Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

luận văn thạc sĩ chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.71 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

TRẦN ĐĂNG HẢI

CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ HỢP, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

TRẦN ĐĂNG HẢI

CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ HỢP, TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ

: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS, TS HOÀNG VĂN THÀNH

HÀ NỘI, NĂM 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong Luận văn Thạc sĩ “Chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An” là hồn tồn trung thực và khơng
trùng lặp với các luận văn khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về Luận văn nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày ..…tháng ... năm 2020
Tác giả

Trần Đăng Hải


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành Luận văn này, tơi nhận được sự quan tâm giúp đỡ
tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Thương Mại, Khoa
Sau Đại học đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn GS.TS Hoàng Văn Thành, người hướng dẫn khoa học
đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tơi về mọi mặt để hồn thành Luận văn.

Xin cảm ơn q thầy cơ khoa sau Đại học trường Đại học Thương mại đã
hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Huyện uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQ huyện, các cơ
quan ban ngành, đoàn thể chính trị- xã hội huyện, Chi Cục thống kê huyện, Trung
tâm giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên huyện Quỳ Hợp đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thiện Luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong q trình nghiên cứu nhưng Luận văn
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự giúp đóng góp ý
kiến của q thầy cơ và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Trần Đăng Hải


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ............................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 1
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan.................................................................. 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 6
6. Kết cấu luận văn.................................................................................................. 8

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN..................................9
1.1. Luận về chính sách giảm nghèo bền vững của địa phương cấp huyện.........9
1.1.1. Khái niệm hộ nghèo ở nơng thơn và tiêu chí xác định hộ nghèo.................9
1.1.2. Khái niệm giảm nghèo, giảm nghèo bền vững............................................ 12
1.1.3. Tiêu chí đánh giá giảm nghèo bền vững...................................................... 14
1.1.4. Khái niệm, tiêu chí và mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững............16
1.2. Quy trình quản lý chính sách giảm nghèo bền vững................................... 19
1.2.1. Xây dựng và ban hành chính sách giảm nghèo bền vững..........................19
1.2.2. Triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn cấp huyện.......19
1.2.3 Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững....21
1.2.4. Duy trì, sửa đổi chính sách giảm nghèo bền vững...................................... 21
1.3. Nội dung các chính sách giảm nghèo bền vững của địa phương cấp huyện .. 22

1.3.1. Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn.....................................22
1.3.2. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nghề cho lao động nông thôn...................24


iv

1.3.3. Chính sách hỗ trợ vốn, lãi suất, thuế........................................................... 24
1.3.4. Chính sách thu hút đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế nơng thơn.....25
1.3.5. Chính sách chuyển giao khoa học cơng nghệ............................................. 25
1.3.6. Chính sách phát triển thị trường, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.......................26
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng chính sách giảm nghèo bền vững của địa phương
cấp huyện............................................................................................................... 27
1.4.1. Các yếu tố khách quan................................................................................. 27
1.4.2. Các yếu tố chủ quan..................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲ HỢP, TỈNH NGHỆ AN................................... 34

2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế, xã hội và thực trạng các hộ nghèo trên địa
bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An...................................................................... 34
2.1.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội................................34
2.1.2. Thực trạng các hộ nghèo của huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An....................38
2.2. Thực trạng chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quỳ Hợp,
tỉnh Nghệ An.......................................................................................................... 42
2.2.1. Thực trạng quy trình quản lý chính sách giảm ngheo bền vững trên địa
bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An....................................................................... 42
2.2.2. Thực trạng các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quỳ
Hợp, tỉnh Nghệ An................................................................................................. 49
2.3. Đánh giá chung............................................................................................... 67
2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................... 67
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.................................................................. 70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QÙY HỢP, TỈNH
NGHỆ AN.............................................................................................................. 75
3.1. Quan điểm, mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện Quỳ Hợp, tỉnh
Nghệ An.................................................................................................................. 75
3.2. Giải pháp hồn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện


v

Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An........................................................................................ 76
3.2.1. Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo.................................................. 76
3.2.2. Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở xã nghèo..............................84
3.2.3. Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế hỗ trợ phát triển sản xuất, phát
triển ngành nghề.................................................................................................... 91
3.2.4. Chính sách hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm cho người lao động nghèo....94
3.2.5. Chính sách chuyển giao khoa học cơng nghệ............................................. 95

3.2.6. Chính sách phát triển thị trường, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.......................95
3.2.7. Một số giải pháp khác.................................................................................. 97
3.3. Một số kiến nghị........................................................................................... 103
3.3.1. Đối với Chính phủ...................................................................................... 103
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Nghệ An...................................................................... 104
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ nguyên nghĩa

