Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

De cuong PPDH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.94 KB, 26 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Equation Chapter 1 Section 1PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ



<i><b> Câu 1. Những điểm tương đồng và khác biệt giữa khoa học địa lí với mơn địa lí nhà trường?</b></i>
a/ Khái niệm khoa học địa lý: Là khoa học gồm 2 mặt không thể tách rời nhau giữa địa lí tự nhiên và
địa lí kinh tế - xã hội.


Lưu ý: Kiến thức khoa học địa lí vơ cùng vơ tận, được bổ sung hàng ngày, hàng giờ
Ví dụ: dự báo thời tiết, dự báo động đất, sóng thần


b/ Khái niệm địa lí nhà trường: Là mơn học cơ bản nhằm hồn thiện tri thức cho học sinh trong nhà
trường phổ thông. Môn địa lí trong nhà trường bao gồm: ĐLTN, ĐL đại cương, ĐLKT-XH Việt Nam
và thế giới. Lư ý: kiến thức trong nhà trường có giới hạn và được chon lọc phù hợp với tâm sinh lý
của HS (vì quỷ thời gian cho 1 mơn học có giới hạn, ví dụ lớp 6 1 tiết/tuần…).


c/ Những điểm tương đồng và khác biệt


Giống nhau:


- KHĐL và ĐL nhà trường có cùng đối tượng nghiên cứu (ĐLTN, ĐLKT-XH)
- Nội dung sắp xếp giống nhau: ĐLTN, ĐLKT-XH


- Phương pháp giống nhau: đều sử dụng các PP bản đồ, phân tích số liệu, thống kê, so sánh thực địa,
khảo sát…


Khác biệt:


KHĐL ĐL NHÀ TRƯỜNG


<i><b>Mục đích: - Tìm ra chân lí KH</b></i>


- Tìm ra các qui luật địa lí (địa đới, phi địa đới,


khủng hoảng kinh tế, tiền tệ…).


<i><b>Nhiệm vụ: - Để phát hiện ra các khái niệm, qui</b></i>
luật địa lí (đất là gì, qui luật địa đới, phi địa đới,
giải thích sự hình thành, phát sinh, phát triển của
sự vật hiện tượng địa lí: q trình bồi tụ, xói lở,
động đất, núi lửa…)


<i><b>Trình tự sắp xếp nội dung phạm vi và số lượng</b></i>
<i><b>kiến thức: - Bắt buộc phải trình tự ĐLTN trước</b></i>
ĐLKT-XH.


- Khơng giới hạn


<b>Mục đích: - Có mục đích khác, nhằm giáo dục</b>
thế hệ trẻ, góp phần đào tạo ra con người mới.
<b>Nhiệm vụ: - Chọn lọc các kiến thức cơ bản sao</b>
cho phù hợp từng lớp, từng cấp học bên cạnh rèn
luyện các kĩ năng địa lí cần thiết cho học sinh,
giáo dục đạo đức, tư tưởng.


<i><b>Trình tự sắp xếp nội dung phạm vi và số lượng</b></i>
<i><b>kiến thức: </b></i>Có thể xen kẻ giữa các lớp trong
chương trình.


- Có giới hạn.


<i><b>Câu 2. Hãy chứng minh rằng mơn địa lí có khả năng giáo dục năng lực và phẩm chất tốt cho học</b></i>
<i><b>sinh?</b></i>



- ĐL nhà trường cung cấp cho học sinh những kiến thức địa lý 1 cách phong phú (kiến thức về
bản đồ, dân số, môi trường, phân bố kinh tế…)


- Giúp học sinh phân tích, đánh giá địa lý KT-XH của địa phương, đất nước, từ đó hình thành tinh
thần u q hương, đất nước cho học sinh.


- Bồi dưỡng cho học sinh quan điểm lịch sử, tư duy sinh thái, tư duy kinh tế.
- Hình thành nhân cách con người mới cho học sinh.


<i>Khái niệm tri thức địa lý: tri thức địa lý trong nhà trường bao gồm kiến thức địa lý (kiến thức lý</i>
thuyết, kiến thức thực tiễn), các kỹ năng, kỷ xảo địa lý được sắp xếp theo một trình tự nhất định.


- Kiến thức địa lý là thành phần chủ yếu trong hệ thống tri thức vì khơng có tri thức thì khơng có
bất cứ một thứ gì, khơng có sgk thì khơng có giảng dạy địa lý trong nhà trường…


+ Kiến thức thực tiễn bao gồm: các sự kiện địa lý, các biểu tượng địa lý, các số liệu địa lý, các
mơ hình sáng tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

* Các biểu tượng địa lý: là hình ảnh bên ngoài của các sự vật hiện tượng địa lý mà học sinh nhận
biết được qua các giác quan của mình, sẵn sàng ghi nhớ và tái hiện. VD: biểu tượng đồng bằng là
màu xanh, sơng ngịi là uốn khúc quanh co. Trong biểu tượng địa lý có 2 loại:


+ Biểu tượng ký ức: là những hình ảnh sự vật hiện tượng địa lý học sinh trực tiếp qua sát được và
sẵn sàng tái hiện khi cần thiết. VD: hình ảnh q hương đất nước khơng thể qn được. Muốn hình
thành biểu tượng ký ức cho học sinh thì phải cho học sinh đi tham quan địa lý, khảo sát địa lý. VD:
dạy bài liên quan đến mơi trường thì cho học sinh đi quan sát môi trường.


+ Biểu tượng tưởng tượng: là những hình ảnh sự vật, hiện tượng địa lý mà học sinh không trực
tiếp quan sát được mà chỉ qua những lời giảng của gv, lời kể của người của người khác mà có được.
VD: biểu tượng về hoang mạc xahara, biểu tượng về đất nước Cu Ba.



Trong q trình giảng dạy địa lý ở trường phổ thơng: chủ yếu là tạo ra biểu tượng tưởng tượng.
Để hình thành biểu tượng tưởng tượng, gv trước hết phải có nghiệp vụ sự phạm tốt, lời nói ngắn gọn,
trong sáng kết hợp với các phương tiện trực quan (phim, tranh ảnh, bản đồ). VD: giảng dạy địa hình
VN phải có bản đồ ĐHVN, tranh ảnh núi non sơng ngịi….


* Các sự kiện địa lý: bao gồm các thông tin về các sự kiện địa lý xảy ra trong không gian và thời
gian (các sự kiện địa lý xảy ra hàng ngày, hàng giờ, đặc biệt là các hiện tượng thời tiết, khí hậu, động
đất, sóng thần, hiện tượng kinh tế lạm phát). Các sự kiện địa lý nhằm để minh họa cho các bài dạy.
VD: dạy sơng ngịi minh họa cho học sinh hiện tượng lũ quét, xói lở, bồi tụ…


Đối với gv cần lưu ý cập nhật những thông tin mới nhất đưa vào bài dạy gây cho học sinh hứng
thú trong học tập, làm phong phú thêm kiến thức.


* Số liệu địa lý: là những thông tin về số lượng để biểu hiện các sự kiện, sự vật và hiện tượng địa
lý. VD: số liệu về độ cao, thấp, lớn, bé, to, nhỏ, độ dài của sông, độ cao của núi, nhiệt độ, lượng mưa.
Mục đích sử dụng số liệu địa lý là để minh họa, bên cạnh đó cịn gây hứng thú cho học sinh. Ngồi ra
dùng số liệu để làm khái quát hóa kiến thức lý thuyết, số liệu nếu dưới dạng bảng dễ giúp gv, hs vẽ
hình biểu đồ, đồ thị, từ đó nâng cao tính trực quan trong giảng dạy.


* Các mơ hình sáng tạo: là các mẫu cụ thể dưới dạng các mô hình địa lý. VD: sơ đồ địa lý (có 3
loại chính: sơ đồ cấu trúc, sơ đồ mối liên hệ, sơ đồ lơgic). Ngồi ra cịn có các loại mơ hình tương tác
(núi lửa, thung lũng, đất sét, cát, bàn cát), mẫu vật địa lý (khoáng vật và sản vật), khoáng vật là mẫu
vật của các loại khoáng sản, sản vật là mẫu vật của các sinh vật địa phương (ngô, sắn…).


<i><b> Câu 3. Các thành phần kiến thức thực tiễn, thành phần nào là quan trọng nhất? Vì sao?</b></i>
a/ Khái niệm kiến thức thực tiễn (ở câu 2):


b/ Phân loại: kiến thức thực tiễn chia làm 4 loại: sự kiện, biểu tượng địa lý, số liệu, mơ hình sáng tạo.
Trong 4 thành phần trên, biểu tượng địa lý là quan trọng nhất, vì:



- Tất cả các số liệu, sự kiện và mơ hình sáng tạo đều là cơ sở hình thành biểu tượng địa lý. VD: số
liệu giúp hs có được biểu tượng thấp cao, lớn bé, biển nào lớn, biển nào sâu nhất; biểu tượng về hình
ảnh đẹp các khu du lịch; các mơ hình sáng tạo giúp hs có được quang cảnh 1 khu vực nào đó như biểu
tượng về núi lửa, rừng, mạng lưới sơng ngịi.


- Biểu tượng là cơ sở để minh họa và dẫn chứng cho những kiến thức lý thuyết. VD: để minh họa
khái niệm đất hs có được biểu tượng về những vùng đất.


- Biểu tượng là cơ sở để khái quát hóa kiến thức lý thuyết. VD: nói về VN người ta khái quát
được VN là đất nước đồi núi, nhìn vào sơng ngịi thấy được nhiều sơng ngịi.


- Biểu tượng địa lý còn giúp cho việc khắc sâu kiến thức và là cơ sở quan trọng để hình thành
khái niệm địa lý (nếu khơng có khái niệm địa lý thì khơng có kiến thức địa lý).


<i><b> Câu hỏi phụ: Thế nào là kiến thức lý thuyết, trình bày khái niệm địa lý?</b></i>
* Kiến thức lý thuyết:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

b/ Các kiến thức lý thuyết bao gồm:


- Các khái niệm địa lý, các mối quan hệ nhân quả.
- Các quy luật địa lý.


- Các học thuyết, các tư tưởng, quan điểm địa lý.
* Các khái niệm địa lý:


Khái niệm địa lý là sự phản ánh trong tư duy những sự vật hiện tượng địa lý đã được trừu tượng
hóa, khái quát hóa, sau khi tiến hành thao tác tư duy, so sánh, phân tích, tổng hợp.


Các loại khái niệm địa lý: 2 loại chính:



- Khái niệm chung: là khái niệm nêu bản chất chung nhất của các sự vật hiện tương địa lý. VD:
sông, hồ, núi, thành phố, làng xã…


- Khái niệm riêng: những khái niệm phản ánh bản chất riêng biệt của các sự vật hiện tượng địa lý.
VD: sông Hồng, sông Hương, TP Huế… Trong khái niệm riêng chia làm 2 loại: khái niệm riêng cụ
thể và khái niệm riêng trừu tượng. VD: khái niệm riêng cụ thể (sông Hương, sông Hồng, TP Hà
Nội…), khái niệm riêng trừu tượng: hiện tượng tự nhiên, kinh tế, cơ cấu kinh tế, các khối khí,
phương pháp để hình thành khái niệm cho hs (nếu trong giảng dạy địa lý khơng hình thành khái niệm
cho hs thì hs khơng có kiến thức địa lý, do vậy phải hình thành khái niệm địa lý cho hs. VD: dạy bài
sơng ngịi phải hình thành khái niệm sơng ngịi, phụ lưu, chi lưu, hệ thống sơng.


* Có 2 phương thức chính để hình thành khái niệm:


- Quy nạp: xuất phát từ các kiến thức, sự kiện, tài liệu địa lý để khái quát hóa thành khái niệm.
VD: cho hs quan sát trên bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu để hình thành kiến thức bài học cho hs. VD:
dạy bài sơng ngịi, đưa bản đồ cho hs nêu nhận xét đặc điểm sơng ngịi, hướng chảy, dựa vào bảng số
liệu khí hậu, nhiệt độ, lượng mưa, hs nhận thấy được nơi nào ngắn nhất.


- Diễn dịch: trên cơ sở các số liệu, sự kiện, hình ảnh địa lý, gv liên hệ thực tiễn để hình thành khái
niệm cho hs. VD: dạy bài đất có thể liên hệ đất ở địa phương, có được khái niệm đất đai.


* Vai trò của khái niệm địa lý: 3 vai trò


- Khái niệm địa lý là đơn vị cơ sở của kiến thức.


- KNĐL là kiến thức cơ bản của các bài dạy, vì vậy lựa chọn kiến thức cơ bản thì phải dựa vào
khái niệm để lựa chọn.


- KNĐL là cơ sở hình thành các thành phần khác của kiến thức lý thuyết. VD: là cơ sở để hình


thành các mối quan hệ nhân quả, các quy luật địa lý, các quan điểm địa lý.


* Các mối quan hệ nhân quả địa lý (thành phần của kiến thức lý thuyết)


- Khái niệm mối quan hệ nhân quả: là những mối quan hệ biểu hiện mối tương quan phụ thuộc 1
chiều giữa các sự vật và hiện tượng địa lý. VD: nắng lắm thì mưa nhiều, nơi nào đơng người thường
xảy ra ô nhiễm môi trường, mưa nhiều sinh lũ…


- Sự phân loại mối quan hệ nhân quả: 2 loại:


+ Mối quan hệ nhân quả trực tiếp: là mối quan hệ có thể nhận thức được trực tiếp đâu là nguyên
nhân, đâu là kết quả. VD: khi mưa nhiều sinh lũ lụt, lũ quét, nơi nào đông dân sinh ra ô nhiễm môi
trường.


+ Mối quan hệ nhân quả gián tiếp: là mối quan hệ nhân quả khơng dễ gì nhận thức được bằng mắt
thường. VD: khi có gió mùa ĐB về làm cho miền Bắc có mùa đơng lạnh, khối khí đó khơng dễ gì
quan sát được.


