Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

SKKN bien phap xay dung doi ngu de nang cao chatluong day hoc va giao duc o truong tieu hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.09 KB, 21 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>TÊN ĐỀ TÀI : BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY- HỌC VÀ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC.. II/ ĐẶT VẤN ĐỀ: Trong nhà trường, 2 lực lượng cơ bản tham gia quá trình dạy học và giáo dục là tập thể sư phạm và tập thể học sinh. Đội ngũ giáo viên, tập thể sư phạm là lực lượng cơ bản trực tiếp tổ chức, thực thi quá trình giáo dục, thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông đã được qui định tại điều 27 Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung năm 2005. Đội ngũ giáo viên Tiểu học là lực lượng trực tiếp làm công tác chủ nhiệm, xây dựng nề nếp và giáo dục đạo đức cho học sinh, đồng thời trực tiếp giảng dạy các môn văn hoá theo kế hoạch dạy học của các cấp lãnh đạo ngành, của nhà trường và của tổ chuyên môn. Đội ngũ cán bộ, viên chức nhà trường là lực lượng cơ bản tham gia xây dựng và phát triển nhà trường, trong đó đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường . Đội ngũ giáo viên mạnh sẽ tạo ra chất lượng học sinh tốt, đội ngũ giáo viên yếu sẽ có tác động không tốt đến chất lượng học sinh. Đồng thời, đội ngũ cán bộ viên chức của nhà trường là lực lượng cơ bản tham gia hoạch định chiến lược và xây dựng các kế hoạch phát triển nhà trường, Bác Hồ kính yêu đã dạy: “Nhiệm vụ giáo dục là rất quan trọng và vẻ vang, vì nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục ... Nếu không có thầy giáo dạy dỗ cho con em nhân dân thì làm sao xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vì vậy nghề thầy giáo là rất quan trọng, là rất vẻ vang. Phải xây dựng đội ngũ những người thầy giáo tốt, thầy giáo xứng đáng là thầy giáo”. Điều này một lần nữa đã khẳng định vai trò, nhiệm vụ lớn lao và hết sức quan trọng của người thầy giáo, của đội ngũ giáo viên, tập thể sư phạm. Chất lượng giáo dục của nhà trường phần lớn là do đội ngũ giáo viên quyết định. Trong thời kỳ đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, Đảng ta đã xác định giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu trong Nghị quyết TW II khoá VIII của Đảng Cộng Sản Việt Nam và Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam, nhằm phát triển nguồn lực con người phục vụ nền kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ đổi mới và hội nhập. Trước yêu cầu lớn lao và cấp thiết của xã hội, của đất nước, nhất là đòi hỏi trong việc đổi mới giáo dục phổ thông của ngành GD&ĐT nước nhà, đòi hỏi người Hiệu trưởng phải ra sức xây dựng đội ngũ GV, tập thể sư phạm phát triển và nâng cao về mọi mặt: tư tưởng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, văn hoá, sức khoẻ ... để đáp ứng được nhiệm vụ nặng nề và trọng trách lớn lao của người thầy giáo, người làm nhiệm vụ giáo dục mà Đảng và nhân dân giao cho. Với thực tiễn quản lý một đội ngũ của nhà trường có nhiều khó khăn và bất cập: Hai năm học trước đây ( 2006- 2007 và 2007- 2008) tôi làm quản lý ở Trường Tiểu học Trần Cao Vân- xã Bình Định thuộc địa bàn xã vùng Trung du của huyện Thăng Bình và từ năm học 2008-2009 đến nay năm học 20102011, tôi làm quản lý ở trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng thuộc xã Bình Định.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Nam, một trường Tiểu học mới được chia tách ra từ trường Tiểu học Trần Cao Vân bắt đầu từ năm học 2008- 2009 đến nay được 3 năm. Tất cả các trường, các xã trên, đời sống nhân dân còn rất nghèo, tỷ lệ hộ nghèo chiếm cao từ 47% - 48% theo chuẩn cũ và 36% - 37% theo chuẩn mới, đặc biệt điều kiện giao thông ®i l¹i rất khó khăn, phức tạp, nhất là vào mùa mưa. Trường có nhiều điểm trường, trường Tiểu học Trần Cao Vân có 5 điểm trường, trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng có 3 điểm trường. Các điểm trường lẻ cách điểm trường trung tâm từ 3 - 6 km. Đội ngũ GV không đồng đều về tư tưởng chính trị, trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Trong đó số GV nữ chiếm đa số, phần lớn vợ chồng không cùng ngành nghề, không cùng là cán bộ công chức nhà nước mà đa số là một người là cán bộ, giáo viên, một người làm nông nghiệp... Với những khó khăn, trở ngại như vậy sẽ không đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ nặng nề của người GV, người cán bộ giáo dục trong quá trình công tác của mình và làm hạn chế đến chất lượng học tập của học sinh. Xây dựng và phát triển đội ngũ vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển nhà trường. Việc xây dựng đội ngũ GV, tập thể sư phạm mạnh hơn, tốt hơn để nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường là hết sức cần thiết và cấp bách, đã làm tôi vô cùng lo lắng và trăn trở trong quá trình quản lý chỉ đạo nhà trường. Do đó, tôi đi vào nghiên cứu và chọn đề tài “ Biện pháp xây dựng đội ngũ để nâng cao chất lượng dạy- học và giáo dục ở trường Tiểu học ” 1. Đối tượng nghiên cứu: - Đội ngũ giáo viên, tập thể sư phạm Trường Tiểu học Trần Cao Vân và trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng. - Hoàn cảnh gia đình của CBGVNV Trường Tiểu học Trần Cao Vân và trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng. - Địa bàn xã Bình Định, xã Bình Định Nam, xã Bình Định Bắc. 2. Phạm vị nghiên cứu: - Trường Tiểu học Trần Cao Vân và trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng. - Địa bàn xã Bình Định, xã Bình Định Nam, Bình Định Bắc. