oxy (21%). 1% còn lại chủ yếu là khí argon (0,93%), khí
carbon dioxyd (0,032%) và dạng vết các khí neon, heli, ozon, xenon, hydro, metal,
kripton và hơi nớc. Khi bất kỳ chất nào đợc thêm vào hỗn hợp khí tự nhiên này là ô
nhiễm không khí (ÔNKK) sẽ xảy ra. Nói một cách khác, ÔNKK là kết quả của việc

86
thải các chất độc hại vào không khí ở một tỷ lệ vợt quá khả năng của khí quyển
(ma, gió) trong việc chuyển đổi, phân huỷ và hoà tan các chất độc này.
ÔNKK là một hệ thống lý học và hoá học hết sức phức tạp. Nó có thể đợc coi
là một số chất khí và hạt đợc hoà tan hoặc lơ lửng trong không khí. Rất nhiều chất


ÔNKK có thể phản ứng với nhau, tạo ra một số hậu quả xấu. Mức độ trầm trọng của
ÔNKK thay đổi theo mùa, theo ngày, theo các hoạt động công nghiệp, theo thay đổi
trong giao thông, thay đổi theo lợng ma và tuyết. Thành phần của ÔNKK biến đổi
từ ngày này sang ngày khác, từ tuần này sang tuần khác, nhng thờng có khuynh
hớng theo một chu kỳ. Nói tóm lại, ÔNKK có thể đợc định nghĩa nh sau:
Định nghĩa: Ô nhiễm không khí xảy ra khi không khí có chứa các thành phần
độc hại nh các loại khí, bụi lơ lửng, khói, mùi. Hay nói cách khác những chất này
trong không khí có thể ảnh hởng xấu tới sức khoẻ hoặc sự thoải mái của con ngời,
động vật hoặc có thể dẫn đến nguy hại đối với thực vật và các vật chất khác. Trong
không khí bị ô nhiễm có chứa các loại khí, các hạt vật chất lơ lửng và các hạt chất
lỏng dới dạng bụi (aerosol) làm thay đổi thành phần tự nhiên của khí quyển. Một số
loại khí là những thành phần của không khí sạch nh CO
2
cũng sẽ trở nên nguy hại và
là chất ô nhiễm không khí khi nồng độ của nó cao hơn mức bình thờng. Ô nhiễm
không khí có nguy cơ ảnh hởng tới sức khoẻ con ngời và những thành phần khác
của môi trờng nh đất, nớc.
2. SƠ LƯợC LịCH Sử Ô NHIễM KHÔNG KHí
Trớc Cách mạng Công nghiệp - thế kỷ thứ XIX, ÔNKK vẫn cha phải là một
vấn đề trầm trọng, vì các chất ÔNKK đợc dần dần hoà tan vào khí quyển và không
tạo ra những khu vực có nồng độ ô nhiễm cao.
Kể từ khi con ngời bắt đầu sử dụng các loại nhiên liệu đốt (gỗ, than, và các
chất khác) để chuyển nớc thành hơi nớc quay các tuốc -bin, con ngời đã bắt đầu
phải đối mặt với các vấn đề ÔNKK. Chính việc tạo ra động cơ hơi nớc đã tạo điều
kiện cho một số quốc gia trong thời đó trở nên giàu có và hùng cờng, và cuộc Cách
mạng Công nghiệp đã làm tăng mức sống của con ngời, trong khi đó lại làm giảm
tầm nhìn và gây ra một số loại bệnh tật - kết quả của ÔNKK. Con ngời luôn nỗ lực
tìm kiếm sự giàu có mà không coi trọng tới những ảnh hởng của sự phát triển đến xã
hội và môi trờng. Chỉ tới khi những thảm họa ÔNKK xảy ra với nhiều trờng hợp
mắc bệnh và tử vong, loài ngời mới bắt đầu quan tâm đến hiện tợng ÔNKK.

