Tải bản đầy đủ (.pdf) (203 trang)

Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh phú yên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 203 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------

ĐOÀN THỊ NHẸ

MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI
Ở TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY

LUẬN N TIẾN S CHỦ NGH A DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGH A DUY VẬT LỊCH SỬ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------

ĐOÀN THỊ NHẸ

MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI
Ở TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY
Ngành: CNDVBC & CNDVLS
Mã số: 62.22.03.02

LUẬN N TIẾN S CHỦ NGH A DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGH A DUY VẬT LỊCH SỬ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:


1. PGS,TS. VŨ ĐỨC KHIỂN
2. TS. TRẦN VĂN KH NH

Phản biện độc lập:
Phản biện độc lập 1: PGS.TS. LƢƠNG MINH CỪ
Phản biện độc lập 2: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC KHÁ
Phản biện:
Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TẾ
Phản biện 2: PGS. TS. TRẦN MAI ƢỚC
Phản biện 3: PGS.TS. LƢƠNG MINH CỪ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận án này, tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ hết
sức quý báu của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lịng tri ân của tơi đến PGS,TS. Vũ Đức
Khiển và TS. Trần Văn Khánh đã tận tâm hướng dẫn tôi nghiên cứu và thực
hiện luận án.
Tôi xin chân thành cám ơn tập thể quý thầy cô trong Khoa Triết học,
Phòng Sau đại học Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học
quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ tơi trong qúa trình học
tập, nghiên cứu và thực hiện luận án.
Cuối cùng, tôi xin được biết ơn sâu sắc gia đình, những người thân,
bạn bè đồng nghiệp đã ln là nguồn động viên to lớn về mọi mặt để tơi
hồn thành luận án này.


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
dưới sự hướng dẫn của PGS,TS. Vũ Đức Khiển và TS. Trần Văn Khánh. Các
số liệu, tài liệu được sử dụng trong luận án là hồn tồn trung thực, chính
xác, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học trong luận án chưa từng
được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2020
Nghiên cứu sinh

Đồn Thị Nhẹ


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 01
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT
TRIỂN KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI .............................................. 20
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, TIẾN BỘ XÃ HỘI ......... 20

1.1.1. Lý luận chung về kinh tế, và phát triển kinh tế................................... 20
1.1.2. Lý luận chung về tiến bộ xã hội .......................................................... 29
1.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI .... 43

1.2.1. Vai trò của phát triển kinh tế đối với tiến bộ xã hội ........................... 46
1.2.2. Vai trò của tiến bộ xã hội đối với phát triển kinh tế ........................... 57
Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................... 65
Chƣơng 2. NHỮNG YẾU TỐ T C ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG MỐI
QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở
TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY ..................................................................... 67
2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY ..................... 67


2.1.1. Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội tác động đến mối
quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên ............... 67
2.1.2. Chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, của Đảng và Nhà nước tác
động đến mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú
Yên ................................................................................................................ 76
2.1.3. Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và cách mạng công nghiệp 4.0
tác động đến mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh
Phú Yên ......................................................................................................... 79
2.1.4. Yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và của
q trình tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế tác động đến mối quan hệ giữa phát
triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên ............................................. 85


2.2. THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI TIẾN
BỘ XÃ HỘI Ở TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY .................................................... 92

2.2.1. Thực trạng vai trò của phát triển kinh tế đối với tiến bộ xã hội ở tỉnh
Phú Yên hiện nay .......................................................................................... 92
2.2.2. Thực trạng vai trò của tiến bộ xã hội đối với phát triển kinh tế ở tỉnh
Phú Yên hiện nay ........................................................................................ 108
Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................... 129
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CỦA MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ
XÃ HỘI Ở TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY ............................................... 132
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA MỐI
QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở TỈNH PHÚ
YÊN HIỆN NAY ............................................................................................ 132

3.1.1. Nâng cao hiệu quả của phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ngay trong

từng bước và từng chính sách trên cơ sở đồng bộ, hài hòa giữa các lĩnh vực,
các yếu tố trong đời sống xã hội ở tỉnh Phú Yên .......................................... 133
3.1.2. Phát triển kinh tế gắn kết chặt chẽ với tiến bộ xã hội xuất phát từ
nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Phú Yên . 140
3.1.3. Nâng cao hiệu quả của phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội dựa trên
cơ sở đặc điểm vị trí địa lý, văn hoá - xã hội; đồng thời khai thác và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội của tỉnh Phú Yên .................................. 149
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở TỈNH
PHÚ YÊN HIÊN NAY.................................................................................... 155

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho Đảng bộ, chính quyền và các cơ quan ban
ngành của tỉnh Phú Yên về ý nghĩa và tầm quan trọng của mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở Tỉnh ................................................... 155
3.2.2. Đổi mới và hồn thiện cơ chế, chính sách nhằm nâng cao mối quan
hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên ................... 160


3.2.3. Nâng cao năng lực, hiệu quả tổ chức quản lý của bộ máy Nhà nước,
của các doanh nghiệp và đội ngũ cán bộ công chức trong việc thực hiện mối
quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên .......... 170
3.2.4.Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong việc nâng cao mối
quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên ............. 175
Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................... 181
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................... 182
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 187
DANH MỤC C C CƠNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ............................... 196