Chữ viết tắt

ASXH

An sinh xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CHH-HĐH


Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐTDN

Đào tạo dạy nghề

GDP

Tổng sản phẩm thu nhập quốc nội

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GĐXH

Gia đình xã hội

GDTX

Giáo dục thường xuyên

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã


KTTT

Kinh tế thị trường

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KHH

Kế hoạch hóa

KHĐT

Kế hoạch đầu tư


vii

DANH MỤC BẢNG, BIỀU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định hộ nghèo qua các giai đoạn .......................................... 12
Bảng 2.1. Hiện trạng kinh tế huyện Quỳ Hợp giai đoạn 2016 – 2019 – theo giá so
sánh năm 2010 ........................................................................................................... 36
Bảng 2.2. Đặc điểm hộ nghèo và hộ cận nghèo ở huyện Quỳ Hợp .......................... 40
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả giảm nghèo từ năm 2016 – 2019 ................................. 42
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế hỗ trợ hộ
nghèo
qua các năm 2016 -2019 ........................................................................................... 50
Bảng 2.5. Chuyển dịch cơ cấu hộ khu vực nông thôn huyện Quỳ Hợp năm 2016


2019. ..........................................................................................................................
52

Bảng 2.6. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm cho lao
động nghèo ở nông thôn qua các năm 2016 -2019 ................................................... 54
Bảng 2.7. Lãi suất cho vay của ngân hàng chính sách huyện Quỳ Hợp tại thời
điểm
tháng 12 năm 2019 .................................................................................................... 57
Bảng 2.8. Hạn mức cho vay tín dụng ưu đãi từ năm 2016đến 2019 ........................ 58
Bảng 2.9. Kết quả cho vay tín dụng ưu đãi qua các năm 2016 - 2019 ..................... 58
Bảng 2.10. Phát triển chăn nuôi tại huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An ......................... 64
Bảng 2.11. Hiện trạng phát triển HTX trên địa bàn huyện Quỳ Hợp ....................... 67
Biểu đồ 2.1. Thu chi ngân sách giai đoạn 2016-2019 ............................................... 38
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo .......................... 45


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giảm nghèo bền vững là vấn đề toàn cầu, đã và đang diễn ra trên khắp các châu
lục vơi những mức độ khác nhau và trở thành một thách thức lớn đối với sự phát triển
của từng khu vực, từng quốc gia. Vì vậy, giảm nghèo bền vững ln là mục tiêu của
mọi quốc gia trên thế giới, hướng đến xây dựng xã hội văn minh hiện đại. Đối với Việt
Nam giảm nghèo bền vững là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước,
nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách và
trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Nghị quyết
số 15-NQ/TW, ngày 1/6/2012,Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khoá
XI đã khẳng định: “Ðẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc

gia về giảm nghèo, trong đó chú trọng các chính sách giảm nghèo bền vững”… “thu
hẹp chênh lệch về mức sống và an sinh xã hội so với bình quân cả nước. Nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ hộ cận nghèo để giảm nghèo bền vững”. Thành tựu
giảm nghèo trong những năm qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế và thực hiện công
bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc con người. Tuy nhiên kết quả công cuộc giảm
nghèo ở nhiều địa phương vẫn chưa bền vững, chệnh lệch giàu nghèo giữa các vùng
vẫn còn những khoảng cách đáng kể, đặc biệt là những địa bàn vùng nông thôn, vùng
sâu vùng xa, vùng miền núi, biên giới.

Quỳ Hợp là huyện miền núi nằm phía Tây bắc tỉnh Nghệ An, phía Đơng giáp
huyện Nghĩa Đàn, phía Tây giáp huyện Tương Dương, phía Nam giáp huyện Con
Cng, Tân Kỳ. Phía Bắc giáp huyện Quỳ Châu. Có tổng diện tích tự nhiên
94.220,55 ha; có 20 xã và 1 thị trấn, trong đó có 14 xã nghèo, đặc biệt khó khăn.
(theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/04/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
danh sách xã thuộc ba khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Nghệ An).
Dân số toàn huyện 121.550 người (năm 2019), chủ yếu là người kinh, thái, thổ,
trong đó tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm 52%. Những năm qua, thực hiện chính
sách về giảm nghèo bền vững của Nhà nước các cấp, các ngành trong huyện đã tập


2

trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững;
triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà
nước về cơng tác giảm nghèo bền vững; lồng ghép chương trình xố đói giảm nghèo
với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, ban hành các chương trình, đề án
kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, công tác xây dựng nơng thơn mới. Cuối năm 2019,
số hộ nghèo tồn huyện cịn 2.240 hộ, chiếm tỷ lệ 13,89%. Đến nay, tồn huyện còn
1.971 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 12,22%, tỷ lệ hộ cận nghèo là 23,91%.


Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn
huyện có sự giảm dần qua các năm, tuy nhiên, công tác giảm nghèo bền vững tại
huyện Quỳ Hợp vẫn còn một số hạn chế nhất định như: Giải quyết công ăn việc làm
cho các lao động, hộ gia đình khó khăn, đảm bảo cuộc sống thốt nghèo bền vững
sau khi đóng cửa mỏ khoáng sản đối với 10 khu vực mỏ trên địa bàn huyện Quỳ
hợp theo quyết định số 1950/QĐ-UBND; cùng với đó một số hộ dân cịn ỷ lại vào
chính sách của nhà nước vẫn cịn mang tư tưởng khơng muốn thốt nghèo để được
hưởng các chính sách hỗ trợ; Việc nắm bắt tình hình của các hộ nghèo, hộ cận
nghèo của cán bộ chưa đảm bảo và mang tính hình thức.... Nhìn chung các hộ đã
thốt nghèo song mức thu nhập còn nằm sát chuẩn nghèo chiếm tỷ trọng cao. Xuất
phát từ những lý do nêu trên, học viên chọn đề tài “Chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An – Thực trạng và giải pháp” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Hiện nay, chương trình xóa đói giảm nghèo đang được đặt ra cấp thiết, các
cấp, các ngành và toàn xã hội đang vào cuộc thực hiện thành công nhiệm vụ trọng
đại này. Thời gian qua đã có nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu về vấn đề thúc đẩy
kinh tế - xã hội và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam qua nhiều khía cạnh, góc độ
khác nhau như.
PGS.TS Phạm Ngọc Thanh Bài (2015), Đói nghèo, bất bình đẳng và những
thách thức đối với quá trình phát triển bền vững vùng Tây Nguyên. Tạp chí cộng
sản, chuyên đề cơ sở số 80 năm 2015. Đã chỉ ra đói nghèo và bất bình đẳng là rào


3

cản lớn đối với phát triển bền vững vùng Tây Nguyên. Đói nghèo làm ảnh hưởng
sâu sắc tới đời sống của người dân Tây Nguyên. Hơn nữa, Tây Nguyên là khu vực
làm kinh tế mới theo các chính sách kêu gọi đi xây dựng kinh tế của Đảng và nhà
nước nên những dân tộc thiểu số tại Tây Nguyên chiếm tỉ lệ không nhiều và họ lại

là những hộ nghèo của Tây Ngun. Việc phát triển kinh tế, xố đói giảm nghèo đặc
biệt là giảm nghèo ở dân tộc thiểu số là một vấn đề quan trọng góp phần giúp Tây
Nguyên ngày càng phát triển. Đẩy lùi được đói nghèo sẽ đẩy được những bất bình
đẳng trong xã hội giúp cho vùng ngày càng phát triển. Đói nghèo và bất bình đẳng
là nguyên nhân làm cho Tây Nguyên chậm phát triển, chưa phát huy được những
thế mạnh vốn có của mình.
Nguyễn Thị Hoa (2010),Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm 2015.
Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội. Nghiên cứu này tiến hành đánh
giá tác động của một số chính sách đến cơng tác giảm nghèo ở nước ta hiện nay. Kết
quả nghiên cứu đã tập trung vào 4 chính sách chủ yếu: Chính sách tín dụng ưu đãi
cho hộ nghèo; chính sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng xã nghèo; chính sách hỗ
trợ giáo dục cho người nghèo; chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo. Ngồi việc
phân tích, đánh giá và phản ánh thực trạng các chính sách, tác giả cịn đưa ra những
phương hướng nhằm hồn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của
Việt Nam cho những năm tiếp theo.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2018), Báo cáo giảm nghèo đa chiều


Việt Nam. Nội dung trong báo cáo đã cung cấp những khái niệm, tiêu chí đo lường
đánh giá giảm nghèo theo hướng đa chiều và tóm lược chính sách giảm nghèo đa
chiều ở Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020. Bên cạnh đó, báo cáo đưa ra bức tranh
tổng quan về giảm nghèo đa chiều ở Việt Nam, đồng thời tập trung phân tích kỹ hơn
về xu hướng giảm nghèo ở nhóm đồng bào dân tộc thiểu số và người khuyết tật.
Báo cáo đưa ra một số khuyến nghị trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia về giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo nhằm đảm bảo chất
lượng cuộc sống tốt cho mọi người, không để ai bỏ lại phía sau và đạt được SDD
“giảm nghèo ở mọi chiều cạnh và mọi nơi”.


