Tải bản đầy đủ (.pdf) (202 trang)

Tư tưởng hồ chí minh về đại đoàn kết với việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong phát triển kinh tế xã hội ở thành phố hồ chí minh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 202 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAM

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT
VỚI VIỆC PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT
TOÀN DÂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAM

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT
VỚI VIỆC PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT
TOÀN DÂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
Chuyên ngành: CNDVBC & CNDVLS
Mã số: 62.22.03.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trần Chí Mỹ
TS. Hà Thiên Sơn
PHẢN BIỆN ĐỘC LẬP:


1. PGS.TS. Nguyễn Thanh Bình
2. PGS.TS. Đinh Ngọc Thạch
PHẢN BIỆN:
1. PGS.TS. Đinh Ngọc Thạch
2. PGS.TS. Lương Minh Cừ
3. PGS.TS. Nguyễn Thế Nghĩa

TP. HỒ CHÍ MINH – 2018




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Trần Chí Mỹ và TS. Hà Thiên Sơn. Những kết luận
khoa học chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Tác giả

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAM




ii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ............................................................ 18
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ............................................................. 19
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án ................................................ 19
6. Cái mới của luận án ...................................................................................................... 19
7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án ...................................................... 19
8. Kết cấu của luận án ....................................................................................................... 20
Chương 1: ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ, NGUỒN GỐC VÀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH,
PHÁT TRIỂN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT ................ 21
1.1. ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ VÀ NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT ............................................................................................ 21
1.1.1. Điều kiện lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết ................. 21
1.2.2. Nguồn gốc của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết....................................... 29
1.2. KHÁI QT CÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT ........................................................ 42
1.2.1. Giai đoạn trước khi Hồ Chí Minh rời Tổ quốc đi tìm đường cứu nước
(1890 – 1911) ................................................................................................................ 42
1.2.2. Giai đoạn Hồ Chí Minh khảo sát, tìm tịi, lựa chọn con đường cứu nước, giải phóng
dân tộc (1911 – 1920) .................................................................................................... 43
1.2.3. Giai đoạn Hồ Chí Minh hoạt động ở Pháp, ở Quốc tế Cộng sản và chuẩn bị
điều kiện ra đời cho Đảng Cộng sản (1920 – 1930) ...................................................... 45
1.2.4. Giai đoạn Hồ Chí Minh chuẩn bị các điều kiện, tổ chức các lực lượng, cùng với
Đảng lãnh đạo Tổng khởi nghĩa thành công, lập nên chế độ mới (1930-1945) ............ 47
1.2.5. Giai đoạn Hồ Chí Minh hoạt động và lãnh đạo xây dựng nhà nước kiểu mới,
thực hiện nhiệm vụ kháng chiến, kiến quốc (1945 – 1954) .......................................... 49
1.2.6. Giai đoạn Hồ Chí Minh hoạt động và lãnh đạo cách mạng Việt Nam thực hiện
đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh
giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (1954 – 1969) ............................................ 51





iii
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................. 56
Chương 2: NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
ĐẠI ĐỒN KẾT ............................................................................................................. 58
2.1. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT... 58
2.1.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đồn kết ..................................................... 58
2.1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị của đại đoàn kết ................................... 76
2.1.3. Nguyên tắc và phương pháp xây dựng, phát huy sức mạnh đại đoàn kết trong tư
tưởng Hồ Chí Minh ....................................................................................................... 81
2.2. ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT
......................................................................................................................................... 103
2.2.1. Sự thống nhất giữa tính khoa học và cách mạng trong tư tưởng đại đồn kết của
Hồ Chí Minh ................................................................................................................ 103
2.2.2. Sự thống nhất giữa tính dân tộc, tính giai cấp và tính quốc tế trong tư tưởng
đại đồn kết của Hồ Chí Minh ..................................................................................... 105
2.2.3. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong tư tưởng Hồ Chí Minh về
đại đồn kết.................................................................................................................. 107
2.2.4. Tính nhân văn trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết ............................ 110
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 112
Chương 3: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT
VÀO VIỆC PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY ......... 114
3.1. KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA
VIỆC PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY ............................. 114
3.1.1. Khái quát đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, con người Thành phố
Hồ Chí Minh ................................................................................................................ 114
3.1.2. Vai trị của việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân đối với sự phát triển

kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 122
3.2. THỰC TRẠNG PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................... 133
3.2.1. Những thành tựu của việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong
phát triển kinh tế - xã hội ở Thành phố Hồ Chí Minh ................................................. 134




iv
3.2.2. Những hạn chế trong việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong
phát triển kinh tế - xã hội ở TP. Hồ Chí Minh hiện nay .............................................. 160
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN
KẾT VÀO VIỆC PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY ..... 165
3.3.1. Nâng cao nhận thức xã hội về vị trí và vai trị của việc phát huy sức mạnh đại đồn
kết tồn dân.................................................................................................................. 165
3.3.2. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh để phát huy sức mạnh đại đồn
kết tồn dân.................................................................................................................. 168
3.3.3. Kết hợp hài hịa lợi ích giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội để tạo
lập niềm tin và ni dưỡng sự đồng thuận xã hội ....................................................... 174
3.3.4. Đẩy mạnh thực hiện dân chủ và dân chủ hóa đời sống xã hội .......................... 177
3.3.5. Đấu tranh chống tham nhũng, chủ nghĩa cá nhân và lợi ích nhóm ................... 179
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 180
PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................................... 183
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 186
NHỮNG CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

ĐÃ CƠNG BỐ CĨ


LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .......................................................................................... 195




v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTƯ

Ban Chấp hành Trung ương

CNCS

Chủ nghĩa cộng sản

CNĐQ

Chủ nghĩa đế quốc

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTB

Chủ nghĩa tư bản

CNTD


Chủ nghĩa thực dân

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CTQG

Chính trị quốc gia

ĐCSVN

Đảng Cộng sản Việt Nam

GCCN

Giai cấp công nhân

GCTS

Giai cấp tư sản

GCVS

Giai cấp vơ sản

GS

Giáo sư


HN

Hà Nội

NXB

Nhà xuất bản

PGS

Phó giáo sư

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

TP

Thành phố

TS

Tiến sĩ

XHCN

Xã hội chủ nghĩa





1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hồ Chí Minh (1890-1969) – anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa kiệt
xuất của Việt Nam, đồng thời cũng là một nhà tư tưởng, nhà mácxít sáng tạo lớn. Trong
kho tàng tư tưởng mà Hồ Chí Minh để lại cho Đảng, cho nhân dân và dân tộc ta, tư tưởng
về đại đồn kết dân tộc chiếm một vị trí đặc biệt, nổi lên như một chiến lược xuyên suốt
trong quá trình cách mạng Việt Nam, động viên lực lượng đại đoàn kết toàn dân, kết hợp
sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc
tế, độc lập dân tộc với CNXH hình thành sức mạnh tổng hợp to lớn để đánh thắng kẻ thù
của dân tộc và chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu.
ĐCSVN, ngay từ khi mới ra đời và trong q trình lãnh đạo cách mạng, ln xác
định đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh, động lực chủ
yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Phát huy sức
mạnh đại đoàn kết đã trở thành một bài học kinh nghiệm lớn, là phương thức và cũng là
điều kiện bảo đảm thực hiện thành cơng sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng,
bảo vệ và phát triển đất nước trong mỗi giai đoạn cách mạng. Từ thực tiễn đấu tranh cách
mạng phong phú của thời đại mình và kinh nghiệm của quá khứ dân tộc, Hồ Chí Minh đã
khẳng định một chân lý bất hủ: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công,
đại thành công”. Tổng kết một số vấn đề lý luận – thực tiễn qua 30 năm đổi mới (19862016), Đảng ta đã rút ra năm bài học kinh nghiệm lớn. Bài học thứ hai trong số đó là: “Đổi
mới phải ln qn triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân
dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của
nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc” [30, tr.198].
Đại đoàn kết – cội nguồn sức mạnh và là động lực to lớn đồng thời là mục tiêu nhân
văn và văn hóa của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách
mạng XHCN hiện nay.
Theo Hồ Chí Minh, thắng đế quốc phong kiến đã khó, thắng nghèo nàn, lạc hậu cịn
khó hơn nhiều. Người nhấn mạnh: “Đánh đổ giai cấp địch đã khó, đấu tranh xây dựng cịn
gian khổ, khó khăn hơn nhiều” [102, tr.598].