Vào tuần cuối của tháng 10 năm 1948, một lợng chất gây ÔNKK với nồng độ
rất cao (đợc gọi là khói mù - smog) bao phủ quanh khu vực Donora, Pennsylvania và
các khu vực lân cận. Đám khói mù này bao bọc toàn bộ thị trấn Donora vào sáng ngày
thứ t 27 tháng 10, làm giảm tầm nhìn của ngời dân địa phơng. Vào khoảng 2 giờ
sáng ngày thứ bảy, trờng hợp tử vong đầu tiên xảy ra. Các trờng hợp tử vong vẫn
tiếp tục đợc báo cáo lên và tới đêm ngày thứ bảy đã có 19 ngời bị chết. Có thêm 1

87
ngời nữa bị ốm nặng và chết vào tuần sau đó. Theo thống kê của Bộ Bảo vệ môi
trờng Mỹ (1995), chỉ trong vòng năm ngày từ ngày 26 đến ngày 31 tháng 10, thảm
họa này đã khiến cho 20 ngời chết và hơn 7000 ngời phải nhập viện hoặc ốm.
Tại London, tháng 12 năm 1952, 4 năm sau thảm hoạ khói mù ở Donora, một
thảm họa ÔNKK khác đã bao chặt thành phố này trong vòng 5 ngày. Đ ám khói mù
dày màu vàng rất đậm đặc bao trùm thành phố và ngời ta phải sử dụng khẩu trang khi
đi lại, tầm nhìn giảm xuống chỉ còn hơn 3,5 mét (hình 4.1). Có khoảng hơn 4000
ngời tử vong trong thảm họa này.
Thành phố New York cũng phải trải qua một số thảm họa ÔNKK. Lần ÔNKK
trầm trọng nhất xảy ra vào năm 1965, với 400 ngời bị chết. Những thảm họa ÔNKK
này không chỉ xảy ra ở một số thành phố lớn hoặc những thành phố nằm xuôi theo
chiều gió của những thành phố lớn. Những thành phố nhỏ, chẳng hạn nh thung lũng
Meuse của Bỉ, cũng đã trải qua một thảm họa ÔNKK vào năm 1930, với 63 ngời chết
và 6.000 ngời bị bệnh. Những con số thống kê về thảm họa ÔNKK xảy ra trong lịch
sử đợc đề cập ở bảng 4.1


Hình 4.1. Khói mù tại London, năm 1952
Nguồn: truy cập: 5/1/2005
Bảng 4.1. Các thảm họa ÔNKK từ năm 1930
Thời gian Địa điểm Số tử vong
1930 Thung lũng Meuse, Belgian 63

1948 Donora, Pennsylvania 20
1950 Poza Rica, Mexico 22
1952 London 4.000

88
1953 New York 250
1956 London 1.000
1957 London 700 - 800
1962 London 700
1963 New York 200 - 400
1966 New York 168
Vào năm 1990, trên toàn thế giới đã có tới 100 triệu tấn các lu huỳnh oxyd
(SOx), 68 triệu tấn nitơ oxyd (NOx), 57 triệu tấn các chất hạt lơ lửng (SPM) và 177
triệu tấn carbon monoxyd (CO) đợc thải vào khí quyển. Trong số đó, các nớc thuộc
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OCED) đã thải ra tới 40% SOx, 52% NOx,
71% CO và 23% SPM.

3. CáC NGUồN GÂY Ô NHIễM KHÔNG KHí
3.1. Ô nhiễm do công nghiệp
Ô nhiễm không khí do các hoạt động sản xuất công nghiệp đợc tạo ra khi
ngành công nghiệp thải các loại khí, các dạng hơi, khói mù v.v... vào khí quyển và xảy
ra ở những nhà máy công nghiệp nh: nhà máy sản xuất ô tô, quần áo, bột giặt, thuốc
tẩy, sản xuất đồ tiêu dùng v.v...
Các ngành công nghiệp khác nhau sản sinh ra các loại chất ÔNKK khác nhau.
Ví dụ, ngành công nghiệp luyện kim tạo ra các chất ô nhiễm nh SO
2
, CO, HCN,
phenol, NH
3
v.v... Để có đợc 1 tấn thép thành phẩm, ngành luyện kim đã thải ra

4 kg SO
2
.
ở ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nh xi măng, gạch, ngói, vôi,
bê tông, các chất ÔNKK chính là bụi, khí SO
2
, CO, NOx. Đối với các nớc đang phát
triển, kỹ thuật còn hạn chế, trình độ sản xuất lạc hậu, các loại chất gây ÔNKK tạo ra
còn lớn hơn nhiều.
Đối với ngành nhiệt điện, các loại nhiên liệu hoá thạch nh than, dầu, diezel
đợc đốt để tạo ra điện, sản phẩm gây ÔNKK của ngành này là bụi than, khí SO
2
, CO,
CO
2
, NOx. ở Mỹ, 15% lợng SO
2
thải vào khí quyển là từ các nhà máy công nghiệp,
68% là từ các nhà máy nhiệt điện có sử dụng than và dầu.
Còn ở ngành công nghiệp hoá chất và luyện kim màu, khí thải của hai dạng này
đặc trng không phải qua khối lợng chất thải mà qua tính độc hại của các chất chứa
trong đó. Đó là các hơi acid, các hợp chất hữu cơ bay hơi VOCs, florua, xyanua v.v.