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nắm thực tiễn tình hình đội ngũ giáo viên, tập thể sư phạm ở Trường Tiểu học Trần Cao Vân và trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng. - Nắm tình hình nhà trường Trần Cao Vân và Đinh Tiên Hoàng . - Tìm ra biện pháp xây dựng đội ngũ GV và tập thể sư phạm trường Tiểu học Trần Cao Vân và trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng nâng cao được trình độ, năng lực, phẩm chất để đem lại hiệu quả cao trong chất lượng giảng dạy, giáo dục. 4. Phương pháp nghiên cứu : - Điều tra, thống kê nắm tình hình thực tiễn của đội ngũ. - Tham khảo tài liệu, sách báo có liên quan đến công tác quản lý chỉ đạo nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> III/ CƠ SỞ LÝ LUẬN: - Tập thể sư phạm là một tổ chức của nhà giáo dục liên kết lại với nhau bởi mục đích chung duy nhất của nền giáo dục XHCN có những hành động thống nhất với tinh thần trách nhiệm cao và ý thức kỷ luật tự giác trên cơ sở những đặc điểm, đặc thù của nghề nghiệp chuyên môn. - Một đội ngũ GV, tập thể sư phạm mạnh phải bao gồm nhiều người tốt và chính tập thể đó là môi trường thuận lợi cho mỗi thành viên làm việc có chất lượng, nhất là những GV, cán bộ mới vào nghề hoặc còn có mặt yếu kém. - Một tập thể sư phạm mạnh là tập thể mà ở đó được phản ánh cao nhất sự nhất trí về nguyện vọng, niềm ước ao giữa trường học, phụ huynh và học sinh. Đó là chất lượng giáo dục cao mà cộng đồng dân cư quanh trường được thụ hưởng lợi ích cao nhất do nhà trường mang lại, uy tín trường học vì thế mà tăng lên ... * Một đội ngũ GV, tập thể sư phạm tốt và mạnh phải: + Có nhận thức đầy đủ và thực hiện tốt đường lối giáo dục của Đảng, hết lòng vì nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục. + Có ý chí phấn đấu vươn lên, không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nêu gương tốt cho học sinh noi theo. + Có tổ chức chặt chẽ, ý thức kỷ luật cao, nghiêm chỉnh chấp hành chính sách của nhà nước, các quy định của nhà trường và của địa phương, ý thức về tổ chức, sự thống nhất ý chí và hành động phải từ mỗi thành viên trong tập thể để tạo ra sức mạnh tập thể. + Có đủ về số lượng theo quy định, có đủ trình độ đào tạo như Luật Giáo dục đã quy định tại điều 77. Cơ cấu trình độ đào tạo hợp lý, đủ sức dạy các môn giáo dục trong chương trình tiểu học. + Đoàn kết vì mục đích thực hiện nhiệm vụ trường học, thân ái, hợp tác trong công việc, vì lợi ích tập thể, giúp đỡ nhau trong sinh hoạt, tạo được bầu không khí hiểu biết lẫn nhau, dư luận lành mạnh và có văn hoá trong trường học. Xây dựng một tập thể sư phạm mạnh, một tập thể có bầu không khí tâm lý tốt đẹp là yêu cầu cần thiết của một tập thể muốn giành được những kết quả tốt đẹp trong công tác và cũng là mong muốn, nguyện vọng thiết tha của bất kì người lãnh đạo nào, người Hiệu trưởng nào trong công tác lãnh đạo, quản lý nhà trường. IV. CƠ SỞ THỰC TIỄN: Trước đây, từ năm học 2006- 2007 đến năm học 2007- 2008 tôi làm quản lý và đi vào nghiên cứu đề tài này tại trường Tiểu học Trần Cao Vân thuộc xã Bình Định- Thăng Bình và hiện nay từ năm học 2008- 2009 đến năm học 2010-2011, tôi làm quản lý và nghiên cứu thực hiện đề tài này tại trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng thuộc xã Bình Định Nam- Thăng Bình, một xã.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> mới được chia tách từ xã Bình Định và một trường mới được chia tách từ trường Tiểu học Trần Cao Vân. Tất cả các xã nêu trên, đời sống nhân dân còn rất nghèo khó, tỉ lệ hộ nghèo chiếm gần 50% theo chuẩn cũ (xã Bình Định 48,6%, xã Bình Định Nam 47,8%) và gần 40% theo chuẩn mới ( xã Bình Định Nam 36% ). Xã Bình Định cũng như xã Bình Định Nam đất đai bạc màu, cằn cổi, chưa có nước thuỷ lợi, sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn nước trời ( chỉ từ năm 2010 mới có nước thuỷ lợi từ hồ Đông Tiễn ) ; giao thông đi lại rất khó khăn trở ngại, hầu hết các tuyến đương đều bị lầy lội vào mùa mưa rất vất vả đối với cán bộ giáo viên, học sinh và nhân dân địa phương. Do đó điều kiện học tập của học sinh chưa được thuận lợi, chất lượng học tập của học sinh còn yếu nhiều. Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học của các nhà trường còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Trường Tiểu học Trần Cao Vân có 41 cán bộ công chức, có 25% CBCC ở ngoài xã, trường có 5 điểm trường, điểm trưởng lẻ cách điểm trung tâm 4- 6km. Trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng năm học 2008-2009 có 22 CBCC, năm học 2010-2011 có 25 CBCC, có 40% CBCC ở ngoài xã, trường có 3 điểm trường, điểm trường lẻ cách điểm trung tâm 3- 4km. Cán bộ công chức các trường đi lại rất xa và rất vất vả trong mùa mưa. Trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ không đồng đều, có nhiều loại hình đào tạo khác nhau, có nhiều cán bộ giáo viên công tác ở các xã miền núi mới về trường. Tuổi nghề, tuổi đời không đồng đều phần lớn là lớn tuổi từ 40 -50 tuổi. Đặc biệt có rất nhiều CBCC nhà trường vợ chồng không cùng ngành nghề mà chủ yếu một người là cán bộ giáo viên và một người làm nông nghiệp ( chiếm tỉ lệ 41 %). Với thực tế đội ngũ và nhà trường như vậy sẽ có những khó khăn nhất định đến việc hoàn thành nhiệm vụ công tác của người cán bộ, giáo viên và hạn chế đến việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường, nếu không có biện pháp nâng cao chất lượng cho đội ngũ về mọi mặt. Việc xây dựng và nâng cao chất lượng cho đội ngũ để góp phần nâng cao chất lượng dạy- học trong nhà trường là việc làm rất cần thiết và cấp bách. Do đó tôi đi vào nghiên cứu và chọn đề tài : “ Biện pháp xây dựng đội ngũ để nâng cao chất lương dạy -học và giáo dục ở trường Tiểu học”. V/ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: Xây dựng đội ngũ GV, tập thể sư phạm vững mạnh là yếu tố quan trọng thực hiện mục tiêu giáo dục Tiểu học và nhiệm vụ trường học. Với đặc thù và thực tiễn tình hình của đội ngũ giáo viên, tập thể sư phạm trường Tiểu học Trần Cao Vân và trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng để từng bước nâng cao chất lượng mọi mặt cho đội ngũ, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục trong cả nước và từng địa phương trường học, tôi đã tiến hành thực hiện một số nội dung và biện pháp xây dựng đội ngũ nhà trường như sau:.