Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

mot so de kiem tra doc tham giua HKII lop 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.24 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐỀ ĐỌC THẦM ÔN LUYỆN KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HKII. ĐỀ 1: Bà Triệu anh hùng Bà Triệu người miền Quân Yên. Bà xinh đẹp lại có tài võ nghệ. Thuở ấy có con voi trắng một ngà rất dữ tợn thường về phá hoạt mùa màng. Để trừ hại cho cho dân, Bà cùng chúng bạn tìm cách vây bắt. Lùa voi xuống đầm lầy rồi bà dũng cảm nhảy lên đầu nó, bắt nó khuất phục. Con voi trắng ấy sau này trở thành người bạn trung thành của Bà. Quân Ngô xâm lược nước ta, gây bao điều bạo ngược. Bà tập hợp mọi người chống trả. Bà nói: “Tôi chỉ muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp bằng sóng dữ, chém cá kình ở biển Đông, đánh đuổi quân Ngô, giành lại giang sơn, cởi ách nô lệ!” Cảm phục ý chí của Bà, dân chúng theo Bà rất đông. Giặc Ngô bị quân ta đánh cho đại bại. Trên núi Tùng tình Thanh Hóa hiện còn mộ Bà. Tại đó, nhân dân lập đền thờ Bà. Hội đền hằng năm vào ngày 21 tháng hai âm lịch. Theo Các nhân vật Lịch sử Việt Nam Hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: 1. Bà Triệu khuất phục voi dữ bằng cách: A. Cùng mọi người vây bắt voi B. Cùng mọi người làm bẫy bắt voi C. Lùa voi xuống đầm lấy, nhảy lên đầu nó 2. Chí hướng của Bà Triệu là: A. Trở thành một phụ nữ tài giỏi, giành lại non sông B. Đánh đuổi giặc Ngô, giành lại non sông , xóa ách nô lệ C. Cưỡi cơn gió mạnh, chém được cá kình ở biển Đông 3. Nhân dân ta lập đền thờ Bà Triệu vì: A. Khâm phục tấm lòng yêu nước, ý chí quật cường của bà B. Biết ơn bà đã có công đánh đuổi giặc Ngô C. Cả hai ý đều đúng 4. Gạch dưới những từ chỉ đặc điểm có trong câu “Thuở ấy, có con voi trắng một ngà rất dữ tợn thường về phá hoại mùa màng.” là từ chỉ đặc điểm: 5. Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Ở đâu? trong câu “Trên núi Tùng tỉnh Thanh Hóa hiện còn mộ Bà”. 6. Trong câu “Con voi trắng ấy sau này trở thành người bạn trung thành của Bà.” tác giả đã nhân hóa con voi trắng ấy bằng cách: A.Dùng từ chỉ người B. Dùng từ chỉ hoạt động của con người.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> C. Dùng từ chỉ đặc điểm của con người.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> ĐỀ 2: Tâm sự với các em về Tiếng Việt Chúng ta vô vàn yêu quý tiếng nói Việt Nam. Chúng ta yêu quốc ngữ, quốc văn. Tiếng Việt góp phần làm nên bản sắc dân tộc Việt. Tiếng Việt do muôn đời tổ tiên chúng ta sáng tạo, xây dựng, giữ gìn và người lưu truyền phát huy mãi mãi Tiếng Việt là tuổi trẻ phơi phới tương lai. Trong cuộc chạy tiếp đuốc giữa các thế hệ, các em sẽ tiến lên cầm ngọn đuốc của dân tộc giơ cao lên sáng ngời! Những người mai đây giữa gìn và phát huy tiếng Việt là các em! Tâm hồn nhạy bén, trong sáng dào dạt của các em sẽ đưa đến những kho tàng mới cho tiếng Việt. Ngay từ bây giờ, các em phải có ý thức ấy. Các em yêu mến hãy nghĩ xem! Còn gì sung sướng hơn được nói, viết học tiếng Việt, tâm hồn ta gắn làm một với tinh hoa tiếng nói Việt Nam yêu quý! Theo Xuân Diệu Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi: 1. Những người đã tạo nên và giữ gìn tiếng Việt là: A. Rất nhiều thế hệ người Việt Nam B. Tổ tiên và muôn thế hệ người Việt C. Tổ tiên của chúng ta – những người Việt 2. A. B. C.. Theo tác giả, người duy trì,bảo vệ và phát huy tiếng Việt là: Là thế hệ trẻ Tất cả mọi người Việt Nam Tổ tiên và muôn thế hệ người Việt. 3. A. B. C.. Tình cảm của tác giả đối với tiếng Việt: Yêu quý Tôn trọng Thích và tôn trọng. 