89
Hiện nay, một biện pháp xử lý chất thải đô thị và chất thải y tế đang đợc sử
dụng rộng rãi là đốt. Dù có những u điểm rõ ràng, đây cũng là nguồn gây ÔNKK
đáng kể. Thành phần của các chất gây ÔNKK gồm có tro, bụi, các chất khí nh SO
2
,
NO

2
, CO, HCl, HF. Ngoài ra còn phải kể đến các kim loại nặng nh: Cu, Zn, Cr, As,
Cd, Hg, Pb; các chất độc nh: dioxin, furan, v.v. và ô nhiễm đáng kể về mùi.
3.2. Ô nhiễm không khí do giao thông
Giao thông cũng là một trong những nguồn gây ÔNKK chính, ÔNKK do giao
thông có thể chiếm khoảng 50% ÔNKK. Khí carbon monoxyd (CO) là nguồn gây
ÔNKK chủ yếu đợc tạo ra do giao thông. Vào năm 1983, trong số lợng khí CO
đợc thải vào môi trờng, có tới 70% từ các loại động cơ giao thông. Ngày nay, các xe
ô tô đợc sản xuất đều có gắn các máy chuyển đổi xúc tác, do vậy, đã giảm đáng kể
lợng CO đợc thải vào môi trờng.
CO là sản phẩm của quá trình đốt cháy không hoàn toàn, carbon dioxyd (CO
2
) là
sản phẩm của quá trình đốt cháy hoàn toàn. Nitơ oxyd và hydrocarbon là những sản
phẩm phụ khác của quá trình đốt cháy các sản phẩm xăng, dầu. Những sản phẩm này
thực hiện các phản ứng quang hoá để tạo ra khói quang hoá, đây là một vấn đề nghiêm
trọng ở các thành phố lớn.
3.3. Nông nghiệp
Ô nhiễm không khí cũng đợc tạo ra do các hoạt động sản xuất trong nông
nghiệp. Ví dụ, sản lợng mùa màng tăng đáng kể từ khi hoá chất bảo vệ thực vật
(thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ) đợc sử dụng. Khi những sản phẩm này đợc sử dụng,
chúng cũng góp phần gây ra ÔNKK. Ngoài ra, việc phân huỷ chất thải nông nghiệp
trong đồng ruộng, ao hồ cũng tạo ra các chất ô nhiễm nh mêtan (CH
4
), hydro
sulfua (H
2
S).
3.4. Các nguồn ô nhiễm không khí trong nhà
Các nguồn ô nhiễm không khí trong nhà có thể là thảm trải sàn, nệm ghế, giấy

dán tờng, đồ gỗ, các chất tẩy rửa và diệt côn trùng..., là những nguồn phát sinh các
hợp chất hữu cơ bay hơi và formaldehyd. Khói thuốc lá cũng góp phần vào việc phát
sinh các hợp chất hữu cơ bay hơi, các loại chất độc khác và bụi hô hấp. Các thiết bị
văn phòng có thể phát sinh khí ozon. Các chất ô nhiễm sinh học nh vi khuẩn, nấm
mốc cũng có thể phát sinh từ các tháp dải nhiệt, từ nớc ngng đọng trong các đờng
ống, hoặc từ thảm, giấy dán tờng, vật liệu tiêu âm hoặc cách nhiệt ẩm ớt. Ngoài ra
còn phải kể đến khí radon từ lòng đất có thể truyền qua các kết cấu xây dựng vào nhà;
bụi amiăng phát sinh từ các hoạt động phá dỡ vật liệu xây dựng có chứa amiăng. Đây
là hai chất ô nhiễm gây ra những bệnh mạn tính, xuất hiện sau nhiều năm tiếp xúc.