4


TS. Phùng Đức Tùng, TS, Nguyễn Việt Cường, TS. Nguyễn Cao Thịnh, ThS.
Nguyễn Thị Nhung, Th.S Tạ Thị Khánh Vân (2017),Tổng quan thực trạng kinh tế xã hội của 53 dân tộc thiểu số. Nội dung báo cáo đã phân tích thực trạng kinh tế xã
hội chung của 53 nhóm dân tộc thiểu số về điều kiện sống và sinh kế cũng như nhân
khẩu học, y tế, giáo dục đào tạo, cơ sở hạ tầng, tình trạng nghèo – cận nghèo …để
từ đó gợi ý một số chính sách cho cơ quan quản lý trong việc ban hành các chính
sách để phát triển kinh tế địa phương có người dân tộc thiểu số sinh sống.Trong nội
dung có các chuyên đề nhỏ như phân tích khả năng hồn thành các mục tiêu về giáo
dục theo quyết định 1557/QĐ –TTg: cung cấp thơng tin tình trạng biết đọc biết viết
bằng tiếng phổ thông của người dân tộc tiểu số, phổ cập giáo dục tiểu học và một số
khuyến nghị; chuyên đề vấn đề tử vong ở trẻ em dân tộc thiểu số cho chúng ta biết
nguyên nhân dẫn đến tử vong dựa vào các căn cứ khoa học và kết quả phân tích
tương quan, phân tích hồi quy, chuyên đề đã đưa ra một số khuyến nghị trong chính
sách.
Phạm Thị Tuyết Mai (2016),Chính sách giảm nghèo tại tỉnh Hà Giang. Luận
văn thạc sỹ kinh tế - Đại học Thương mại đã nghiên cứu về chính sách giảm nghèo
và thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Hà Giang. Trong đó chú trọng
vào nghiên cứu chính sách về tín dụng, chính sách về giáo dục – đào tạo, chính sách
y tế, chính sách hỗ trợ nhà ở, chính sách hỗ trợ pháp lý….trên cơ sở đó rút ra những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong chính sách giảm nghèo
tại tỉnh Hà Giang thời gian 2011- 2015. Đề xuất những phương hướng và giải pháp
chủ yếu nhằm tiếp tục đổi mới, hồn thiện chính sách giảm nghèo bền vững tại tỉnh
Hà Giang.
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã bộc lộ những khoảng trống nghiên cứu
như:
-

Những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo, giảm nghèo bền vững ở một địa
phương cấp huyện, vùng đồng bằng, miềm núi, vùng sâu, vùng xa.


-

Hệ thống các chính sách giảm nghèo bền vững tại một địa phương cấp huyện thuộc
các vùng khó khăn, chậm phát triển.


5

-

Hệ thống các tiêu chí, đánh giá kết quả hoạt động giảm nghèo bền vững và đề xuất
giải pháp đối với chính sách giảm nghèo bền vững ở một địa phương cấp huyện
Từ việc tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan học viên xây dựng
nội dung nghiên cứu của để tài luận văn tốt nghiệp: Chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm hồn thiện chính sách giảm
nghèo bễn vững trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn cần thực hiện các
nhiệm vụ sau:
-

Hệ thống hóa và làm rõ các khái niệm và nội dung lý luận về chính sách giảm nghèo
bền vững của địa phương cấp huyện ở Việt Nam.

-


Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Quỳ hợp
trong giai đoạn 2017 – 2019. Trên cơ sở đó rút ra những thành cơng, hạn chế và
nguyên nhân.

-

Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện chính sách giảm nghèo trên
địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+

Về nội dung: Luận văn nghiên cứu tập trung vào phân tích, đánh giá thực trạng một
số chính sách cụ thể về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện như: Chính sách
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nghề cho lao động; hính
sách hỗ trợ vốn, lãi suất, thuế; Chính sách chuyển giao khoa học cơng nghệ; Chính
sách phát triển thị trường, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.


6

+ Về khơng gian: Luận văn nghiên cứu chính sách giảm nghèo bền vững tại

huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An
+


Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng chính sách giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2016 – 2019 và đề xuất giải pháp
về chính sáchgiảm nghèo bền vững áp dụng cho huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An
trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn khác
nhau như các sách, báo, tạp chí, Luật, nghị định, thơng tư, văn bản hướng dẫn, báo
cáo của các bộ, ngành, các cấp; các trang thông tin từ mạng Internet;.. có liên quan
đến nội dung nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu của các cơng trình đã có ở trong nước, qua báo cáo hàng
năm của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng
cục Thống kê. Các tài liệu đã được công bố, niên giám thống kê của huyện, tài liệu
thống kê của tỉnh.
Các báo cáo liên quan đến quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện Quỳ
Hợp, và của tỉnh Nghệ An, báo cáo quy hoạch phát triển nguồn nhân lực huyện Quỳ
Hợp, tỉnh Nghệ An.
Các văn bản, chính sách liên quan đến chính sách giảm nghèo bền vững của
Nhà nước của tỉnh Nghệ An và huyện Quỳ Hợp.
Báo cáo về tỷ lệ giảm hộ nghèo, và tạo việc làm cho người nghèo nông thôn
của huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An do Phòng Lao Động -Thương Binh và xã hội của
huyện Quỳ Hợp cũng như Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ An thực
hiện.
Những tài liệu trên được thu thập bằng cách sưu tầm, dịch, sao chép, trích
dẫn trong luận văn theo danh mục các tài liệu tham khảo. Số liệu, biểu bảng được
khai thác, xử lý từ các cuộc điều tra của Tổng cục thống kê