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình phát triển của lịch sử - xã hội, cùng với các yếu tố khác,
như kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, pháp luật, an ninh, quốc phịng…
thì việc thực hiện mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ngày
càng đóng vai trị quan trọng với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc; bởi
lẽ, bản chất của mối quan hệ này không những gắn liền với ước mơ, khát
vọng của một cuộc sống tốt đẹp, hạnh phúc, thịnh vượng mà còn hướng đến
mục tiêu phát triển bao trùm là gắn kết phát triển về kinh tế, xã hội, văn hóa,
mơi trường nhằm bảo đảm phát triển bền vững của đời sống xã hội và tất cả
mọi người trong xã hội đương đại. Sinh thời C.Mác đã viết: “Con người,
cuối cùng làm chủ tồn tại xã hội của chính mình thì cũng do đó mà làm chủ
tự nhiên, làm chủ cả bản thân mình, trở thành người tự do” (C.Mác &
Ph.Ăngghen, 1995, Toàn tập, t.19, tr.333). Điều này tiếp tục được khẳng
định trong Báo cáo Phát triển con người của Liên Hợp Quốc (1995) khi cho
rằng, phát triển có ý nghĩa gì nếu khơng quan tâm đến đời sống của con
người? Mục đích phát triển kinh tế xét cho đến cùng chỉ là phương tiện để
phục vụ phát triển con người (UNDP, 1995, tr.118).
Với sự hiểu biết sâu sắc về con người và về phát triển kinh tế với tiến
bộ xã hội, bằng sự đúc kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng phong phú, sinh
động, Hồ Chí Minh cũng đã chỉ rõ: “Chúng ta phải thực hiện ngay: 1. Làm
cho dân có ăn. 2. Làm cho dân có mặc. 3. Làm cho dân có chỗ ở. 4. Làm cho
dân có học hành” (Hồ Chí Minh, Toàn tập, t.4, 2011, tr.152); và Người chỉ ra
mục tiêu, cách thức phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội là:
“Chính sách của Đảng và Chính phủ là phải hết sức chăm nom đời sống
của nhân dân. Nếu dân đói Đảng và Chính phủ ta có lỗi, nếu dân rét
Đảng và Chính phủ ta có lỗi; nếu dân dốt Đảng và Chính phủ ta có lỗi,
nếu dân ốm Đảng và Chính phủ ta có lỗi. Vì vậy, cán bộ đảng và chính
quyền từ trên xuống dưới đều phải hết sức quan tâm đến đời sống của



2

nhân dân; phải biết giáo dục, lãnh đạo, giúp đỡ nhân dân tăng gia sản
xuất và tiết kiệm” (Hồ Chí Minh, Tồn tập, t.4, 2011, tr.572).
Thấm nhuần tư tưởng đó, trong suốt q trình cách mạng cũng như
trong cơng cuộc đổi mới toàn diện đất nước, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã
luôn quan tâm đến phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội và khẳng định:
“Gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa
và thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội, nâng cao đời sống của nhân
dân” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2016, tr.229), “… thực hiện tốt tiến
bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển phù
hợp với điều kiện cụ thể, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững” (Đảng
Cộng sản Việt Nam, 2011, tr.124).
Đó là quan điểm, đường lối đúng đắn và nhất quán của Đảng và Nhà
nước ta trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội
nhập quốc tế ở nước ta hiện nay.
Phú Yên là một tỉnh ven biển thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, với
diện tích tự nhiên 5045 km2, phía bắc giáp tỉnh Bình Định, phía nam giáp
tỉnh Khánh Hịa, phía tây giáp tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai, phía đơng giáp Biển
Đơng. Đồng thời có ba mặt tiếp giáp với núi, phía bắc là dãy Cù Mơng, phía
nam là dãy Đèo Cả, phía tây là rìa phía đơng của dãy Trường Sơn... Với vị trí
địa lý ấy đã tạo cho Phú Yên một vị thế địa lý thuận lợi trong phát triển kinh
tế, văn hóa, chính trị của tỉnh. Thời gian qua, với những chủ trương, chính
sách phù hợp thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh Phú Yên tăng liên tục góp
phần cải thiện tích cực đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Song,
phát triển kinh tế của tỉnh Phú Yên chưa bền vững, năng lực cạnh tranh so
với các địa phương trong cả nước (Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà
Nẵng, Khánh Hòa...) còn thấp; chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế

còn chậm, hàm lượng khoa học và công nghệ trong giá trị sản phẩm còn
thấp; tiềm năng, lợi thế khai thác chưa đạt hiệu quả cao; chính sách thực hiện
tiến bộ xã hội chưa hoàn thiện, ngang tầm với sự tăng trưởng kinh tế và đi


3

sâu chính sách kinh tế như chất lượng lao động có chiều hướng giảm so với
yêu cầu; khoảng cách giàu nghèo có xu hướng gia tăng; một số vấn đề văn
hóa - xã hội chậm chưa được giải quyết như giảm ghèo chưa bền vững, thu
nhập của người lao động cịn thấp, giáo dục và đào tạo có mặt chưa đáp ứng
yêu cầu phát triển, nhất là cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, công tác
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân có mặt cịn hạn chế; chất lượng dịch vụ
khám, chữa bệnh chưa đáp ứng yêu cầu; văn hóa chưa đồng bộ với phát triển
kinh tế, tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng đã trở thành lực cản trong việc
nâng cao mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú
Yên thời gian qua. Đánh giá về những hạn chế này, Đảng bộ Phú Yên đã
thẳng thắn nhìn nhận:
“Quy mơ kinh tế cịn nhỏ lẻ; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, mức
độ hội nhập kinh tế quốc tế còn thấp. Tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới
mơ hình tăng trưởng chậm… chưa khai thác tốt tiềm năng thế mạnh”
(Ðảng bộ tỉnh Phú Yên, 2015, tr.44); “Cơng tác bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân có mặt cịn hạn chế; chất lượng dịch vụ khám, chữa
bệnh chưa đáp ứng yêu cầu của nhân dân. Phát triển văn hóa chưa đồng
bộ với phát triển kinh tế.” (Ðảng bộ tỉnh Phú Yên, 2015, tr.46).
Vì thế, về phương diện lý luận, việc tiếp tục làm rõ yêu cầu, nội dung
của mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội, để qua đó, nhận
thức ngày càng sâu sắc và thấy rõ hơn tầm quan trọng, ý nghĩa của mối quan
hệ này vẫn là một vấn đề cấp thiết; về phương diện thực tiễn, việc cần xác
định rõ cách thức, bước đi và tìm những giải pháp hữu hiệu để thực hiện một