* Vai trị mối quan hệ nhân quả:


+ Mối quan hệ nhân quả là hình thức cơ bản của bài dạy địa lý, vì vậy trong quá trình giảng dạy
phải hình thành cho hs mối quan hệ nhân quả thông qua các câu hỏi sau: tại sao, dựa vào đâu, nguyên
nhân nào, vì đâu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+ Mối quan hệ nhân quả giúp hs có thể nhận dạng được các sơ đồ kiến thức như sơ đồ mối liên
hệ, sơ đồ lôgic, sơ đồ cấu trúc. VD: lớp 6 nhận dạng mối liên hệ nhân quả giữa các thành phần tự
nhiên với nhau.


* Các quy luật địa lý:



- Khái niệm: quy luật địa lý là những kiến thức đã được tư duy, khái quát hóa và biểu hiện các
mối quan hệ có bản chất cố định, không thay đổi mỗi khi lặp lại. VD: quy lật phi địa đới, địa đới, quy
luật theo mùa, quy luật khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng tiền tệ, quy luật phát triển dân số.


Quy luật dùng để minh họa, giải thích, phân tích sự phát sinh, phát triển của các sv, ht địa lý. VD:
quy luật phi địa đới dùng để giải thích tại sao ở Đà Lạt, Sa Pa có thể trồng các loại rau vụ đông.


* Các học thuyết tư tưởng, quan điểm địa lý:


- Khái niệm: là những kiến thức địa lý được tập hợp, sắp xếp theo 1 cách nhìn và suy nghĩ nhất
định. VD: học thuyết hình thành trái đất, thuyết trơi dạt lục địa, thuyết kiến tạo mảng, thuyết Mantuýt
về dân số…


* Kiến thức về phương pháp học tập và nghiên cứu địa lý:


- Khái niệm: là phương pháp giúp hs nắm được cách thức học tập nghiên cứu địa lý. VD: trong
quá trình giảng dạy, gv phải bồi dưỡng cho hs các phương pháp: quan sát thực địa, quan sát sự phân
bố đất ở địa phương, quan sát mạng lưới sơng ngịi ở địa phương.


- Bồi dưỡng cho hs phương pháp khai thác kiến thức từ bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, sgk bằng cách
gv lập hệ thống câu hỏi gắn với các phương tiện đó.


- Phương pháp hướng dẫn hs thực địa, khảo sát thực tế. VD: dạy bài NN, hướng dẫn hs đi thực
địa ở địa phương để tìm hiểu ngành NN ở địa phương.


<i><b>Câu 4. Nêu mối liên hệ giữa biểu tượng và khái niệm địa lý. Cho ví dụ minh họa.</b></i>


a/ Biểu tượng địa lý là gì? (có ở câu 2). Lấy ví dụ: biểu tượng về sông, núi, đồi, đồng bằng, biển,
thành phố.



b/ Khái niệm địa lý là gì? (có ở câu 3). Ví dụ: khái niệm về sông, núi, đất, NN, CN (1 bài địa lý có ít
nhất từ 3 khái niệm trở lên, khái niệm chính là kiến thức cơ bản của bài.


c/ Mối liên hệ giữa biểu tượng và khái niệm địa lý:


- Cả 2 đều là thành phần của tri thức địa lý trong đó biểu tượng địa lý thể hiện hình ảnh minh họa
của các sv, ht địa lý. Cịn khái niệm địa lý phản ánh bản chất bên trong của các sv, ht địa lý. VD nói
đến sơng ngịi, biểu tượng địa lý là uốn khúc quanh co, sông dài hay ngắn, nhiều hay ít, khái niệm
sơng ngịi là dịng chảy cố định, nói về thủy chế, bồi tụ.


- Biểu tượng địa lý là cơ sở để hình thành khái niệm địa lý. Nếu khơng hình thành biểu tượng địa
lý thì hs khơng thể có khái niệm địa lý. VD: muốn cho hs có khái niệm đất đai thì phải cho hs quan
sát các loại đất, hs có hình ảnh về màu đất, độ tơi xốp của đất. Trong địa lý kinh tế, cho hs quan sát
các nhà máy xí nghiệp.


Ngược lại, khái niệm giúp hs dễ dàng nắm được biểu tượng địa lý, tức là ghi nhớ được hình ảnh
của các sv, ht địa lý. VD khi hs nắm được bản chất của sơng Hương thì hs có hình ảnh về sơng
Hương. Chính vì vậy trong q trình giảng dạy địa lý ở trường phổ thơng, phải hình thành khái niệm
địa lý cho hs một cách rõ nét. VD hình thành các khái niệm địa lý tự nhiên làm cơ sở cho hs có được
khái niệm về địa lý KT-XH. VD khi dạy NN, nếu cho hs có khái niệm về đất đai, nguồn nước, cho hs
thấy được thế mạnh phát triển KT của từng vùng.


<i><b>Câu 5. Anh chị hãy nêu quá trình nhận thức của hs:</b></i>
a/ Tự giác tìm tài liệu và hiểu tài liệu học tập:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Giai đoạn hiểu biết: Giúp hs hiểu được tên của đối tượng, biết được một vài đặc điểm của đối
tượng đó. Ví dụ: khi dạy giao thơng, cho biết được đường này là đường số mấy, đi từ đâu đến đâu, có
đặc điểm như thế nào?


- Biết được vấn đề và ghi nhớ được vấn đề: yêu cầu hs biết được mối quan hệ giữa giao thông vận


tải với điều kiện tự nhiên và điều kiện KT-XH.


Ghi nhớ kiến thức nghĩa là giúp hs khắc sâu kiến thức, biến kiến thức của giáo viên thành kiến
thức của hs.


* Biện pháp để hs ghi nhớ kiến thức:


- Tạo đối tượng trong dạy học thơng qua kể chuyện đlí, tranh ảnh đlí. Ví dụ dạy bài núi lửa ngồi
hình ảnh cho hs xem thêm phim, nếu có điều kiện cho hs tham quan đlí, thực địa, khảo sát.


Ngồi ghi nhớ, phải tiến hành khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức cho hs thông qua các bài thực
hành, ôn tập tổng quát.


* Biện pháp khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức:
- Hệ thống câu hỏi.


- Hướng dẫn hs làm đề cương ôn tập.
- Lập bảng, lập sơ đồ ôn tập trên lớp.
Quá trình cải biến tri thức:


Thế nào là cải biến tri thức? nghĩa là nhà trường biến quá trình đào tạo của nhà trường thành quá
trình tự đào tạo của hs để hs biến những tri thức đã học thành vốn quý, tài sản riêng của mỗi người hs.
Muốn vậy phải làm tốt khâu ôn tập và kiểm tra.


b/ Kỹ năng địa lý:


* Khái niệm kỹ năng địa lý: là những hoạt động thực tiễn mà hs hoàn thành được 1 cách có ý
thức, trên cơ sở kiến thức địa lý đã có. GV trong q trình truyền thụ kiến thức trên lớp, cần thiết phải
rèn luyện kỹ năng cho hs. Vd: muốn hs có kỹ năng bản đồ, gv phải sử dụng thường xuyên ở mọi lúc,
kể cả trong dạy bài mới, kiểm tra bài cũ, trong ôn tập.



Muốn hs có kỹ năng sử dụng sgk, gv trên lớp phải đặt câu hỏi ntn đó buộc hs phải dựa vào sgk để
phát biểu.


Từ kỹ năng phải rèn luyện cho hs có được kỹ xảo địa lý. Kỹ xảo là năng lực của hs thực hiện 1
hành động thực tiễn khi vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.


* Các giai đoạn hình thành kỹ năng:


- Kỹ năng ban đầu: kỹ năng bắt chước hành động của người khác. VD: gv chỉ bản đồ, phân tích
các đối tượng trên bản đồ, gọi hs lên nêu lại.


- Rèn luyện kỹ năng hồn thiện: muốn có kỹ năng hồn thiện, hs phải có 5 yếu tố sau:


+ Trước hết phải nắm vững kiến thức, hs vừa có kiến thức về biểu đồ, kiến thức về địa lý như
nắm được thế nào là kinh độ, vĩ độ…


+ Kỹ năng ban đầu.
+ Kỹ xảo.


+ Kinh nghiệm thực tiễn: hs phải thông qua hoạt động thực tiễn.
+ Yếu tố sáng tạo của bản thân hs.


<i><b>Câu 6. Anh (chị) hãy trình bày các bước hình thành kỹ năng cho hs. Cho ví dụ minh họa.</b></i>
- Bước 1: có 3 cách hướng dẫn hs hình thành kỹ năng


Cách 1: thông qua các bài thực hành. VD: các bài thực hành ở lớp 6, 7, 8, 9
Cách 2: thông qua các bài tập về nhà cho hs. VD: khi dạy và giảng bài, ra bài tập.


Cách 3: thông qua hướng dẫn hs quan sát quá trình gv làm mẫu ở trên lớp. VD: làm mẫu vẽ bản


đồ, lược đồ…


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Bước 1: gv xác định mục đích và công dụng của kỹ năng. VD: rèn luyện kỹ năng vẽ bản đồ,
xác định cho hs vẽ bản đồ nhằm mục đích gì? Cơng dụng của nó trong học tập địa lý, chủ yếu là
minh họa cho kiến thức bài dạy.


- Bước 2: gv nêu những kiến thức có liên quan đến kỹ năng, biểu đồ có mấy loại; ưu nhược điểm
của từng loại. VD: biểu đồ hình trịn có ưu, nhược điểm gì?


- Bước 3: nêu kiến thức về cách vẽ và phương tiện thực hiện có liên quan đến kỹ năng. VD: biểu
đồ có liên quan đến việc xử lý bảng số liệu, khi vẽ cần có dụng cụ gì (compa, thước).


- Bước 4: gv vẽ mẫu cho hs theo 1 trình tự nhất định, nếu dễ chỉ hướng dẫn hs làm, tức là gv nêu
các bước tiến hành vẽ.


- Bước 5: cho hs làm lại và ghi lại quy trình vào bài tập, có thể gọi một số hs lên bảng làm.
- Bước 6: gv tiến hành kiểm tra, bổ sung và đánh giá kết quả thực hiện của hs.


<i><b> Câu 7. Anh chị hãy nêu mối quan hệ giữa kiến thức và kỹ năng? Cho ví dụ minh họa.</b></i>


- Kiến thức và kỹ năng cả 2 đều là thành phần của tri thức địa lý cần phải truyền đạt trong nhà
trường. Đây là 1 công việc song song tồn tại đối với mỗi gv vừa truyền thụ tri thức vừa rèn luyện kỹ
năng.


- Kiến thức thường có trước sau đó mới hình thành kỹ năng. Ngược lại kỹ năng phải xuất phát từ
kiến thức. VD: dựa vào bản đồ, chúng ta truyền đạt kiến thức địa lý cho hs, từ đó rèn luyện khả năng
sử dụng bản đồ cho hs. Khả năng đó chính là kỉ năng kỹ xảo.


<i><b> Câu 8. Trong giảng dạy địa lý ở trường phổ thông, anh chị cần rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo</b></i>
<i><b>nào cho hs?</b></i>



<i> * Cần rèn luyện 4 nhóm kỹ năng sau:</i>


+ Kỹ năng bản đồ: là quan trọng nhất vì bản đồ là phương tiện, nguồn tri thức địa lý, là ngôn ngữ
thứ hai của gv địa lý.


Nhóm này bao gồm các kỹ năng: định hướng bản đồ, đo tính tọa độ, khoảng cách diện tích, xác
định vị trí các đối tượng…


+ Kỹ năng khảo sát các hiện tượng ngoài thực địa: chủ yếu là hình thành biểu tượng địa lý cho hs,
bao gồm các kỹ năng: quan sát, sử dụng các dụng cụ quan trắc (vũ kế, âm kế…).


+ Kỹ năng nghiên cứu, làm việc với các tài liệu địa lý, các số liệu thống kê, đặc biệt là kỹ năng
làm việc với các bảng biểu, tự sưu tập tài liệu địa lý (trên mạng, báo chí…).


+ Kỹ năng học tập và nghiên cứu địa lý. VD: kỹ năng làm việc với sgk (hướng dẫn hs sử dụng
sgk trên lớp và hướng dẫn hs sử dụng sgk ở nhà, làm bài tập thực hành, ôn tập nhưng gv không quá
lệ thuộc vào sgk.


* Các loại bài học chủ yếu để hình thành và rèn luyện kỹ năng cho hs: 3 dạng bài:
- Bài trang bị kiến thức lý thuyết (chiếm đa số).


- Bài thực hành địa lý.


- Bài ôn tập, kiểm tra đánh giá.
+ Bài trang bị kiến thức lý thuyết:


Thông qua bài dạy, gv trang bị kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho hs. VD: dạy bài khí hậu VN,
gv vừa truyền thụ các khái niệm khí hậu, đặc điểm khí hậu… qua đó rèn luyện kỹ năng sử dụng bản
đồ, phân tích các dữ liệu thời tiết, khả năng dự đoán.



+ Bài thực hành trên lớp:


Đây là loại bài chủ yếu rèn luyện kỹ năng, củng cố và khái quát hóa kiến thức. VD: bài tìm hiểu
Lào, Campuchia (Địa lý 8) vừa củng cố kiến thức cho hs, vừa rèn luyện kỹ năng phân tích, xử lý số
liệu, đánh giá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>Câu hỏi phụ: Trong 3 loại bài học trên, bài học nào là quan trọng hơn cả? Vì sao? Trong 3 cách</b></i>
<i><b>thức sau: cách thức làm mẫu của gv, bài tập, bài thực hành, cách thức nào là tốt nhất trong việc</b></i>
<i><b>rèn luyện kỹ năng cho hs?</b></i>


* Trong 3 loại bài trên thì bài thực hành là quan trọng nhất trong việc hình thành kỹ năng cho hs vì:
+ Đây là loại bài xây dựng có hệ thống.


+ Là loại bài được quy định trong sgk mang tính bắt buộc.


+ Các bài thực hành có sự kế tục nhau từ thấp đến cao, dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp nhằm
phát triển năng lực cho hs. Lấy ví dụ một vài bài thực hành cụ thể…


+ Vì trong các bài thực hành đã có cách thức làm mẫu và các bài tập để rèn luyện kỹ năng.
* Trong 3 cách thức sau, bài thực hành là quan trọng nhất:


- Làm mẫu: là cách thức thực hiện 1 thao tác nào đó để khai thác kiến thức địa lý của gv, qua đó
hs quan sát và làm theo. VD: hướng dẫn hs vẽ biểu đồ, gv vẽ mẫu, hs vẽ theo.