7


Thu thập dữ liệu sơ cấp: Nhằm bổ sung thông tin để đánh giá thực trạng
chính sách giảm nghèo bền vững thông qua ý kiến đánh giá của các cấp quản lý,
lãnh đạo; hộ nghèo tại địa phương.
Địa bàn phỏng vấn, khảo sát: thuộc phạm vi huyện Quỳ Hợp.
Đối tượng phỏng vấn, khảo sát: cán bộ quản lý và chủ hộ nghèo.
Thời gian khảo sát, phỏng vấn được tiến hành từ tháng 15/9-15/10/ 2020.
Tổng số phiếu phát ra là 250 phiếu, thu về 250 phiếu, đạt tỷ lệ 100%.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
5.2.1. Phương pháp thống kê mơ tả
Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng KT- XH bằng việc mô tả thông
qua các số liệu thu được. Phương pháp này được sử dụng để mô tả địa bàn nghiên
cứu, thực trạng chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh
Nghệ An. Dựa trên phân tích mức độ của hiện tượng thơng 3 chỉ tiêu tổng hợp:
Tuyết đối, tương đối và bình quân.
5.2.2. Phương pháp so sánh
Là phương pháp so sánh các số liệu giữa các năm, so sánh tốc độ phát triển
liên hoàn để thấy được mức độ sự phát triển các chỉ tiêu trong từng giai đoạn ngắn.
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến trong phân tích thực trạng chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Để đưa ra bảng
thống kê các số liệu về giảm ngheo, thốt nghèo. Các chính sách hỗ trợ người nghèo
như tín dụng, giải quyết việc làm...nhằm mục đích tìm ra ưu điểm, hạn chế cùng
ngun nhân của thực trạng; đồng thời, làm cơ sở cho việc đề xuât các giải pháp.
5.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp xử lý số liệu
Đây là phương pháp được sử dụng trong tồn bộ q trình nghiên cứu của
luận văn. Phương pháp phân tích và tổng hợp xử lý số liệu được sử dụng để thu
thập, phân tích và khai thác thơng tin từ các nguồn có sẵn liêm quan đến đề tài
nghiên cứu, bao gồm các tài liệu văn bản chính sách của nhà nước, tỉnh, huyện và
địa phương, các cơng trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính
quyền, ban ngành đồn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới

vấn đề chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quỳ Hợp.


8

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương như
sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững của địa
phương cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị về chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An.


9

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
CỦA ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN
1.1. Luận về chính sách giảm nghèo bền vững của địa phương cấp huyện
1.1.1. Khái niệm hộ nghèo ở nơng thơn và tiêu chí xác định hộ nghèo
1.1.1.1. Khái niệm hộ nghèo ở nông thôn
Hộ nghèo là khái niệm thể hiện sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống
tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Các tiêu chuẩn này và các nguyên
nhân dẫn đến nghèo có thước đo và các thước đo này thay đổi tùy theo địa phương
và thời gian. Sau đây là một số khái niệm có liênquan.
-


Hộ nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của hộ gia đình chỉ dành
hầu như tồn bộ cho ăn, thậm chí khơng đủ chi cho ăn, phần tích luỹ hầu như khơng
có. Các nhu cầu tối thiểu gồm: ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp chỉ đáp
ứng một phần rất ít ỏi khơng đáng kể.

-

Hộ nghèo là tình trạng hộ gia đình chỉ có thể thỏa mãn một phần nhu cầu cơ bản của
cuộc sống.

-

Theo luật Việt Nam cho rằng, hộ nghèo là hộ thiếu năng lực tối thiểu để tham gia
hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Hộ nghèo có nghĩa là khơng có đủ ăn, đủ mặc,
khơng được đi học, khơng được đi khám, khơng có đất đai để trồng trọt hoặc khơng
có nghề nghiệp để ni sống bản thân, khơng được tiếp cận tín dụng. Hộ nghèo
cũng có nghĩa sự khơng an tồn, khơng có quyền, và bị loại trừ của hộ gia đình và
cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành, phải sống ngồi lề xã hội hoặc trong các
điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và cơng trình vệ
sinh an tồn.
Như vậy, có thể kết luận rằng, hộ nghèo là tình trạng hộ gia đình khơng được
hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã
được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xãhội và phong tục tập
quán của địa phương. Từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã
hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.