Trong Di chúc, khi nói về kế hoạch xây dựng lại đất nước đẹp đẽ, đàng hoàng hơn
trước chiến tranh, Hồ Chí Minh đã xác định: “Đó là một công việc cực kỳ to lớn, phức tạp




2
và khó khăn” [106, tr.616], là “một cuộc chiến đấu chống lại những gì đã cũ kỹ, hư hỏng,
để tạo ra những cái mới mẻ, tốt tươi. Để giành thắng lợi trong cuộc chiến đấu khổng lồ này
cần phải động viên toàn dân, tổ chức và giáo dục toàn dân, dựa vào lực lượng vĩ đại của
toàn dân” [106, tr.617]. Như vậy, để hồn thành một nhiệm vụ “khó khăn hơn nhiều” so
với trước, để giành thắng lợi trong “cuộc chiến đấu khổng lồ” đó, tất yếu phải có một sức
mạnh lớn hơn trước, nghĩa là sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN đòi
hỏi phải phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân.
Trải qua hơn 30 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, khối đại đoàn kết toàn
dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức
ngày càng được mở rộng, việc tập hợp các tầng lớp nhân dân trong nước và đồng bào ta ở
nước ngoài cũng như việc tăng cường đoàn kết với nhân dân các nước trong khu vực và
trên thế giới trong cuộc đấu tranh vì hịa bình, hợp tác và phát triển với các hình thức đa
dạng, có bước phát triển mới. Nhờ đó, đất nước ta đạt được những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN: đất
nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành một nước đang phát triển có thu nhập
trung bình; chính trị - xã hội ổn định, quốc phịng an ninh được tăng cường; văn hóa – xã
hội có bước phát triển; sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên; độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ XHCN được giữ vững.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, nhiều vấn đề
mới của xã hội đã và đang nảy sinh, tích tụ khơng thể xem nhẹ; khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, đoàn kết trong nội bộ Đảng, giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, giữa nhân dân với
nhân dân đang nảy sinh những vấn đề, những thách thức mới cần được quan tâm nhận thức
và xử lý. Trong khi đó, bốn nguy cơ đã được Đảng ta chỉ ra từ Hội nghị giữa nhiệm kỳ

khóa VII vẫn hiện hữu, có mặt cịn trở nên nghiêm trọng hơn. Các thế lực thù địch cả ngoài
nước và trong nước đang ráo riết lợi dụng những sơ hở, yếu kém của chúng ta để khoét sâu
mâu thuẫn xã hội, chia rẽ nhân dân với Đảng, Nhà nước. Bằng nhiều thủ đoạn tinh vi và
thâm độc, chúng ráo riết lợi dụng những vấn đề nhạy cảm như dân tộc, tôn giáo, “dân chủ”,
“nhân quyền”, … tuyên truyền và tổ chức các hoạt động nhằm thực hiện “diễn biến hịa
bình”, phá hoại sự thống nhất đất nước và khối đại đồn kết tồn dân, gây mất ổn định
chính trị - xã hội, tiến tới bạo loạn, tạo cơ sở cho sự can thiệp từ bên ngoài để lật đổ chế độ
XHCN ở nước ta. Cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền, biển đảo trên Biển Đông diễn ra ngày
càng phức tạp. Thực tiễn đòi hỏi phải tiếp tục củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn




3
dân tộc, phát huy sức mạnh to lớn toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bởi vậy, nghiên cứu, nắm vững và vận dụng đúng đắn, sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về
đại đồn kết trong điều kiện và yêu cầu nhiệm vụ mới của đất nước có ý nghĩa rất quan
trọng và cấp thiết.
Ở TP. Hồ Chí Minh cũng như các địa phương khác trên đất nước ta, công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội cũng như những đòi hỏi mới đối với phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân cũng trong điều kiện và bối cảnh chung nêu trên. Tuy nhiên, do những đặc thù về
nhiều mặt của địa phương chi phối, việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân ở TP.
Hồ Chí Minh, ngồi những u cầu, những điều kiện thuận lợi và khó khăn chung như cả
nước, có những yêu cầu, điều kiện thuận lợi và khó khăn của riêng mình.
TP. Hồ Chí Minh có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với cả nước về kinh tế - xã
hội, quốc phòng an ninh. Nghị quyết 16 – NQ/TW ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính
trị Về phương hướng, nhiệm vụ phát triển TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020 đã đánh giá:
“TP. Hồ Chí Minh là đơ thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục đào
tạo, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế, là đầu tàu, động lực, có
sức thu hút và lan tỏa lớn của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí chính trị quan

trọng của cả nước. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân TP. Hồ Chí Minh đã ln phát huy
truyền thống cách mạng kiên cường, phấn đấu bền bỉ, năng động, sáng tạo, đồn kết, có
những đóng góp quan trọng cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhất là từ khi thực
hiện cơng cuộc đổi mới đến nay”.
Q trình phát triển kinh tế thị trường, CNH, HĐH và hội nhập quốc tế ở TP. Hồ
Chí Minh diễn ra mạnh mẽ và sôi động nhất nước. Cộng đồng dân cư ở đây rất đa dạng:
nhiều giai cấp và tầng lớp, nhiều dân tộc, tôn giáo, đến từ nhiều vùng miền khác nhau của
đất nước, có mối liên hệ rộng rãi với kiều bào ta ở nước ngoài, đồng thời cũng là Thành
phố có số lượng kiều dân nước ngồi làm ăn sinh sống đông nhất nước. Thành phố luôn là
trọng điểm chống phá nhiều mặt, là địa bàn xung yếu của chiến lược “diễn biến hịa bình”
của các thế lực thù địch. Nhân dân Thành phố có truyền thống yêu nước, đồn kết, khoan
dung, nghĩa tình. Những đặc điểm đó tạo ra cả cơ hội và thách thức, cả thuận lợi và khó
khăn đan xen nhau; đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới lớn hơn, phức tạp hơn đối với
phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong phát triển kinh tế - xã hội ở TP. Hồ Chí
Minh hiện nay.