- Làm bài tập: Bài tập phải gắn với rèn luyện kỹ năng. VD: làm bài tập trên lớp, bt về nhà. VD:
dạy bài đất đai, gv rèn luyện kỹ năng quan sát trên bản đồ, quan sát mẫu vật, ra bt về nhà khảo sát đất
ở địa phương.


- Bài thực hành: đây là bài quy định trong chương trình có tính bắt buộc, gv phải ôn tập kiến thức,


vừa rèn luyện kỹ năng.


<i><b>Câu 9. Trong quá trình dạy học địa lý, tại sao phải đảm bảo nguyên tắc tính khoa học và vừa sức</b></i>
<i><b>đối với hs. Cho ví dụ minh họa?</b></i>


- Trước hết, nguyên tắc là rất cần thiết trong việc chỉ đạo nội dung dạy học, sau đó là chỉ đạo
phương pháp dạy học.


- Kiến thức của KHĐL vô cùng và vô tận. Do vậy chúng ta phải lựa chọn những kiến thức sao
cho phù hợp với quỹ thời gian, chương trình dạy.


- Vì khối lượng kiến thức lớn nên trong quá trình giảng dạy phải lựa chọn kiến thức cơ bản nhất,
KH nhất để truyền thụ cho hs.


- Đảm bảo tính KH đồng thời đảm bảo tính vừa sức đối với khả năng tư duy, khả năng nhận thức
của hs.


* Để đảm bảo tính KH, vừa sức, gv cần có các biện pháp sau:


- Trong q trình giảng dạy phải lựa chọn kiến thức cơ bản nhất, tinh gảm nhất, không xuyên tạc
kiến thức thực tế, không nên đưa kiến thức quá khó, quá dễ, đặc biệt việc đặt câu hỏi trên lớp.


- Trong tình hình thực tế hiện nay ở phổ thông muốn đảm bảo nguyên tắc trên, gv phải nắm vững
nội dung giảng dạy, chương trình giảng dạy, đồng thời phát hiện kiến thức mới, khó để dẫn dắt hs
theo từng bước nhất định. Gv cịn khơng ngừng nâng cao trình độ, nghiệp vụ chun mơn, đặc biệt
phải nắm vững trình độ nhận thức của từng đối tượng hs.


- Đối với hs để đảm bảo nguyên tắc trên phải có đầy đủ dụng cụ học tập, sgk, các tài liệu khác.
<i><b>Câu hỏi phụ: Hai đặc tính trên có mâu thuẫn với nhau khơng? Vì sao?</b></i>



* Hai đặc tính trên hồn tồn khơng mâu thuẩn bởi vì:


- Đảm bảo tính vừa sức cũng là đảm bảo tính KH và ngược lại.


- Khi bài học đã đảm bảo tính KH tức là những kiến thức đưa ra đã phù hợp với nhận thức của hs,
phù hợp với quỹ thời gian.


Đảm bảo tính vừa sức và KH là hồn tồn phù hợp với chương trình và nội dung giảng dạy của
Bộ quy định.


<i><b>Câu 10. Chương trình sgk và việc giảng dạy hiện nay ở phổ thơng có đảm tính Kh và vừa sức</b></i>
<i><b>chưa? Cho ví dụ minh họa?</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

nhà nước. Vd: 1 bài cụ thể: lớp 6 nêu được các hiện tượng, các thành phần địa lý tự nhiên: bài khí
hậu, sơng ngịi.


- Tuy nhiên sgk hiện nay vẫn cịn một số sai sót nhỏ cần khắc phục như các số liệu, các khái niệm
và một số trình bày câu chữ chưa rõ ràng.


- Trong giảng dạy địa lý của gv hiện nay đã đảm bảo nguyên tắc này thể hiện đại đa số trình bày
chính xác kiến thức cơ bản, phù hợp bài dạy, trình độ nhận thức của hs, phù hợp chương trình quy
định giáo dục của Bộ. Tuy nhiên, bản thân một số gv khơng thể tránh khỏi những sai sót nhỏ như
chưa cập nhật đầy đủ những thông tin mới nhất trong thực tiễn làm cho bài dạy khô cứng, không gây
được hứng thú cho hs. Bản thân trình độ của gv hiện nay vẫn bị hạn chế về năng lực sư phạm.


(nêu tính KH và tính vừa sức, làm tương tự như trên)


<i><b>Câu 11. anh chị hãy trình bày nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và liên hệ thực tiễn trong dạy</b></i>
<i><b>học địa lý hiện nay. Lấy ví dụ minh họa? (chương 4 trang 31 giáo trình LLDH).</b></i>



a/ Khái niệm tính hệ thống: là một dấu hiệu đặc trưng của tri thức KH. Nó khơng những là 1 u cầu
đảm bảo đối với nội dung dạy học mà còn với cả việc tổ chức lĩnh hội tri thức cho hs.


b/ Tính hệ thống:


- Phản ánh trong hệ thống kiến thức, kỹ năng, trong chương trình và sgk. VD: lớp 6 thuộc địa lý
đại cương, lớp 7: các châu, lớp 8: các châu + tự nhiên VN, lớp 9: KTXHVN. Như vậy chương trình
được sắp xếp từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó…


- Như vậy nội dung tri thức địa lý được đưa vào nhà trường theo 1 hệ thống nhất định thì việc dạy
học của gv phải tuân theo hệ thống đó.


* Biện pháp:


- Mỗi gv phải nghiên cứu kỹ chương trình sgk của cấp mình dạy, đặc biệt là của lớp mình dạy.
VD nếu dạy địa lý lớp 6 hay 7, 8, 9 phải nắm vững chương trình sgk của các lớp đó. Có như vậy mới
đảm bảo chất lượng giảng dạy.


- Ngoài ra gv còn phải quan tâm nghiên cứu đến mối quan hệ liên mơn. Vì dựa vào mối quan hệ
đó để giải thích q trình phát sinh, phát triển của sv, ht địa lý. VD lớp 6: để giải thích sự hình thành
của trái đất phải dùng kiến thức lý, hóa, sinh học.


c/ Tính thực tiễn bao gồm:


- Đường lối và chủ trương phát triển KT của Đảng, Nhà nước. Muốn vậy bản thân gv phải nắm
vững chủ trương, đường lối để đưa vào bài dạy như chính sách dân số, vấn đề bảo vệ môi trường.


- Thực tiễn của địa lý còn là những sự kiện xảy ra hàng ngày, hàng giờ (tự nhiên, KTXH). VD:
tình hình về lạm phát, khủng hoảng KT các nước, thiên tai, hạn hán, dịch bệnh.



- Thực tiễn trong giáo dục địa lý còn bao gồm cả kinh nghiệm cả đời sống cá nhân của mỗi hs.
Bản thân gv phải nắm được cuộc sống sinh hoạt của hs lớp mình dạy.


* Biện pháp đối với gv: mỗi gv cần phải có 3 biện pháp:


- Nắm vững yêu cầu đối với tất cả ndung sgk cảu lớp, cấp mình dạy.


- Nghiên cứu, nắm vững mục tiêu, mối liên hệ, hệ thống kiến thức của từng chương mục, của
từng bài.


- Gv phải tăng cường mối quan hệ với địa phương mình giảng dạy nhằm mục đích nắm vững đặc
điểm KT, lao động sản xuất của địa phương mà liên hệ vào bài dạy.


<i><b>Câu 12. Anh (chị) hãy trình bày ngun tắc đảm bảo tính giáo dục trong dạy học địa lý ở trường</b></i>
<i><b>phổ thơng. Cho ví dụ minh họa? (trang 32, 33 giáo trình LLDH).</b></i>


<i>a/ Tại sao trong dạy học địa lý ở trường phổ thông phải đảm bảo nguyên tắc giáo dục:</i>


Nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường phổ thông gắn liền với nhiệm vụ giảng dạy các môn học.
Riêng việc dạy học được tốt các tri thức KH cũng là cơ sở để tạo ra niềm tin, hình thành thế giới quan
và trau dồi đạo đức, tình cảm cách mạng cho hs.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

+ Bồi dưỡng cho hs thế giới quan


- Trong quá trình học tập mơn địa lý, hs có điều kiện thuận lợi để nhận thức được tính thống nhất
và hồn chỉnh của tự nhiên, quan hệ giữa tự nhiên – con người thể hiện trong các hoạt động KTXH.
VD: khi dạy đl lớp 8, 9 ngoài việc hướng dẫn hs đánh giá đk tự nhiên, KTXH, cho hs nêu mqh các
yếu tố đó với con người, hoạt động kt xh. Cụ thể trong các hoạt động NN, CN, DV, GTVT.


- Từ việc phân tích những tri thức nơi trên, gv giúp hs khái quát và hệ thống hóa được những tri


thức KH đã lĩnh hội và củng cố nhận thức của họ về tính khách quan của các hiện tượng, mối liên hệ
phổ biến giữa các hiện tượng tự nhiên, kt xh, về sự vận động không ngừng của vật chất.


+ Bồi dưỡng cho hs những phẩm chất, đạo đức của người cơng dân, lao động mới.


- Lịng u tổ quốc. Các bài dạy về địa lý tự nhiên và kt xh nước ta có nhiều khả năng giáo dục về
mặt này. Lịng u nước nó giáo dục cho hs phải thể hiện cụ thể ở lòng say mê học tập, ý thức lao
động xây dựng trường lớp, tinh thần tham gia vào đời sống kt xh, xây dựng đất nước.


- Tinh thần đồn kết, thái độ xử sự bình đẳng và tôn trọng con người các dân tộc khác ngay trên
đất nước mình cũng như trên thế giới… (sgk).


c/ Nhiệm vụ của người gv: có ba nhiệm vụ chính


- Trong quá trình giảng dạy địa lý trên lớp, khi đánh giá đk TN, KT XH của 1 nước nào đó, 1 khu
vực nào đó, TG khơng chỉ nêu các mặt thuận lợi mà phải nêu cả những khó khăn để từ đó nâng cao
tinh thần, trách nhiệm của mỗi hs sau này đối với quê hương, đất nước. VD: dạy địa lý 8, 9 địa lý địa
phương, gv hướng dẫn hs đánh giá chính xác cả thuận lợi và khó khăn.


- Trong các bài dạy, gv phải có liên hệ kiến thức bài dạy với tình hình thực tế ở địa phương nhằm
khắc sâu kiến thức, gây hứng thú, củng cố tinh thần yêu quê hương, đất nước. VD: dạy NN, CN, gv
cần liên hệ với địa phương, xác định nhiệm vụ cho hs. Mỗi gv phải là một tấm gương sáng cho hs noi
theo.


<i><b> Câu hỏi phụ. Trong dạy học địa lý ở nhà trường, anh (chị) có nhận xét gì về sgk và chương trình</b></i>
<i><b>dạy trong việc đảm bảo nguyên tắc giáo dục?</b></i>


* Chương trình và sgk phổ thơng hiện nay hồn tồn đảm bảo ngun tắc giáo dục vì:
- Các kiến thức được truyền thụ cho hs đảm bảo tính chính xác, KH.



- Trong việc đánh giá đk TN, KT XH ở sgk hoàn toàn phù hợp với ndung nguyên tắc giáo dục.
- Phần lớn các gv đều là tấm gương cho hs noi theo.


<i><b>Câu 13: Nguyên tắc 4: anh chị hãy trình bày nguyên tắc đảm bảo tính tự lực và tư duy cho hs.</b></i>
<i><b>Cho ví dụ minh họa? (Trang 34, 35 giáo trình LLDH)</b></i>


a/ Tại sao trong dạy học địa lý ở địa phương phải đảm bảo nguyên tắc trên.


- Trong quá trình dạy học, việc tạo đk cho hs phát triển tư duy, tự lực lĩnh hội tri thức bao giờ
cũng là mục tiêu quan trọng nhất. Vì vậy, việc đảm bảo nguyên tắc trên là hết sức cần thiết.


b/ Nhiệm vụ của gv trong việc đảm bảo nguyên tắc trên:


- Giáo dục cho hs nhận thức được nhiệm vụ học tập của mình, giáo dục có động cơ học tập đúng
đắn.


- Dạy cho hs biết cách học tập, tự mình có khả năng phát hiện được những tri thức địa lý thông
qua các nguồn thông tin khác nhau.


- Biết cách hướng dẫn, tạo đk cho hs tự lĩnh hội tri thức bằng cách bồi dưỡng cho họ những kỹ
năng cần thiết tạo cho họ những đk thuận lợi như chỉ dẫn, cung cấp các nguồn tri thức, các phương
tiện làm việc.


Ngoài ra, gv phải nắm được 5 yêu cầu sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

hành giúp hs tự làm việc, tăng cường các bài tập về nhà. Bên cạnh hướng dẫn hs các hoạt động ngoài
trời.


- Gv phải sử dụng hiệu quả các phương tiện dạy học theo hướng khai thác kiến thức địa lý (vì
trước đây chủ yếu dùng các phương tiện trực quan để minh họa) bằng hệ thống câu hỏi gắn phương


tiện dạy học để khai thác kiến thức địa lý. Vd dạy bài khí hậu, dùng bản đồ KH, lập hệ thống câu hỏi
(nêu đặc điểm khí hậu VN, tại sao VN có khí hậu như vậy…)


- Gv phải giáo dục cho hs nhận thức được nhiệm vụ học tập của mình, NN là gv phải xác định
động cơ đúng đắn trong học tập của hs, học cho ai? Vì ai?


- Trong quá trình dạy học, gv phải hướng dẫn cho hs biết cách tự học kể cả trên lớp cũng như ở
nhà bằng cách ra bt kiểm tra bài cũ.


- Trong q trình giảng dạy ở phổ thơng ngồi bồi dưỡng kiến thức, còn rèn luyện các kỹ năng
địa lý cần thiết cho hs (bản đồ, làm việc với các số liệu thống kê, khảo sát thực địa…).