cách hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ở tỉnh Phú Yên. Với
những lý do đó, tác giả đã chọn vấn đề “Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế
với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên hiện nay” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử.


4

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Là một trong những vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết, phát triển
kinh tế với tiến bộ xã hội ở Việt Nam nói chung, ở tỉnh Phú Yên nói riêng đã
thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước
với nhiều góc độ khác nhau. Có thể khái quát các cơng trình nghiên cứu liên
quan đến luận án như sau:
Các cơng trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với
tiến bộ xã hội đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Về chủ đề này đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu của các tổ chức,
học giả quốc tế tập trung trình bày những vấn đề về vai trò của tăng trưởng
kinh tế; đặc điểm, chức năng của chính sách an sinh xã hội cũng như tính tất
yếu khách quan giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã
hội đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cuốn sách Chính sách
xã hội và q trình tồn cầu hóa của Bruno Palier, Louis-Charles Viossat
(chủ biên), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003. Cơng trình phân tích cơ
sở lý luận xung quanh vấn đề “quản lý rủi ro xã hội”, các chiến lược quản lý
rủi ro, các mơ hình quản lý rủi ro. Qua đó, cơng trình khẳng định: “Quản lý
rủi ro tốt có thể góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế… nếu quản lý rủi ro
khơng hiệu quả, nó có thể kìm hãm tăng trưởng kinh tế.” (Bruno Palier &
Louis-Charles Viossat, 2003, tr.66-67). Báo cáo phát triển của ngân hàng thế
giới năm 2006 mang tựa đề Công bằng và phát triển, Nxb. Văn hóa – thơng

tin, Hà Nội, 2005, được thực hiện bởi một nhóm gồm tám tác giả do hai
chuyên gia kinh tế Francisco Ferreira và Michael Walton dẫn đầu, đã ủng hộ
xây dựng xã hội công bằng, coi sự công bằng là một mục tiêu quan trọng.
Cơng bằng khuyến khích đầu tư nhiều hơn và hiệu quả hơn dẫn đến tăng
trưởng nhanh hơn. Báo cáo cũng chỉ ra sự khác biệt rõ ràng giữa sự bình
đẳng và cơng bằng. Tác giả cho rằng: “Mức độ bất bình đẳng cao khiến cho
việc xóa đói giảm nghèo càng thêm khó khăn” (Báo cáo phát triển của ngân


5

hàng thế giới năm 2006, 2005, tr.123) và khẳng định sự cơng bằng khơng
hồn tồn giống hệt như sự bình đẳng trong thu nhập, trong tình trạng sức
khỏe, hay trong bất kỳ kết quả cụ thể nào khác. Xa hơn, công bằng mở rộng
khả năng tiếp cận cho người nghèo đến với các dịch vụ chăm sóc y tế, giáo
dục, công ăn việc làm, nguồn vốn và bảo đảm cho họ các quyền về đất đai.
Nói cách khác, nó là sự tìm kiếm một mơi trường mà trong đó các cơ hội là
ngang bằng nhau.
Cuốn Economic Growth and Social Welfare Operationalizing
Normative Social Choice Theory (Tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội; Lý
thuyết lựa chọn của xã hội), của Clark, M. và Islam, S, Victoria University,
Australia, 2004, đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
phúc lợi xã hội vì mục tiêu phát triển bền vững. Mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với phúc lợi xã hội dựa trên Lý thuyết lựa chọn xã hội. Cuốn
sách phân tích trường hợp Thái Lan trong giai đoạn 1975 - 1999 để minh họa
cho lý thuyết nghiên cứu.
Ở trong nước, liên quan đến chủ đề này có thể phân thành các nhóm:
Một là, các cơng trình nghiên cứu về phát triển kinh tế. Nội dung chủ
yếu mà các cơng trình đề cập đến những vấn đề lý luận chung về phát triển
kinh tế và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc giải quyết

vấn đề phát triển kinh tế; đánh giá thành tựu và hạn chế về phát triển kinh tế
ở Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, tiêu biểu: Các mơ
hình tăng trưởng kinh tế của Trần Thọ Đạt, do nhà xuất bản Thống kê xuất
bản năm 2008, cuốn sách đã tìm hiểu các nhân tố tác động đến tăng trưởng
kinh tế từ truyền thống đến hiện đại đó là con người, vốn, tài nguyên, khoa
học – kỹ thuật. Qua đó tác giả nhận định: “Những nhà kinh tế học cổ điển
mới chính là người tiên phong trong việc xác lập những yếu tố cơ bản của lý
thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại” (Trần Thọ Đạt, 2008, tr.9); Tốc độ và
chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Nxb. Đại học Kinh tế quốc dân,