4
Đại hội Đảng bộ TP. Hồ Chí Minh lần thứ X (nhiệm kỳ 2015-2020) xác định mục
tiêu và định hướng xây dựng và phát triển Thành phố: “Xây dựng Đảng bộ trong sạch,
vững mạnh; huy động mọi nguồn lực, xây dựng TP. Hồ Chí Minh văn minh, hiện đại, nghĩa
tình; giữ vững vai trò đầu tàu về kinh tế - xã hội; sớm trở thành một trong những trung tâm
lớn về kinh tế, tài chính, thương mại, khoa học – công nghệ của khu vực Đông Nam Á”
[tr.9-10].
Không phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân thì cơng cuộc xây dựng và phát
triển Thành phố theo những mục tiêu và định hướng lớn nêu trên chẳng những khó đi đến
thành công, mà ngược lại sẽ đưa đến những tổn thất không lường đối với thành quả cách
mạng và phát triển của Thành phố và của cả nước. Song điều đó đạt được đến đâu trước

hết tùy thuộc vào nhận thức đúng đắn và bằng những hành động thực tiễn cụ thể, thiết thực
để phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong việc tổ chức thực hiện những mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của TP. Hồ Chí Minh hiện nay. Chính trên lĩnh vực
này chúng ta tìm thấy trong di sản tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết những chỉ dẫn
rất quan trọng và rất cần thiết.
Trong bối cảnh đó, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết và giải pháp
vận dụng nhằm phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong phát triển kinh tế - xã hội
ở TP. Hồ Chí Minh hiện nay là một nhiệm vụ bức thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực. Do vậy, tôi chọn vấn đề “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết với việc phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong phát triển kinh tế - xã hội ở TP. Hồ Chí Minh
hiện nay” làm đề tài nghiên cứu và viết luận án tiến sĩ triết học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, trong đó có tư tưởng đại đồn kết của Người là
một vấn đề rộng lớn, chứa đựng rất nhiều nội dung phong phú và đặc sắc, có giá trị lý luận
và thực tiễn sâu sắc, thiết thực không chỉ đối với cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
trước đây mà còn đối với cách mạng XHCN đang diễn ra trên đất nước ta hiện nay. Chính
vì vậy, vấn đề này đã và đang thu hút sự quan tâm của đông đảo các nhà khoa học, của giới
lãnh đạo, quản lý. Cho đến hiện nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này, với
nhiều cấp độ, phạm vi, hướng tiếp cận khác nhau được công bố trên các sách báo, tạp chí,
kỷ yếu hội thảo khoa học. Có thể tổng quan các cơng trình đó theo ba chủ đề chính sau:




5
Chủ đề thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu về cơ sở hình thành, quá trình
phát triển và những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết, tiêu
biểu có các cơng trình sau:
Cuốn Tìm hiểu một số vấn đề trong tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh, Nhiều tác
giả, Nxb. Sự thật, HN, 1982 nhằm mục đích giới thiệu bước đầu với người đọc những tư

tưởng cơ bản trong bộ sách Hồ Chí Minh tuyển tập gồm 2 tập được Nxb. Sự thật, HN xuất
bản trước đó vào dịp kỷ niệm lần thứ 90 ngày sinh chủ tịch Hồ Chí Minh (1980). Trong
cuốn sách này, các tác giả tập trung phân tích, trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh
về một số vấn đề cốt yếu nhất của cách mạng Việt Nam như: về cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân, tiến lên cách mạng XHCN; về xây dựng Đảng; về liên minh cơng nơng; về
đại đồn kết; về đạo đức cách mạng... Trong đó vấn đề đại đồn kết trong tư tưởng Hồ Chí
Minh, tác giả Nguyễn Đơn đã dựa vào những bài nói, bài viết và cuộc đời hoạt động thực
tiễn cách mạng của Hồ Chí Minh để trình bày và đưa ra những nhận định, đánh giá bước
đầu về tư tưởng đại đồn kết của Hồ Chí Minh. Bài viết này gợi mở một số vấn đề sẽ được
tác giả luận án đào sâu và mở rộng nghiên cứu một cách toàn diện như khái niệm đại đoàn
kết trong tư tưởng Hồ Chí Minh; ý nghĩa chiến lược của vấn đề đoàn kết dân tộc trong cách
mạng Việt Nam.
Bộ sách Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, tập 1 và tập 2, Nxb. CTQG, HN, 1993,
bao gồm những báo cáo khoa học, những bài nghiên cứu có chọn lọc của các nhà khoa học
thuộc phạm vi của Chương trình nghiên cứu cấp nhà nước về tư tưởng Hồ Chí Minh
(KX.02) do Viện Nghiên cứu Chủ nghĩa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh quản lý
làm chủ nhiệm và Đại tướng Võ Nguyên Giáp làm cố vấn, được triển khai thực hiện từ
tháng 6.1992. Nội dung chứa đựng trong bộ sách này rất phong phú, bao gồm không chỉ
những bài nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau như triết học, sử
học, văn học, … mà cịn của các nhà lãnh đạo có uy tín lớn cả trong hoạt động lý luận và
chính trị như Đại tướng Võ Nguyễn Giáp, Nguyễn Văn Linh. Khái quát lại, những vấn đề
chính được đề cập trong bộ sách này bao gồm: định nghĩa và hệ thống tư tưởng Hồ Chí
Minh; nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh; quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng
Hồ Chí Minh; phương pháp luận nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh; vận dụng và phát triển
tư tưởng Hồ Chí Minh. Về nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh, Đại tướng Võ
Nguyên Giáp nêu lên mười vấn đề lớn, bao quát tương đối toàn diện, từ tư tưởng lý luận
đến tổ chức và phương pháp, từ cách mạng giải phóng dân tộc đến cách mạng XHCN, từ





6
đoàn kết dân tộc đến đoàn kết quốc tế. GS. Trần Văn Giàu nêu lên một hệ thống gồm bảy
vấn đề cơ bản: giải phóng dân tộc, đồn kết, đạo đức cách mạng, chiến lược – chiến thuật,
CNXH, Đảng và phương pháp tư tưởng. Qua đó có thể thấy, vấn đề đồn kết giữ một vị trí
đặc biệt nổi bật trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. Những ý kiến phân tích, đánh giá
tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết được các tác giả nêu ra trong bộ sách đều dựa trên
những cơ sở lý luận và lịch sử xác thực. Trong luận án của mình, chúng tơi có phân tích,
tiếp thu những ý kiến đó.
Cuốn Tư tưởng Hồ Chí Minh q trình hình thành và phát triển, Nxb. Sự thật, HN,
1993, gồm một số bài nói, bài viết của Đại tướng Võ Nguyên Giáp về tư tưởng Hồ Chí
Minh. Nội dung của cuốn sách giúp ta tìm hiểu về những giai đoạn chủ yếu của quá trình
hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh và một số nội dung chủ yếu trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trong cuốn sách này, tác giả đã đề cập đến tư tưởng của Hồ Chí Minh về đại đồn kết,
phân tích làm rõ một số điểm trong cội nguồn của tư tưởng đại đồn kết của Hồ Chí Minh,
khẳng định sự hình thành tư tưởng đại đồn kết của Hồ Chí Minh gắn liền một cách tất yếu
với tư tưởng nhân văn cao cả và đạo đức trong sáng của Người. Tin người, thương người,
quý trọng con người, Hồ Chí Minh đã xây dựng được khối đại đoàn kết toàn dân làm cơ
sở cho đại thành công của cách mạng [47, tr.96]. Và với tư tưởng nhân văn cao cả, với đạo
đức trong sáng của mình, Hồ Chí Minh đã có một sức tập hợp và thuyết phục lạ thường.
Hồ Chí Minh là linh hồn của sự đồn kết vì nghĩa lớn, đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn
dân và đoàn kết quốc tế, vì một mục đích phấn đấu cho tư tưởng tự do, hạnh phúc của cả
loài người, của mỗi con người [47, tr.98]. Tuy nhiên, do đây là những bài nói, bài viết về
tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, tác giả khơng đặt ra cho mình nhiệm vụ đi sâu nghiên
cứu và trình bày một cách đầy đủ, có hệ thống nguồn gốc tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí
Minh, do đó, để làm sáng tỏ một cách đầy đủ và cụ thể hơn về nguồn gốc của tư tưởng đại
đồn kết Hồ Chí Minh cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung.
Cuốn Hồ Chí Minh về đại đoàn kết, Nxb. CTQG, xuất bản năm 1994, là cơng trình
sưu tầm, tuyển chọn khá cơng phu những ý kiến của Hồ Chí Minh về đại đồn kết được
rút ra từ các bài nói, bài viết của Người về đại đồn kết in trong bộ Hồ Chí Minh tồn tập

gồm 10 tập, Nxb. Sự thật, HN xuất bản năm 1980-1989. Trong cuốn sách này, những người
sưu tầm, tuyển chọn đã tập hợp hệ thống các quan điểm, luận điểm của Hồ Chí Minh về
đại đồn kết theo ba phần: Tư tưởng chung về đại đoàn kết; Những nội dung chủ yếu của
tư tưởng và chính sách đại đồn kết dân tộc; Tư tưởng kết hợp dân tộc và quốc tế, truyền