<i><b>Câu hỏi phụ. Trong giảng dạy địa lý ở phổ thông hiện nay, theo anh (chị) chương trình và sgk đã</b></i>
<i><b>đảm bảo nguyên tắc này chưa? Vì sao?</b></i>


* Đã đảm bảo nguyên tắc trên vì:


- Chương trình và sgk đã phù hợp với trình độ nhận thức của hs tạo đk cho hs có thể tự làm việc
với nguồn tri thức ở sgk. Vd: Trong sgk, ngồi ndung kiến thức cịn xen kẽ các câu hỏi giúp hs có thể
tự khai thác kiến thức.


- Chương trình lớp nào cũng có một số bài thực hành, chương trình ơn tập nhằm giúp hs củng cố,
khắc sâu kiến thức.


- Các trường phổ thông hiện nay hàng năm đều tổ chức tập huấn, vừa nâng cao trình độ của gv,
vừa giúp gv đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là các PPDH tích cực.


<i>Chuong VII- Phương pháp dạy học địa lý</i>
<i><b>1. Phương pháp dạy học địa lý (trang 60… giáo trinh LLDH)</b></i>



* Khái niệm phương pháp dạy học: 3 khái niệm khác nhau.


- PPDH là cách thức hoạt động của gv để truyền thụ kiến thức, rèn kuyện k/n và gdục hs theo
mục tiêu của nhà trường.


- PPDH là sự kết hợp các bpháp và phtiện làm việc của gv và hs trong q trình dh nhằm đạt tới
những mục đích giáo dục.


- PPDH là cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của gv nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt
động thực hành của hs, dẫn tới việc hs lĩnh hội vững chắc ndung học tập, hình thành thế giới quan và
phát triển năng lực nhận thức.


- Cách hiểu thứ ba thể hiện quan điểm mới, gần đây nhất, từ sau khi xuất hiện lý thuyết về sự lĩnh
hội tri thức. Theo quan niệm này thì dạy học chính là quá trình tổ chức cho hs lĩnh hội tri thức, vai
trị của hs trong q trình dạy học là vai trò chủ động.


<i><b>2. Sự phân loại các phương pháp dạy học: 3 nhóm phương pháp</b></i>


- Nhóm phương pháp dùng lời với mục đích là nói và viết nhằm mơ tả, hs ghi chép các hiện
tượng xảy ra khắp nơi trên trái đất.


- Nhóm pp trực quan mục đích là sử dụng các phương tiện trực quan (bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh,
atlat, sơ đồ…) để minh họa và khai thác kiến thức địa lý trên lớp.


- Nhóm các pp thực tiễn: mục đích là đưa vào sự quan sát trực tiếp các đối tượng ngoài thực địa,
bao gồm các pp: pp khảo sát địa phương, pp thực địa, pp viết báo cáo.


* Trong 3 nhóm này gồm 2 nhóm chính:


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Trong 1 thời gian ngắn gv có truyền thụ 1 khối lượng kiến thức lớn. VD: trong 1 vài tiết học, gv


có thể giới thiệu một cách khái qt tồn cảnh hay 1 khu vực nào đó về ĐKTN, KTXH.


+ Nếu người gv có nghiệp vụ sư phạm tốt, kiến thức tốt thì dễ dàng gây được hứng thú cho hs.
Nhược điểm:


- Ít phát huy tính tích cực học tập của hs, hs chủ yếu là nghe, ghi.
- Hs thụ động trong học tập, không phát huy được vai trị cụ thể.
- Hs thiếu tính sáng tạo.


- Nhóm dạy học lấy hs làm trung tâm:


<i><b>Câu 14. Anh (chị) hãy so sánh hình thức dạy học tích cực với hình thức dạy học thụ động. Cho ví</b></i>
<i><b>dụ minh họa?</b></i>


a/ Dạy học tích cực là gì? Đây là dạy học đề cao vai trò chủ thể nhận thức của hs tức là hs chủ động,
tự nghiên cứu, tự nhận thức tri thức mới, gv chủ yếu là tổ chức hướng dẫn hoạt động nhận thức của
hs và mqh trong lớp dạy thể hiện như sau: nếu theo chiều ngang: trị – trị, nếu theo chiều dọc: thầy –
trị, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa trò – trò, thầy – trị.


Vd trong q trình dạy học thảo luận nhóm, gv hướng dẫn nội dung cần thảo luận, sau đó chỉ đạo
hs thảo luận, sau thảo luận là các nhóm báo cáo kết quả, cuối cùng gv nhận xét, đánh giá.


b/ DH thụ động là kiểu DH đề cao vai trò hoạt động của gv (lấy gv làm trung tâm) tức là gv tích cực
trình bày bài giảng bằng lời, hs lắng nghe, ghi chép, ghi nhớ và tái hiện kiến thức. Chỉ có mqh 1
chiều diễn ra thầy – trò theo chiều dọc.


c/ So sánh hai phương pháp trên:


Nội dung sử dụng



phương pháp DH tích cực DH thụ động (tiêu cực)


- Phương pháp


- GV sử dụng phương pháp mới, hiện
đại, tích cực (nêu vấn đề thảo luận,
nhóm, viết báo cáo…). Ngồi ra cịn có
thể dùng các pp dùng lời truyền thống
nhưng theo hướng tích cực hóa hoạt
động nhận thức của hs. Vd: dùng pp
đàm thoại gợi mở.


- Chủ yếu sử dụng các pp dạy học
truyền thống kết hợp các pp hoạt
động nhưng chủ yếu theo hướng
giải thích và minh họa.


- Hình thức tổ chức
dạy học


- Đa dạng, thể hiện có thể dạy trên lớp,
ngồi lớp, nơi khóa, ngoại khóa, tồn
lớp theo nhóm hay cá nhân.


- Chủ yếu là hình thức dạy học trên
lóp (nội khóa, cả lớp).


- Phương tiện dạy
học



- Sử dụng tất cả các phương tiện DH,
kể cả phương tiện truyền thống và hiện
đại (bản đồ, tranh ảnh, biểu đồ, mơ
hình…) máy móc vi tính.


- Sử dụng tất cả các loại phương
tiện nhưng chủ yếu dễ minh họa
kiến thức cho bài giảng.


- Hoạt động của gv


- Gv tổ chức hoạt động cho hs tự nhận
thức tri thức mới thơng qua các hoạt
động tích cực: thảo luận, tranh luận,
phát biểu các quan điểm.


- Gv chỉ tích cực trình bày bài
giảng truyền thụ kiến thức 1 chiều.


- Hoạt động của hs


- Hs tích cực chủ động sáng tạo dưới
sự hướng dẫn của gv tự nghiên cứu các
tư liệu, các phương tiện, sgk để trao
đổi, thảo luận với nhau tìm ra kiến
thức mới của bài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Cơ sở vật chất - Đòi hỏi cơ sở vật chất đầy đủ và hiện<sub>đại (trường ra trường, lớp ra lớp).</sub> - Không cần phải đòi hỏi đầy đủ<sub>lắm, đến mức hiện đại.</sub>
<i><b>Câu 15. Anh (chị) hãy phân tích đặc điểm khác biệt chủ yếu giữa dạy học lấy hs làm trung tâm</b></i>
<i><b>với dạy học lấy gv làm trung tâm? (trang 28 giáo trình ppgd địa lý).</b></i>



DH lấy hs làm trung tâm, hay DH hướng tập trung vào hs về bản chất là đề cao hoạt động tích
cực, tự giác sáng tạo của hs trong quá trình nhận thức dưới sự tổ chức, điều khiển chỉ đạo của gv, DH
bằng hoạt động của gv, và hs đc thể hiện như sau:


- Hs: hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo với các nguồn tri thức dưới sự tổ chức điều khiển,
hướng dẫn của gv để lĩnh hội tri thức.


- Gv: tổ chức chỉ đạo, điều khiển. Cụ thể là lập kế hoạch DH, chuẩn bị toàn bộ các mặt của quá
trình DH: đặt ra các tình huống học tập, điều khiển hoạt động nhận thức của hs…


<i><b>Mqh giữa gv và hs có thể đc biểu diễn bằng mơ hình sau:</b></i>


<i><b>Câu 16. Có ý kiến cho rằng đổi mới PPDH địa lý hiện nay “các PPDH truyền thống khơng cịn</b></i>
<i><b>phù hợp nữa, cần loại bỏ”. Theo anh chị ý kiến trên có đúng khơng? Vì sao?</b></i>


* PPDH truyền thống vẫn phù hợp với việc đổi mới PPDH, không thể loại bỏ được vì:
- PP truyền thống bao gồm 3 nhóm: mỗi nhóm có ưu nhược điểm riêng


+ Nhóm pp dùng lời (nói và viết): giúp gv mơ tả các sv, ht địa lý, hs ghi chép lại.


+ Nhóm phương pháp trực quan: gv dựa vào các phương tiện trực quan (bản đồ, lược đồ, sơ đồ,
tranh ảnh, các loại mơ hình…) để tái tạo lại các sv, ht địa lý (tức là tạo ra biểu tượng và khái niệm
địa lý).


+ Nhóm pp thực tiễn: giúp gv hướng dẫn hs quan sát trực tiếp các đối tượng địa lý ngồi thực
địa. Vì vậy giúp hs hình thành biểu tượng ký ức, giúp hình thành khái niệm, bên cạnh đó cịn gây
hứng thú trong học tập của hs, giúp gv đổi mới hình thức dạy học thay hình thức dạy học trên lớp
bằng hình thức dạy học ngồi trời.



Tóm lại PPDH truyền thống có những ưu điểm, nhược điểm sau:
* Ưu điểm:


- Trong thời gian ngắn có thể cung cấp được khối lượng kiến thức lớn.
- Cung cấp kiến thức cho hs theo 1 hệ thống lơgic nhất định và có hệ thống.


- Có thể gây hứng thú trong học tập cho hs nếu gv có nghiệp vụ sư phạm tốt, có trình độ cao.
- Có thể phát triển tư duy cho hs nếu có sự kết hợp với các pp giảng dạy mới. VD: kết hợp giữa
đàm thoại với pp sử dụng biểu đồ, đàm thoại với pp sử dụng sgk.


- Có thể giáo dục tư tưởng tình cảm cho hs thơng qua bài dạy.


Tuy nhiên nhóm pp dùng lời khơng thể tránh khỏi những nhược điểm sau:


- Dễ làm cho lớp học căng thẳng (cung cấp kiến thức theo 1 chiều, thầy giảng trị ghi. Muốn làm
cho lớp học sơi nổi phải kết hợp pp truyền thống với pp dạy học mới, các phương tiện hiện đại máy
chiếu, vi tính, video…)


- Dễ dàng cho hs thụ động trong tiếp thu kiến thức.


<i><b>Câu 17. Có ý kiến cho rằng PP DHĐL nào cũng phát huy tư duy cho hs. Bằng kiến thức đã học</b></i>
<i><b>anh (chị)hãy phân tích ý kiến trên?</b></i>


* Ý kiến trên hồn tồn đúng, vì:


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Nhóm dạy học lấy hs làm trung tâm là nhóm dạy học tích cực (bao gồm nhiều pp thảo luận
khảo sát, điều tra, thực địa, viết báo cáo, hướng dẫn hs khai thác kiến thức địa lý từ các phương tiện
trực quan. VD:


III. Một số PP DHĐL cụ thể


* Các phương pháp DH truyền thống


a. Phương pháp diễn giảng (trang 68 gt LLDH).


+ Định nghĩa: là phương pháp dùng lời để trình bày một vấn đề hoặc một số vấn đề, ít nhiều có tính
chất lý luận, có cấu trúc, ndung chặt chẽ, logic. Mục đích chính là thuyết phục người nghe tin vào
những thơng tin, lập luận đã trình bày.


Như vậy, PP diễn giảng chỉ được dùng trong các buổi diễn thuyết KHĐL, các hội thảo, địi hỏi
người trình bày phải có trình độ cao mới thuyết phục được người nghe. Trong DH pp này hầu như
không dùng đến.


Ưu: dễ dàng thuyết phục người nghe tin vào những thông tin mà người thuyết giảng trình bày.
Nhược: pp này dễ làm cho khơng khí nặng nề căng thẳng.


b. Phương pháp giảng thuật:


c. Phương pháp giải thích- minh họa (trang 67 PPGDDL):


a/ Định nghĩa: là tổ chức cho hs lĩnh hội kiến thức. Ndung của nó là: gv truyền đạt, thông báo đã
chuẩn bị sẵn sàng bằng những phương tiện khác nhau, có thể bằng lời nói sinh động, có thể bằng
những phương tiện trực quan hoặc biểu diễn thực hành những cách thức hoạt động, hs thu nhận,
thông hiểu và ghi nhớ. Nhiệm vụ chủ yếu của gv là cung cấp thông tin làm sẵn, nhiệm vụ chính của
hs là ghi nhớ và tái hiện thông tin.


b/ Ý nghĩa của pp GTMH trong DHĐL:


- PP GTMH là một trong những pp truyền thống có tác dụng tốt trong việc truyền đạt cho hs
những kinh nghiệm khái quát hóa và truyền thống hóa của nhân loại. Hiện nay, đây cũng là pp phổ
biến trong DHĐL ở nước ta.



c/ Biện pháp được sử dụng trong việc giải thích – minh họa:


- Gv tăng cường các loại bài tập giúp hs tự rút ra và ghi nhớ kiến thức được biểu hiện. Vd: đọc
sgk, tóm tắt ndung giai đoạn tân kiến tạo trong quá trình hình thành lãnh thổ nước ta: hướng dẫn hs
tự phân tích bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu để rút ra kiến thức của bài mới dưới sự hướng dẫn của gv.
VD: dựa vào bản đồ sơng ngịi hãy nêu các hệ thống sơng chính, nêu đặc điểm sơng ngịi VN.


- Trên lớp gv vừa giảng vừa đặt câu hỏi nhằm khuyến khích tư duy và những hoạt động nhận
thức của hs. VD: câu hỏi tại sao? Vì sao? Tại sao nước ta có thể phát triển ngành thủy điện?...