4. hỏi: A. B. C. 5. A. B. C.. Từ ngữ in đậm trong câu “Ngay từ bây giờ, các em phải có ý thức ây.” trả lời cho câu Vì sao? Ở đâu? Khi nào? Dấu chấm than trong câu “Các em yêu mến hãy nghĩ xem!” có tác dụng: Kết thúc câu kể Kết thúc câu cảm Kết thúc câu khiến. 6. Câu được viết theo mẫu Ai là gì? A. Những người mai đây giữ gìn và phát huy tiếng Việt là các em! B. Chúng ta vô vàn yêu quý tiếng nói Việt Nam..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> C. Tiếng Việt góp phần làm nên bản sắc dân tộc Việt..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> ĐỀ 3: Cồn Cỏ Đi đến một màu xanh Đi ra ngoài đảo nhỏ Trước bếp trời nhen lửa Đá, biển, trời, cây xanh Nghe Tổ quốc trở mình Vẫy tay chào Cồn Cỏ Nơi đây hòn đảo nhỏ Đứng tên đảo anh hùng. Giữa nắng ngày rực rỡ Giữa mùa nắng mênh mông Đảo nhìn ra phía đông Đá đương đầu súng giặc. Người chiến sĩ nơi đây Tay trồng cây xuống đá Tay ấn đạn lên nòng Mắt trông vào con mắt Ngực xáp vào lồng ngực Chân xỏ giày tấn công Chân bước lên đầu giặc Con chim lại liệng vòng Cỏ cồn xanh tiếp mọc. Hải Bằng Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi: 1) Khổ 1 của bài thơ nói về việc: A.Đi ra đảo Cồn Cỏ B. Đảo Cồn Cỏ giữa biển khơi C. Giới thiệu đảo Cồn Cỏ 2) Những hình ảnh ở khổ 2 cho biết đảo Cồn Cỏ canh giữ Tổ quốc là: A. Đảo nhỏ anh hùng, đương đầu súng giặc B. Nhìn ra phía đông, đương đầu súng giặc C. Đảo anh hùng giữa ngày nắng, giữa mùa trắng 3) Những người chiến sĩ trên đảo Cồn Cỏ làm những công việc: A. Trồng cây, canh gác, đánh giặc để bảo vệ Tổ quốc B. Trồng cây, ấn đạn, lên nòng súng, tấn công giặc C. Trồng cây, ấn đạn, lên nòng súng, canh gác bọn giặc.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 4) Dòng gồm những từ chỉ sự vật: A. Biển, đảo, chiến sĩ, mênh mông B. Biển, chim, mắt, đây, người C. Đảo, súng, đá, chiến sĩ, giặc 5) Ghi lại những hình ảnh nhân hóa có trong khổ 1 của bài thơ:. 6) Các dấu phẩy trong câu “Đá, biển, trời, cây xanh nghe Tổ quốc trở mình vẫy tay chào Cồn Cỏ.” có tác dụng: A.Ngăn cách các từ ngữ cùng một nhiệm vụ trong câu. B. Ngăn cách giữa các bộ phận câu có nhiệm vụ nêu địa điểm với bộ phận biểu thị nội dung của câu. C. Ngăn cách giữa bộ phận câu có nhiệm vụ nêu mục đích với bộ phận biểu thị nội dung của câu..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> ĐỀ 4: Lời khuyên Tôi đem chuyện mình bị điểm 2 vì bài thơ “Mâm đồng đỏ” trong giờ Tập đọc kể cho bố. Ông bảo tôi đọc lại bài thơ. Nghe xong, ông hỏi: - Ai dạy con bài thơ đó? - Con tự đặt ra ạ. Nghe tôi trả lời một cách tự tin, ông im lặng một lát rồi nói: - Con biết quan sát và có óc tưởng tượng đấy. Lười quan sát sẽ thiếu sự nhạy cảm. Con người phát minh ra cái này, cái nọ, trước hết là nhờ ở tính nhạy cảm và óc tưởng tượng. Đáng lẽ con phải học giỏi văn. Vậy mà điểm văn của con thua điểm toán. Do con chưa biết chú ý phát huy năng khiếu của mình. Đúng không nào? Tôi cảm động đáp lời ông: - Vâng ạ. - Muốn phát huy năng khiếu của mình, người ta phải biết ước mơ. Nhưng muốn gì thì trước tiên, con phải làm một người học trò giỏi đã. Theo Nguyễn Trọng Tạo Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi: 1. Khi nghe con trai kể về nguyên nhân cậu bị điểm 2 trong giờ Tập đọc, người bố đã: A. Trách phạt cậu bé B. Trách thầy cô giáo C. Bảo con đọc lại bài thơ 2. Theo người