6

xuất bản năm 2006 của hai tác giả Nguyễn Văn Nam và Trần Thọ Đạt. Cuốn
sách này đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về tốc độ và chất lượng tăng
trưởng kinh tế; Khái quát thực trạng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam về tốc
độ và chất lượng giai đoạn 1991 – 2005, trên cơ sở đó, các tác giả đã phân
tích các nhân tố có tác động tích cực cũng như các nhân tố cản trở đối với
việc nâng cao tốc độ và chất lượng kinh tế ở Việt Nam, đặc biệt, các tác giả
đã khái quát quan niệm khác nhau của các học giả trên thế giới về chất lượng
tăng trưởng kinh tế, qua đó tác giả đã đưa ra quan điểm về chất lượng tăng
trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam những rào cản cần phải vượt
qua của Nguyễn Văn Thường, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội năm 2005.
Cơng trình đã đi sâu vào việc phân tích các rào cản đối với tăng trưởng kinh
tế ở Việt Nam, trong đó có đề cập đến nguyên nhân những rào cản đối với
việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Cuốn sách Đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế của Vũ
Văn Phúc, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2012, bao gồm những
bài tham luận của các nhà nghiên cứu được tuyển chọn qua Hội thảo khoa
học chủ đề “Đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế” do Tạp chí

Cộng sản đã phối hợp với Viện Chiến lược và Phát triển (Bộ Kế hoạch và
Đầu tư) tổ chức. Nội dung trong cuốn sách làm rõ: tính cấp thiết phải đổi
mới mơ hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, những vấn đề lý luận
chung, những nội dung chủ yếu cùng những phương hướng và giải pháp đột
phá để đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế.
Cơng trình Mơ hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam từ năm 2001 đến nay
- lý luận và thực tiễn của Nguyễn Văn Hậu chủ biên, Nxb. Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2012. Cơng trình phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn tăng trưởng kinh
tế và mơ hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam (2001 - 2010), qua đó nêu lên
phương hướng và giải pháp đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020. Tác giả cho rằng tăng trưởng kinh tế là điều kiện


7

vật chất cần thiết để thực hiện các mục tiêu phát triển xã hội. Trong 10 năm
qua (từ năm 2001 - 2010), nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng nhanh, đạt tốc
độ bình quân 7,26% năm. Tăng trưởng kinh tế đã góp phần đưa đất nước thốt
khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu
nhập trung bình, góp phần giải quyết các vấn đề bức xúc xã hội góp phần từng
bước thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Diện mạo đất nước có nhiều thay
đổi, thế và lực của nước ta vững mạnh thêm nhiều, vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế được nâng cao… Bên cạnh những thành tựu to lớn, mơ hình
tăng trưởng kinh tế từ năm 2001 đến nay còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém:
tăng trưởng kinh tế vẫn theo chiều rộng; đóng góp của năng suất các nhân tố
tổng hợp còn thấp; cơ cấu chuyển dịch chậm và lạc hậu so với các nước khác
trên thế giới và trong khu vực; tài nguyên chưa được khai thác có hiệu quả…
Những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 2020 của tập thể tác giả Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh, do Lê Quốc Lý chủ biên, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2013.
Theo các tác giả, mơ hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam hơn 26 năm đã đổi

mới rất đa dạng, với 3 mơ hình chủ yếu tác động trực tiếp đến quy mô và tốc
độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam như mơ hình tăng trưởng kinh tế chủ yếu
theo chiều rộng, mơ hình tăng trưởng chủ yếu bằng số lượng và mơ hình phát
triển kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước làm chủ đạo. Dù
cịn nhiều bất cập và hạn chế, nhưng những kết quả và thành tựu mà các mơ
hình tăng trưởng đem lại là rất đáng ghi nhận như: kinh tế tăng trưởng với
tốc độ tương đối cao, vượt qua thời kỳ suy giảm về tốc độ tăng trưởng; cơ
cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa;
huy động vốn đầu tư đạt kết quả cao, tạo nguồn lực tăng cường đầu tư kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Cuốn sách Mơ hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thời kỳ hậu khủng
hoảng và suy thối kinh tế tồn cầu của tập thể tác giả do Hà Văn Hiền,


8

Phạm Hồng Chương (Đồng chủ biên), Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà
Nội, 2013. Thông qua việc hệ thống hóa các mơ hình tăng trưởng kinh tế,
cuốn sách đi sâu phân tích thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam (cả về
tốc độ và chất lượng, tính bền vững...), làm rõ những bất cập của mơ hình
tăng trưởng mà Việt Nam đang thực hiện và phân tích, dự báo những hạn chế
của mơ hình này trong tương lai nếu tiếp tục theo đuổi. Đồng thời, trên cơ sở
phân tích những tác động của khủng hoảng kinh tế tồn cầu đến nền kinh tế
Việt Nam và những bài học kinh nghiệm chuyển đổi mơ hình tăng trưởng
sau các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, các tác giả đã phân tích những cơ
hội và thách thức, những điểm mạnh và điểm yếu cơ bản đối với Việt Nam
sau khủng hoảng, từ đó đưa ra những căn cứ khoa học, quan điểm, mơ hình
và giải pháp thực hiện mơ hình tăng trưởng giai đoạn 2011 - 2020 cho nền
kinh tế đất nước. Và cơng trình xác định, mơ hình tăng trưởng kinh tế Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2030 được xác định là mơ hình tăng trưởng bền vững,

