Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Tai lieu Boi duong to KT chuyen mon Tieu hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.17 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BỒI DƯỠNG TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN TIỂU HỌC A/ TỔ CHỨC – NHIỆM VỤ TỔ CHUYÊN MÔN: ( Điều lệ trường tiểu học ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BGD-ĐT ngày 31//2007 của Bộ Giáo dục – Đào tạo) 1/ Tổ chức: Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, viên chức làm công tác giáo dục. Mỗi tổ có ít nhất 5 thành viên. Tổ chuyên môn có tổ trưởng, tổ phó. 2/ Nhiệm vụ của tổ chuyên môn : a/ Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động giáo dục khác. b/ Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lý sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường. c/ Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo qui định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó. 3/ Sinh hoạt tổ chuyên môn: Tổ chuyên môn sinh hoạt định kỳ hai tuần một lần. Hồ sơ tổ chuyên môn: 1 Sổ kế hoạch tổ Theo yêu cầu của ĐL 2 Sổ biên bản ghi nội dung các cuộc họp chuyên môn Theo yêu cầu của ĐL 3 Hồ sơ lưu trữ các văn bản chỉ đạo các cấp Theo yêu cầu quản lý 4 Hồ sơ lưu trữ tư liệu chuyên môn, đề kiểm tra, thống kê chất Theo yêu cầu quản lý lượng, theo dõi thực hiện chương trình, dạy thay, dạy bù … B/ SƠ LƯỢC VỀ CHU TRÌNH QUẢN LÝ Xaây dựng kế hoạch. Tổ chức thực hiện kế hoạch. Kiểm tra. Sơ kết, tổng kết. Theo dõi, đôn đốc, động viên, KK... I/ Xây dựng kế hoạch : 1/ Các căn cứ để xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn : 1.1/ Sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục về phương hướng chung của năm học. Ví dụ: Chủ đề năm học 2001-2002 là “Giáo dục toàn diện - Đổi mới phương pháp dạy học ( theo hướng phát huy năng lực tự học của học sinh ) – Nâng cao chất lượng hiệu quả”. Chủ đề năm học 2008 – 2009 là Năm học ứng dụng công nghệ thông tin và đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong giáo dục, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. 1.2/ Xuất phát từ tình hình thực tế của tổ về đội ngũ giáo viên, học sinh để đề ra những hoạt động, những giải pháp khắc phục tồn tại của chính tổ mình. Do đó việc nắm chắc, sâu sắc tình hình của tổ là một việc hết sức quan trọng để tổ đề ra những nội dung, chương trình hoạt động cụ thể, thiết thực, hiệu quả. 2/ Một số gợi ý đánh giá tình hình giáo viên học sinh để xây dựng kế hoạch đảm bảo thiết thực – hiệu quả . 2.1/ Đánh giá tình hình giáo viên : a/Về những yếu tố bên ngoài: +Hoàn cảnh gia đình, sức khỏe. +Quan hệ với đồng nghiệp, tinh thần đoàn kết, tinh thần giúp đỡ lẫn nhau… b/Về những yếu tố bên trong: +Tinh thần trách nhiệm, tinh thần vươn lên, thái độ công tác. +Kinh nghiệm, năng lực giảng dạy, vốn kiến thức rộng, sâu. Có thể tìm hiểu qua nhiều hoạt động:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> -Thông qua hoạt động dạy trên lớp : NỘI DUNG KIẾN THỨC KỸ NĂNG TRÌNH BÀY QUAN HỆ THẦY – TRÒ. PHƯƠNG PHÁP. HIỆU QUẢ. GV1 GV2. GV. GV. -Nắm chắc hệ thống kiến thức và kỹ năng thực hành. -Có hiểu biết rộng về các kiến thức có trong chương trình. -Nắm sâu kiến thức. -Giọng nói đủ to, rõ, HS nghe hiểu tốt . -Ngôn ngữ: rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt tốt, gọn ( cô đọng ý chính tốt qua đó giúp HS có thể nắm chắc ý chính một cách rõ ràng, không hiểu lầm, hiểu sai ), không dài dòng, lủng củng. -Quan hệ Thầy – Trò: Thân thiện, cởi mở, tạo được bầu không khí học tập tốt, HS mạnh dạn trao đổi với thầy, bạn trong hoặc ngoài giờ học. -Quan