10

1.1.1.2. Tiêu chí xác định hộ nghèo

Hộ nghèo là một khái niệm biến động theo không gian và thời gian. Về
khơng gian, nó biến đổi theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng hay
từng quốc gia. Về thời gian, hộ nghèo biến động theo trình độ phát triển kinh tế - xã
hội và nhu cầu của con người theo từng giai đoạn khác nhau. Khi kinh tế - xã hội
phát triển, tất yếu đời sống con người ngày một cải thiện tốt hơn, nhu cầu tối thiểu
dĩ nhiên cũng sẽ tăng lên.
Ở nước ta, thu nhập là thước đo và cách thức để đánh giá hộ nghèo. Qua mức chi tiêu

đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền để xác định hộ nghèo.
Những người có thu nhập dưới chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo.
Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định.
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
08/7/2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010. Khu
vực nơng thơn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng / người /
tháng (2.400.000 đồng / người / năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị
những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng
/ người / năm) trở xuống là hộ nghèo.
Thủ Tướng Chính Phủ (2011), Quyết định số 09 / 2011 / QĐ - TTg ngày
30/01/2011, về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn
2011-2015. Theo Quyết định này, hộ nghèo ở nơng thơn là hộ có mức thu nhập bình
quân từ 400.000 đồng / người / tháng (từ 4,8 triệu đồng / người / năm) trở xuống.
Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình qn từ 500.000 đồng / người /
tháng (từ 6 triệu đồng/người/năm) trở xuống. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có
mức thu nhập bình qn từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng / người / tháng. Hộ cận
nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình qn từ 501.000 đồng đến 650.000
đồng/người/tháng. Mức chuẩn nghèo quy định nêu trên là căn cứ để thực hiện các
chính sách an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác.
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020. Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 của



11

Việt Nam được xây dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập
và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó, tiêu chí đo lường
nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở: (1) Các tiêu chí về thu nhập, bao gồm: chuẩn
mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn mức sống trung
bình về thu nhập; (2) Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (05
dịch vụ), bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận
thông tin. Cụ thể:
Hộ nghèo ở khu vực nông thôn là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: có
thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập
bình quân đầu người / tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ
03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ
nghèo ở khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: có thu nhập
bình qn đầu người / tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập bình
qn đầu người / tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ
số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ cận
nghèo ở khu vực nông thôn là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Hộ cận nghèo ở khu vực thành thị: là
hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng
và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản.
Sau đây là bảng tổng hợp chuẩn nghèo theo từng giai đoạn.


12

Bảng 1.1. Tiêu chí xác định hộ nghèo qua các giai đoạn

Hộ nghèo (đồng/người/tháng)
Giai đoạn

Văn bản

Nông thôn

Thành thị

Dưới 400.000

Dưới 500.000

Quyết định
09/2011/QĐ2011-2015

TTg ngày
30/01/2011

2016 – 2020

Dưới

700.000 hoặc

Dưới 900.000 hoặc

trên

700.000 đến


trên 900.000 đến

Quyết định

1.000.000 và thiếu hụt

1.300.000 và thiếu hụt

59/2015/QĐ-

từ 03 chỉ số đo lường

từ 03 chỉ số đo lường

TTg ngày

mức độ thiếu hụt tiếp

mức độ thiếu hụt tiếp

19/11/2015

cận các dịch vụ xã hội

cận các dịch vụ xã hội

cơ bản trở lên.

cơ bản trở lên.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

1.1.2. Khái niệm giảm nghèo, giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Khái niện giảm nghèo
Khái niệm giảm nghèo: Giảm nghèo là làm cho người nghèo nâng cao mức
sống và thốt khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người
nghèo giảm xuống. Đây là một quá trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một
mức sống cao hơn. Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là chuyển từ tình trạng có ít điều
kiện lựa chọn sang tình trạng có nhiều điều kiện lựa chọn để cải thiện đời sống mọi
mặt của mỗi người.
Trên góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ
người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh
nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn tốt hơn giúp họ từng bước thoát
khỏi tình trạng nghèo đói.
Trên góc độ vùng nghèo: “Giảm nghèo là quá trình thúc đẩy phát triển kinh
tế, chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội sang trình độ sản xuất mới