hiệu quả, vì con người, dựa trên cơ sở khai thác và sử dụng tốt nhất các lợi
thế cạnh tranh quốc tế.
Các cơng trình này đã đi từ vấn đề chung là đánh giá hiện thực các mơ
hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam qua hơn 26 năm, cho tới các vấn đề cụ thể
như: việc giải quyết vấn đề an sinh xã hội trong bối cảnh lạm phát cao,
những nghịch lý trong mơ hình tăng trưởng… Dù cịn nhiều bất cập và hạn
chế, nhưng những kết quả và thành tựu mà các mơ hình tăng trưởng đem lại
là rất đáng ghi nhận: kinh tế tăng trưởng với tốc độ tương đối cao, vượt qua
thời kỳ suy giảm về tốc độ tăng trưởng; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch
theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; huy động vốn đầu tư đạt kết quả
cao, tạo nguồn lực tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Hai là, các cơng trình nghiên cứu về tiến bộ xã hội. Cuốn Tiến bộ xã hội
- một số vấn đề lý luận cấp bách của tập thể tác giả do GS.TS Nguyễn Trọng
Chuẩn chủ biên, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2000. Cuốn sách đã trình bày


9

sâu sắc về lý luận vận động, phát triển và tiến bộ, phân biệt sự giống và khác
nhau giữa ba khái niệm này. Đặc biệt, tác giả đã hệ thống hóa những quan
điểm tiêu biểu về tiến bộ xã hội và tiêu chuẩn của tiến bộ xã hội trong lịch sử
triết học trước Mác: từ Hêxiôt, Khổng Tử, Platôn, Arixtốt, J.Vicơ, Henvêtit,
J.Rutxơ, Đ.Điđơrơ, J.Cơngđcxê đến Hêghen sau đó đến Các Mác, Ph.
Ănghen, Lênin và Hồ Chí Minh, kết hợp cùng một số quan niệm hiện đại.
Đồng thời, tiến bộ xã hội được nhìn nhận dưới hai góc độ đó là tiến bộ xã hội
và đạo đức với tiến bộ xã hội và văn hóa.
Trong cuốn Về tiến bộ xã hội trong kinh tế thị trường của Nguyễn Hữu
Vượng, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004. Tác giả đã trình bày đầy đủ
về quan niệm tiến bộ xã hội qua các thời kỳ và một số quan niệm tiêu biểu về
tiêu chuẩn của tiến bộ xã hội, tác giả cũng làm rõ sự phát triển của kinh tế thị

trường tác động đến sự tiến bộ xã hội nói chung, từ đó liên hệ với nền kinh tế
thị trường nước ta hiện nay và định hướng nền kinh tế thị trường nước ta vì
sự tiến bộ xã hội.
Ngồi ra, các tạp chí khác cũng đăng tải rất nhiều bài viết của các tác
giả về nhóm đề tài này như: Nguyễn Ngọc Hà, Ngun tắc phân phối vì
mục tiêu cơng bằng xã hội ở nước ta hiện nay, Tạp chí Triết học số 8, năm
2002, tr.13-17; Lê Hồng Khánh, Vấn đề công bằng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe ở nước ta hiện nay, Tạp chí Triết học số 8, năm 2003, tr.54-57;
Nguyễn Tấn Hùng, Vấn đề cơng bằng và bình đẳng xã hội ở nước ta hiện
nay, Tạp chí nghiên cứu lý luận, số 7, năm 1999, tr.20-23; Lê Hữu Tầng, Về
cơng bằng xã hội, Tạp chí cộng sản số 19, năm 1986, tr.33-36... Đồng thời,
đây cũng là một vấn đề mà các diễn đàn, các cuộc hội thảo, các ban ngành,
tổ chức, đoàn thể thuộc nhiều lĩnh vực trong và ngoài quan tâm nghiên cứu.
Hầu hết các tài liệu sách, báo, bài tham luận tại các Hội thảo khoa học...
đều xoay quanh trả lời cho câu hỏi: tiến bộ xã hội là gì? Làm thế nào để xã
hội được tiến bộ? Song, nhóm tác giả này cũng chỉ tập trung nghiên cứu về


10

sự tiến bộ xã hội mà chưa đề cập đến nhân tố quyết định đến sự tiến xã hội
trong một quốc gia dân tộc.
Ba là, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ phát triển
kinh tế với tiến bộ xã hội. Cuốn sách Triết lý phát triển ở Việt Nam - Mấy
vấn đề cốt yếu của tập thể tác giả do Phạm Xuân Nam chủ biên, Nxb. Khoa
học xã hội, Hà Nội, 2005. Nội dung của công trình, ngồi lời nói đầu và thay
lời kết, được kết cấu gồm 7 chương, với 553 trang; với nội dung đã phân tích
mối quan hệ giữa “cái kinh tế” và “cái xã hội” trong phát triển của một số tác
giả, trường phái kinh tế chính trị tư sản đến Chủ nghĩa Mác – Lênin và Tư
tưởng Hồ Chí Minh; cũng như sự vận dụng quan điểm này vào trong quá