7
thống và hiện đại. Cuốn sách đã đem lại nhiều tiện lợi cho tác giả luận án trong việc tra
cứu, đối chiếu về văn bản học bộ Hồ Chí Minh toàn tập trong các lần xuất bản về sau (lần
thứ hai, năm 2002 và lần thứ ba, năm 2011).
Cuốn Chiến lược đại đồn kết Hồ Chí Minh do Phùng Hữu Phú chủ biên, Nxb.
CTQG, HN, 1995, các tác giả nghiên cứu và trình bày về những cơ sở hình thành chiến
lược đại đồn kết Hồ Chí Minh bao gồm: thứ nhất, cơ sở lý luận, đó là: 1) Truyền thống
yêu nước đoàn kết, nhân nghĩa của cộng đồng dân tộc; là kinh nghiệm, tư tưởng tập hợp
lực lượng dân tộc để cứu nước của các thế hệ yêu nước, cách mạng tiền bối [tr.16]. 2)
Những giá trị nhân bản trong văn hóa Đơng phương, Tây phương và tư tưởng tập hợp lực
lượng của các nhà cách mạng lớn ở khu vực và trên thế giới [tr.21-22]. 3) Những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin … Thứ hai, cơ sở thực tiễn, đó là: chiến lược đại
đồn kết Hồ Chí Minh được hình thành trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm nhiều năm bắt
nguồn từ những đòi hỏi khách quan của cách mạng Việt Nam, phong trào cách mạng thế
giới – đặc biệt là phong trào ở các nước thuộc địa [tr.32]. Thứ ba, đó là chủ nghĩa nhân văn
và đạo đức trong sáng của Hồ Chí Minh – một cơ sở đặc biệt quan trọng để hình thành
chiến lược đại đồn kết Hồ Chí Minh [tr.37]. Tuy nhiên, vì để giải quyết những mục tiêu
và nhiệm vụ đặc thù của đề tài cuốn sách, các tác giả khơng đi sâu phân tích các cơ sở hình
thành tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí Minh, cũng khơng bàn về nội hàm khái niệm tư tưởng
đại đoàn kết Hồ Chí Minh.
Cơng trình Sự hình thành về cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh, tác giả: GS. Trần Văn
Giàu, Nxb. CTQG, HN, 1997 là cơng trình khoa học lớn, tập trung sự nghiên cứu chủ yếu

vào việc xác định đâu là cột mốc đánh dấu sự hình thành cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở phân tích khái quát về quá trình hoạt động tư tưởng lý luận và hoạt động thực
tiễn cứu nước của Hồ Chí Minh, tác giả nhận định: “với Bản án chế độ thực dân Pháp,
Đường Cách Mệnh, Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt, tư tưởng Hồ Chí Minh được
hình thành về cơ bản”. Cuốn sách cũng đề cập đến tư tưởng đại đồn kết của Hồ Chí Minh
và cho rằng, thời kỳ 1920-1930, mặc dù Hồ Chí Minh chưa đưa ra khái niệm “đoàn kết,
đại đoàn kết”, song ý tưởng của Người về đồn kết, đại đồn kết thì đã xuất hiện, thể hiện
rõ nét qua nhận định: động lực cơ bản của cách mạng Việt Nam là công nhân và nông dân,
rằng công nông liên minh là trụ cột của mọi sự tập hợp rộng lớn của dân tộc. Chúng tôi
cho rằng, những nhận định của GS. Trần Văn Giàu về sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh,




8
trong đó có tư tưởng đại đồn kết của Người trong cuốn sách này là có cơ sở khoa học và
thực tiễn xác thực, vững chắc.
Cuốn Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế của Lê Văn Yên, Nxb.
Lao động xuất bản năm 1999, gồm các bài nghiên cứu của tác giả đã được đăng trên báo
và tạp chí chuyên ngành. Trong cuốn sách này, tác giả nhận định: “Đại đồn kết với tính
cách là tư tưởng cách mạng của Hồ Chí Minh bao gồm đồn kết dân tộc và đoàn kết quốc
tế” [tr.9]. Nội dung cuốn sách phản ánh khá toàn diện tư tưởng và hoạt động đồn kết quốc
tế Hồ Chí Minh, từ bài phát biểu nổi tiếng tại Đại hội Tour (1920) đến bản Di chúc thiêng
liêng 1969. Những thông tin mà cuốn sách đem đến cho người đọc là có cơ sở lịch sử xác
thực, đáng tin cậy, là tư liệu quý mà chúng tôi sẽ khai thác, sử dụng trong luận án của mình.
Cuốn Quan hệ giai cấp - dân tộc – quốc tế, GS.TS. Trần Hữu Tiến, GS. TS. Nguyễn
Ngọc Long, PGS. TS. Nguyễn Xuân Sơn, Nxb. CTQG, HN, 2002, các tác giả dành chương
1 để trình bày về quan điểm Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và
quan hệ giai cấp – dân tộc, nêu lên đặc trưng của con đường giải phóng gắn với tư tưởng
Hồ Chí Minh là kết hợp chặt chẽ đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc, độc lập dân tộc

và CNXH. Trong đó có vấn đề xác định cách mạng là sự nghiệp của “đa số dân chúng”
chứ khơng phải của số ít người; phải dựa vào công nhân và nông dân, xem công nông là
gốc cách mạng; trên cái gốc công nông bền vững, xây dựng và phát triển khối đại đoàn kết
dân tộc, gắn với đoàn kết quốc tế; Thế và lực cách mạng và phát triển là ở đại đồn kết.
Cuốn Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt
Nam, tác giả: TS. Vũ Viết Mỹ, Nxb. CTQG, HN, 2002, gồm có ba chương. Chương III của
cuốn sách này trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về điều kiện, bước đi và cách làm để xây
dựng CNXH ở Việt Nam. Trong đó, tác giả có đề cập đến tư tưởng Hồ Chí Minh về tính
tất yếu, tầm quan trọng và một số nguyên tắc chung của đại đồn kết, đó là quan điểm phải
dựa vào dân, đem tài và sức dân để làm lợi cho dân; xây dựng CNXH là cơng trình tập thể
của nhân dân, của khối đại đoàn kết toàn dân; giải quyết đúng đắn mối quan hệ về lợi ích
vật chất, tinh thần giữa các cộng đồng người trong xã hội, giữa dân tộc và giai cấp, giữa
độc lập dân tộc và CNXH, giữa dân tộc và quốc tế. Tuy nhiên, do mục đích và nhiệm vụ
nghiên cứu của cơng trình, tác giả đã khơng đi sâu phân tích, làm rõ vấn đề đại đồn kết
trong tư tưởng Hồ Chí Minh mà chỉ nêu khái quát một số điểm về vai trị của đại đồn kết
theo tư tưởng Hồ Chí Minh.