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 1/ Biện pháp 1: Thực hiện điều tra nắm toàn diện tình hình đội ngũ nhà trường: Việc nắm cụ thể tình hình đội ngũ, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ để có kế hoạch sử dụng, bố trí và đào tạo bồi dưỡng CBGV là việc rất cần thiết của người Hiệu trưởng. Trong việc nắm tình hình đội ngũ, tôi điều tra, theo dõi để nắm quá trình và trình độ đào tạo, nắm quá trình công tác, học tập, nắm năng lực, sở trường, phẩm chất, tâm tư, nguyện vọng trước yêu cầu công việc của nhà trường. Thực hiện công việc này tránh nhìn nhận vội vã, cảm tính, thiên vị, cũng không nên khắc khe, định kiến, cứng nhắc và tôi tiến hành một số biện pháp và hình thức sau: + Nghiên cứu tìm hiểu về hồ sơ CBCC, lý lịch, hồ sơ chuyên môn, đoàn thể để nắm về quá trình công tác của CBGV. + Theo dõi, quan sát đánh giá công việc công tác hằng ngày, hằng kỳ để nắm và hiểu hiện tại CBGV. + Tạo điều kiện để được gặp riêng từng CBGV trong quá trình quản lý để họ có thể bộc bạch, tâm tình những suy nghĩ, tâm tư nguyện vọng sâu kín trong lòng, từ đó tôi sẽ có sự chọn lựa đưa ra những quyết định đúng đắn sát hợp h¬n trong việc bố trí, sử dụng CBGV trong quá trình quản lý chỉ đạo, điều hành nhà trường. + Trong điều tra tìm hiểu nắm tình hình, tôi thực hiện một số biểu thống kê về đội ngũ như sau: * Biểu về tuổi đời: Trường N¨m häc Trần Cao Vân. 2006-2007. Đinh Tiên Hoàng. 2008-2009. 2007-2008 2010- 2011. TS C B C C. 20 - 30. 31 - 40. 41 – 50. N ÷. Nam. N÷. Nam. N÷. Nam. 38 41 22 25. 29 32 15 18. 0 0 1 1. 4 3 1 3. 2 3 2 1. 9 9 6 4. 5 5 3 5. 51 trë lªn. §¶ng viªn. N÷. Nam. N÷. Nam. N÷. 16 19 7 11. 2 2 2 2. 0 0 0 0. 3 3 2 3. 9 11 3 6. * Biểu về hoàn cảnh gia đình: Trường Năm học. Trần Cao Vân Đinh Tiên. 2006-2007 2007-2008 2008-2009. TS CB Nữ CC. ở ngoài xã. Chưa lập gia đình. 38 29 41 32 22 15. 8 10 9. 1 1 2. Vợ chồng cùng CBGV NV. Vợ chồng không cùng ngũ nghiệp. Công tác miền núi chuyển về. Đạt gia đình văn hoá. ốm đau, đời sống khó khăn. 15 17 9. 17 17 11. 11 13 5. 37 40 20. 3 3 3.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Hoàng. 2010- 2011. 25 18. 11. 0. 8. 17. 6. 24. 3. * Biểu về trình độ đào tạo và thâm niên: Trường Năm học Trần Cao Vân. 2006-2007. Đinh Tiên Hoàng. 2008-2009. 2007-2008 2010- 2011. Trình độ đào tạo. Thâm niên công tác (năm). TS CBC C. N ữ. C.tốc. T.cấp. THSP. CĐSP. ĐHS P. 1-5. 610. 1115. 38 41 22 25. 29 32 15 18. 1 1 1 1. 3 3 3 2. 4 4 3 2. 26 25 12 16. 4 8 3 5. 2 2 3 4. 4 7 2 0. 2 1 2 2. 1620. 2125. 10 13 2 20 2 9 0 17. 2630. 31trở lên. 5 6 0 0. 2 3 4 2. 2/ Biện pháp 2: Thực hiện việc bồi dưỡng cán bộ giáo viên về chính trị tư tưởng và chuyên môn nghiệp vụ: Để hoàn thành được nhiệm vụ chính trị của mình, đòi hỏi người CBGV phải tốt về tư tưởng chính trị và vững về năng lực chuyên môn nghiệp vụ. a) Về bồi dưỡng chính trị tư tưởng: + Tôi tập trung giáo dục bồi dưỡng cho đội ngũ về lý tưởng nghề nghiệp, lòng yêu nghề, yêu trẻ có trách nhiệm và lo lắng đối với học sinh, đối với nhà trường, không bàng quan và thương mại hoá trong dạy học. Thể hiện để đánh giá CBGV trong việc này là sự yên tâm công tác, sự quan tâm lo lắng trong công tác và giảng dạy, nhất là chiếu cố đến chất lượng học tập và đạo đức của học sinh, tích cực trong việc bồi dưỡng, phù đạo thêm cho học sinh, lo lắng, trăn trở khi học sinh lớp mình chưa ngoan, học chưa tốt, chưa giỏi, chưa tiến bộ; không giảng dạy cho đủ ngày giờ công, dạy qua loa lấy lệ, mặc kệ đối với chất lượng học sinh của lớp mình, tổ mình , trường mình... + Tôi truyền đạt, quán triệt cho đội ngũ các văn bản liên quan cần thiết trong các cuộc họp HĐSP như: Điều lệ trường Tiểu học, mức chất lượng tối thiểu trường Tiểu học, tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia, chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, nhất là các nội dung của cuộc vận động thực hiện “2 không” của Bộ và Sở GD&ĐT Quảng Nam phát động và chỉ đạo thực hiện, phổ biến học tập nội dung về đạo đức nhà giáo, quy định về văn hoá công sở, nội qui, quy định của nhà trường, phối hợp với công đoàn tổ chức cho đội ngũ học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, phổ biến thông tin thời sự trong ngành qua các báo chí, đài điện, tạp chí ... để đội ngũ nắm được các chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước và của ngành, đồng thời học tập, rèn luyện để nâng cao về tư tưởng và phẩm chất đạo đức, lối sống hằng ngày trong đời sống và quá trình công tác của mình. + Tôi thường phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong trường tổ chức lồng ghép các nội dung trên vào các buổi sinh hoạt trong các ngày lễ lớn như: 20/ 10 ; 20/11 ; 3/2 ; 8/3 ... và thường pháp vấn trao đổi với giáo viên về việc nắm và thực hiện các nội dung trên trong các lần kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện giáo viên. b) Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> + Bồi dưỡng qua thực tiễn công tác để bổ sung, hoàn thiện thêm năng lực sư phạm cho GV. Trong đó chỉ đạo các tổ chuyên môn, bộ phận chuyên môn tổ chức đều và có chất lượng hoạt động báo cáo chuyên đề, thao giảng, dự giờ, hội thi, hội thảo rút kinh nghiệm trong dạy học. Tổ chức giao lưu nghiệp vụ trao đổi học tập với các trường lân cận, trường trong cụm, trường có GV giỏi để học hỏi kinh nghiệm. Đưa ra chỉ tiêu dự giờ, thao giảng cho GV và có kế hoạch kiểm tra chặt chẽ cũng như đưa vào chỉ tiêu thi đua hằng kỳ, hằng năm. + Quán triệt và tạo điều kiện cho CBGV tham gia đầy đủ và có hiệu quả các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng GD, Sở GD tổ chức để CBGV lĩnh hội đầy đủ kiến thức góp phần làm tăng năng lực sư phạm, giảng dạy đạt hiệu quả cao. + Chỉ đạo, tổ chức cho CBGV thực hiện đảm bảo việc học tập bồi dưỡng thường xuyên một cách chặt chẽ và có chất lượng, tích cực vận dụng vào việc giảng dạy hằng ngày có hiệu quả thiết thực. + Để phát huy sức mạnh và trí tuệ của cả tập thể sư phạm nhà trường, đồng thời tạo điều kiện để đội ngũ có cơ hội bày tỏ tâm tư, nguyện vọng và những hiến kế về việc xây dựng nhà trường ngày càng tốt hơn, phát triển hơn, tôi thường cho CBCC nhà trường làm bài thu hoạch trong bồi dưỡng chính trị và chuyên môn hè có nội dung nêu trên. * Cho cán bộ giáo viên, nhân viên trình bày với nội dung câu hỏi như sau: “ Với tình hình thực tiễn của trường TH Đinh Tiên Hoàng, anh (chị) hãy cho ý kiến góp ý về những hình thức tổ chức, quản lý điều hành và các