trình tồn cầu hóa hội nhập hiện nay của nước ta. Từ những nội dung phân
tích cuốn sách chỉ ra bài học: “Mỗi bước tăng trưởng kinh tế phải góp phần
tạo tiền đề và điều kiện cho tiến bộ và công bằng xã hội; ngược lại, mỗi
thành tựu tiến bộ và công bằng xã hội phải trở thành động lực cho tăng
trưởng kinh tế.” (Phạm Xuân Nam, 2005, tr.533).
Quan niệm và thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội tốc độ nhanh, bền
vững chất lượng cao ở Việt Nam của Đinh Văn Ân, Nxb. Thống kê, Hà Nội,
2005. Cơng trình đã phân tích quan niệm và thực tiễn phát triển kinh tế - xã
hội bền vững các nước trên thế giới và Việt Nam, trên cơ sở đó tác giả đề ra
một số giải pháp trong những năm tới để phát triển nhanh, bền vững và chất
lượng cao. Đồng thời, công trình nhấn mạnh tính chất bền vững của sự phát
triển với ba nội dung: tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường là nội dung trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên thế giới
ngày nay, phù hợp với chủ trưởng của Đảng và Nhà nước ta, tác giả nhận
định: “Các học thuyết kinh tế mới chỉ đạt được những thành công rất giới hạn
trong việc mô tả thế giới thực vô cùng sinh động và đa dạng của sự phát triển
loài người. Chưa có học thuyết nào thành cơng như hứa hẹn. Việc lặp đi lặp
lại những toa thuốc chung (ví dụ như các chương trình cải cách cơ cấu tân tự


11

do) cho cả thế giới, trung thành mù quáng với một học thuyết nào đó trong khi
phớt lờ những hiện thực khách quan cá biệt về xã hội, chính trị và kinh tế của
mỗi quốc gia, là một hành động thường mang lại hậu quả xấu. Mỗi quốc gia,
mỗi dân tộc khơng thể rập khn mù qng và máy móc theo bất cứ học
thuyết phát triển nào, mà phải chủ động, linh hoạt quyết định và thực hiện con
đường phát triển của riêng mình, phù hợp với hồn cảnh của đất nước, hợp với
truyền thồng lịch sử và bản sắc của dân tộc mình, phù hợp với xu hướng thời
đại, chỉ có như vậy mới thành cơng.” (Đinh Văn Ân, 2005, tr.27). Cuốn sách

Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi
mới - vấn đề và giải pháp, của Nguyễn Thị Nga, Nxb. Lý luận chính trị, Hà
Nội, 2007 tác giả khẳng định: “Con người là nhân tố trung tâm trong thực hiện
mục tiêu kết hợp.” (Nguyễn Thị Nga, 2007, tr.113).
Cuốn sách Gắn kết tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, cơng bằng xã hội của
Trần Nguyễn Tun, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010. Nội dung của
cơng trình tập trung vào những vấn đề lý luận chung về tăng trưởng kinh tế
và tiến bộ, công bằng xã hội, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến
bộ và công bằng xã hội; nghiên cứu bối cảnh trong nước, quốc tế tác động
đến gắn kết tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở nước ta trong
thời gian qua, đề xuất những giải pháp bảo đảm gắn kết tăng trưởng kinh tế
và tiến bộ, công bằng xã hội ở nước ta đến năm 2020. Cuốn sách giúp bạn
đọc hiểu rõ hơn những chủ trương, cơ chế, chính sách và giải pháp kinh tế xã hội của Đảng ta nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao đồng thời đảm bảo
an sinh xã hội.
Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam do
Hoàng Đức Thân và Đinh Quang Ty chủ biên, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, xuất bản năm 2010, đã đưa ra những quan điểm về tăng trưởng kinh tế
và công bằng xã hội; tổng kết việc thực hiện mục tiêu này trong giai đoạn
1986 - 2010 ở Việt Nam, qua đó nêu ra quan điểm và giải pháp bảo đảm


12

gắn kết hợp lý phát triển kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2020.
Tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay của Vũ Thị
Vinh, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2014. Cơng trình phân tích
vấn đề lý luận và thực tiễn của tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo; đánh giá
việc thực hiện gắn kết mục tiêu tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo ở Việt
Nam (giai đoạn 1986 - 2012), từ đó đề ra giải pháp chủ yếu kết hợp tăng

trưởng kinh tế với giảm nghèo. Cơng trình khẳng định: “Tăng trưởng kinh tế
với giảm nghèo có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tăng trưởng kinh tế cao
là yếu tố cơ bản để giảm nghèo. Giảm nghèo là nhân tố bảo đảm cho tăng
trưởng kinh tế bền vững.” (Vũ Thị Vinh, 2014, tr.229).
Liên quan đến chủ đề này cịn có các luận văn, như Nguyễn Xuân
Phong, Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong giai
đoạn hiện nay ở nước ta, luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Triết học, Học
viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2003; Nguyễn Khánh Linh, Mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và cơng bằng xã hội một số vấn đề lí
luận và thực tiễn ở thành phố Cần Thơ, Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, 2011; Đào Văn Minh,
Kết hợp tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia
Tp. Hồ Chí Minh, 2011… Các cơng trình đã trình bày lý luận về công
bằng xã hội và tăng trưởng kinh tế, từ đó phân tích thực trạng tăng trưởng
kinh tế và công bằng xã hội ở các địa phương, đề xuất phương hướng và
giải pháp nhằm phát huy tốt mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội ở các địa phương.
Ngồi ra, các bài báo cơng bố trong các tạp chí khoa học: Lê Hữu Tầng,
Tư tưởng của C.Mác về cơng bằng và bình đẳng trong CNXH, tạp chí Triết
học, số 2, 1993, tr.27-31; Hồng Xn Long, Một vài biện pháp hạn chế mâu