90
Ô nhiễm không khí trong nhà còn do các hoạt động của con ngời gây ra. Lợng
chất ÔNKK do các hoạt động của con ngời gây ra là rất nhỏ, có thể có ảnh hởng
xấu đối với sức khoẻ của chính bản thân con ngời, trực tiếp ảnh hởng đến sinh hoạt
hàng ngày. Nguồn gây ÔNKK là các ống khói, khí từ các bể phốt, từ các lỗ thông hơi
của hệ thống dẫn nớc thải gia đình, mùi vị từ quá trình nấu nớng, khói bếp do sử
dụng nhiên liệu đốt: ga, than, củi, rơm v.v... Ngoài ra còn có bụi từ các công trình xây
dựng xen lẫn vào các khu dân c, do quá trình quét nhà, quét sân v.v... Các hoạt động
này không những gây ô nhiễm trong nhà mà còn ảnh hởng đến cả chất lợng không
khí ngoài nhà.
4. CáC CHấT Ô NHIễM KHÔNG KHí Và NHữNG ảNH HƯởNG CủA CHúNG
Các chất ô nhiễm chính trong môi trờng không khí bao gồm:
Các loại khí lu huỳnh oxyd (SOx), nitơ oxyd (NOx), carbon monoxyd (CO),
hydro sulfua (H
2
S), các loại khí halogen (clo, brom, iod).
Các hợp chất florua.
Các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOCs).
Các loại bụi nhẹ lơ lửng nh sol khí, muội khói, sơng mù, phấn hoa, vi sinh
vật,v.v., và các loại bụi nặng nh bụi đất, đá, bụi kim loại, v.v.;

Khói quang hoá nh ozon, peroxyacetil nitrat, aldehyd, v.v.
Các chất ô nhiễm kể trên chủ yếu do quá trình đốt cháy nhiên liệu, cháy rừng, các
quá trình sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải sinh ra. Riêng khói quang hóa đợc
tạo ra trong khí quyển do sự tơng tác giữa ánh sáng mặt trời, hyđrocacbon và nitơ oxyd.
Kết quả là ozon tích tụ lại và sinh ra một số chất ô nhiễm thứ cấp nh fomdlehyd,
aldehyd, androcarbon, PAN (peroxyacetil nitrat). Các chất ÔNKK ảnh hởng không
những lên sức khoẻ con ngời, sự phát triển của động thực vật mà còn ảnh hởng đến
các công trình, đến tầm nhìn và sinh hoạt của cộng đồng. Rộng hơn nữa, mang tính toàn
cầu, các chất ÔNKK còn có những tác động đến khí hậu của trái đất.
4.1. ảnh hởng lên sức khoẻ
Những nghiên cứu dịch tễ học cho thấy một hàm lợng lớn các chất ÔNKK góp
phần vào hoặc gây ra các bệnh liên quan đến đờng hô hấp. Một nghiên cứu của
trờng Đại học Harvard cho thấy hàng năm có khoảng 60.000 ngời chết do các bệnh
có liên quan đến ÔNKK dạng hạt bụi. Riêng tại nớc Mỹ có tới 28 triệu ngời mắc
các bệnh hô hấp mạn tính vẫn thờng xuyên phải tiếp xúc với khói mù độc hại hàng
ngày làm cho bệnh của họ càng trở nên trầm trọng hơn. Dới đây là một số bệnh liên
quan đến ÔNKK:
4.1.1. Hen suyễn

91
Là một dạng kích thích phế quản dẫn tới khó thở nghiêm trọng và là vấn đề y tế
công cộng đang nổi cộm hiện nay. Từ 1983 đến 1993, tỷ lệ mắc bệnh này ở Mỹ đã
tăng 34% (Theo Viện Y tế quốc gia Mỹ). Các khu vực đô thị, đặc biệt là các khu có
nồng độ các chất ÔNKK cao là những khu vực bị ảnh hởng nhiều nhất. Các chất hạt
và SO
2
là những chất ÔNKK có liên quan tới mắc hen suyễn.
4.1.2. Viêm phế quản mạn tính
Viêm phế quản mạn tính xảy ra khi trong phế quản có một lợng lớn các chất
nhầy đợc tạo ra, dẫn tới ho kéo dài. Dờng nh có mối tơng quan rất lớn giữa tỷ lệ