biện pháp, giải pháp tổ chức thực hiện của nhà trường để xây dựng nhà trường phát triển và đạt được những thành tích cao trong năm học 2008- 2009 và những năm tiếp theo”. Qua đó CBCC nhà trường sẽ có những ý kiến đóng góp hết sức chân thành, đầy tâm huyết và tự tin đối với lãnh đạo nhà trường để Hiệu trưởng nghiên cứu vận dụng vào trong công tác tổ chức, quản lý, điều hành nhà trường sát hợp và hiệu quả hơn. 3/ Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ thường xuyên học tập không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ: Việc không ngừng học tập, rèn luyện để phát triển kiến thức mọi mặt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác được giao là công việc rất cần thiết và phải được thực hiện thường xuyên của mọi CBGV và là mong muốn lớn của người quản lý, của người lãnh đạo. Do đó: + Tôi luôn giáo dục, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức cho đội ngũ là phải ý thức việc thường xuyên học tập, rèn luyện về chính trị, phẩm chất đạo đức, về chuyên môn nghiệp, văn hoá, ngoại ngữ, vi tính, phải biết khắc phục khó khăn và tận dụng mọi điều kiện để được học tập, có học tập. Có thể học tập về chuyên môn nghiệp vụ trên cơ sở SGK, SNV của GV, tài liệu báo chí, tạp chí ở thư viện hoặc tham gia các chuyên đề, các khoá tập huấn, các lớp đào tạo nâng chuẩn. Có thể học tập rèn luyện về đạo đức, chính trị thông qua.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> thực tiễn công tác và cuộc sống hằng ngày, thông qua sách, báo, đài điện, thông tin đại chúng hoặc các đợt bồi dưỡng chính trị ngắn hạn, dài hạn như: bồi dưỡng chính trị hè, sơ cấp chính trị, trung cấp chính trị ... + Tạo điều kiện để CBGV học tập như: tổ chức đều việc dự giờ, thao giảng, báo cáo chuyên đề, hội thi, hội thảo rút kinh nghiệm, mua sắm sách, báo, tài liệu để có điều kiện tham khảo nghiên cứu, sắp xếp, bố trí thuận lợi trong chuyên môn giảng dạy để CBGV có thời gian học tập, luôn động viên, tôn trọng và đề cao sự nỗ lực học tập của đội ngũ để động viên khích lệ và làm gương cho mọi người noi theo. + Phối hợp với tổ chức công đoàn, với Ban đại diện cha mẹ học sinh luôn động viên khen thưởng cho những CBGV thực hiện tốt việc học tập rèn luyện để phần nào khuyến khích và tôn vinh sự khắc phục khó khăn nỗ lực học tập của các đồng chí trong đội ngũ. Trong kinh phí hoạt động hằng năm, sẽ có trích phần tiết kiệm được để khen thưởng động viên cho những CBGV có thành tích học tập nâng cao trình độ và đạt các danh hiệu thi đua. + Với điều kiện CBGV của nhà trường ở vùng nông thôn, điều kiện kinh tế còn khó khăn như ở trường TH Trần Cao Vân và TH Đinh Tiên Hoàng rất ít người biết sử dụng máy vi tính và có máy vi tính. Tôi đã quán triệt cho đội ngũ tinh thần chủ đề năm học 2008- 2009 là : “ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” , đẩy mạnh việc sử dụng soạn giáo án bằng máy vi tính và tiến tới sử dụng giáo án điện tử. Qua đó tôi đã phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường vận động, động viên khích lệ CBGV tích cực mua máy vi tính và học để biết sử dụng máy vi tính, đồng thời tạo điều kiện về thời gian và phương tiện máy móc hiện có ở trường để CBGV tiếp cận vi tính theo kịp đà phát triển chung của ngành và xã hội. Hiện nay đội ngũ đã có những chuyển biến tích cực, đến nay hầu hết CBCC đã mua sắm được máy vi tính và cơ bản biết sử dụng vi tính để soạn bài, đánh văn bản và truy cập thông tin. 4/ Biện pháp 4 : Hỗ trợ giáo viên đổi mới hoạt động dạy học: Hiệu trưởng lãnh đạo giáo viên việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh. Giáo viên phải thay đổi cách dạy, chuyển từ việc truyền thụ kiến thức sang tổ chức hoạt động học tập cho học sinh, chuyển từ việc dạy học tập trung vào đầu ra, tức là hình thành các năng lực cho học sinh. thực hiện phương châm “ Dạy ít, học nhiều”, tạo cơ hội cho học sinh được suy nghĩ nhiều hơn, hành động nhiều hơn, hợp tác học tập với nhau nhiều hơn, , tăng cường hoạt động của học sinh trong giờ lên lớp. Để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường, người Hiệu trưởng phải hiểu rõ về các phương pháp dạy học tích cực, có khả năng thực hiện dạy học theo tinh thần đổi mới PPDH, phải chú trọng phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên, tạo cơ hội cho giáo viên thể hiện khả năng.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> giảng dạy của họ, tạo ra nhu cầu cho GV muốn thay đổi cách dạy để đạt hiệu quả cao trong từng tiết dạy. Cùng với việc hướng dẫn GV đổi mới PPDH phải đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. - Hướng dẫn GV thực hiện đánh giá kết quả học tập rèn luyện của HS theo một quá trình, không chỉ nhìn nhận ở một khía cạnh, một sự việc, một biểu hiện mà đánh giá kết quả cuối cùng của các em. - Đa dạng hoá các hình thức kiểm tra đánh giá, kiểm tra đánh giá để phân loại học sinh, làm cơ sở cho việc áp dụng các phương pháp dạy học phù hợp, thực hiện dạy học cá thể hoá, hỗ trợ học sinh học tập. - Bồi dưỡng cho giáo viên những phương pháp, kỹ thuật lấy thông tin phản hồi từ HS để đánh giá quá trình dạy học. - Chỉ đạo GV biết sử dụng kết hợp các hình thức và phương pháp đánh giá: trong giờ, ngoài giờ, chính thức, không chính thức; qua sản phẩm, báo cáo; kết hợp định tính và định lượng. - Chỉ đạo sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau; kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan; kết hợp kiểm tra cá nhân với kiểm tra theo nhóm; kiểm tra theo chủ đề; kiểm tra không chỉ là viết ra giấy mà có thể là thể hiện cách hiểu, các kiến thức về bài học của mình qua tranh, ảnh... - Giúp GV đánh giá kết quả giáo dục các môn học ở mỗi lớp căn cứ vào chuẩn kiến thức vả kỹ năng, thái độ của HS sau mỗi lớp, mỗi giai đoạn, mỗi cấp học. Biết phối hợp đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ; giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng... 5/ Biện pháp 5: Bố trí, sắp xếp, phân công nhiệm vụ hợp lý cho đội ngũ: Bố trí, phân công nhiệm vụ cho CBCC trong nhà trường một cách hợp lý, đúng với nhiệm vụ và khả năng, sở trường của từng đồng chí là nhiệm vụ hàng đầu và vô cùng quan trọng của người Hiệu trưởng. Bố trí, phân công tốt thì sẽ phát huy được khả năng và tạo được niềm hứng khởi trong công tác của CBGV, từ đó sẽ đạt được năng suất và chất lượng cao trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Để thực hiện việc phân công bố trí nhiệm vụ cho đội ngũ được tốt tôi thực hiện một số giải pháp sau: + Quán triệt cho đội ngũ về việc có ý thức trách nhiệm cao trong thực hiện nhiệm vụ, tinh thần khắc phục hoàn cảnh điều kiện khó khăn trong thực tiễn tình hình của nhà trường và tăng cường lòng yêu nghề, yêu trẻ, tất cả vì lợi ích của HS thân yêu, vì chất lượng của nhà trường. Đồng thời, cũng nêu ra những quan điểm, những định hướng trong việc phân công nhiệm vụ như: - Phải vì lợi ích, vì chất lượng của học sinh. - Dựa vào khả năng thực tế của từng CBGV . - Xem xét hoàn cảnh, điều kiện của mỗi đồng chí trong đội ngũ..