bố, nuốn có phát minh, người ta cần: A. Tính nhạy cảm và óc tưởng tượng phong phú B. Thông minh, chăm chỉ, biết quan sát, tưởng tượng C. Thông minh, nhạy cảm, biết quan sát và tưởng tượng 3. Cuối cùng ông bố đã khuyên con điều: A. Phải biết ước mơ B. Phải học giỏi C. Phải biết quan sát, tưởng tượng 4. Gạch dưới những từ chỉ hoạt động có trong câu “Tôi đem chuyện mình bị điểm 2 vì bài thơ “Mâm đồng đỏ” trong giờ Tập đọc kể cho bố.” 5. Từ ngữ in đậm trong câu “Muốn phát huy năng khiếu của mình, người ta phải biết ước mơ.” trả lời cho câu hỏi: A. Vì sao? B. Để làm gì? C. Như thế nào? 6. Câu được viết theo mẫu Ai thế nào?.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> A. Ông bảo tôi đọc lại bài thơ, nghe xong, ông hỏi. B. Con biết quan sát và có óc tưởng tượng đấy. C. Con người phát minh ra cái này cái nọ, trước hết là nhờ ở tính nhạy cảm và óc tưởng tượng..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> ĐỀ 5: Mùa hát bội Khi đoàn hát dựng rạp xong, mặt trời vừa xuống núi, bò chưa về kịp đến chuồng, dải ruộng cấy chưa hết luống, đã nghe thùng… thùng… Mọi người đều vội vàng bữa cơm chiều. Rồi trẻ già trai gái hối hả đến sân hát. Đám trẻ con chen chúc như nêm cối sau rạp để xem kép hát hóa trang: Quan Công mặt đỏ râu dài, cầm thanh đao chống cao tới mũ; Trương phi thì mặt rằn râu xoắn, bước đi rung reng tiếng lục lạc, mắt sáng quắc, hét lên một tiếng là cả bọn chết điếng, dạt ra ngoài. Dứt hồi trống, tiếng kèn, tiếng nhị rộ lên. Lũ con nít chui qua chân người lớn, chen đến cạnh người cầm chầu, rồi ngồi ngay ngắn xem hát. Có những vở bài diễn 3, 4 đêm liền từ 8 – 9 giờ đêm cho tới sáng mà khán giả vẫn chật sân. Đám trẻ con thì mơ mơ tỉnh tỉnh, có đứa nằm lăn dưới cỏ cạnh người cầm chầu đánh một giấc dài rồi bừng thức dậy khi nghe tiếng Trương Phi thúc lính hạ thành. Mai Thi Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi: 1) Mọi người trong làng đều “Vội vàng bữa cơm chiều” để: A. Đi xem hát bội B. Giúp đoàn hát dựng rạp C. Đám trẻ con xem hát bội 2) Những từ ngữ trong đoạn 1 cho thấy ai cũng háo hức đi xem hát bội là: A) Vội vàng bữa cơm chiều B) Hối hả đến sàn hát, chen chúc sau rạp C) Cả ý a và b đều đúng 3) Những hình ảnh trong đoạn 2 cho thấy các bạn nhỏ rất thích xem hát bội: A) Chen nhau đến gần, dậy xem tiếp B) Người xem chật sân, bừng thức dậy C) Chui qua chân người lớn, đến gần, ngồi ngay ngắn. 4) Dòng gồm các từ chỉ đối tượng, hoạt động của hát bội: A) Đoàn hát, kép hát, dựng rạp, hóa trang B) Đoàn hát, dựng rạp, kèn, nhị, trống, trẻ con C) Hát, dựng rạp, kép hát, Trương Phi, Quan Công 5) Bài văn có những từ địa phương là: A. Đoàn hát, nhị, hát bội B. Hát bội, kép hát, con nít C. Sân hát, đoàn hát, dựng rạp, kép hát 6) Ghi lại những hình ảnh so sánh có trong bài văn:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span>

<span class='text_page_counter'>(11)</span> ĐỀ 6: Nhà bác học Ác – si - mét Ác – si – mét (284 – 212 trước Công nguyên), là một nhà giáo, nhà bác học vĩ đại của Hi Lạp cổ. Cha của Ác – si – mét là một nhà thiên văn và toán hoạc nổi tiếng, ông đã đích thân giáo dục và hướng dẫn Ác – si – mét đi sâu vào hai bộ môn này. Năm bảy tuổi, Ác – si – mét đi học khoa học tự nhiên, triết học, văn học. Mười một tuổi Ác – si – mét đi học ở Ai Cập và là học sinh của nhà toán học nổi tiếng Ơ-clit. Ác – si – mét đã tìm ra quy tắc đòn bẩy,tìm được trọng tâm của các vật phẳng như hình tam giác, hình bình hành, hình thang… Ông là người