<i><b>Câu 18. Anh (chị) hãy trình bày pp đàm thoại trong DHĐL. Lấy ví dụ minh họa (pp đàm thoại gợi</b></i>
<i><b>mở được sử dụng ntn trong DHĐL) (trang 70 LLDH và 72 PPGDDL).</b></i>


<i>a/ Định nghĩa pp đàm thoại gợi mở: là pp mà trong đó gv soạn ra câu hỏi lớn, thơng báo cho hs. Sau</i>
đó chia câu hỏi lớn ra thành 1 số câu hỏi nhỏ hơn, có qh logic với nhau, tạo ra những cái mốc trên
con đường thực hiện câu hỏi lớn.


<i>b/ Mục đích của pp đàm thoại gợi mở: 3 mục đích</i>
<i>- Là hs giải quyết một vấn đề nào đó.</i>


- Giữa các câu hỏi có mqh với nhau tạo thành hệ thống câu hỏi. Mỗi câu hỏi nhằm giải quyết 1
vấn đề bộ phận. Giải quyết đc hệ thống câu hỏi là đi tới giải quyết trọn vẹn vấn đề


- Câu hỏi địi hỏi hs tìm tịi một cách độc lập các câu trả lời về những câu hỏi được đặt ra để đi
đến những kiến thức và phương thức hành động mới.


c/ Kỹ thuật thực hiện pp đàm thoại gợi mở trong DHĐL ở trường phổ thông:


+ Các yêu cầu đối với câu hỏi: khi thực hiện pp ĐTGM, gv phải thực hiện 5 yêu cầu:



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Câu hỏi bám sát ndung cơ bản nhằm vào ndung chính của bài. VD: sơng ngịi VN: em hãy nêu
đặc điểm sơng ngịi VN, nêu sự phân bố sơng ngịi VN.


- Câu hỏi phải bám sát trình độ hs nghĩa là khơng nên nêu câu hỏi q khó hoặc q dễ. VD: nêu
nguồn gốc của 1 dịng sơng nào đó, hay có phải sơng Hồng chảy qua HN khơng?


- Hệ thống câu hỏi trong ĐTGM có thể dùng cho toàn bài hay toàn mục, từng ndung lớn của bài.
VD bài khí hậu, câu hỏi cho tồn bài: em hãy nêu đặc điểm khí hậu VN, cho từng mục: nhiệt độ
trung bình, độ ẩm trung bình, lượng mưa trung bình.


- Câu hỏi theo hướng đặt hs vào tình huống có vấn đề, nói cách khác câu hỏi có nhất vấn đề.
VD: tại sao Phan Rang ở kề biển nhưng lại khô hạn nhất nước ta.


+ Một số dạng câu hỏi thường được dùng trong ĐTGM: 5 dạng câu hỏi:
- Câu hỏi phân tích. VD: em hãy phân tích thế mạnh, đặc điểm…


- Câu hỏi tổng hợp. VD: em hãy chứng minh VN có thể phát triển ngành khai khống.
- Câu hỏi so sánh, liên hệ.


- Câu hỏi nguyên nhân, kết quả.


- Câu hỏi khái quát hóa. VD: hãy nêu thế mạnh của ĐNB trong việc phát triển tổng hợp nền kinh
tế vùng.


<i><b>Câu 19. Anh (chị) hãy trình bày pp dạy học nêu vấn đề trong DHĐL ở phổ thông, lấy ví dụ minh</b></i>
<i><b>họa. (trang 83 PPGDĐL và 71 LLDH).</b></i>


a/ Định nghĩa thế nào dạy học nêu vấn đề:



Dạy học nêu vấn đề là đặt ra trước hs 1 vấn đề hay 1 hệ thống những vấn đề nhận thức có chứa
đựng những mâu thuẩn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển hs vào tình huống có vấn đề, khuyến
khích hoạt động tư duy tích cực của hs trong quá trình giải quyết vấn đề, tức là làm cho các em tích
cực, tự giác trong việc giành lấy kiến thức 1 cách độc lập.


Như vậy điểm mấu chốt của DH nêu vấn đề là gv phải tạo ra tình huống có vấn đề nghĩa là tạo
ra mâu thuẩn trong nhận thức của hs, mâu thuẩn giũa cái hiểu biểu biết cũ với kiến thức mới. VD: tại
sao Phan Rang gần biển lại khơ nóng, vì sao VN có kỹ năng phát triển thủy điện nhưng lại thiếu điện.
b/ Các loại tình huống: 4 loại


- Vấn đề đặt ra có thể là 1 mâu thuẩn giữa những kiến thức đã có của hs và những kiến thức
mới. Vd: ở ĐBSH, dân số tăng, sự phát triển KT cũng phát triển, tại sao phải đặt ra vấn đề dân số.


- Vấn đề đặt ra cũng có thể là nghịch lý, 1 sự kiện bất ngờ, 1 điều gì khơng bình thường so với
cách hiểu cũ của hs và đôi khi thoạt đầu có vẻ như vơ lý làm hs ngạc nhiên. VD: khái niệm “chung
sống với lũ” ở ĐBSCL, chung sống với thiên tai ở duyên hải miền Trung thì hs sẽ ngạc nhiên.


- Vấn đề đặt ra cũng có thể là 1 sự kiện, 1 hiện tượng mới hs không thể dùng những hiểu biết,
những vốn tri thức cũ để giải thích được. VD: diện tích đất tự nhiên, đất canh tác ĐBSCL > ĐBSH
nhưng diện tích gieo trồng của ĐBSH lại > ĐBSCL, hay tại sao ở ĐBSCL phần lớn diện tích canh
tác là ruộng 1 vụ, diện tích hoang hóa cịn nhiều mà chiếm 43,9% sản lượng lương thực toàn quốc
(1992)?


- Vấn đề đặt ra trong trường hợp hs đứng trước sự lựa chọn 1 phương án giải quyết trong số
nhiều phương án mà xem ra phương án nào cũng hợp lý. VD: sự khác tự nhiên quá mức hiện nay là
nhu cầu: của con người; do mức sống ngày càng cao; do áp lực của dân số ngày càng tăng. Trong các
nguyên nhân đó nguyên nhân nào lớn hơn, bao trùm tất cả?


c/ PP tạo tình huống có vấn đề: 3 cách



- Tạo ra 1 nghịch lý mâu thuẩn giữa kiến thức cũ và kiến thức mới, mâu thuẩn giữa kiến thức
mới khoa học đã có và kiến thức thực tiễn cuộc sống.


- Tạo ra sự bế tắc: phải có một cách giải độc đáo mới giải quyết được, nhưng sự bế tắc này phải
vừa sức với hs.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Lấy ví dụ minh họa.


d/ Các mức độ của dạy học nêu vấn đề: 4 mức độ
Mức 1: gv đặt vđề, phát biểu vđề, giải quyết vđề.


Mức 2: gv đặt vđề, phát biểu vấn đề và hs giải quyết vđề.
Mức 3: gv đăt vđề, hs phát biểu vấn đề và hs giải quyết vđề.
Mức 4: hs độc lập phát biểu, nêu vđề và giải quyết.


- Dùng mức 1: khi kiến thức vừa mới, vừa khô đối với. Vd: dạy Địa 9, đánh giá 1 khu vực nào
đó, đánh giá thế mạnh của đồng bằng miền Trung là trồng cây CN ngắn ngày (đậu, bơng, đay, gai,
cói) nhưng thực chất vẫn trồng lúa là chính. Gv hướng dẫn: vừa đảm bảo lương thực, vừa phát huy
thế mạnh, miền Trung đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.


- Mức 2: sử dụng khi kiến thức bài giảng mới nhưng không khô lắm. VD: nhu cầu của CNH –
HĐH tạo ra sự ô nhiễm môi trường. Nếu vừa đảm bảo CNH – HĐH, vừa bảo vệ môi trường thì cần
có những biện pháp nào? Gợi ý cho hs nêu biện pháp.


- Mức 3: VD: vấn đề môi trường, phát triển dân số có thể đưa tình huống, nước ta có mức sinh
cao, lao động dồi dào > sử dụng lao động, việc làm.


- Mức 4: hướng dẫn hs tự nêu vđề (tổ chức theo nhóm, 1 nhóm 1 ndung riêng hs tự tìm cách giải
quyết và trình bày trước lớp).



<i><b>Câu 20. Anh (chị) hãy trình bày pp hướng dẫn hs khai thác tri thức địa lý. Cho ví dụ minh họa?</b></i>
(thuộc nhóm pp dạy học lấy hs làm trung tâm).


a/ Khái niệm: trong dạy học lấy hs làm trung tâm, gv chủ yếu hướng dẫn, hs vận dụng các khái niệm
để khai thác các nguồn tri thức (khai thác tri thức ở đây được hiểu là cuộc tìm tòi, phát hiện những tri
thức mới trong các nguồn phương tiện trực quan). VD: nguồn tri thức ẩn chứa trong biểu đồ, bản đồ,
tranh ảnh, gv dùng câu hỏi để khai thác nguồn tri thức đó.


b/ Ưu, nhược điểm của pp:


+ Ưu: giúp hs tư duy tích cực, chủ động trong học tập.


+ Nhược: thời gian tiết học có hạn nhưng địi hỏi q trình khai thác tri thức nhiều bởi có nhiều
nguồn tri thức địa lý.


Để khắc phục: gv ngồi hướng dẫn trên lớp, cịn ra bài tập về nhà để hs tự khai thác tri thức.
c/ pp hướng dẫn hs khai thác tri thức địa lý:


Gv dùng 2 cách khác nhau:


Cách 1: nếu lớp có trình độ nhận thức tốt, chúng ta có thể đặt câu hỏi dẫn dắt hs dựa vào các
nguồn tri thức địa lý để khai thác dưới dạng các câu hỏi đàm thoại (đàm thoại với bản đồ, dựa vào
biểu đồ để thảo luận. Khí hậu: tại sao VN có khí hậu nhiệt đới gió mùa, các câu hỏi nhỏ: VN nằm
trong vành đai nào? Nằm trong biển nào?...).


Cách 2: gv có thể căn cứ vào nguồn tri thức nêu một số vấn đề để hs làm theo nhóm hoặc theo
cá nhân. VD: sơng ngịi lớp 8: đặc điểm sơng ngịi VN, phân bố sơng ngịi, tại sao?; ý nghĩa của sơng
ngịi VN.


Cơng tác chuẩn bị của gv hướng dẫn hs khai thác tri thức địa lý:



- Gv phải nghiên cứu kỹ bài dạy, xác định rõ mục tiêu, những tri thức cơ bản.


- Gv lựa chọn kiến thức cần thiết cho hs khai thác, gv phải khoanh vùng kiến thức cơ bản, thời
gian cho vùng kiến thức đó.


- Xác định các nguồn tri thức cần thiết để hs khai thác: bài nào cần phương tiện nào, thơng tin
nào. VD: địa hình cần bản đồ, các mơ hình. Lưu ý khơng nên chọn qua nhiều phương tiện để khai
thác tri thức. Sử dụng phương tiện phải đúng nguyên tắc, đúng lúc, đúng chỗ và đúng thời gian.


- Gv lập kế hoạch tỉ mĩ cho quy trình hướng dẫn hs.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

a/ Định nghĩa bản đồ: là 1 phương tiện trực quan, 1 nguồn tri thức địa lý quan trọng. Qua bản đồ hs
có thể nhìn một cách bao qt các khu vực lãnh thổ rộng lớn, những vùng lãnh thổ xa xôi trên bề mặt
trái đất mà họ chưa bao giờ có điều kiện đi đến để quan sát.


b/ Ý nghĩa của bản đồ trong dạy học địa lý: 2 ý nghĩa chính:


- Về mặt ndung: bđồ có khả năng phản ánh sự phân bố và những mối quan hệ của các đối tượng
địa lý trên bề mặt trái đất 1 cách cụ thể mà khơng 1 phương tiện nào khác có thể làm được. Những ký
hiệu, màu sắc, cách biểu hiện trên bản đồ là những ndung địa lý đã được mã hóa, trở thành một thứ
ngơn ngữ đặc biệt, ngơn ngữ bản đồ.


- Về mặt phương pháp: bản đồ được coi là phương tiện trực quan giúp hs khai thác, củng cố tri
thức và phát triển tư duy trong quá trình dạy học địa lý.


c/ phương pháp sử dụng bản đồ trong DHĐL ở phổ thông để khai thác tri thức địa lý:


Để khai thác tri thức địa lý trước hết hs phải hiểu bđồ, đọc bđồ. Đọc bđồ có 3 mức độ khác
nhau:



- Mức độ sơ đẳng nhất: đọc được vị trí của các đối tượng địa lý, có được biểu tượng về các đối
tượng đó thơng qua hệ thống các ước hiệu ghi trong bản chú giải. VD: dạy bài địa ở lớp 8.


- Mức thứ hai cao hơn đòi hỏi hs phải biết dựa vào những hiểu biết về bản đồ, kết hợp với các
kiến thức về địa lý để tìm ra được những đặc điểm tương đối địa lý biểu hiện trên bđồ. VD: nói tới
dãy HLSơn, ngồi việc xác định vị trí của nó hs còn phải xác định được chiều dài, độ cao, hướng…
Như vậy, hs đã có thể mơ tả được các đối tượng trên bản đồ với các đặc điểm của chúng.


- Mức thứ ba đòi hỏi khi đọc bản đồ, hs còn phải biết kết hợp những kiến thức bđồ với những
kiến thức địa lý sâu hơn để so sánh, phân tích, tìm ra được mối liên hệ giữa các đối tượng đó. VD:
mqh giữa dãy HLSơn với hướng chung của địa hình Bắc Bộ, với hướng chảy sơng Hồng, với đặc
điểm khí hậu miền Tây Bắc.


Quy trình hướng dẫn hs khai thác tri thức địa lý từ bđồ bao gồm các bước:
- Bước 1: xác định ndung của bđồ qua tên bđồ. VD: bài CN dung bđồ CN, bài…


- Bước 2: hướng dẫn hs xem bảng chú giải để biết được ký hiệu của các đối tượng trên bđồ.
- Bước 3: dựa vào các ký hiệu trên bđồ để hướng dẫn hs tìm ra các đối tượng tương ứng với ký
hiệu trên bđồ.