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> + Trước khi phân công, sắp xếp đội ngũ, tôi luôn tranh thủ ý kiến lãnh đạo của chi uỷ, chi bộ nhà trường và tổ chức họp liên tịch để tham khảo ý kiến của các đồng chí phó hiệu trưởng, các đồng chí đứng đầu các tổ chức đoàn thể và các tổ trưởng chuyên môn. Đồng thời, cũng thăm dò ý kiến của những đồng chí định phân công những nhiệm vụ có những vấn đề cần quan tâm để nắm được thái độ và tâm tư nguyện vọng của họ để thu thập đầy đủ thông tin mà đi đến quyết định tốt nhất, phù hợp nhất. + Đối với thực tiễn trường Tiểu học Trần Cao Vân, trường có 5 phân hiệu, trong đó các phân hiệu đều xa phân hiệu trung tâm 4 - 6 km và có phân hiệu Xuân An là xa xôi đi lại khó khăn phức tạp, phải qua sông vất vả, điều kiện học tập của học sinh không được thuận lợi như các phân hiệu khác. Hằng năm, việc phân công GV qua giảng dạy tại đây thường có sự không bằng lòng và nặng nề. Trong những năm gần đây tôi đã thực hiện các giải pháp: - Quán triệt tinh thần trách nhiệm của người CBCC và tinh thần phục vụ cho những con em vùng khó khăn, thiệt thòi hơn như phân hiệu Xuân An. - Đối với những GV ở xa phân hiệu Xuân An thì phần lớn là phân công GV ở địa bàn phân hiệu nào thì dạy phân hiệu ấy cho thuận tiện việc đi lại nhưng phải phù hợp với chuyên môn và sở trường công việc, Còn lại những GV ở địa bàn lân cận với Xuân An thì quán triệt mỗi GV đều phải có nghĩa vụ và trách nhiệm tại Xuân An, đồng chí nào chưa dạy tại đây thì lần lượt sẽ đến phiên mình hằng năm, tuỳ theo tình hình thực tế và yêu cầu công việc chuyên môn mà sẽ được phân công đi trước hay sau. - Luôn động viên, khích lệ ghi nhận sự hi sinh vượt khó của GV dạy tại Xuân An trong HĐSP và phối hợp với Công đoàn và hội PHHS có động viên hỗ trợ về tinh thần và vật chất. Từ đó trở đi phân công GV sang dạy tại phân hiệu Xuân An, GV đều thấy được trách nhiệm và yên tâm, vui vẻ, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Trường TH Đinh Tiên Hoàng có nhiều giáo viên ở xã trường, đường sá đi lại rất khó khăn nhưng do điều kiện thực tế trường lớp và đáp ứng yêu cầu khả năng giảng dạy của giáo viên cho từng khối, lớp ở từng phân hiệu, qua áp dụng các giải pháp nêu trên, đã có nhiều giáo viên ở xa rất khó khăn vẫn tích cực và vui vẻ nhận giảng dạy ở một số lớp theo yêu cầu của lãnh đạo nhà trường và các giáo viên này đã thực hiện rất tốt nhiệm vụ của mình trong năm học. 6/ Biện pháp 6 : Tạo động lực làm việc cho đội ngũ giáo viên và nhân viên nhà trường: Tạo được động lực cho cán bộ,viên chức làm việc là lèm cho họ muốn làm việc chứ không phải bị buộc phải làm việc. Tạo được động lực làm việc là dẫn dắt đội ngũ đạt được mục tiêu công việc đề ra với nổ lực lớn nhất. Để đội ngũ đạt được hiệu quả công việc tốt nhất, người Hiệu trưởng phải khơi nguồn động cơ và xây dựng một hệ thống động viên hiệu quả để tạo động lực cho đội ngũ làm việc. trong đó tôi chọn một số cách thức, yếu tố tạo động lực cho đội ngũ như sau:.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> + Nêu rõ mục tiêu và nhiệm vụ công việc để mỗi cán bộ, viên chức thấy rõ nhiệm vụ, trọng trách của mình, đồng thời xác định được nội dung công việc cần phải đạt được mà từ đó nổ lực phấn đấu thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao. + Phân công việc một cách công bằng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên: Đối với giáo viên, cố gắng nghiên cứu để phân công đảm bảo đủ số tiết dạy theo qui định định mức cho mỗi giáo viên của Bộ GD-ĐT. Đối với nhân viên, tuỳ theo nhiệm vụ chuyên môn và điều kiện của từng người mà phân công khối lượng công việc tương đối công bằng và hợp lý để họ không nảy ra tư tưởng so bì, tỵ nạnh mà yên tâm phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ công việc của mình được phân công. + Hỗ trợ, cải thiện môi trường làm việc, tạo môi trường làm việc thân thiện, hợp lý: Đối với GV, với khả năng kinh phí có được, tích cực mua sắm, trang trí phòng học, trang bị đầy đủ bàn ghế, điện, quạt... quan tâm mua sắm đầy đủ SGK, SGV, tài liệu dạy học, đồ dùng, trang thiết bị dạy học. Đồng thời tạo mối quan hệ, gắn kết chặt chẽ giữa giáo viên, giữa nhà trường với gia đình HS và xã hội. Đối với nhân viên, cũng tích cực mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công việc chuyên môn của từng nhân viên, từng bộ phận, đồng thời với vai trò trung gian và lãnh đạo của người Hiệu trưởng xây dựng khối đoàn kết, gắn bó và nhiệt tình giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, đời sống sinh hoạt hằng ngày trong tổ văn phòng,trong bộ phận nhân viên nhà trường.Tất cả tạo ra một môi trường dạy học, làm việc thân thiện, thoả mái đem lại hiệu quả cao. + Tạo cơ hội cho giáo viên, nhân viên tham gia xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác nhà trường: Trong nhà trường, luôn phát huy cao tính dân chủ, trách nhiệm đối với đội ngũ, thực hiện nề nếp kế hoạch hoá đối với từng cán bộ, viên chức, từng tổ, bộ phận trong nhà trường; mọi kế hoạch công tác trong nhà trường đều được sự đóng góp, xây dựng từ mỗi cá nhân, đến các tổ, bộ phận, tổ chức, đoàn thể nhà trường và được thông qua Hội đồng sư phạm nhà trường thống nhất cao khi tiến hành tổ chức thực hiện. + Khẳng định thành tích và biểu dương khen thưởng kịp thời: Luôn quan tâm đề cao và tôn trọng sự hy sinh, cố gắng, nổ lực của từng cá nhân cán bộ, viên chức và của từng tập thể nhà trường dù thành tích là nhỏ, dù chỉ là một lời khen ngợi, một lời động viên khích lệ. Đồng thời, luôn tận dụng mọi nguồn kinh phí có được để động viên khen thưởng cho cá nhân và tập thể đạt được những thành tích trong phong trào thi đua và các hoạt động nhà trường, tạo ra được động lực mạnh mẽ cho cán bộ viên chức tiếp tục phấn đấu giành lấy những thành tích cao hơn. 7/ Biện pháp 7: Xây dựng khối đoàn kết, thân ái, tình nghĩa trong đội ngũ CBCC nhà trường: Một tập thể đoàn kết thân ái, thống nhất cao là một tập thể mạnh, là một tập thể làm việc trong bầu không khí tâm lý thoả mái, nhẹ nhàng, hiệu quả cao. Đây là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết cần xây dựng của người.