9
Các cơng trình nghiên cứu được biên soạn thành giáo trình mang tính quốc gia hoặc
tài liệu nghiên cứu tham khảo phục vụ giảng dạy và học tập bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh,
bao gồm: Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh do Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn
giáo trình quốc gia các bộ mơn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh biên soạn,
Nxb. CTQG, HN, 2003; Tài liệu nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh (Dùng cho cán bộ chủ
chốt và báo cáo viên) do Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương biên soạn, Nxb. CTQG,
HN, 2003; Một số chuyên đề về tư tưởng Hồ Chí Minh, PGS, TS. Đinh Xuân Lý – PGS,
TS. Phạm Ngọc Anh (đồng chủ biên), Nxb. Lý luận Chính trị, 2008. Các cơng trình này về
cơ bản, có sự tương đồng cả về hình thức, kết cấu và nội dung; như trình bày khái niệm,

cơ sở hình thành và quá trình phát triển, những vấn đề cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh,
trong đó có vấn đề đại đoàn kết. Tuy nhiên, do đây là những cơng trình được biên soạn để
làm tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập, tìm hiểu về tư tưởng Hồ Chí Minh cho đối tượng
là cán bộ, đảng viên hoặc sinh viên không phải là chuyên ngành Tư tưởng Hồ Chí Minh
trong các trường Đại học và Cao đẳng trên cả nước. Vì vậy, vấn đề đại đồn kết tồn dân
cũng như các vấn đề khác của tư tưởng Hồ Chí Minh chỉ được trình bày một cách khái
qt, mang tính định hướng và gợi mở bước đầu cho người học trong việc học tập, tìm hiểu
về tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tác phẩm Hồ Chí Minh tinh hoa và khí phách của dân tộc của Phạm Văn Đồng –
người cộng sự gần gũi, thân cận, nhiều năm sống và làm việc bên cạnh Hồ Chí Minh và
cũng là người viết về Hồ Chí Minh sớm nhất, nhiều nhất và rất sâu sắc. Cuốn sách Hồ Chí
Minh tinh hoa và khí phách của dân tộc, Nxb. CTQG, HN, 2009 gồm các tác phẩm, bài
nói, bài viết của Phạm Văn Đồng về Hồ Chí Minh từ năm 1948 đến tác phẩm cuối cùng
hồn thành vào năm 1998. Trong cuốn sách có độ dài hơn 600 trang này, tác phẩm Những
nhận thức cơ bản về tư tưởng Hồ Chí Minh được Phạm Văn Đồng viết xong vào năm 1998,
ở tuổi 92, là tác phẩm viết về tư tưởng Hồ Chí Minh dưới dạng lý luận, như là sự tổng kết
của một người học trò, người cộng sự về một người thầy lớn, lãnh tụ tối cao của dân tộc.
Trong “Lời tác giả”, Phạm Văn Đồng viết “Cuốn sách những nhận thức cơ bản về tư tưởng
Hồ Chí Minh là một tác phẩm chủ yếu trình bày nhận thức của tơi về tư tưởng Hồ Chí
Minh” [44, tr.512]. Tác phẩm này có bố cục gồm ba phần và những trang kết thúc, mà thật
ra đó là phần thứ tư với tiêu đề “Thời đại Hồ Chí Minh, thời đại hưng thịnh nhất trong lịch
sử nước ta”. Trong phần thứ hai của tác phẩm, tác giả trình bày sự vận động của tư tưởng
Hồ Chí Minh, trong đó có tư tưởng đại đồn kết qua các bước đường hoạt động cách mạng




10
của Người, từ giai đoạn hoạt động ở Châu Âu và cuối cùng là tư tưởng Hồ Chí Minh qua
Di chúc mà Người để lại. Qua nội dung của tác phẩm, người đọc có thể nhận thấy, tư tưởng

Hồ Chí Minh, con người và cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh là một thể
thống nhất, giúp người đọc nhận thức một cách tồn diện và có chiều sâu hơn về tư tưởng
Hồ Chí Minh. Phạm Văn Đồng viết tác phẩm này vào thời điểm Đại hội VIII của Đảng xác
định đất nước ta bước vào thời kỳ phát triển mới – thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Vì thế
tác giả dành phần thứ ba của tác phẩm để viết về vấn đề vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ
Chí Minh trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Trong lời dẫn nhập phần thứ ba này, Phạm
Văn Đồng nêu rõ quan điểm: việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh mở ra chân trời mới
cho việc vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh trong cách mạng XHCN đang diễn ra
trên đất nước ta. Phải có bước thứ nhất thì mới có bước thứ hai, và phải làm tốt bước thứ
nhất thì mới mở đường cho việc làm tốt bước thứ hai. Quan điểm này sẽ được chúng tơi
qn triệt trong suốt q trình triển khai thực hiện luận án của mình. Chúng tơi cũng nhận
thấy, cách vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh trong phát triển kinh tế - xã hội thời
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH mà Phạm Văn Đồng đã chỉ ra trong phần ba của tác phẩm này là
những gợi mở, những chỉ dẫn rất thiết thực đối với chúng tôi trong việc thực hiện chương
ba của luận án: vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết trong phát triển kinh tế xã hội của TP. Hồ Chí Minh hiện nay.
Cuốn Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, chủ biên: TS.
Hoàng Trang, Nxb. Lao động, HN, xuất bản năm 2014, gồm ba phần. Trong phần thứ hai
của cuốn sách “Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn
liền với CNXH”, khi bàn về những điều kiện đảm bảo độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
theo tư tưởng Hồ Chí Minh, các tác giả xác định có ba điều kiện, trong đó điều kiện thứ ba
là: “Củng cố và tăng cường khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
tầng lớp trí thức trên nền tảng khối đại đồn kết dân tộc” [tr.218]. Ở đây, các tác giả có đề
cập và trình bày về vấn đề tầm quan trọng của đại đồn kết theo quan điểm của Hồ
Chí Minh.
Quyển Xây dựng liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức trong điều kiện mới, do PGS. TS. Nguyễn Thế Thắng làm chủ biên, Nxb. Lý luận
chính trị, xuất bản năm 2015, trong phần trình bày cơ sở lý luận nghiên cứu liên minh cơngnơng-trí trong điều kiện mới, các tác giả đã đi từ sự phân tích lý luận chủ nghĩa Mác –
Lênin về liên minh cơng-nơng-trí đến sự luận giải tư tưởng Hồ Chí Minh về liên minh giai





11
cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức trong cách mạng Việt Nam. Các tác
giả đã trình bày và thuyết giải một số luận điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề liên minh
cơng-nơng-trí, về vai trị của việc xây dựng liên minh cơng-nơng-trí trong cách mạng – đó
là lực lượng nịng cốt của khối đại đoàn kết toàn dân trong Mặt trận dân tộc thống nhất,
nguồn sức mạnh và động lực to lớn của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân
chủ đến cách mạng XHCN. Tuy nhiên, vấn đề xây dựng liên minh cơng-nơng-trí là nền
tảng cho việc mở rộng và củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân theo tư tưởng Hồ
Chí Minh chỉ được các tác giả trình bày dưới dạng tổng quan, chưa đi sâu phân tích, làm
rõ một cách tồn diện và có hệ thống các quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề này.
Tác phẩm Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển văn hóa và con người, của các tác
giả: GS. Đặng Xuân Kỳ (chủ biên), GS. Vũ Khiêu, GS, TS. Hồng Chí Bảo. Trong cuốn
sách, khi bàn về những nét đặc sắc của văn hóa Việt Nam, các tác giả khẳng định, trước
hết đó là tinh thần yêu nước gắn với ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết dân tộc và ý thức
bảo vệ Tổ quốc không ngừng được nâng cao cùng với tiến trình lịch sử dân tộc. Hồ Chí
Minh đã kế thừa, phát triển và phát huy xuất sắc những truyền thống quý báu của dân tộc,
thể hiện trong tư tưởng, trong cuộc sống và hoạt động thực tiễn của mình, trong đó có tư
tưởng và hoạt động đồn kết của Người.
Tác phẩm Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam do Đại tướng
Võ Nguyên Giáp làm chủ biên, Nxb. CTQG, HN, 2015 (xuất bản lần thứ 5). Cuốn sách
này ra đời trên cơ sở thành quả nghiên cứu đề tài ‘‘Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường
cách mạng Việt Nam” có mã số KX.02.01 thuộc Chương trình Khoa học cơng nghệ cấp
Nhà nước KX.02. Đây là một đề tài có quy mơ rộng lớn, nội dung rất phong phú, do Đại
tướng Võ Nguyên Giáp trực tiếp làm chủ nhiệm đề tài. Cuốn sách gồm lời mở đầu, ba phần
với mười chương, đã trình bày một cách có căn cứ khoa học, tồn diện những vấn đề lý
luận cơ bản về tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam, làm rõ và có
những đóng góp mới về cơ sở hình thành, q trình phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh trong
đó có tư tưởng đại đồn kết. Đồng thời, trên cơ sở phân tích sâu sắc, có căn cứ lý luận và