- Bước 4: xác định vị trí của các đối tượng trên bđồ.


- Bước 5: dựa vào các đối tượng trên bđồ nêu đặc điểm và mqh địa lý trên bđồ. Gv thường đặt
câu hỏi: em hãy nêu đặc điểm…, tại sao sơng ngịi VN chảy chủ yếu theo 2 hướng chính?


<i><b>Câu hỏi phụ: Tại sao nói pp bản đồ là pp đặc trưng trong dạy học địa lý?</b></i>


- Vì mơn địa lý gắn với khơng gian và ndung sgk phần lớn đều liên quan đến bđồ.



- Vì bản đồ là phương tiện trực quan có giá trị tốt trong việc giúp hs khai thác tri thức trên bđồ.
- Vì đối với gv bđồ là nguồn tri thức quan trọng, được xem như cuốn sách địa lý thứ hai (ngơn
ngữ thứ hai của gv).


- Vì dựa vào bđồ dễ dàng giáo dục cho hs tính thẩm mỹ, tính u q hương, đất nước.
- Vì gv có thể dùng bđồ để kiểm tra, đánh giá nhận thức của hs.


- Dùng bđồ có thể giúp gv đổi mới pp dạy học từ thụ sang dạy học tích cực, từ dạy học dùng bđồ
để minh họa sang dạy học dùng bđồ để khai thác kiến thức.


<i><b>Câu 22. Anh chị hãy trình bày pp hướng dẫn hs khai thác tri thức địa lý qua các số liệu thống kê</b></i>
<i><b>và qua các biểu đồ (trang 80, 81, 82 sách lldh)</b></i>


a/ Ý nghĩa của số liệu thống kê trong dạy học địa lý:


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Nhiều luận điểm, lý thuyết cũng có sức thuyết phục hơn khi có số liệu chứng minh. VD: khi
dạy 1 lãnh thổ, các số liệu về diện tích, độ cao của núi, nhiệt độ, lượng mưa, chiều dài của sông…
làm cho khái niệm về lãnh thổ, KT – XH trở nên cụ thể, rõ ràng hơn.


- Trong địa lý KT – XH, nhờ số liệu mà hs có thể xác định được cơ cấu các ngành kinh tế, giải
thích được tốc độ tăng trưởng, trình độ phát triển các nước.


- Cho hs làm quen với pp sử dụng và phân tích các số liệu là 1 trong những biện pháp làm tăng
vốn hiểu biết về thực tiễn, vì số liệu khơng chỉ có trong các tài liệu địa lý mà còn được giới thiệu rộng
rãi trên các báo cáo, các tạp chí, các tài liệu thơng tin đại chúng.


b/ pp sử dụng số liệu trong DHĐL


- Giới thiệu các số liệu chủ yếu là để cùng với hs giải thích, làm sáng tỏ ndung bài học hoặc cho
hs phân tích để khai thác các tri thức địa lý mới.



- Số liệu chỉ có tác dụng làm rõ hoặc làm chỗ dựa để nêu bật ý nghĩa của tri thức địa lý, chứ bản
thân chúng không phải là tri thức địa lý.


- Trong quá trình sử dụng, gv cần bồi dưỡng cho hs năng lực so sánh, đối chiếu, phân tích các số
liệu. VD: so sánh số liệu về dân số các nước, về sản phẩm của các ngành KT hoặc đối chiếu những số
liệu giữa các năm, giữa các địa phương để tìm ra mqh về số lượng dân cư, sự phát triển KT, về phân
hóa lãnh thổ.


- Để tìm ra được những kiến thức mới, cần phải xử lý các số liệu với các tính tốn phức tạp. VD:
khi nghiên cứu giao thơng vận tải, cần phải tính tốn các số liệu về chiều dài các loại đường, về số
lượng các phương tiện giao thơng, tỉ trọng các loại hàng hóa vận chuyển để rút ra được nhận xét về
trình độ giao thơng của một nước, khu vực.


- Việc hướng dẫn hs đọc số liệu trong các biểu, bảng cũng rất cần thiết cho việc khai thác tri
thức. Trước hết, gv vần hướng dẫn cho hs chú ý đọc tiêu đề của bảng đề mục các cột, dơn vị và thời
điểm đi kèm với các số liệu và cả những phần chú thích cuối bảng.


- Khi phân tích ndung các bảng số liệu, gv cần hướng dẫn hs tìm ra những mqh giữa các số liệu,
phân tích chúng, so sánh, đối chiếu các số liệu theo từng hành dọc, hàng ngang để rút ra những nhận
xét và kết luận.


- Tuy nhiên, hs phải suy nghĩ, vận dụng những tri thức địa lý đã có, kết hợp với kỹ năng phân
tích các số liệu thì mới tìm ra được những tri thức địa lý mới.


* Biểu đồ:


Biểu đồ là sự chuyển các số liệu thành đồ thị và biểu đồ. Nghĩa là biểu đồ đồ thị là sự thể hiện
các số liệu bằng hình thức đồ họa, biểu đồ là sự biểu hiện các mqh bằng đồ thị.



Các loại biểu đồ: hình cột, trịn, vng, miền, cột chồng, đường biểu diễn, hình khối…
* Ý nghĩa riêng của từng loại biểu đồ:


- Biểu đồ hình cột: biểu hiện sự tăng trưởng của ngành nào đó. VD: gia tăng dân số, số lượng
khai thác than qua các năm.


- Biểu đồ hình trịn biểu hiện tỉ lệ %. Lấy ví dụ.


Như vậy, biểu đồ bao giờ cũng có tính trực quan cao, giúp hs dễ dàng nắm kiến thức và hứng
thú trong học tập.


<i><b> Câu 23. PP hướng dẫn hs khai thác tri thức qua quan sát ngồi thực địa? Cho ví dụ minh họa?</b></i>
<i>(trang 83, 84, gt lldh)</i>


a/ Khái niệm pp quan sát là xem xét các sv, ht địa lý 1 cách có ý thức nhằm tìm hiểu đặc điểm bản
chất của chúng, xác lập mqh giữa khí hậu với địa hình, giữa khí hậu với con người.


b/ Ưu nhược điểm của pp quan sát
* Ưu điểm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Khi hs quan sát trực tiếp tạo điều kiện phát huy tư duy 1 cách tích cực và tìm hiểu được các sv,
ht địa lý xảy ra xung quanh. VD: bài NN hướng dẫn hs quan sát các cơ sở sản xuất NN, vung trồng
lúa, hs thấy được mqh giữa các sv, ht địa lý với nhau.


* Nhược điểm:


- Quỹ thời gian không cho phép quan sát nhiều.
- Việc đi lại, kinh phí khơng cho phép


Để khắc phục nhược điểm đó, gv nêu ra các bài tập tự quan sát cho hs, mô tả dưới dạng trình


bày trước lớp.


c/ PP hướng dẫn hs quan sát


Các hình thức quan sát khác nhau về thời gian ngắn, dài, thời điểm tiến hành khác nhau. VD:
nếu có thời gian ngắn: hướng dẫn hs quan sát 1 trận mưa và mô tả, quan sát hiện tượng nhật thực,
nguyệt thực. Nếu thời gian dài, hướng dẫn hs quan sát chế độ gió mùa.


* Biện pháp hướng dẫn hs quan sát:


- Bước 1: gv cho hs biết được mục đích, ndung quan sát. VD: sau khi học sơng ngịi, gv cho hs
biết mục đích quan sát hệ thống sơng ngịi ở địa phương: nhiều hay ít, con sơng chính, ý nghĩa của
nó.


- Bước 2: tiến hành quan sát, phần lớn là hướng dẫn hs quan sát bằng mắt thường, sau đó bằng
kinh nghiệm cá nhân cũng như dưới sự hướng dẫn của gv, hs thu thập tài liệu, phân tích tổng hợp rồi
rút ra kết luận. VD: quan sát hoạt động của trận bão, gợi ý: trước khi có bão ntn? Trong thời gian bão
diễn ra không gian ntn?


- Bước 3: gv hướng dẫn hs báo cáo lại, mô tả lại từ đó gv rút ra nhận xét, đánh giá (lấy 1 ví dụ
cụ thể gắn vào 1 bài cụ thể).


<i><b> Câu 24. Anh (chị) hãy nêu pp hướng dẫn hs khai thác tri thức địa lý từ tranh ảnh địa lý. Cho ví</b></i>
<i><b>dụ minh họa? (trang 85 gt lldh).</b></i>


* Ý nghĩa của tranh ảnh đối với việc giảng dạy:


- Tranh ảnh chủ yếu dùng để minh họa cho bài giảng. VD: muốn hs có được biểu tượng về sơng
ngịi, cho hs xem hình ảnh về sơng ngịi, biểu tượng nhà máy, xí nghiệp cho hs quan sát.



- Giúp cho hs gây hứng thú trong học tập.


- Dưới sự hướng dẫn của gv, hs có thể khai thác được nguồn tri thức phong phú. VD: khi dạy
CN, cho hs quan sát 1 nhà máy nào đó, ngồi ra cho hs biết đặc điểm nhà máy, cấu trúc ntn, ưu và
nhược điểm của nhà máy.


Nhưng tranh ảnh cũng có nhược điểm: tranh ảnh chỉ ở trạng thái tĩnh nên hạn chế về việc quan
sát sự chuyển động của sự vật. Do vậy, để khắc phục, gv nên kết hợp với tranh ảnh.


<i>c/ PP sử dụng tranh ảnh </i>(trang 85, 86 sách ll)


<i>d/ Những chú ý khi sử dụng tranh ảnh:</i>


- Lựa chọn tranh ảnh phù hợp ndung chính của bài.


- Tranh ảnh phải đảm bảo tính mỹ thuật, vừa đảm bảo tính sư phạm.


- Khi sử dụng đưa ra trước lớp đến ndung nào cần thiết thì cho hs quan sát. Vd: nói đến thiên tai
do khí hậu gây ra thì đưa ra ảnh lũ lụt; đưa ra ảnh về ô nhiễm môi trường, phải để tranh ảnh cho tất cả
hs quan sát được, sau đó đặt câu hỏi, khai thác kiến thức.


- Sưu tầm tranh ảnh từ nhiều nguồn khác nhau, huy động hs sưu tầm.


<i><b> Câu 25. Anh chị hãy trình bày pp hướng dẫn hs khai thác tri thức địa lý qua băng hình, video.</b></i>
<i><b>Cho ví dụ? (trang 86, 87, gt lldh)</b></i>


a/ Tác dụng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Sử dụng băng hình trong dạy học địa lý có nhiều ưu điểm hơn hẳn các loại tranh ảnh vì nó sinh
động, phong phú vì số lượng hình, âm thanh tốt, dễ hình thành được cho hs những biểu tượng và khái


niệm địa lý sâu sắc.


b/ Các bước sử dụng băng hình trên lớp trong dạy học địa lý: 3 bước (trang 87)


- Bước định hướng: khi vào bài, gv phải định hướng cho hs nắm được mục đích, yêu cầu và các
đề mục chính của bài. VD: tên bài, ý nghĩa của các tri thức sẽ học, những vấn đề chính cần tìm hiểu
và cách khai thác chúng qua băng hình.


- Bước sử dụng băng hình: sau khi định hướng, gv mở băng hình cho hs xem từng đoạn, mỗi
đoạn phù hợp với một vấn đề đã ghi trên bảng. Sau 1 đoạn gv tắt, đặt câu hỏi vừa kiểm tra nhận thức
của hs, vừa gợi ý cho hs nêu lên được những ý nghĩa quan trọng nhất trong đoạn băng hình vừa xem.
Sau từng đoạn, gv cũng cần ghi những ý chính lên bảng.


- Bước kết thúc: khi hết băng, gv cần tổng kết, nêu những ý chính của bài theo mục đích, yêu
cầu và đặc biệt quan trọng phải nêu lên được những nhận xét, kinh nghiệm về cách khai thác các tri
thức qua băng hình để hs nắm được.


Nếu có điều kiện, có thể mở cho hs xem lại 1 đoạn nào đó mà hs chưa hoàn toàn hiểu hết ý
nghĩa.


VD: muốn cho hs biết hoạt động của núi lửa
Cách 1:


Bước 1: cho hs xem 1 đoạn về bề mặt trái đất trước khi có hoạt động núi lửa, sau đó đặt câu hỏi:
em có nhận xét gì về hoạt động của BMTĐ trước khi có núi lửa hoạt động.


Bước 2: cho hs xem toàn cảnh hoạt động của núi lửa, xem băng hình, sau đó đặt câu hỏi: em có
nhận xét gì về hoạt động của núi lửa.


Bước 3: cho hs xem quang cảnh sau khi núi lửa hoạt động rồi đặt câu hỏi: nêu đặc điểm bề mặt


trái đất sau khi núi lửa hoạt động.


Cách 2: cho hs xem từ đầu đến cuối rồi gv đặt câu hỏi theo 3 giai đoạn trên (đối với những lớp có
nhận thức tốt). Cuối cùng cho hs xem lại một lần nữa nếu cần thiết.


<i><b> Câu 26. Anh chị hãy trình bày pp sử dụng sgk trong dạy học địa lý?</b> (hãy phân tích đặc điểm ndung</i>
sgk lớp 6…) (trang 90, 91 gt LLDHĐL).


a/ Ý nghĩa sgk:


- Là tài liệu chính, cụ thể hóa ndung của chương trình, bảo đảm việc cung cấp cho hs hệ thống
kiến thức kỹ năng địa lý phù hợp với mục đích, u cầu dạy học bộ mơn ở nhà trường phổ thơng.


- Tồn bộ ndung sgk bao gồm những tri thức địa lý được lựa chọn, cấu tạo phù hợp với tính hệ
thống của KH địa lý, với yêu cầu của nhà trường và trình độ của hs.


b/ Đặc điểm ndung sgk: gồm kênh hình và kênh chữ:


- Kênh chữ bao gồm hệ thống bài học, bài đọc thêm, các câu hỏi, bài tập, bài thực hành, những
chỉ dẫn được sắp xếp theo thứ tự phù hợp với lý luận dạy học.