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> lãnh đạo, người Hiệu trưởng. Để thực hiện được công việc này, tôi thực hiện một số giải pháp sau: + Thực hiện tốt công tác dân chủ hoá trong trường học, tạo điều kiện cho mọi thành viên trong đội ngũ được thảo luận, bàn bạc, đóng góp trong các chủ trương công tác của nhà trường, làm cho mọi thành viên thấy được vai trò và trách nhiệm trong nhà trường mà đem hết sức ra làm việc. + Chú ý lắng nghe dư luận của quần chúng, của tập thể sư phạm để phán đoán. phát hiện tình hình nhà trường, kịp thời xử lý, điều chỉnh các hiện tượng có tác hại đến sự đoàn kết, gắn bó của tập thể. + Luôn động viên đội ngũ quan tâm đến nhau trong đời sống sinh hoạt hằng ngày, trong việc ốm đau, tang ma, hiếu hỉ ... Tích cực thăm viếng nhau lúc ốm đau, hoạn nạn, tang ma, nhiệt tình đến chia vui khi đồng nghiệp trong trường có việc vui, điều mừng như: cưới xin, tân gia, mừng thọ, ... từ đó, mỗi người sẽ thấy thân thiện, gắn bó, ấm áp hơn. + Phối hợp với tổ chức, đoàn thể nhà trường và kết hợp với các CBGV đến thăm từng nhà CBCC trong trường vào dịp Tết Nguyên đán hay ngày NGVN 20/11. Việc làm này sẽ tạo được niềm vui và tình nghĩa nhau trong đội ngũ. + Ngoài ra, tôi còn động viên CBCC giúp đỡ nhau trong công tác và sinh hoạt hằng ngày tuỳ theo tình hình và điều kiện cụ thể như: có thể dạy thay giúp nhau trong lúc gia đình đồng nghiệp có chuyện rủi ro, hoạn nạn hoặc có những việc bức thiết không thể lên lớp được khi được lãnh đạo nhà trường đồng ý hoặc chỉ vẽ nhau trong việc soạn bài, phương pháp lên lớp, hỗ trợ làm ĐDDH, đồng thời có thể giúp nhau cho vay mượn kinh phí, cơ sở vật chất để giải quyết một việc cần thiết trong gia đình. 8/ Biện pháp 8: Tạo điều kiện để những người trong gia đình hỗ trợ, giúp đỡ tạo thuận lợi cho CBCC hoàn thành nhiệm vụ: Đối với CBCC Trường Tiểu học Trần Cao Vân và trường TH Đinh Tiên Hoàng phần lớn vợ chồng không cùng đồng nghiệp mà có vợ hoặc chồng là nông nghiệp như đã nói ở trên nên không tránh khỏi sự chưa hiểu, chưa nắm công việc ở trường, phần nào đã làm trở ngại, chưa được thuận lợi cho vợ hoặc chồng mình trong việc thực hiện công tác. Để khắc phục tình trạng này, tôi thực hiện một số giải pháp sau: + Tạo điều kiện để nhà trường, nhất là các đồng chí trong lãnh đạo gặp gỡ chồng hoặc vợ của CBCC để trao đổi, tâm tư góp ý cho họ hiểu và tiếp cận với công việc của nhà trường mà vợ hoặc chồng của mình đang công tác. Ví dụ có thể tham dự một tiệc vui của gia đình CBCC ... qua đó, trao đổi tâm sự. Có như vậy thì gia đình có thể hiểu và tạo thuận lợi hơn cho CBGV về thời gian, về điều kiện, phương tiện ... để đội ngũ hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ công tác. + Nhà trường quan tâm mời chồng hoặc vợ của CBCC ở gia đình (thường gọi là dâu, rể của trường) tham dự nhân các lần trường tổ chức sinh hoạt, hoạt động như: sinh hoạt 20/11 , 8/3 , trại , văn nghệ tham quan du.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> lịch ... mà trường thấy thuận lợi và phù hợp. Qua hoạt động này, sẽ tạo được sự gần gũi, gắn bó và cảm nhận được phần nào hoạt động của nhà trường, đồng thời CBCC cũng cảm thấy vui vẻ, phấn khởi hơn khi có người nhà mình tham gia, quan hệ với cơ quan đơn vị mình đang công tác. Từ đó, gia đình sẽ có những hỗ trợ nhất định để CBCC thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao. 9/ Biện pháp 9: Đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng trong đội ngũ CBCC: Vai trò chi bộ rất quan trọng, lãnh đạo toàn diện trong nhà trường, trong đó lãnh đạo nhiệm vụ dạy và học là nhiệm vụ chính trị. Do đó, đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng trong nhà trường, trong đội ngũ là công việc cần được quan tâm đúng mức. Trước hết, phải tích cực làm tốt công tác đảng viên trong nhà trường và xây dựng chi bộ “Trong sạch vững mạnh” để lãnh đạo tốt nhiệm vụ chính trị. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Để lãnh đạo Cách mạng, Đảng phải mạnh, muốn Đảng mạnh thì các đảng viên phải tốt”. Đảng viên là những người giác ngộ lý tưởng Cách mạng, trung thành và có kiến thức, năng lực, có ý thức tự giác và tính tổ chức kỷ luật cao, là những người mẫu trong lao động, công tác và học tập, gắn bó và chăm lo đến quần chúng nhân dân. Đảng viên trong nhà trường cũng là những người có ý chí phấn đấu vươn lên, được tu dưỡng, rèn luyện về phẩm chất và năng lực. Do đó, để có hạt nhân lãnh đạo phong trào nhà trường, tôi là Bí thư chi bộ và là Hiệu trưởng đã quan tâm giới thiệu những đảng viên có uy tín, có năng lực, phẩm chất để đội ngũ xem xét bầu chọn vào các chức danh của tổ chức công đoàn, chi đoàn, ban thanh tra nhân dân hoặc để lãnh đạo nhà trường xem xét phân công vào các tổ chức ban bệ trong trường như: tổng phụ trách Đội, thư ký hội đồng, trưởng ban văn thể mỹ, tổ trưởng chuyên môn, phân hiệu trưởng. Và những đảng viên này sẽ có trách nhiệm và chịu trách nhiệm đối với chi bộ và lãnh đạo nhà trường về chất lượng, hiệu quả công việc mình phụ trách, mình giảng dạy mà ra sức phấn đấu thi đua, tiền phong gương mẫu trong mọi phong trào, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, được phân công và góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. 