đã chế tạo các loại máy móc cơ học để nâng nước sông lên tưới ruộng đồng. Ông còn chế tạo được các máy ném đá, cần cẩu để móc và nhấn chìm thuyền địch khi quân địch tấn công. Năm 212 trước Công nguyên, Ác – si – mét bị lính La Mã giết chết khi đang làm toán. Theo Nhân vật Lịch sử và Danh nhân Văn hóa Thế giới Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi: 1) Đoạn đầu của bài văn cho biết Ác – si – mét là người: A. Một nhà giáo, một nhà bác học vĩ đại B. Sống vào năm 284 – 212 trước Công nguyên C. Con một nhà thiên văn và toán học nổi tiếng 2) Năm bảy tuổi, Ác – si – mét học những môn: A. Thiên văn, khoa học tự nhiên B. Thiên văn, toán, triết học, văn học C. Khoa học tự nhiên, triết học, văn học 3) Những phát minh, sáng chế chính của Ác – si – mét là: A. Quy tắc đòn bẩy, tìm được trọng tâm của các vật phẳng B. Chế tạo máy bơm nước, máy ném đá, cần cẩu C. Cả ý a và b đều đúng 4) Dòng gồm những từ chỉ đặc điểm: A. Vĩ đại, phẳng, giỏi B. Nổi tiếng, vĩ đại, chết C. Phẳng, nổi tiếng, chìm 5) Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào? trong câu “Năm 212 trước Công nguyên, Ác – si – mét bị lính La Mã giết chết khi đang làm toán.” 6) Các dấu phẩy trong câu “Ác – si – mét đã tìm ra quy tắc đòn bẩy, tìm được trọng tâm của các vật phẳng như hình tam giác, hình bình hành, hình thang” có tác dụng: A. Ngăn cách các từ ngữ cùng một nhiệm vụ trong câu. B. Ngăn cách bộ phận câu nêu địa điểm với bộ phận câu nêu sự việc..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> C. Ngăn cách bộ phận câu nêu mục đích với bộ phận câu nêu sự việc..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> ĐỀ 7: Đua ghe ngo Lễ hội đua ghe ngo của đồng bào Khơ – me Nam Bộ thường diễn ra vào ngày rằm tháng mười âm lịch hằng năm. Vào trưa ngày rằm, khi nước bắt đầu dâng lên, người hai bên bờ chật kín như nêm cối, tràn xuống mép nước và ghe xuồng đậu dài hơn một cây số. Tiếng trống, tiếng phèng cùng dàn nhạc ngũ âm rộn rã ngân vang. Rồi một hồi còi rúc lên lanh lảnh, hiệu lệnh xuất phát đã điểm. Hàng chục vạn đôi mắt chăm chú theo dõi từng cặp ghe đua với trăm đôi tay chèo lực lưỡng nhịp tu huýt, nhịp phèng la, đẩy chiếc ghe ngo vút nhanh về đích. Tiếng trống, tiếng loa hòa trong tiếng reo hò, vỗ tay cổ vũ, thúc giục náo động cả một vùng sông nước. Với đồng bào Khơ – me, hội đua ghe ngo là dịp vui chơi sau những ngày lao động vất vả và là dịp tạ ơn thần Mặt Trăng đã ban tặng một năm mưa thuận gió hòa. Theo Phương Nam Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi: 1) Bài văn trên tả cảnh: A. Lễ hội đua ghe ngo B. Đua ghe ngo ở Nam Bộ C. Cảnh vui chơi của đồng bào 2) Quang cảnh lễ hội: A. Đông vui B. Tưng bừng, rực rỡ C. Náo nhiệt, đông vui 3) Lễ hội đua ghe ngo có ý nghĩa với người dân Khơ – me là: A. Dịp tạ ơn thần Mặt Trăng B. Dịp vui chơi và tạ ơn thần Mặt Trăng C. Dịp vui chơi sau những ngày lao động vất vả 4) Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Như thế nào? trong câu “Tiếng trống, tiếng phèng cùng dàn nhạc ngũ âm rộn rã ngân vang.” 5) Câu mở đầu của bài văn thuộc kiểu câu: A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào? 6) Câu có hình ảnh so sánh: A. Rồi một hồi còi rúc lên lanh lảnh, hiệu lệnh xuất phát đã điểm. B. Người hai bên bờ chật kín như nêm cối, tràn xuống mép nước. C. Tiếng trống, tiếng phèng cùng dàn nhạc ngũ âm rộn rã ngân vang..

<span class='text_page_counter'>(14)</span>

<span class='text_page_counter'>(15)</span>

×