- Kênh hình gồm một hệ thống các biểu đồ, lược đồ, tranh ảnh, bản số liệu thống kê, bản đồ…
bổ sung cho các bài viết… không chỉ minh họa cho bài học mà cịn có giá trị tương đương với kênh
chữ, là một nguồn thông tin dưới dạng trực quan.


c/ PP sử dụng sgk


- Việc sử dụng sgk trên lớp của hs tốt hay khơng có liên quan chặt chẽ với việc hướng dẫn của
gv. Ở các lớp khác nhau, cách làm việc với sgk của hs cũng có khác nhau tùy theo đặc điểm lứa tuổi,
đặt biệt là tùy theo đặc điểm của từng loại bài.



- Để giúp hs làm quen với ndung sgk, ngay trong giờ học đầu tiên, gv cần dành 1 số thời gian
hướng dẫn cho hs nắm được cấu trúc của giáo trình các chương mục bài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Nhược điểm của hs hiện nay là thích học dàn bài tóm tắt của gv ghi trên bảng hơn là học theo
sgk là do gv còn coi nhẹ chưa quan tâm đến kỹ năng tự làm việc với sgk của hs.


<i><b>Câu 27. Anh chị hãy trình bày pp khảo sát, điều tra trong dạy học địa lý. Cho ví dụ minh họa.</b></i>
(trang 89 GT PPGDĐL)


a/ Đặc điểm pp khảo sát điều tra: là cách thức tổ chức, hướng dẫn hs tìm hiểu 1 vấn đề và sau đó dựa
trên các thơng tin thu thập được tiến hành phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát để rút ra các kết
luận, nêu các giải pháp hoặc đề xuất các kiến nghị.


b/ Nhiệm vụ của gv trong việc sử dụng pp khảo sát, điều tra: 2 nhiệm vụ chính:


- Xây dựng các bài tập, các phiếu hoạt động, nêu vấn đề, đặt ra các nhiệm vụ kèm theo hướng
dẫn cách thức thực hiện.


- Tổ chức hoạt động tìm tịi, sáng tạo của hs với các bài tập, nhiệm vụ nhằm giải quyết những
vấn đề nhận thức mới đối với các em.


c/ PP hướng dẫn thực hiện pp khảo sát, điều tra (trang 93)
Để hướng dẫn thực hiện theo 3 bước:


Bước 1: đặt vấn đề khảo sát, điều tra: để tiến hành khảo sát, điều tra gv đề xuất dưới dạng các
bài tập, câu hỏi, xác định nhiệm vụ, bài tập trong khảo sát điều tra gọi là bài tập nhận thức. Đặc điểm
của bài tập nhận thức: 4 đặc điểm:


- Chứa đựng 1 nhiệm vụ nhận thức phù hợp với kỹ năng của hs.


- Bám sát ndung cơ bản cua chương trình, sgk.


- Tạo điều kiện cho hs sử dụng rộng rãi nhiều loại phương tiện học tập khác nhau và ứng dụng
sáng tạo những kiến thức cơ bản.


- Các bài tập có thể đơn giản, khơng cần phức tạp nhưng địi hỏi việc giải quyết nó phải trải qua
tất cả hay phần lớn các giai đoạn của quá trình nghiên cứu.


Kỷ thuật xây dựng bài tập nhận thức: 5 bước


- Xác định các kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài học.
- Tìm mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức với nhau.


- Tìm những kiến thức cơ sở, kiến thức trọng tâm vần lĩnh hội và kiến thức cụ thể hóa, mối quan
hệ giữa chúng.


- Tìm những vấn đề nảy sinh cần giải quyết trong các phần kiến thức đã chọn.
- Trong mỗi bài tập phải có phần yêu cầu, phần định hướng dữ liệu.


Bước 2: Tổ chức hoạt động khảo sát điều tra:
-Tổ chức theo hình thức cá nhân hoặc nhóm:


VD: sau khi học bài về mơi trường, ra bài tập cho hs về khảo sát hiện tượng môi trường ở địa phương
(khí hậu, đất, nước, mức độ ơ nhiễm ntn?...)


- Tổ chức thu thập thông tin: hướng dẫn hs quan sát hiện trạng môi trường, tiến hành phỏng vấn
những người có liên quan đến mơi trường bằng miệng hoặc phiếu thu thập tư liệu tranh ảnh, sách báo,
hiện vật có liên quan đến mơi trường xem thử đến mức nào? Vượt mức cho phép bao nhiêu… Sau đó
lập bảng thống kê, vẽ phát thảo lược đồ phân bố.



- Xử lý thơng tin: phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại, xác lập mối liên hệ, rút ra nhận xét
khái quát.


- Kết luận: đề xuất giải pháp, kiến nghị (đề xuất với địa phương cần có giải pháp nào đó với mơi
trường.


Bước 3: tổ chức báo cáo kết quả khảo sát, điều tra:


- Báo cáo trực tiếp với gv và toàn lớp theo yêu cầu của gv, phù hợp với tình hình bài học.


- Kết quả thực hiện các bài tập ở nhà, các nhiệm vụ khảo sát địa phương có thể trình bày bằng
bài viết, báo cáo kèm theo các sản phẩm khác (tranh ảnh, bản đồ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i><b>Câu 28. Anh (chị) hãy trình bày pp thảo luận trong dạy học địa lý. Lấy ví dụ cụ thể 1 bài theo pp</b></i>
<i><b>thảo luận anh chị đã thực hiện trong q trình dạy ở phổ thơng.</b></i>


a/ Định nghĩa pp thảo luận: là pp gv cấu cấu tạo bài học (hay 1 phần của bài học) dưới dạng các bài
tập nhận thức hay vấn đề kế tiếp nhau, nêu lên để hs mạn đàm, trao đổi với nhau, trình bày ý kiến cá
nhân hay đại diện cho 1 nhóm trước toàn lớp. Trong trường hợp này, hs giữ vai trị tích cực, chủ động
tham gia trao đổi, thảo luận, gv giữ vai trò nêu vấn đề, gợi ý, kiến thiết và tổng kết.


Để thực hiện pp thảo luận, thường dùng các hình thức sau: cả lớp, nhóm, cặp đơi.
b/ Ưu. Nhược điểm của pp thảo luận


Ưu: - Giúp hs phát huy tính tích cực chủ động.


- Giúp gv đánh giá kiến thức, kinh nghiệm, pp làm việc của hs, từ đó hiểu được thái độ học tập
của hs.


Nhược: Cần thời gian nhất định, cần có cơ sở vật chất đầy đủ, phịng học thống mát, rộng rãi, số hs


nhiều khi cần đông.


c/ Đặc điểm của pp thảo luận:


- Giữ vai trị tích cực trong việc đổi mới pp dạy học của gv, giúp hs phát huy năng lực tự học, tự
nghiên cứu.


Các bước tiến hành thảo luận nhóm:
Bước 1: Chuẩn bị thảo luận


- Chọn bài, phần để thảo luận, không phải bài nào, phần nào cũng thảo luận được.
- Yêu cầu hs đọc trước ndung bài học, hướng dẫn hs đọc trước ở nhà.


- Chia nhóm, chú ý cơ cấu nhóm phải có hs giỏi, trung bình…, chọn nhóm trưởng, thư ký.
Bước 2: giao nhiệm vụ chi từng nhóm: gv dựa vào ndung cụ thể của bài để giao nhiệm vụ


- Rõ tàng, cụ thể, tất cả hs đều hiểu.
- u cầu thảo luận sơi nổi, trật tự.


- Có ghi chép cẩn thận, có chọn lọc, tổng hợp ý kiến.
Bước 3: tiến hành thảo luận nhóm


- Hs thảo luận (trao đổi, bàn bạc, phân tích…)


- Gv uốn nắn lệch lạc, điều chỉnh đúng hướng thảo luận, chú ý phát hiện các điểm đã thống nhất
và còn tranh luận chưa đi đến kết quả của từng nhóm.


- GV khơng giải đáp thắc mắc ngay mà chỉ giúp cho hs hướng đi hoặc nguồn huy động các dữ
liệu, tư liệu cần thiết cho việc làm sáng tỏ các vấn đề.



Bước 4: Tổng kết thảo luận


- Các nhóm trình bày trước lớp kết quả thảo luận của nhóm.


- Nhóm khác hoặc thành viên trong lớp nêu các ý kiến khác với kết quả thảo luận của nhóm bạn
(nếu có) hoặc đề xuất kết quả hợp lý hơn.


- Gv tổng kết, đi sâu làm rõ các ndung nhận thức kèm theo uốn nắn các sai sót, sữa chữa lệch
lạc.


Ngồi ra cịn có hình thức thảo luận nhóm 2 người, 2 bàn quay mặt lại với các vấn đề nhỏ, thảo
luận chớp nhoáng, tổ chức thảo luận chung cả lớp, gv điều khiển, phải cho hs chuẩn bị trước 1 tuần,
hs đóng góp ý kiến (trích 1 bài sử dụng pp thảo luận, nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm).


<i><b>Câu 29. Anh chị hãy trình bày pp viết báo cáo trong dạy học địa lý. Cho ví dụ minh họa.</b></i>


a/ Định nghĩa: PP viết báo cáo là pp mà hs dưới sự chỉ dẫn của gv, thu thập, phân tích, tổng hợp số
liệu, tư liệu… trình bày thành báo cáo và sau đó thuyết trình trước nhóm hay tồn lớp.


b/ Các bước viết báo cáo:


- Chuẩn bị báo cáo: thu thập số liệu, tư liệu phù hợp với chủ đề.
- Xây dựng báo cáo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

c/ Các nguồn thu thập thông tin để viết báo cáo:


- Các thông tin từ bài viết, số liệu thống kê, lược đồ của sgk.
- Sự vật, hiện tượng, quá trình địa lý trong thực tiễn quan sát được.
- Kết quả khảo sát, điều tra thực tế.



- Thông tin tập hợp từ các sách, báo, tài liệu liên quan.


Ngồi ra, hiện nay do mạng lưới thơng tin phát triển, phong phú nhất là trên mạng.
d/ Các dạng bài viết báo cáo:


- PP nhất là dưới dạng một bài viết ngắn hoặc dài. VD: sau khi học xong bài môi trường, hướng
dẫn hs viết 1 bài viết ngắn nêu về hiện trạng môi trường ở địa phương dưới dạng mơ tả hay… viết bài
báo cáo tình hình thời tiết ở địa phương và ảnh hưởng của nó đến đời sống KT – XH.


- Bộ sưu tập về tranh ảnh các mẫu vật, kèm theo 1 số dòng thuyết minh (đây là hình ảnh của địa
phương trước và sau khi có nhà máy chế biến sắn…).


- Các bản đồ, lược đồ, sơ đồ, hình vẽ. VD: vẽ lược đồ xã, huyện nơi sinh sống, lược đồ về sự
phân bố CN, NN hay GTVT.


e/ kỹ thuật hướng dẫn hs viết báo cáo:


- Bước 1: Thu thập số liệu, tư liệu… và hệ thống hóa.


- Bước 2: Phân tích, tổng hợp, khái qt hóa và viết báo cáo.
- Bước 3: Trình bày báo cáo, báo cáo trước lớp hay trước nhóm.


<i><b>Các hình thức tổ chức dạy học địa lý ở trường phổ thơng:</b></i>
<i>I/ Các hình thức dạy học chung</i>


Hiện nay tổ chức dạy học địa lý theo từng trường, theo lớp có chương trình, có thời khóa biểu.
VD: địa lý 6: 1 tuần, 1 tiêt; địa lý 7: 1 tuần 2 tiết…


* Đặc điểm của hình thức dạy học chung:



- Gv trực tiếp chỉ đạo sự lĩnh hội tri thức cho hs ở trên lớp.


- Các hoạt động dạy học được tổ chức chặt chẽ, có quy cũ (theo lớp chia theo tổ, theo nhóm).
<i>II/ Các hình thức tổ chức dạy học địa lý:</i>


<i><b>1/ Hình thức dạy học trên lớp (nội khóa)</b></i>


a/ Khái niệm: đây là hình thức dạy học chủ yếu, mỗi lớp quy định từ 35 đến 50 hs. Ndung chương
trình dạy học được chia ra thành các bài, mỗi bài chia ra thành 1 số tiết hoặc 1 tiết.


b/ Ưu, nhược điểm:


Ưu: - Giúp gv dễ điều hành, bao quát được lớp, vừa truyền thụ kiến thức, vừa giáo dục cho hs.


- Tiết kiệm được thời gian (nếu theo hình thức nhóm, hình thức cá nhân thì gv mất nhiều thời
gian).


- Giúp gv trình bày ndung bài theo trình tự lôgic.
- Giúp gv nắm được các hoạt động của lớp.
Hạn chế:


- Ít có tác dụng phát huy tính tích cực, hoạt động độc lập của hs.


- Khơng tạo được nhiều hứng thú cho học tập của hs nếu gv hạn chế nhiều về chuyên môn và
nghiệp vụ sư phạm.


c/ Phương hướng sử dụng hình thức dạy học trên lớp:


- Gv phải bao quát và thu hút được hs toàn lớp, lời giảng phải đủ cho cả lớp nghe được, hiểu
được.



- Câu hỏi gv đặt ra trong quá trình dạy học phải giúp hs nghe được, hiểu được gv hỏi cái gì? Gv
phải soạn bài kỹ.


- Khi sử dụng phương tiện dạy học, gv phải đặt đúng vị trí cho cả lớp quan sát.


- Vị trí đúng của gv trên bảng phải phù hợp với việc sử dụng phương tiện, viết bài, trình bày
bảng phải khoa học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Bao gồm tham quan địa lý: khảo sát cắm trại địa lý, du lịch địa lý, dã ngoại.


Ưu: -Có tác dụng lớn trong việc giúp gv đổi mới pp dạy học. VD: dạy bài mơi trường hay CN, NN có
thể đưa hs đi tham quan các cơ sở ở địa phương.


- Đối với hs hình thức này tạo hứng thú trong học tập của hs, dễ dàng tiếp thu kiến thức.