thực tiễn xác thực, tác giả đã chỉ ra và luận giải một cách có hệ thống những luận điểm
sáng tạo lớn trong tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó có luận điểm khẳng định: chủ nghĩa
dân tộc là một động lực lớn của dân tộc và đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh của
giai cấp cơng nhân với nơng dân và trí thức là một chiến lược cách mạng, là động lực to
lớn của cách mạng Việt Nam. Cuốn sách Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng




12
Việt Nam của Đại tướng Võ Nguyên Giáp là một cơng trình khoa học lớn về tư tưởng Hồ
Chí Minh, trong đó có tư tưởng đại đồn kết của Người, có giá trị lý luận và thực tiễn sâu
sắc, được hầu hết những người nghiên cứu đi sau tìm đến, nghiên cứu, kế thừa. Riêng đối
với tác giả luận án này, cuốn sách là một tài liệu quý sẽ được khai thác, kế thừa một cách
trân trọng trong luận án của mình.
Cuốn sách Hồ Chí Minh nhà tư tưởng thiên tài, tác giả: GS. Trần Nhâm, Nxb.
CTQG, HN, 2015 là một cơng trình lớn, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh một cách cơng
phu, có những đóng góp mới vào việc luận giải, làm sáng tỏ hệ thống những vấn đề lý luận
phong phú, sâu sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong cuốn sách có dung lượng 600 trang
này, tác giả đã dành chương 7 để viết về vấn đề chiến lược đại đồn kết Hồ Chí Minh như
là một trong những nét đặc sắc nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh. Ở chương này, tác giả phân
tích, luận giải hai vấn đề: thứ nhất, ý nghĩa chiến lược của đại đồn kết dân tộc trong tư
tưởng Hồ Chí Minh; thứ hai, trên cơ sở đại đoàn kết dân tộc phát huy sức mạnh tổng hợp
của cách mạng Việt Nam. Về vấn đề thứ nhất, tác giả luận chứng tư tưởng Hồ Chí Minh
về đại đồn kết là một chiến lược lớn, cơ bản, nhất quán và xuyên suốt tiến trình cách mạng
Việt Nam. Nói nó là chiến lược cơ bản vì nó có nhiệm vụ tập hợp mọi lực lượng có thể tập
hợp được, đồn kết mọi tầng lớp xã hội có thể đồn kết được, tranh thủ mọi lực lượng có
thể tranh thủ được nhằm hình thành sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc trong cuộc đấu
tranh với kẻ thù của dân tộc. Đại đoàn kết không chỉ là một chiến lược lớn trong cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân, nó cịn là một chiến lược lớn trong cả cách mạng XHCH. Trong

mội giai đoạn cách mạng, có thể thay đổi đường lối và phương pháp, có thể điều chỉnh
chiến lược và sách lược cách mạng, nhưng không bao giờ được thay đổi chủ trương đại
đồn kết dân tộc, vì đó là vấn đề sống còn của đất nước. Về vấn đề thứ hai: trên cơ sở đại
đoàn kết dân tộc phát huy sức mạnh tổng hợp của cách mạng Việt Nam, tác giả nêu rằng,
trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, tư tưởng chiến lược của Hồ Chí Minh là
ln kết hợp độc lập dân tộc và CNXH, động viên lực lượng đại đoàn kết toàn dân, kết hợp
sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc
tế, tạo thành một sức mạnh tổng hợp to lớn để đánh thắng kẻ thù dân tộc và chiến thắng
nghèo nàn, lạc hậu. Những phân tích, luận giải về tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ
Chí Minh, đặc biệt là về giá trị, bài học lịch sử, ý nghĩa của tư tưởng đó được cơ đọng trong
cuốn sách Hồ Chí Minh Nhà tư tưởng thiên tài của GS. Trần Nhâm sẽ được tác giả luận án
khai thác, kế thừa trong luận án của mình.




13
Cuốn Hồ Chí Minh tiểu sử do Bảo tàng Hồ Chí Minh biên soạn, Nxb. CTQG, HN,
2015, là một cơng trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó có tư tưởng đại đồn
kết của Người qua cuộc đời và q trình hoạt động cách mạng, cả ngồi nước và trong
nước của Hồ Chí Minh, từ tuổi niên thiếu đến lúc từ trần. Qua nội dung cuốn sách, người
đọc có thể nhận thấy, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết được thể hiện khơng chỉ trong
lời nói, bài viết mà cả trong hành động và cuộc sống hàng ngày của Người. Những tư liệu
liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết trong cuốn sách được tác giả luận án
nghiên cứu, sử dụng trong phân tích, làm rõ một số vấn đề về quá trình hình thành, phát
triển và những nội dung cơ bản của tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí Minh.
Cuốn Hồ Chí Minh vĩ đại một con người, gồm một số bài viết của GS. Trần Văn
Giàu trong thời gian chuẩn bị kỷ niệm 100 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (năm
1990), Nxb. CTQG, HN tập hợp lại và xuất bản năm 2015. Đây là cuốn sách viết về chân
dung Hồ Chí Minh dưới dạng hết sức cơ đọng. Nội dung của cuốn sách góp phần nghiên

cứu Hồ Chí Minh như một con người vĩ đại. Nó đem lại cho người đọc một cách nhìn mới,
sâu sắc và đầy đủ hơn trong nhận thức về cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng của Hồ Chí Minh,
trong đó có tư tưởng của Người về đại đoàn kết. Cuốn sách là một tài liệu quý được khai
thác, kế thừa trong nội dung luận án này.
Trong 64 bài viết của GS. Nguyễn Đức Bình in trong cuốn Về cách mạng Việt Nam
trong thời đại ngày nay, sách Nhà nước đặt hàng, Nxb. CTQG, HN, 2016 có 6 bài nghiên
cứu trực tiếp về tư tưởng Hồ Chí Minh: Quan hệ giữa tư tưởng Hồ Chí Minh với chủ nghĩa
Mác – Lênin; Góp phần nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh; Bảo vệ và phát triển chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nhiệm vụ quan trọng và bức thiết; Độc lập dân tộc
và CNXH dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; Đẩy mạnh
hơn nữa việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập tư tưởng và đạo đức Hồ Chí Minh; Giương
cao ngọn cờ tư tưởng Hồ Chí Minh. Nội dung các bài viết này đề cập đến nhiều vấn đề lý
luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh, từ khái niệm, nguồn gốc hình thành, quá trình
phát triển đến những nội dung cốt lõi, giá trị và ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong
các bài viết này, tác giả cịn nêu cao vấn đề tầm quan trọng đặc biệt và tính bức thiết của
việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng, phát triển và bảo vệ nó trong thực tiễn,
qua thực tiễn xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN cũng như trong cuộc đấu tranh
tư tưởng lý luận của Đảng hiện nay. Các bài viết này đã đem lại cho tác giả luận án không