13

thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, tạp chí Thơng tin lý
luận, Tháng 7 - 1996, tr.14-17; Nguyễn Tấn Hùng, Giải quyết mâu thuẫn
nhằm thực hiện tốt việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và cơng bằng xã hội
ở nước ta, tạp chí Triết học, số 5, 1999, tr.20-23; Phạm Xuân Nam, Tăng
trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng

XHCN, tạp chí Cộng sản, số 13, Tháng 7 - 2004, tr.22-31; Vũ Viết Mỹ, Tăng
trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong sự nghiệp CNH, HĐH,
tạp chí Lý luận chính trị, số 12, 2004, tr.30; ...
Nhìn một cách khái quát, hầu như các cơng trình này đều tiếp tục làm rõ
các khái niệm: Tăng trưởng kinh tế; tiến bộ, công bằng xã hội và mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội ở một số nước trên thế
giới và đặc biệt là ở Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm. Đây là
nguồn tài liệu phong phú để tác giả khai thác và làm rõ hơn nữa quan điểm về
phát triển kinh tế, về tiến bộ xã hội và về mối quan hệ giữa phát triển kinh tế
với tiến bộ xã hội trong quá trình phát triển.
Các cơng trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển kinh tế
với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên cũng nhƣ các địa phƣơng cả nƣớc
Về chủ đề này, trước hết đó là cuốn sách của Viện Kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh, Hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
Nxb. Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh, 2002. Cuốn sách này là kết quả nghiên
cứu do Viện Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh chủ trì, với đề tài: Định hướng
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ các ngành công nghiệp và dịch
vụ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong tổng thể phát triển kinh tế của
Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010. Cơng trình tổng quan về
lý thuyết chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong nội bộ các ngành công nghiệp và dịch vụ thành phố giai đoạn 1991 2000, từ đó đưa ra các giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng kinh trên địa bàn thành phố.


14

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực dịch vụ ở thành phố Hồ Chí Minh
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Trương Thị Minh Sâm
(chủ biên, 2007), Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. Cơng trình đã phân tích vấn
đề lý luận về kinh tế dịch vụ trong trong nền kinh tế học hiện đại; phân tích

đánh giá và dựa trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng tỷ trọng khu
vực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của thành phố.
Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội lý thuyết và thực tiễn ở Thành
phố Hồ Chí Minh của Đỗ Phú Trần Tình, Nxb. Lao động, 2010. Tác giả đã
phân tích những cơ sở lý luận chung, đánh giá thành tựu, hạn chế trong việc
giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Thành
phố Hồ Chí Minh. Qua đó, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Thành phố Hồ
Chí Minh trong thời gian tới.
Cuốn sách Phát triển bền vững kinh tế - xã hội các thành phố theo
hướng hiện đại của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội, Nxb.
Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2012. Cuốn sách tập hợp các bài viết
của Hội thảo khoa học Phát triển bền vững kinh tế - xã hội các thành phố
theo hướng hiện đại của các viện nghiên cứu của 4 thành phố: Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ phối hợp tổ chức. Nội dung
cuốn sách trình bày những vấn đề cơ bản và thực trạng phát triển kinh tế - xã
hội của nước ta nói chung và các thành phố nói riêng; xác định mục tiêu,
nhiệm vụ, tiêu chí và định hướng, các bước đi, mơ hình, giải pháp cho các
thành phố thực hiện thành công quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo
hướng hiện đại; hướng tới sự phát triển bền vững.
Chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội của Vũ Thúy Anh, Nxb.
Đại học quốc gia Hà Nội, 2015. Cơng trình đã phân tích lý luận về tăng
trưởng kinh tế, phát triển kinh tế và vai trị của nó đối với sự phát triển xã
hội, qua đó đánh giá thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà Nội,


15

từ đó đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế của Hà
Nội trong thời gian tới.

Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mơ tăng trưởng kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh theo hướng cạnh tranh của PGS.TS Đào Duy Huân
- PGS.TS Lương Minh Cừ (đồng chủ biên), Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự
thật, Hà Nội, 2015. Cơng trình phân tích cơ sở lý luận và phân tích thực
trạng chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình
tăng trưởng kinh tế của thành phố (giai đoạn 2006 - 2014). Tác giả cho rằng:
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng đã giúp thành phố ổn định sản xuất
kinh doanh, từng bước phục hồi và duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý” và
“kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đang từng bước chuyển sang giai đoạn phát
triển theo chiều sâu, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, tăng sức cạnh tranh của
nền kinh tế” (Đào Duy Huân & Lương Minh Cừ, 2015, tr.71-72). Đồng thời,
tác giả đề xuất giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mơ
hình tăng trưởng kinh tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
Tóm lại, điểm chung của các cơng trình nghiên cứu trên là đều đi sâu
phân tích thực trạng q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế,
thực hiện tăng trưởng kinh tế với công bằng và tiến bộ xã hội trên địa bàn
vùng hoặc các địa phương; làm rõ thực trạng và nguyên nhân phát triển
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế, thực hiện tăng trưởng kinh tế
với công bằng và tiến bộ xã hội các vùng, địa phương; trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế, thực hiện tăng
trưởng kinh tế với công bằng và tiến bộ xã hội ở các địa bàn.
Nghiên cứu về kinh tế - xã hội, cũng như về mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên, trước hết, phải kể đến cuốn sách
của tác giả Nguyễn Đình Cầm, Trần Sĩ, Địa dư tỉnh Phú Yên, Nxb. Quy
Nhơn, 1937. Tác phẩm này đã phản ánh đầy đủ các vấn đề về khí hậu, địa
hình, dân cư, kinh tế và xã hội ở Phú Yên trong những năm 30 thế kỷ XX.