tâm đến HS, chú ý động viên, khích lệ HS thường xuyên. -Có khả năng sử dụng phối hợp nhiều phương pháp ( đàm thoại, nêu vấn đề, gợi mở, diễn giảng, giải thích, minh họa, trực quan, ứng dụng CNTT... ) hợp lý, mang lại hiệu quả. -Nắm được đặc trưng bộ môn, qui trình giảng dạy từng bộ môn -Tổ chức cho HS hoạt động tiếp thu: Nghe, nghĩ, nói, ghi chép, thực hành dưới nhiều hình thức như làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm, theo lớp, HS lên bảng, HS làm vào vở nháp, bảng con .. ; tạo điều kiện cho HS được vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng thường xuyên. -Sắp xếp hợp lý công việc của Thầy – Trò -Phân phối thời gian hợp lý. -Trình bày kiến thức có hệ thống, mạch lạc, hợp logic: bài giảng có phần mở đầu ( giới thiệu bài ) – nội dung ( có chuyển đoạn giới thiệu nội dung từng tiểu mục ) - kết luận ( củng cố, tổng kết ) -Củng cố : có nhiều hình thức, hiệu quả ( hỏi, làm bài tập, làm bài kiểm tra, hệ thống hóa KT – KN ) ... -HD học sinh về nhà: Rõ ràng, yêu cầu cụ thể, có tác dụng giúp HS tự học tốt . -Hiệu quả giảng dạy của giáo viên (sau từng tiết dạy, từng học kỳ, cả năm ), học sinh nắm được KT-KN, hứng thú, ham học, ham hiểu biết.. -Thông qua hoạt động rút kinh nghiệm sau khi dự giờ, hoạt động hội thảo để nhận định về: +Chất lượng, hiệu quả của các buổi rút kinh nghiệm sau khi dự giờ, hội thảo chuyên đề, SKKN-GPHI … +Khả năng góp ý của giáo viên ( qua đó cũng thể hiện rõ trình độ nắm rộng, sâu KTCB, những vấn đề giáo viên của tổ còn lúng túng, vướng mắc …) . Chú ý: Thực hiện tốt việc đánh giá từng mặt của từng giáo viên trong tổ theo bảng trên cũng chính là giúp tổ trưởng nâng cao khả năng góp ý, phê bình . Từ phần nhận định, đánh giá trên, tổ xây dựng chương trình giúp đỡ cụ thể, thiết thực đối với từng giáo viên . 2.2/ Đánh giá học sinh : 2.2.1/ Về những yếu tố bên ngoài : + Sự quan tâm nhắc nhở, động viên của cha mẹ học sinh . + Hoàn cảnh kinh tế địa phương, gia đình học sinh . + Điều kiện về dụng cụ học tập, sách vở. + Điều kiện về thời gian học tập ở nhà. + Góc học tập : Đảm bảo biệt lập, yên tĩnh, thoáng, sáng sủa; có bàn ghế phù hợp, tủ, kệ đựng sách, vở; thời khóa biểu học trên lớp, ở nhà. 2.2.2/Về những yếu tố bên trong:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> + Tinh thần, thái độ học tập . + Nền nếp học tập ở lớp ( tập trung chú ý, hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài, thực hiện tốt các yêu cầu của giáo viên … ) + Ở nhà( có sắp xếp thời gian biểu và thực hiện nghiêm túc kế hoạch đề ra, học bài, làm bài ở nhà đầy đủ trước khi đến lớp ) . + Có tinh thần vượt khó và tiến bộ. + Kiến thức – Kỹ năng: Để đánh giá được sâu sắc kiến thức – kỹ năng của học sinh ta có thể căn cứ vào các nguồn sau : a/Kết quả học tập của năm học trước: Cho ta kết quả tổng hợp về chất lượng học tập của HS và nói chung chỉ cho ta vận dụng vào việc xây dựng chỉ tiêu từng bộ môn. b/Thông qua kết quả khảo sát chất lượng đầu năm và kết quả các bài kiểm tra 1 tiết ( lần 1, lần 2 … ), bài kiểm tra định kỳ lần 1, 2 …, bài kiểm tra học kỳ của các năm học trước. Để nắm chắc, nắm sâu sắc tình hình chất lượng học tập của HS, mỗi lần chấm bài chúng ta nên có sự thống kê các lỗi của học sinh thường vấp, những vấn đề HS thường gặp khó khăn, vướng mắc, những điều hay, độc đáo … của học sinh trong khi học và làm các bài kiểm tra trên . Đây thực sự là nguồn tư liệu quí để giáo viên định hướng cải tiến phương pháp, rút kinh nghiệm trong việc dạy học của mình ( Biết người, biết ta, trăm trận trăm thắng ). Tăng cường khảo sát chất lượng, kiểm tra thường xuyên nhằm nắm