10/ Biện pháp 10: Xây dựng tập thể lãnh đạo và các tổ chức đoàn thể trong trường để phối hợp xây dựng đội ngũ phát triển. Tập thể lãnh đạo và trưởng các tổ chức, đoàn thể trong trường là lực lượng nòng cốt, tiêu biểu, có uy tín và có tác động đến mọi phong trào của nhà trường. Do đó cần phải xây dựng một tập thể có tinh thần đoàn kết thống nhất cao, có năng lực về quản lý và vững vàng về chuyên môn; xây dựng các tổ chức, đoàn thể hoạt động có nề nếp, phát huy tốt vai trò, nhiệm vụ và có sự phối kết hợp đồng bộ, chặc chẽ trong nhà trường để tạo ra sức mạnh tổng hợp và sự nhất quán cao trong nội bộ nhà trường để quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện tốt mọi hoạt động trong nhà trường. Để làm tốt nội dung này, tôi thực hiện một số giải pháp sau:.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> + Thực hiện việc phân công, phân nhiệm cụ thể, rõ ràng và giao trách nhiệm trong từng lĩnh vực phụ trách đối với từng thành viên trong lãnh đạo nhà trường (Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng). + Tôn trọng và phát huy vai trò, nhiệm vụ trong việc thực thi công việc, không để xảy ra sự lấn quyền hoặc lép vế, thiếu tôn trọng làm cho người cán bộ quản lý thiếu tự tin, thiếu chủ động, sáng tạo và không được thoả mái trong công việc. + Tổ chức họp giao ban, trực báo trong lãnh đạo nhà trường đều đặn hàng tuần hoặc hai tuần một lần để trao đổi thông tin, bàn bạc thảo luận những công việc cần tiến hành để trong tập thể lãnh đạo nhà trường cùng nắm, cùng biết, cùng bàn, cùng làm, cùng trao đổi góp ý, không để xảy ra thiếu thông tin, hẩn hụt, thiếu đồng bộ trong lãnh đạo điều hành cong việc nhà trường. + Luôn tôn trọng và phát huy vai trò của từng tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Tạo điều kiện giúp đỡ cho các tổ chức, đoàn thể về thời gian, cơ sở vật chất, kinh phí, cả hỗ trợ tư vấn việc tổ chức thực hiện. + Tổ chức họp trực báo hai tuần một lần, họp liên tịch đều đặn hàng tháng để tổng kết công tác trong những tuần qua, tháng qua và bàn bạc thống nhất công việc triển khai thực hiện tuần đến, tháng đến và giải quyết những nội dung công việc đột xuất, quan trọng trong nhà trường. Đặc biệt luôn có sự phối kết hợp một cách đồng bộ giữa tổ chức Đội Thiếu niên Nhi đồng với tổ chức Công đoàn, với tổ chuyên môn, với từng phân hiệu và sự phối hợp chặc chẽ giữa chính quyền nhà trường với Ban chấp hành Công đoàn Cơ sở trong việc đề ra các chủ trương công việc và tổ chức thực hiện các hoạt động trong nhà trường, tạo ra một sự thống nhất cao, đồng bộ, nhịp nhàng trong mọi hoạt động của nhà trường, từ đó công việc nhà trường luôn thực hiện trôi chảy và dạt hiệu quả, chất lượng cao. 11/ Biện pháp 11: Luôn tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng trong nhà trường và địa phương, sự phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Đây là nhiệm vụ quan trọng nhằm tăng cường nguồn lực tinh thần, vật chất để thực hiện việc xây dựng tập thể sư phạm. + Tôi luôn thực hiện tốt vai trò tham mưu với Chi uỷ chi bộ Đảng nhà trường, Cấp uỷ Đảng và Chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với hội PHHS để hiểu đầy đủ vai trò của trường học, của thầy cô giáo để phát huy truyền thống “Tôn sư trọng đạo” tăng cường thêm uy tín cho đội ngũ. + Luôn lắng nghe, thu thập ý kiến phản ánh của PHHS, của nhân dân về nhà trường, về CBCC để phát huy những điểm mạnh và khắc phục những tồn tại hạn chế của đội ngũ và công tác quản lý chỉ đạo của nhà trường. + Quy định lề lối làm việc, mối quan hệ với tổ chức Đảng và đoàn thể quần chúng nhà trường, tổ chức đều đặn họp giao ban, họp liên tịch hằng tuần, hằng tháng để có sự bàn bạc thống nhất và đồng bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng đội ngũ GV, tập thể sư phạm và xây dựng nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Xây dựng đội ngũ giáo viên, tập thể sư phạm là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng của người Hiệu trưởng trong quá trình lãnh đạo, quản lý nhà trường. Xây dựng tập thể sư phạm nhằm mục tiêu hướng đến sự phát triển và hoàn thiện dần về phẩm chất và năng lực của đội ngũ để nâng cao dần chất lượng dạy - học trong nhà trường. Từng trường học, từng đội ngũ, ngoài những điểm chung còn có những đặc điểm, đặc thù và thực tiến tình hình khác nhau. Qua những năm gần đây thực hiện các biện pháp xây dựng đội ngũ GV, tập thể sư phạm ở Trường Tiểu học Trần Cao Vân và trường TH Đinh Tiên Hoàng, tôi thấy đạt được những kết quả khả quan: + Đội ngũ đã có ý thức tốt về vai trò, trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác, khắc phục tốt những khó khăn, quan tâm, lo lắng dạy dỗ, chăm sóc học sinh. Tinh thần đoàn kết, thống nhất, tình đồng chí, đồng nghiệp, tương thân tương ái được tăng cường. + Đội ngũ luôn có tinh thần và tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức, nhiều đồng chí đã đạt chuẩn, vượt chuẩn đào tạo. + Chất lượng giảng dạy của GV, học tập của HS được nâng lên rõ rệt. HS lên lớp, đỗ tốt nghiệp (hoàn thành chương trình tiểu học) ngày càng cao, HS giỏi, HS khá tăng lên hằng năm, HS yếu được hạn chế. Đội ngũ GV, tập thể sư phạm không ngừng phấn đấu vươn lên giành các danh hiệu thi đua ngày càng nhiều. Xin nêu cụ thể một vài số liệu thực tế ở Trường Tiểu học Trần Cao Vân và trường TH Đinh Tiên Hoàng để thấy được kết quả, hiệu quả trong những năm gần đây thực hiện biện pháp xây dựng đội ngũ GV, tập thể sư phạm: * Trường TH Trần Cao Vân: CBGVNV Năm học Chưa 2005 thực -200 hiện 6 SKKN 2006 -200 Thực 7 hiện HKI SKKN 2007 2008. LĐTT. CSTĐ CS. 15. Học sinh Học tập. Hạnh kiểm T.H ĐĐ. T.H CĐĐ. DHHS Giỏi. DHHS T.Tiến. Các môn Đ/giá nhận xét. Các môn Đ/giá điểm. Lên lớp. Đỗ TN (HTCT TH). 2. 100%. 0%. 22%. 22,5%. 100%. 99,5%. 99,5%. 100%. 26. 5. 100%. 0%. 25%. 23,8%. 100%. 99,8%. 99,8%. 100%. 32. 7. 100%. 0%. 33,4%. 26,7%. 100%. 99,8%. 99,8%. 100%.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Chuyên môn nghiệp vụ Năm TS S.cấ T.cấ THS C Đ học CBCC Chưa thực 05-06 hiện SKKN Thực 06-07 hiện SKKN 07-08. Chính trị. p. p. P. Đ. H. Đ.viê n. 38. 