16


Tác phẩm đặt vấn đề trong ba khung sườn gồm điều kiện tự nhiên, kinh tế và
xã hội nên đã phần nào phản ánh nhiều nét đặc trưng về kinh tế, xã hội, con
người ở Phú Yên thời Pháp thuộc. Cùng với chủ đề này, cịn có các cuốn sách
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên, Địa chí Phú n, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2003; Cơng ty Cổ phần Thông tin Kinh tế đối ngoại, Phú Yên –
thế và lực mới trong thế kỷ XXI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006.
Cùng với chủ đề trên cịn có luận án của Lê Thị Kim Huệ, Phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú
Yên hiện nay (luận án tiến sĩ triết học), Đại học Khoa học Xã hội & Nhân
văn Thành phố Hồ Chí Minh, 2018. Nội dung của luận án chủ yếu tập
trung vào các vấn đề lý luận chung về nguồn nhân lực và phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng u cầu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện
nay. Trình bày và phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng u
cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên hiện nay và đề xuất, luận
giải một số phương hướng và giải pháp để phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên hiện nay.
Hằng năm, Cục Thống kê Tỉnh Phú Yên đều xuất bản các Niên giám
thống kê nhằm cung cấp số liệu thống kê cơ bản phản ánh quá trình phát
triển kinh tế và thực hiện tiến bộ của tỉnh, sự tác động của phát triển kinh tế
với thực hiện tiến bộ đến sự phát triển kinh tế xã hội của Phú Yên; cùng với
chủ đề nghiên cứu này trong các báo cáo tổng hợp hàng năm của các cơ
quan, ban ngành như Ủy ban Nhân dân, Sở Lao động Thương binh và Xã
hội tỉnh Phú Yên đã nêu ra chi tiết về tình hình, kết quả và nguyên nhân ảnh
hưởng đến thực hiện phát triển kinh tế và thực hiện tiến bộ xã hội của tỉnh.
Ngoài ra, phải kể đến các Văn kiện Hội nghị đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Yên
(tại lần thứ XIV, XV, XVI) đánh giá tổng quát sâu sắc những thành tựu,
hạn chế, nguyên nhân hạn chế và đề ra phương hướng, mục tiêu, giải pháp
cơ bản nhằm thực hiện tốt phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ xã hội ở



17

tỉnh Phú n. Ngồi ra, cịn có một số bài báo cũng đề cập sơ lược về phát
triển kinh tế và thực hiện tiến bộ ở tỉnh Phú Yên như: Tạp chí Quản lý Nhà
nước, Phú Yên khai thác tiềm năng đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, số
11, tr.33-37, 2005; Nguyễn Tường Thuật, Phú Yên từ nông nghiệp đi lên
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb. Nơng nghiệp, Thành phố Hồ Chí
Minh, 1997; Lê Kim Anh, Phú Yên gắn phát triển kinh tế với giải quyết tốt
các vần đề xã hội, Tạp chí Lao động xã hội, số 301, 2006, tr.29-30…
Tóm lại, các cơng trình nêu trên đều có đề cập và phân tích về vấn đề
phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở vùng, tỉnh, thành phố cũng như tỉnh
Phú Yên của Việt Nam. Những cơng trình này đã phân tích, đánh giá những
thành tựu đạt được, những hạn chế còn tồn tại trong phát triển kinh tế với
tiến bộ xã hội. Tuy nhiên các cơng trình trên đề cập đến một cách sơ lược,
mà chưa luận giải chuyên sâu về vấn đề phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội
ở tỉnh Phú Yên hiện nay dưới góc độ triết học; đồng thời cũng chưa chỉ ra
được những yếu tố tác động phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú
Yên cũng như chưa đánh giá về thực trạng và đề ra phương hướng, giải pháp
một cách có hệ thống và cụ thể, nhằm nâng cao thực hiện phát triển kinh tế
với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên hiện nay. Trên cơ sở kế thừa thành quả
những công trình nghiên cứu của các học giả đi trước, tác giả luận án cố
gắng đi sâu vào nghiên cứu về vấn đề về thực tiễn và giải pháp nhằm nâng
cao quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú n có tính
chun sâu và hệ thống hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
Mục đích của luận án: Luận án phân tích, làm rõ thực trạng mối quan
hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên, từ đó luận án đề
xuất một số phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao việc
thực hiện tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở Phú
Yên hiện nay.



18

Nhiệm vụ của luận án: Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung
giải quyết những nhiệm vụ sau:
Một là, phân tích, làm rõ lý luận chung về phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội
và mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội.
Hai là, làm rõ thực trạng mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ
xã hội ở tỉnh Phú Yên hiện nay.
Ba là, đề xuất, xác định một số phương hướng và giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở Phú
Yên hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án: Luận án nghiên cứu mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu của luận án:
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận
chung mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội; và thực trạng,
phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao mối quan hệ giữa phát triển kinh
tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên hiện nay.
- Về không gian: Luận án chỉ nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên hiện nay.
- Về thời gian: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội ở tỉnh Phú Yên hiện nay, trong thời gian
chủ yếu từ năm 2005 đến nay (chọn cột mốc năm 2005 bởi vì: đây là giai
đoạn Phú yên đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, được thể
hiện trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần
thứ XIV)
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp của luận án

Cơ sở lý luận: Luận án được thực hiện trên cơ sở thế giới quan và
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội.


×