Nhược: - Yêu cầu phải có điều kiện, thời gian, kinh phí, đối với nước ta cịn bị hạn chế, phần lớn các
trường chưa tổ chức được.


- Khó khăn cho việc tổ chức hs ngồi trời, khó tổ chức bao qt lớp.


* Ngoại khóa là hình thức hoạt động dạy học khơng được quy định trong chương trình mà là hình
thức hồn tồn tự nguyện. VD: 1 nhóm tự nguyện tham quan, khảo sát, tự nguyện sưu tầm, thu thập.
Ưu: - Giúp hs tiếp thu được thêm thông tin mới, dễ dàng gây được hứng thú cho hs.


- Phát huy được tính độc lập, chủ động trong học tập của hs.


* Nếu ngoại khóa và nội khóa có quan hệ chặt chẽ với nhau sẽ giúp hs nắm vững kiến thức của
chương trình, cịn có kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống. VD: học xong khí hậu VN,
có thể mỗi một nàh KH đến báo cáo về sự biến đổi khí hậu tồn cầu, gây hứng thú cho hs, giúp hs


nắm kiến thức.


Nhược: cần có thời gian, kinh phí.
<i><b>3/ Hình thức dạy học theo nhóm:</b></i>


a/ Khái niệm: là hình thức tổ chức dạy học trong đó gv chia lớp thành nhiều nhóm khác nhau, tổ chức
cho hs trao đổi, mạn đàm với nhau để tự nhận thức tri thức mới.


b/ Ưu, nhược điểm:


* Ưu: - Đây là hìh thức phát huy tối đa tính tích cực học tập của hs.


- Giúp gv thấy được năng lực học tập của hs trong lớp thông qua việc hs trao đổi, tranh luận vơi
nhau.


- Tạo cho khơng khí trong lớp có sự hợp tác giữa thầy – trị, trò – trò.
- Giúp gv đổi mới pp dạy học, từ dạy học thụ động sang dạy học tích cực.


* Nhược: - Là hình thức tổ chức dạy học phải cần nhiều thời gian. Do vậy, đòi hỏi người gv phải lựa
chọn thời gian thích hợp cho những nội dung thích hợp để thảo luận.


- Địi hỏi người gv phải có trình độ chun mơn, nghiệp vụ tốt để tổ chức có chất lượng.
- Địi hỏi phương tiện, thiết bị dạy học phải đầy đủ và hiện đại để mang lại lợi ích tốt.
c/ Phương hướng sử dụng hình thức dạy học theo nhóm:


* Có các loại nhóm sau: cả lớp (nhóm lớp), nhóm nhỏ (7 – 25 em), nhóm cặp đôi (2 bàn, 2 người).
* Cơ sở để chia nhóm:


- Dựa vào chất lượng hs trong nhóm, các nhóm phải đồng đều có hs khá, giỏi, yếu, có hs năng
động.



- Dựa vào nội dung của bài để chia nhóm. Trong nhóm có nhóm trưởng, thư ký.
* Tổ chức hoạt động nhóm:


- Nếu nhóm lớn (theo tổ) thì phải chia theo đúng cơ cấu tổ chức như trên cho 1 nhóm nghiên cứu
1 vấn đề riêng của bài học với 1 thời gian nhấ định. Sau đó đại diện các nhóm lên trình bày (có thể
bằng lời hoặc bằng viết)


- Các nhóm khác đóng góp ý kiến thêm. Sau đó gv nhận xét, đánh giá, cho điểm để khuyến
khích hs. Nên thay đổi hs trình bày trước lớp.


- Nếu là nhóm nhỏ thì khơng bắt buộc ra bài tập về nhà trước, mà cho trực tiếp trên lớp, khơng
cần thiết phải cử nhóm trưởng, thư ký mà khi trình bày có thể gọi bất cứ em nào. Lấy ví dụ cụ thể ở 1
bài…


<i><b>4/ Hình thức dạy học ca nhân</b></i>


a/ Khái niệm: Là hình thức gv dạy cho từng cá nhân trao đổi và nó được kết với việc dạy học cho
tồn lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Cho hs tìm hiểu 2 phút, gọi 1 đến 2 hs trình bày.
* Ưu, nhược điểm:


Ưu điểm: - Đây là hình thức dạy học đề cao vai trò chủ thể của hs, mỗi hs tự chủ động phát biểu sự
hiểu biết của mình trước lớp.


- Rèn luyện cho hs thói quen tự học, tự nghiên cứu, hs tự dựa vào sgk, các nguồn tri thức, thực
tế để trình bày sự hiểu biết của mình.


VD: khi học KH, gv nêu vấn đề khí hậu trái đất nóng lên là do nguyên nhân nào?


- Giúp gv nhận biết năng lực trí tuệ của từng em hs.


* Hạn chế: - Đây là hình thức dạy học dễ nhàm chán nếu như gv tổ chức không tốt.


- Thuận lợi cho việc tổ chức với lớp ít hs nhưng khó khăn với lớp đơng hs và sẽ mất thời gian.
- Khơng tạo được khơng khí sơi nổi của lớp.


c/ Phương hướng sử dụng hình thức dạy học cá nhân:


- Gv phải chuẩn bị kỹ càng cho từng bài, từng phần. VD: dạy bài đất đai lớp 8, đến phần các loại
đất, gv hỏi ở địa phương có những loại đất nào? Lợi ích của từng loại đất đó, trồng cây gì thì phù
hợp?


- Gv chuẩn bị đầy đủ các phương tiện dạy học phù hợp với từng ndung.


- Bản thân mỗi hs phải chuẩn bị đồ dùng dạy học cá nhân phù hợp với ndung của bài.


- Khi tiến hành, gv chịn ndung, thời điểm thích hợp để hs chuẩn bị và trình bày. Hướng dẫn các
em trình bày trước lớp, sau đó các em khác bổ sung. Lấy ví dụ 1 bài cụ thể.


<i><b> Câu 30. PP hướng dẫn hs khai thác tri thức qua khảo sát thực địa? cho ví dụ minh họa. </b></i>(trang 83,
84 GT LLDHĐL)


a/ Định nghĩa: Quan sát là xem xét các sv, ht địa lý một cách có ý thức. Nhằm tìm hiểu đặc điểm, bản
chất của chúng và sát lập mqh nhân quả với nhau.


Vd: Quan sát 1 trận mưa, lũ quét, từ đó cho hs nhận xét.
b/ Ưu nhược điểm của pp quan sát:


Ưu: VD: Sơng ngịi hướng dẫn hs quan sát dòng chảy, núi non.



- Khi hs quan sát thực tiễn tạo điều kiện cho hs tư duy 1 cách tích cực và tìm hiểu được các sv,
ht địa lý xảy ra xung quanh. VD: khi học bài NN cho hs quan sát trang trại chăn nuôi, vùng trồng lúa.
Nhược điểm: - Quỹ thời gian không cho phép.


<i><b> Câu 31. Anh (chị) hãy trình bày hình thức tham quan địa lý? Lấy ví dụ cụ thể. (trang 43 LLDH)</b></i>
a/ Định nghĩa:


Tham quan địa lý là hình thức dạy học ngồi lớp (có thể là nội khóa nếu có ghi trong chương
trình hoặc ngoại khóa nếu khơng ghi trong chương trình).


Tham quan địa lý được tiến hành trong mơi trường tự nhiên (sơng ngịi, núi, rừng, trạm khí
tượng) hoặc các đối tượng KT – XH (xí nghiệp, cơng trình xây dựng).


b/ Ý nghĩa:


* Về mặt giáo dục:


- Nhằm hoàn thiện tri thức bổ sung kiến thức trong sách vở hình thành biểu tượng và khái niệm
địa lý cho hs.


VD: khi học xong bài sơng ngịi, hồ ta có thể tổ chức cho hs tham quan tại địa phương để hình thành
cho hs khái niệm sơng ngịi.


- Thơng qua tham quan phát huy được tính chủ động, sáng tạo, lịng yêu thiên nhiên đất nước và
gây được hứng thú học tập cho hs.


c/ Hướng dẫn hình thức tham quan địa lý (trang 43)


- Gv cần chú ý lựa chọn đúng đối tượng tham quan. VD: phải phù hợp với ndung bài học như


GTVT, cơ sở NN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

+ Phải phù hợp với ndung bài giảng, có thể tham quan cuối học kỳ, cuối năm.
+ Phải có kế hoạch chu đáo, rõ ràng, hướng dẫn hs quan sát.


+ Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, hs viết thu hoạch.


VD: sau khi học xong bài NN VN, cho hs tham quan 1 trang trại, rút ra kinh nghiệm, hình thành khái
niệm.


Bước 1: gv và 1 số hs phải tìm hiểu trước, gv làm việc với cơ sở đó để thống nhất thời gian.
Bước 2: tổ chức tham quan: khi đến cơ sở trước tiên phải nghe ban lãnh đạo báo cáo, cả lớp và
gv cùng nghe. Sau đó tham quan cả lớp, nếu trại chăn nuôi lớn, ta chia theo tổ, mỗi tổ nghiên cứu 1
ndung (cơ sở vật chất, nguồn thức ăn, đầu vào, đầu ra, các loại gia súc).


Bước 3: tổ chức cho hs thu thập tư liệu, viết báo cáo. Gv tổng kết, rút kinh nghiệm.
<i><b> Câu 32. Khảo sát địa phương? (trang 44 LLDH)</b></i>


a/ Định nghĩa: Là hình thức tổ chức ở ngồi trời nhưng khác tham quan ở chỗ, trong công tác khảo sát
đối tượng hs phải tự mình vận dụng những kiến thức và lỹ năng vào việc nghiên cứu tìm hiểu địa
phương một cách chủ động và tích cực.


b/ Tiến hành:


- Khảo sát địa phương đúng ra phải là một công việc được tiến hành thường xuyên đối với hs
nhưng trong hoàn cảnh trường phổ thơng của chúng ta hiện nay thì việc thực hiện công việc này
không hề dễ dàng, tuy trong chương trình có đề cập đến, nhưng u cầu khơng địi hỏi cao, mỗi học
kỳ chỉ có 1 lần.


- Cần được tiến hành dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của gv, trước hết gv cần đề ra mục đích yêu


cầu và nội dung của việc khảo sát đồng thời cũng tổ chức hướng dẫn cho hs nghiên cứu các đối tượng
địa lý.


* Các hình thức:


- Tập trung cả lớp: ra bài tập cho cả lớp hoặc nhóm tổ, cá nhân. Có bài tập ngắn hạn, dài hạn.
VD: học xong bài môi trường cho hs bài tập ngắn hạn: cho hs về nhà nghiên cứu môi trường ở địa
phương như mức độ ô nhiễm, nguyên nhân, giải pháp.


Bài tập dài hạn: học xong bài khí hậu hướng dẫn cho hs khảo sát sự thay đổi thời tiết ở địa phương
theo thời gian.


c/ Ý nghĩa của khảo sát địa phương


- khảo sát địa phương khơng chỉ là một cơng việc có tác dụng giúp hs lĩnh hội được những tri
thức địa lý thực tế, mà việc tiếp xúc với đối tượng sẽ hình thành cho các em nhiều biểu tượng, khái
niệm địa lý cụ thể làm cơ sở cho hs hình thành các biểu tượng khái niệm địa lý tưởng tượng trong qúa
trình học tập địa lý.


- Tạo điều kiện cho hs hiểu rõ địa phương, tham gia lao động xây dựng địa phương.
- Giúp hs làm quen với việc nghiên cứu khoa học.


<i><b> Câu 33. Anh (chị) hãy trình bày các hoạt động ngoại khóa địa lý? (trang 45 LLDH)</b></i>


Hoạt động ngoại khóa bao gồm tổ chức ngoại khóa chun mơn (mời những nhà khoa học tổ
chức báo cáo cho hs lĩnh vực địa lý, môi trường, phát triển CN ở địa phương).


Tổ chức câu lạc bộ địa lý cho gv và hs tham gia, có các hình thức sau (kể chuyện địa lý, văn
nghệ, trò chơi, tiểu phẩm về cuộc sống, môi trường, đọc diễn thuyết về một tài liệu địa lý).



Tổ chức triễn lãm địa lý (hình ảnh, phim, mẫu vật, động đất, sóng thần, mơ hình, sa bàn.
Tổ chức cắm trại, du lịch.


<i><b> Câu 34. Trình bày cấu trúc của 1 tiết học truyền thống.</b></i>
* Tiết học truyền thống gồm 5 bước:


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Bước 3: bài mới: 35 phút, mở đề, ghi tiêu đề bài học.


Bước 4: củng cố và vận dụng kiến thức (tùy bài… củng cố từng phần, cuối bài) bằng cách đặt
câu hỏi xoáy vào câu hỏi xoáy vào trọng tâm của bài.


Bước 5: ra bài tập, dặn dò hs.


<i> Câu 35. Cấu trúc tiết học cải tiến: là tiết học không nhất thiết tiến hành theo 5 bước trên.</i>
Kết hợp cấu trúc với nhau, kết hợp giữa củng cố và liên hệ bài cũ, bài mới.


<i><b>Câu 36. Trong các ưu điểm của câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm khách quan thì ưu điểm</b></i>
<i><b>nào là quan trọng hơn cả? vì sao?</b></i>


* Một số ưu điểm của KT trắc nghiệm:


- Chấm bài nhanh, chính xác, khách quan.
- Kiểm tra, đánh giá trên diện rộng.


- Tạo điều kiện cho hs tự đánh kết quả học tập của hs.
- Tránh lối học tủ của hs.


- Có thể dùng phương tiện máy móc để chấm bài.
- Dễ phân biệt trình độ của hs.



* Ưu điểm của KT tự luận:


- Ra đề thi nhanh, dễ và tốn ít thời gian.


- Rèn cho hs kỹ năng trình bày, diễn đạt ý kiến của bản thân.
- Đánh giá khả năng sáng tạo trong cách làm văn của hs.
- Tạo điều kiện cho hs có khả năng sáng tạo.


Ưu điểm của trắc nghiệm khách quan quan trọng nhất là chấm bài nhanh, chính xác, khách quan.
Ưu điểm quan trọng nhất của KT tự luận là khả năng diễn đạt và tư duy của hs.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×