1. 3. 4. 29. 1. 11. 9. 1. 38 41. 1 1. 3 3. 4 4. 26 25. 4 8. 12 14. 11 12. 1 2. S.cấ p. T.cấp. * Trường TH Đinh Tiên Hoàng: + Giáo viên: Giai đoạn. Năm học. DHTĐ LĐT T. 20082009. 20092010 20102011. Chưa thực hiện SKKN Thực hiện SKKN Thực hiện SKKN Thực hiện SKKN. CST ĐCS. Chất lượng giảng dạy Tốt. Khá. TB. Phẩm chất, đạo đức, lối sống Yếu. Tốt. Khá. TB. Yếu 0%. Đầu năm. 26,6%. 60%. 13,3%. 0%. 87,7%. 13,3%. 0%. GKI. 40%. 60%. 0%. 0%. 100%. 0%. 0%. 0%. 0%. 100%. 0%. 0%. 0%. 0%. CKII. 17. 3. 53,3%. 46,7%. CKII. 18. 5. 83%. 17%. 0%. 0%. 100%. 0%. 0%. 0%. 89%. 11%. 0%. 0%. 100%. 0%. 0%. 0%. CK I. + Học sinh:.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Chất lượng các môn Năm học. Giai đoạn. Chưa thực Đầu hiện năm 2008- SKKN 2009 Thực CKI hiện SKKN CN 2009- Thực 2010 hiện CN SKKN 2010- Thực 2011 hiện CKI SKKN. Toán G %. K %. Tiếng Việt. Khoa- Sử- Địa. TB %. Y %. G %. K %. TB %. Y %. G %. K %. TB %. Y %. Các môn khác H.thành trở lên(%). 40,6. 22,3. 17,2. 19,9. 18,9. 25,2. 25,6. 30,3. 42,7. 33,9. 20,1. 3,3. 36,0. 41,0. 18,4. 4,6. 33,0. 32,0. 33,0. 2,0. 43,7. 36,6. 19,7. 0,4. 37,8. 36,1. 25,7. 0,4. 36,7. 48,6. 14,7. 0. 100. 59,1. 25,4. 15,3. 0,3. 44,8. 30,6. 24,2. 0,4. 39,9. 32,6. 10,7. 0. 100. 51,1. 28,4. 17,9. 2,6. 45,4. 33,2. 18,8. 2,6. 53,6. 28,3. 15,1. 3,0. 100. Với kết quả nêu trên so với các trường, các nơi khác thì còn nhỏ bé nhưng với điều kiện thực tiễn của nhà trường, của đội ngũ CBCC, HS trường Tiểu học Trần Cao Vân và trường TH Đinh Tiên Hoàng thì đây là sự tiến bộ rõ rệt, sự vươn lên rất lớn của đội ngũ và của nhà trường. VII. KẾT LUẬN: Trong những năm gần đây, thực hiện những biện pháp xây dựng đội ngũ, xây dựng tập thể sư phạm nhà trường, tôi thấy rất sát hợp với thực tế tình hình và điều kiện đội ngũ của trường TH Trần Cao Vân, trường TH Đinh Tiên Hoàng cũng như địa bàn của địa phương xã Bình Định trước đây và xã Bình Định Nam hiện nay đồng thời cũng phù hợp với các trường, các xã vùng nông thôn có điều kiện khó khăn. Qua thực hiện các biện pháp xây dựng đội ngũ nêu trên, đã khắc phục được những tồn tại yếu kém và phát huy, phát triển được những mặt mạnh, mặt tốt đối với tập thể sư phạm, tập thể học sinh và nhà trường. Đội ngũ đã tốt hơn về mặt tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, mạnh hơn về mặt chuyên môn giảng dạy, tinh thần trách nhiệm được tăng cường, tinh thần đoàn kết nội bộ và gắn bó, thân thiện trong đội ngũ được phát huy chất lượng học tập của học sinh có nhiều tiến bộ, mọi hoạt động của nhà trường được thực hiện trôi chảy và có hiệu quả cao. Để thực hiện tốt nội dung SKKN này, tôi xin rút ra mấy bài học kinh nghiệm như sau:.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 1. Người Hiệu trưởng phải xác định đúng, rõ tầm quan trọng của nhiệm vụ xây dựng đội ngũ giáo viên, tập thể sư phạm trong việc nâng cao chất lượng và sự phát triển của nhà trường. 2. Phải điều tra, tìm hiểu nắm kĩ tình hình nhiều mặt của đội ngũ để có định hướng và lựa chọn biện pháp, giải pháp phù hợp, sát đúng. 3. Phải kiên trì, khôn khéo, tế nhị trong việc thực hiện các biện pháp, giải pháp vì sự phát triển của đội ngũ, vì chất lượng, lợi ích của học sinh, vì sự vươn lên của nhà trường. 4. Phải xây dựng kế hoạch về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, tập thể sư phạm từng mặt một cách cụ thể và thực hiện đều đặn, thường xuyên. VIII. ĐỀ NGHỊ: Vì trường TH Đinh Tiên Hoàng mới được chia tách và thành lập từ năm học 2008- 2009 nên còn rất nhiều khó khăn, thiếu thốn nhiều mặt, tôi đề nghị Phòng Giáo Dục-Đào tạo và Uỷ ban Nhân dân huyện Thăng Bình có kế hoạch hỗ trợ, đầu tư xây dựng thêm phòng học, các phòng phục vụ dạy học, các phòng chức năng khác và bổ sung đầy đủ thêm giáo viên, nhất là giáo viên dạy chuyên các môn Thể dục, Mỹ thuật, Hát nhạc, giáo viên có nghiệp vụ Tổng phụ trách Đội và đội ngũ nhân viên cho nhà trường để góp phần cho việc áp dụng và thực hiện sáng kiến kinh nghiệm nêu trên đạt được kết quả cao hơn, nhà trường ngày càng lớn mạnh hơn. IX. PHỤ LỤC: Không có phần phụ lục kèm theo, các nội dung, số liệu và biểu mẫu đã được trình bày trong nội dung các phần của sáng kiến kinh nghiệm..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> X. TÀI LIỆU THAM KHẢO: TT Tên tác giả Tên tài liệu tham khảo. 01. PGS-TS Đặng Quốc Bảo. 02. Bộ GD&ĐT. 03. TS Vũ Văn Dụ. 04 05. Đảng CSVN Đảng CSVN Quốc hội khoá X kỳ họp thứ X. 06 07. Trường Cán bộ- TW 2. 08. Bộ GD&ĐT. Chức năng, nhiệm vụ quản lý của trường Tiểu học Điều lệ trường Tiểu học Xây dựng đội ngũ giáo viên và tập thể sư phạm trường Tiểu học Nghị quyết TW 2 khoá VIII Nghị quyết Đại hội X Luật Giáo dục Sửa đổi- Bổ sung Tài liệu bồi dưỡng CBQL Tiểu học Bồi dưỡmgc Hiệu trưởng trường PT. Nhà xuất bản Cục xuất bản Bộ VHTT. Năm xuất bản 2000 2007. Cục xuất bản Bộ VHTT. 2000. 2005 1995 2009.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> XI. MỤC LỤC: MỤC LỤC I. TÊN ĐỀ TÀI ………………………………. II. ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………… 1. Đối tượng nghiên cứu ………………… 2. Phạm vi nghiên cứu………………………… 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………. 4. Phương pháp nghiên cứu ……………… III. CƠ SỞ LÝ LUẬN ……………………… IV. CƠ SỞ THỰC TIỄN …………………… V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ……………… 1. Biện pháp 1 ………………………………. 2. Biện pháp 2 ……………………………… 3. Biện pháp 3 ……………………………… 4. Biện pháp 4………………………………… 5. biện pháp 5 ………………………………. 6. Biện pháp 6………………………………… 7. Biện pháp 7 ……………………………….. 8. Biện pháp 8………………………………… 9. Biện pháp 9 ……………………………….. 10. Biện pháp 10 ............................................. 11. Biện pháp 11.............................................. VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………… VII. KẾT LUẬN……………………………… VIII. ĐỀ NGHỊ ……………………………… IX. PHỤ LỤC ……………………………….. X. TÀI LIỆU THAM KHẢO………………… XI. MỤC LỤC ……………………………… XII. PHIẾU ĐÁNH GIÁ …………………. Trang 1 1- 2 2 2 2 2 3 3- 4 4- 14 5 6 7 8- 9 9-10 10 11 12 13 13- 14 14 15- 17 17 18 18 19 20 21.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

<span class='text_page_counter'>(22)</span>

×