tử vong do viêm phế quản mạn tính và nồng độ SO
2
. SO
2
có thể gây kích thích mũi
họng và phế quản. Việc tiếp xúc nhiều lần với nồng độ cao SO
2
có thể làm cho cơ thể
tạo ra quá nhiều chất nhầy nh là một chất bảo vệ.
4.1.3. Khí phế thũng
Bệnh khí phế thũng đặc trng bởi việc làm yếu thành các túi phổi và những túi
không khí nhỏ bé trong phổi. Khi bệnh phát triển, các túi khí này tăng về kích thớc,
giảm tính chất đàn hồi của nó và thành các túi này bị phá huỷ. Thở ngắn, thở gấp là
dấu hiệu ban đầu của bệnh này. NO
2
đợc xác định là một trong những chất ÔNKK
gây ra bệnh khí phế thũng.
Các chất ÔNKK còn gây những ảnh hởng cấp tính, thậm chí đôi khi dẫn đến tử
vong. Ví dụ, các chất hữu cơ bay hơi thờng chỉ gây nhiễm độc cấp tính nh suy
nhợc, chóng mặt, say, sng tấy mắt, co giật, ngạt, viêm phổi, v.v. Hoặc chỉ một
lợng CO nhỏ hít vào cơ thể cũng có thể tạo ra lợng cacboxyhemoglobin (COHb)
đáng kể và khi 70% hemoglobin trong máu bị chuyển thành COHb có khả năng gây
chết ngời. Hoặc tiếp xúc với khí NO
2
ở nồng độ khoảng 5ppm sau một vài phút có
thể ảnh hởng xấu đến bộ máy hô hấp; ở nồng độ 15-50 ppm sau một vài giờ sẽ nguy
hiểm cho phổi, tim và gan; ở nồng độ 100 ppm có thể gây tử vong sau một vài phút.
Khói quang hoá thờng là các chất kích thích, gây ho, đau đầu và các bệnh đờng hô
hấp.
4.2. Những ảnh hởng khác của ô nhiễm không khí

SO
2
, CO, NOx và những chất ÔNKK khác không chỉ gây ảnh hởng nghiêm
trọng tới sức khoẻ con ngời mà còn ảnh hởng tới tài sản của chúng ta. Một số chất
ÔNKK phá hoại cây trồng, do bao quanh thành phố. Một vài dạng ÔNKK ảnh hởng
trực tiếp tới lá cây, vụ thu hoạch, cây trồng khi những khí này xâm nhập vào lỗ khí
khổng trên lá. Việc tiếp xúc kéo dài đối với các chất ÔNKK (NO
2
, SO
2
, và ozon) làm
phá vỡ lớp bảo vệ bên ngoài, gây ra việc mất nớc nghiêm trọng đối với các loại cây
và làm cho chúng dễ dàng bị bệnh tật, sâu hại, hạn hán và sơng muối tấn công. Hơn
nữa, việc lắng đọng acid trong đất đã làm mất đi một số chất dinh dỡng quan trọng
đối với cây trồng nh calci và gây ảnh hởng xấu đối với một số vi sinh vật có ích nh
các sinh vật phân huỷ. Khói quang hoá có thể làm giảm quá trình sinh trởng của cây,
phá hoại tế bào lá và gây tổn thơng nhiều loại cây.
Bảng 4.2. Các đặc trng của một số chất ÔNKK

92
Tên chất Công thức Tính chất
ảnh hởng
Lu
huỳnh
dioxyd
SO
2
Khí không màu, có khả
năng gây ngạt mạnh, có
mùi, đôi khi hoà tan trong

nớc tạo thành acid
sunfurous (H
2
SOA
3
)
Gây ảnh hởng tới cây trồng, tài
sản và sức khoẻ con ngời. SO
2

nguyên nhân của một số loại bệnh
đờng hô hấp nh: hen, viêm
cuống phổi và viêm khí thũng.
Hydro
sunfua
H
2
S ở nồng độ thấp có mùi
trứng thối, ở nồng độ cao
không có mùi
Độc tính rất cao
Nitric
oxyd
NO Khí không màu Đợc tạo ra do quá trình đốt cháy
ở nhiệt độ cao và áp suất lớn. Bị
oxy hoá tạo thành NO
2
Nitơ
dioxyd
NO

2
Khí có màu, đợc sử dụng
nh chất chuyên chở
Tơng đối trơ, đợc tạo ra trong
quá trình đốt cháy
Carbon
monoxyd
CO Không màu, không mùi Sản phẩm của quá trình đốt cháy
không hoàn toàn, độc
Carbon
dioxyd
CO
2
Không màu, không mùi Sản phẩm của quá trình đốt cháy
hoàn toàn. Là chất gây ra sự thay
đổi khí hậu toàn cầu
Ozon O
3
Có hoạt tính cao Gây hại đối với cây trồng và tài
sản. Đợc tạo ra chủ yếu do sự
hình thành khói quang hoá
Hàng năm, ớc tính thiệt hại do các chất ÔNKK gây ra đối với các vật liệu khác
nhau tới hàng triệu đô la. Ozon làm cho cao su dễ vỡ và mất đi tính đàn hồi. SO
2
làm
mất độ bền và làm bề mặt của da và các loại vải sợi tự nhiên khác xấu đi. Các chất ô
nhiễm có thể gây ăn mòn, xói mòn, mất màu và làm bẩn đá, kim loại, sơn, giấy và
thuỷ tinh. Bảng 4.2 trình bày những tính chất cơ bản của một số chất ÔNKK.
4.3. Chất lợng không khí trong nhà /hội chứng bệnh nhà kín
4.3.1. Chất lợng không khí trong nhà