13

cao hơn nhằm nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư” [8].
Giảm nghèo là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm
cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu
vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn
diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông
thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. [8].
1.1.2.2. Khái niệm giảm nghèo bền vững
Khái niệm này được một số nghiên cứu đề cập từ những năm 2000. Tuy
nhiên, đến năm 2008 cụm từ này mới được sử dụng chính thức trong văn bản hành
chính tại Nghị quyết số 30A/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương

trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; tiếp theo là
Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1489/QĐ- TTg ngày 08/10/2012 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 20122015, Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012, Hội nghị BCH trung ương khóa
XI về một số vấn đề CSXH giai đoạn 2012-2020 và Quyết định số 1722/QĐ-TTg
ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa
có một khái niệm hay một định nghĩa chính thức về giảm nghèo bền vững. Trong
các báo cáo về giảm nghèo, tình trạng tái nghèo luôn được xem là vấn đề cơ bản đối
với hoạt động giảm nghèo bền vững. Theo tác giả, giảm nghèo bền vững là thực
hiện và duy trì các biện pháp giảm nghèo, trong đó tập trung vào các hoạt động hỗ
trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có tư liệu và phương tiện để sản xuất,
dịch vụ, bảo đảm an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình, nâng cao thu nhập để tự
vượt qua nghèo đói; tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản,
đặc biệt là tiếp cận dịch vụ giáo dục, y tế, nước sạch; giảm thiểu rủi ro do thiên tai,
bão lụt và tác động tiêu cực của q trình cải cách kinh tế, bảo đảm thốt nghèo bền
vững hay không tái nghèo.


14

1.1.3. Tiêu chí đánh giá giảm nghèo bền vững
Dựa trên các nội dung giảm nghèo bền vững và tham khảo ý kiến thông qua
việc thảo luận đối với lãnh đạo và chuyên viên làm công tác giảm nghèo của sở Lao
động –TB&XH tỉnh Nghệ An, Văn phòng điều phối giảm nghèo tỉnh Nghệ An, lãnh
đạo UBND huyện, lãnh đạo và chun viên phụ trách cơng tác giảm nghèo tại
phịng Lao động-TB&XH huyện Quỳ Hợp. Căn cứ vào kết quả thảo luận nhóm, tác
giả tổng hợp các tiêu chí đánh giá mức độ giảm nghèo bền vững cụ thể như sau:
Tỷ lệ hộ nghèo
Để đo lường mức độ nghèo, người ta tính tốn tỷ lệ hộ nghèo, qua đó có thể

hoạch định những chính sách để thực hiện mục tiêu giảm nghèo như các chương
trình mục tiêu hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, mơ hình giảm nghèo, hỗ trợ chăm sóc sức
khỏe, y tế…góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người nghèo. Tỷ
lệ hộ nghèo bằng 0 là mức tối đa có thể hướng đến và các các chính sách của Nhà
nước ln hướng đến giảm tỷ lệ hộ nghèo.
Tỷ lệ tái nghèo sau khi thoát nghèo
Tỷ lệ tái nghèo sau khi thoát nghèo phản ánh rõ mức độ bền vững trong thực
hiện giảm nghèo tại một địa phương. Qua thời gian, với những biến động khác
nhau, những nguyên nhân khác nhau như điều kiện, hồn cảnh khó khăn, chính sách
hỗ trợ chưa phát huy hiệu quả, ý chí vươn lên của hộ nghèo,…rất có thể làm hộ đã
thốt nghèo tái nghèo trở lại. Lúc này ta đo lường số hộ nghèo trở lại so với hộ đã
thoát nghèo trong một khoảng thời gian để đánh giá mức độ bền vững trong thực
hiện giảm nghèo bền vững tại địa phương đó. Giảm nghèo bền vững tức là chắc
chắn đã thốt nghèo, khơng cịn nghèo trở lại. Vì vậy, đo lường mức độ giảm nghèo
bền vững dựa trên số hộ nghèo đã thoát nghèo những không tái nghèo là một chỉ
tiêu tốt, phản ánh rõ nhất thực trạng tiến triển của các hộ thoát nghèo, sau khi thốt
nghèo họ đã có những việc làm tốt, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống và khơng
cịn nghèo.
Thu nhập được cải thiện của người nghèo, hộ nghèo
Trên thực tế, thu nhập là một trong những tiêu chí xác định chuẩn nghèo, vì
vậy nếu chuẩn nghèo thay đổi theo sự phát triển chung của xã hội mà thu nhập


15

khơng tăng lên thì khó thốt nghèo và dễ nhiều người lâm vào tình trạng nghèo, đặc
biệt là các hộ cận nghèo. Tăng thu nhập giúp người nghèo tránh được rủi ro nếu xảy
ra ảnh hưởng đến thu nhập. Vì vậy thu nhập là tiêu chí quan trọng để đo lường mức
độ giảm nghèo và giảm nghèo bền vững.
Mức độ tiếp cận đầy đủ với các dịch vụ hỗ trợ người nghèo