14
chỉ những gợi mở về nội dung mà còn về phương pháp nghiên cứu, vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh nói chung, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết nói riêng.
Ở chủ đề thứ nhất cần phải kể đến một số cơng trình nghiên cứu về phương pháp
luận Hồ Chí Minh; phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu về Hồ Chí Minh. Đó là
các cuốn sách: Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh, tác giả: GS. Đặng Xuân Kỳ,
Nxb. CTQG, HN, 1997; Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh, GS. Lê Hữu Nghĩa, chủ biên,
Nxb. Lao động HN, xuất bản năm 2000; Góp phần tìm hiểu đặc sắc tư duy triết học Hồ

Chí Minh, tác giả: Hồ Kiếm Việt, Nxb. CTQG, HN, 2002; Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh
một số vấn đề cơ bản, tác giả: Trần Văn Phịng và Hồng Anh, Nxb. CTQG, HN, 2015.
Qua các cơng trình này, có thể thấy, các tác giả tuy có khác nhau về góc độ tiếp cận và
cách trình bày nhưng đều có điểm chung là coi phương pháp luận Hồ Chí Minh căn bản
dựa trên nền phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, song do nhu cầu thực tiễn Việt
Nam, giải đáp những vấn đề thực tiễn cách mạng Việt Nam đặt ra, phương pháp luận Hồ
Chí Minh là phương pháp luận thực hiện hai cuộc cách mạng (cách mạng giải phóng dân
tộc và cách mạng XHCN) và ba giải phóng (giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người). Nét đặc sắc của phương pháp luận Hồ Chí Minh là ở chỗ được tốt lên
khơng chỉ từ các tác phẩm, bài nói, bài viết mà cịn từ hoạt động thực tiễn, trong hành động
của Người. Do đó, lấy hành động để xét tư tưởng cũng là một phương pháp quan trọng để
nghiên cứu, tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí Minh
nói riêng. Cuốn sách Một số vấn đề về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu về
Hồ Chí Minh do PGS. Song Thành (chủ biên), Nxb. CTQG, HN, xuất bản năm 1997 là sản
phẩm được chắt lọc ra từ kết quả nghiên cứu đề tài: “phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu Chủ tịch Hồ Chí Minh” (mã số KX.02.02) thuộc chương trình KX 02 – chương
trình khoa học cơng nghệ cấp Nhà nước về tư tưởng Hồ Chí Minh. Tuy các tác giả tự giới
hạn mục tiêu của cuốn sách về mặt lý luận, là bước đầu xác lập những nguyên tắc, phương
pháp luận chung, các phương pháp liên ngành và chuyên ngành,… nhằm sơ bộ tìm ra một
hệ thống phương pháp nghiên cứu thích hợp cho chuyên ngành Hồ Chí Minh học ở Việt
Nam nhưng trong nội dung của cuốn sách có bao hàm cả việc đề xuất phương pháp luận
và một số nguyên tắc mang tính đặc thù của việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh (tại
chương III của sách) mà theo chúng tôi, rất cần thiết và hữu ích đối với tất cả những ai cần
tìm hiểu, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh. Bởi lẽ Hồ Chí Minh là một nhân vật vĩ đại,
đứng về mặt khoa học, đó là một đối tượng nghiên cứu mang tính chất tổng thể: tư tưởng,




15

hành động, nhân cách, đời sống riêng, trước tác về chính trị, báo chí, thơ văn, các hoạt
động quốc tế,… địi hỏi phải có phương pháp luận và phương pháp riêng, đặc thù mới làm
rõ được tính chất vĩ đại của Hồ Chí Minh – Hai vĩ nhân trong một con người: Anh hùng
giải phóng dân tộc và Danh nhân văn hóa lớn của Việt Nam và thế giới.
Chủ đề thứ hai, các cơng trình nghiên cứu, đánh giá về q trình vận dụng tư
tưởng đại đồn kết Hồ Chí Minh nói chung, có các cơng trình tiêu biểu sau:
Cuốn Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết và vấn đề phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc trong thời kỳ mới, tập hợp những bài tham luận được tuyển chọn từ Hội
thảo khoa học về chủ đề tư tưởng đại đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh tổ chức tại Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh tháng 5 năm 2003, Nxb. CTQG, HN, 2003. Nội dung
các bài viết trong cuốn sách góp phần làm rõ hơn những vấn đề cốt lõi trong tư tưởng đại
đồn kết Hồ Chí Minh, đặc biệt là sự vận dụng tư tưởng ấy trong quá trình cách mạng Việt
Nam, nhất là trong thời kỳ phát triển mới của đất nước – thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước. Vấn đề vận dụng tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh trong thời kỳ phát triển
mới của đất nước được phân tích dưới nhiều góc độ và phạm vi khác nhau: trong việc củng
cố vững chắc khối đoàn kết toàn dân tộc; trong xây dựng đồng thuận xã hội; trong việc mở
rộng hội nhập quốc tế; trong việc thực hiện đoàn kết các dân tộc thiểu số, đoàn kết các tôn
giáo; v.v… Tuy nhiên, do là tập hợp các bài nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau, nên
những nghiên cứu vận dụng tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh trong cuốn sách, mặc dù
chất lượng khoa học và giá trị thực tiễn của từng bài là tốt, vẫn khơng thể có được tính hệ
thống, đồng bộ.
Trong các bài báo khoa học: Cơ sở đoàn kết dân tộc – từ di sản tư tưởng Hồ Chí
Minh đến Văn kiện Đại hội IX của Đảng ta của tác giả Phạm Ngọc Quang, đăng trên tạp
chí “Lý luận chính trị” số 5-2001 (tr.29-33) và Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết dân tộc
và sự vận dụng của ĐCSVN của tác giả Nguyễn Đình Hịa, đăng trên tạp chí “Triết học”,
số 8, tháng 8-2015 (tr.11-20), các tác giả đã nghiên cứu và rút ra một số nguyên tắc cơ bản
của đại đồn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh và sự quán triệt, sự thể hiện những nguyên
tắc đó trong đường lối của ĐCSVN về xây dựng khối đại đồn kết dân tộc trong q trình
đổi mới, phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ở Việt Nam.
Bài Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với việc củng cố khối

đại đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay của Trần Thanh Mẫn – Tổng thư ký Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đăng trên Tạp chí Cộng sản, số 892 (2-2017)