Trên thế giới, vấn đề chất lợng môi trờng sống và làm việc đã đợc quan tâm
đến từ những năm 1960. Nhng đến năm 1973, để tiết kiệm năng lợng do giá dầu lửa
tăng nhanh, ngời ta phải tăng cờng các biện pháp nh cách nhiệt, làm kín nhà, thay
đổi một số giá trị khuyến cáo nh lợng không khí trong sạch, cờng độ chiếu sáng,
nhiệt độ không khí,v.v. Và cũng bắt đầu từ đó, càng ngày càng phát sinh nhiều những
lời kêu ca phàn nàn về chất lợng không khí bên trong nhà (Tiếng Anh là Indoor Air
Quality - IAQ). ở các nớc đang phát triển, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, miền
núi, kết cấu nhà ở chủ yếu là kết cấu thoáng hở, chất lợng không khí trong nhà bị ảnh
hởng sâu sắc bởi mức độ ô nhiễm không khí ngoài nhà. Ngoài ra, việc đun nấu, sởi
ấm bằng các loại nhiên liệu hoá thạch nh than, dầu, khí đốt hoặc các loại nhiên liệu
có gốc thực vật nh củi, rơm rạ cũng ảnh hởng đến chất lợng không khí trong nhà.
Chất lợng không khí trong nhà ảnh hởng đến sức khoẻ con ngời sống hoặc làm

93
việc trong đó, ảnh hởng đến chất lợng và hiệu quả của công việc và có thể gây
những bệnh liên quan đến nhà ở (tiếng Anh là building-related illness - BRI).
a. Nguồn ô nhiễm không khí trong nhà
Nguồn ô nhiễm không khí trong nhà bao gồm các tác nhân hóa học, các chất ô
nhiễm từ bên ngoài vào nhà.
Thông thờng là bụi, SO
2
, NOx, HnCm, CO, O
3
, Pb, phấn hoa, v.v., từ các nguồn
nh giao thông, gara ôtô, các ống khói, khói quang hóa v.v. Thông thờng, tỷ lệ các
chất này giữa trong và ngoài nhà là 0,7-1,3.
Các chất ô nhiễm phát sinh từ các loại vật liệu trong nhà:
Formaldehyd từ nhựa, hồ dán, vải, v.v.
Amiăng từ các lớp cách nhiệt, cách âm.
Bụi sợi từ các lớp cách nhiệt, trần, phin lọc

Hydrocarbon từ các lớp trải sàn, chất tẩy rửa, sát trùng, sơn
Bụi vô cơ và hữu cơ từ các loại thảm, giấy dán tờng, màn treo
Các chất ô nhiễm phát sinh bên trong nhà từ các hoạt động của con ngời.
Khói thuốc lá: CO, nicotin, các sản phẩm hữu cơ, tác nhân gây ung th
Các hệ thống sởi: CO, bụi, HnCm, NOx, hơi nớc
Các loại bếp đun: CO, bụi, NOx, các hợp chất hữu cơ
Các công việc vệ sinh nh làm sạch sàn, thảm: aerosol, các hợp chất hữu cơ.
Các thiết bị nh máy photocopy, máy in: O
3
, bụi.
Các tác nhân sinh học.
Các loại ký sinh trùng, da, lông của gia cầm và gia súc.
Các loại nấm, mốc, vi khuẩn từ thảm, nệm, vải ẩm ớt.
Phấn hoa, các loại sâu bọ.
Các tác nhân khác:
Các ion âm -dơng từ các máy hút bụi.
Tĩnh điện.
Bức xạ điện từ.
Ngoài ra, các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng không khí trong nhà còn phải kể
đến là các yếu tố vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió, bức xạ nhiệt, metabolisme,
quần áo), chiếu sáng, tiếng ồn, rung,... và các yếu tố tâm lý nh lo lắng, ý thức đợc

94

×