Các hoạt động hỗ trợ như chăm sóc y tế, giáo dục và được tham gia đối với
các hoạt động lập kế hoạch phát triển kinh tế, giảm nghèo cho bản thân và địa
phương. Người nghèo cần được đảm bảo tiếp cận bình đẳng về giáo dục dạy nghề
và chăm sóc sức khoẻ để về lâu dài, người nghèo, người mới thốt nghèo và con em
họ có được kiến thức, kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm tạo ra thu nhập ổn định
trong cuộc sống.
Người nghèo cần được trang bị một số điều kiện "tối thiểu" để có khả năng
tránh được tình trạng tái nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan như thiên tai,
lũ lụt, dịch bệnh… hoặc sự thay đổi của chuẩn nghèo.
Khả năng tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo
Tiêu chí này là một tiêu chí tổng hợp. Ta có thể sử dụng cách đánh giá định
tính thơng qua các nội dung liên quan đến tổ chức thực hiện các chính sách giảm
nghèo. Đối với giảm nghèo, vai trị của chính sách rất quan trọng. Để thực hiện
được mục tiêu của chính sách đề ra, cần thiết phải có cách thức tổ chức thực hiện
khoa học, phù hợp với điều kiện ở địa phương. Cách thức tổ chức thực hiện gồm bộ
máy tổ chức, cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách, cơng tác tập huấn, hỗ trợ
việc làm để nâng cao thu nhập…
Bên cạnh đó, chính quyền địa phương cần chú trọng công tác huy động các
nguồn lực để thực hiện công tác giảm nghèo. Nguồn lực là điều kiện đảm bảo cho
chính sách có thể tồn tại và phát huy tác dụng trên thực tế, nếu thiếu nguồn lực thì
quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững sẽ khó có thể
đạt được mục tiêu mà chính sách đề ra. Huy động được nhiều nguồn lực để đảm bảo
thực hiện chính sách cũng là một nội dung quan trọng đánh giá khả năng tổ chức
thực hiện này.


16

Mức độ tham gia của các đối tượng hưởng lợi và cộng đồng trong chương
trình giảm nghèo

Trên thực tế, các chương trình giảm nghèo được thiết kế để phục vụ cho các
đối tượng nghèo. Tuy nhiên không phải lúc nào người nghèo, hộ nghèo cũng tích
cực tham gia các chính sách, chương trình, hoạt động có lợi cho mình và gia đình.
Vì vậy, người nghèo tích cực tham gia các chương trình tại địa phương sẽ phát huy
tính hiệu quả trong giảm nghèo bền vững.
Bên cạnh đó, vai trị của các tổ chức đoàn thể nhân dân, các doanh nghiệp,
các nhà khoa học và tồn xã hội vào q trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững là hết sức quan trọng. Q trình này cần có sự phối hợp, đồng lịng của các
cấp chính quyền, các tổ chức đồn thể, cơ quan, doanh nghiệp,…và của các đối
tượng nghèo mới đạt được mục tiêu đề ra. Bởi vậy sự tích cực tham gia của cộng
động xã hội vào quá trình tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững sẽ là
tiền đề để tạo ra kết quả và hiệu quả cho q trình chính sách. Căn cứ, so sánh với
những chỉ tiêu này, có thể thấy được cơng tác giảm nghèo, kết quả giảm nghèo bền
vững ở mức độ nào, trên cơ sở đó có những biện pháp để tăng tính bền vững của
giảm nghèo
1.1.4. Khái niệm, tiêu chí và mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững
1.1.4.1. Khái niệm, tiêu chí về chính sách giảm nghèo bền vững
Ơng bà ta xưa có câu “Trao cần câu chứ khơng cho con cá” Tác giả hoàn
toàn đồng ý với triết lý này, giúp nghèo bằng trao tặng vật dụng, trao tặng đồ ăn,
thức uống… chính là cách giúp tức thời, giải quyết tại thời điểm mang tính “giúp
ngặt chứ khơng giúp nghèo”, là cách xóa nghèo khơng bền vững. Người nghèo cần
“cần câu” hơn “con cá”. Vì vậy giúp nghèo cần tầm nhìn chiến lược mang tính thời
gian, cụ thể bằng hành động tác động mang lại hiệu quả lâu dài, thay đổi sâu, tức là
thay “con cá” bằng “cần câu”.
Tuy nhiên, giảm nghèo hay giảm nghèo bền vững không chỉ dừng lại ở số lượng
mà phải đảm bảo chất lượng. Thực tế trong những năm qua, số lượng hộ nghèo đã giảm
nhưng chất lượng giảm nghèo vẫn chưa đảm bảo, hộ nghèo vẫn tái nghèo



×