16
[tr.42-46], tác giả đã dẫn ra một số luận điểm của Hồ Chí Minh về đại đồn kết, lấy đó làm
cơ sở xuất phát về mặt lý luận để làm sáng tỏ vấn đề Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đang tập
trung đổi mới nội dung và phương thức vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân nhằm
phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường đồng thuận xã hội và phát huy
dân chủ. Nội dung bài viết này đem lại cho tác giả luận án những gợi ý thiết thực trong
việc đề xuất và luận chứng một số giải pháp vận dụng tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí Minh
nhằm phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong phát triển kinh tế - xã hội ở TP. Hồ
Chí Minh hiện nay.
Chủ đề thứ ba, các cơng trình nghiên cứu về việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đồn kết về việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong phát triển
kinh tế - xã hội ở TP. Hồ Chí Minh.
Cuốn sách Thành phố Hồ Chí Minh 10 năm của Bí thư Thành ủy đương thời –
Nguyễn Văn Linh, Nxb. Sự thật, HN, 1985, có thể coi là cuốn sách tiêu biểu cho sự nghiên
cứu, quán triệt và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, đặc biệt là tư tưởng Hồ Chí Minh về
đại đồn kết trong xây dựng, phát triển và bảo vệ TP. Hồ Chí Minh và đất nước trong 10
năm đầu sau giải phóng. Tác giả cuốn sách khẳng định, việc đề ra và thực hiện chính sách
hịa hợp, từng bước “lấp hố chia rẽ”, “xóa bỏ mặc cảm”, tranh thủ, tận dụng mọi khả năng
mở rộng đoàn kết, động viên và tổ chức quần chúng phấn đấu theo những mục tiêu thiết
thực, phục vụ nhiệm vụ cải tạo và phát triển kinh tế - xã hội, chịu đựng khó khăn, đấu tranh
thắng lợi với mọi âm mưu của kẻ thù” [tr.270].
Bài viết 300 năm Thành phố mang tên Bác Hồ của Bí thư Thành ủy TP. Hồ Chí
Minh đương thời – Trương Tấn Sang, đăng trên tạp chí Cộng sản, số 15 (8-1998) [tr.1317], tác giả khẳng định, chính Sài gịn – TP. Hồ Chí Minh là một trong những nơi đầu tiên
“nối kết hoạt động của những người Cộng sản Pháp với những người Cộng sản Việt Nam,

nơi đón nhận tư tưởng Hồ Chí Minh – gắn mục tiêu giành độc lập dân tộc với CNXH”;
rằng “Đồng bào Nam bộ nói chung, Sài Gịn – Gia Định nói riêng là bức tường thành kiên
cố của Tổ quốc ở phía Nam, là lực lượng kiên cường bảo vệ sự thống nhất của quốc gia.
Bọn thực dân xâm lược đã hoàn toàn thất bại trong âm mưu chia cắt đất nước và chia rẽ
dân tộc ta. Trong trái tim và khối óc của mỗi người Việt Nam yêu nước, từ bao đời nay:
Nước Việt Nam là một dân tộc Việt Nam là một; độc lập dân tộc phải gắn liền với thống
nhất đất nước”. Đó cũng là một chân lý lớn được Hồ Chí Minh khẳng định và chính Người
đã suốt đời khơng ngừng nghỉ phấn đấu vì chân lý đó.




17
Hội thảo khoa học với chủ đề: “Thành phố Hồ Chí Minh – 40 năm xây dựng, phát
triển và hội nhập” (tổ chức tại TP. Hồ Chí Minh tháng 3/2015) có nhiều báo cáo tham luận
đề cập đến vai trị của việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong phát triển kinh
tế - xã hội ở TP. Hồ Chí Minh hiện nay. Trong đó, nổi bật là các bài báo cáo tham luận
sau: “Bốn mươi năm Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng, phát triển và hội nhập” của Bí thư
Lê Thanh Hải; “Chung sức, đồng lịng xây dựng thành phố Hồ Chí Minh xứng đáng là
thành phố anh hùng, thành phố mang tên Bác kính yêu” của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
Thành phố Lê Hoàng Quân. Trong các báo cáo này đều nhấn mạnh đến vấn đề củng cố,
tăng cường và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong phát triển kinh tế - xã
hội ở Thành phố, coi đó vừa là thành tựu to lớn, vừa là nhân tố quan trọng bảo đảm sự
phát triển và tiến bộ về mọi mặt của Thành phố thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
Bài Thành phố Hồ Chí Minh phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc trong 40 năm
xây dựng Thành phố năng động, sáng tạo, văn minh, hiện đại, nghĩa tình của tác giả Võ
Thị Dung, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP. Hồ Chí Minh in trong “Kỷ yếu hội
thảo Thành phố Hồ Chí Minh 40 năm xây dựng, phát triển và hội nhập”, TP. Hồ Chí Minh
ngày 17 tháng 3 năm 2015. Trong bài viết này, tác giả nhấn mạnh vấn đề: TP. Hồ Chí Minh

có nhiều dân tộc, nhiều giai cấp, nhiều thành phần kinh tế, xã hội, tín ngưỡng, tơn giáo.
Mấy chục năm chiến tranh và do những thủ đoạn chia rẽ của kẻ thù đã để lại những định
kiến, mặc cảm sâu nặng trong đời sống cộng đồng. Thấm sâu lời dạy của Hồ Chí Minh:
“Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết – Thành công, thành công, đại thành công”, được sự chỉ
đạo sát sao của Thành ủy, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP. Hồ Chí Minh
đã đưa ra và thực hiện những phương thức tập hợp lực lượng sáng tạo, linh hoạt, góp phần
củng cố và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường đồng thuận xã hội để thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội, xây dựng TP. Hồ Chí Minh “văn minh, hiện đại, nghĩa
tình”. Bài viết này cũng rút ra một số tư liệu và bài học kinh nghiệm về vận dụng tư tưởng
đại đồn kết Hồ Chí Minh vào việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong phát
triển kinh tế - xã hội ở TP. Hồ Chí Minh.
Bài viết Phát huy sức mạnh đồn kết, tạo sự đồng thuận xã hội, bảo đảm sự thắng
lợi trong 40 năm xây dựng và phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả: TS. Lê Thị
Thanh Tâm, in trong “Kỷ yếu hội thảo Thành phố Hồ Chí Minh 40 xây dựng, phát triển và
hội nhập”, TP. Hồ Chí Minh, ngày 17/3/2015, tr.839-843. Trong bài viết này, tác giả khẳng




18
định, từ khi ra đời đến nay, Đảng ta và Hồ Chí Minh ln coi trọng việc xây dựng củng cố
và mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc. Đoàn kết toàn dân tộc, tạo nên sự đồng thuận xã hội
bảo đảm thắng lợi là bài học lớn của cách mạng Việt Nam nói chung trong đó có TP. Hồ
Chí Minh. Trải qua 40 năm xây dựng, phát triển kể từ ngày Thành phố được giải phóng.
Nhờ Đảng bộ, chính quyền và nhân dân TP. Hồ Chí Minh ln ln đoàn kết, phát huy
truyền thống cách mạng vẻ vang của mình, TP. Hồ Chí Minh đã đạt được những thành tựu
to lớn trên tất cả các mặt: giữ vững ổn đinh chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
cải thiện đời sống nhân dân, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị ngày càng trong sạch,
vững mạnh.
Như vậy, trong các cơng trình tiêu biểu nêu trên, các tác giả đã phân tích khá kỹ các

phương diện khác nhau có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến tư tưởng đại đồn kết Hồ
Chí Minh và việc vận dụng tư tưởng đại đoàn kết của Người. Tuy nhiên chưa có cơng trình
độc lập nào nghiên cứu một cách tồn diện, có hệ thống về tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí
Minh và giải pháp để vận dụng tư tưởng đại đoàn kết của Người trong phát triển kinh tế xã hội ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích của luận án: Làm rõ nội dung cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đồn kết và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết nhằm phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân trong phát triển kinh tế - xã hội ở TP. Hồ Chí Minh hiên nay.
Nhiệm vụ của luận án: Để đạt mục đính nêu trên luận án tập trung giải quyết những
nhiệm vụ sau:
Một là: trình bày, làm rõ bối cảnh lịch sử, nguồn gốc và quá trình hình thành, phát
triển của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết;
Hai là: phân tích, làm rõ nội dung và đặc điểm cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh
về đại đồn kết;
Ba là: phân tích đánh giá thực trạng phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong
phát triển kinh tế - xã hội ở TP. Hồ Chí Minh và đề xuất một số giải pháp vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết nhằm phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong
phát triển kinh tế xã hội ở TP. Hồ Chí Minh hiện nay.


×