bắt kịp thời diễn biến trình độ học tập của học sinh, kích thích học sinh học bài – luyện tập – ôn bài thường xuyên; đồng thời trong quá trình làm bài kiểm tra chính là quá trình học sinh tích cực “Tái hiện”, “Động não” nhất qua đó giúp học sinh củng cố, ghi nhớ sâu đậm kiến thức hơn. Từ phần nhận định, đánh giá trên, tổ xây dựng chương trình, đề ra giải pháp giúp đỡ cụ thể, thiết thực đối với học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi. Cải tiến phương pháp dạy những dạng bài, rèn luyện những kỹ năng sinh thường lúng túng, vướng mắc, khó khăn trong học tập. 3/ Một số gợi ý xây dựng chương trình hoạt động, bồi dưỡng chuyên môn- nghiệp vụ: 3.1/ Giúp nhau đào sâu, mở rộng hệ thống kiến thức theo hướng phấn đấu “Biết mười –dạy một” . 3.1.1/ Nắm rộng kiến thức: Sưu tầm những tư liệu bổ sung, tìm hiểu thêm kiến thức trong sách giáo khoa: a/Sưu tầm những tư liệu có thể giúp giáo viên liên hệ thực tế tốt, phong phú; đồng thời qua đó cũng là nguồn tư liệu đưa vào bài học giúp học sinh rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế. SỔ SƯU TẦM TƯ LIỆU LIÊN HỆ THỰC TẾ Môn : Lớp : …… Tiết Tên bài dạy Nội dung có thể liên hệ Liên hệ thực tế thực tế b/Sưu tầm những tư liệu ( không chuyên sâu ) bổ sung kiến thức trong SGK : VD1: Sưu tầm tư liệu về các địa danh được nói đến trong SGK …. VD2 : Sưu tầm tư liệu về các danh nhân được nói đến trong SGK …. 3.1.2/ Nắm sâu kiến thức : VD1: Nghiên cứu, biên soạn tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi. VD2: Sưu tầm chuyên sâu các tư liệu về những nội dung có liên quan đến chương trình ( Ngữ pháp, Ngoại ngữ, Toán, …. ) VD3: Tìm hiểu nội dung chương trình của các lớp trên có liên quan đến đề tài này …. (Ghi chú : có thể sử dụng chung một loại sổ hoặc lưu trữ vào máy vi tính để bổ sung hàng năm). 3.1.3/ Nghiên cứu hệ thống hoá kiến thức: Xây dựng bảng hệ thống hóa chương trình từng lớp, toàn cấp có tác dụng giúp giáo viên chủ động kiến thức, trình bày logic, qua đó giúp học sinh dễ theo dõi, đồng thời qua đó cũng giúp học sinh từng bước có tác phong làm việc khoa học, lập luận chặt chẽ. 3.1.4/ Nghiên cứu nắm trình độ tiếp thu của học sinh về từng chương, chủ đề bằng nhiều cách : thông qua việc làm bài tập thực hành trên lớp, trả lời các câu hỏi của học sinh, chấm bài kiểm tra,.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> cần có chú ý tập hợp, thống kê, hệ thống mức độ nắm từng nội dung, chủ đề của học sinh ( sử dụng bảng tính tổng hợp kiến thức, kỹ năng cần bổ trợ cho học sinh ). 3.2/ Tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học: 3.2.1/ Đổi mới phương pháp dạy học: Các yêu cầu cơ bản cần đạt khi tổ chức một hoạt động chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học: 1/ Chuẩn bị chu đáo về nội dung “Lý thuyết”, trong đó cần xác định được : -Lý do thực hiện chuyên đề. -Mục tiêu cần đạt. -Giải pháp thực hiện phù hợp khoa học tâm sinh lý, sư phạm … ( cung cấp thêm thông tin liên quan giúp người đọc tham khảo, tự vận dụng thêm ) 2/ Thực hiện hiện mẫu ( thao giảng ) – Đối chiếu với lý thuyết, điều chỉnh ( bước 1 ) 3/ Triển khai thực hiện rộng rãi trong phạm vi tổ chuyên môn, mỗi thành viên tự rút kinh nghiệm, lấy thông tin phản hồi từ phía học sinh (phỏng vấn, phân tích bài kiểm tra của học sinh …). 4/ Sơ kết, tổng kết thực hiện chuyên đề ( tổng hợp những kinh nghiệm, số liệu, kết luận về những kết quả đạt được, đánh giá thành công của chuyên đề, đề xuất giải pháp thực hiện trong chu kỳ tới …). 3.2.1.1/ Vì sao phải đổi mới phương pháp dạy học ? Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII ( 1/1993 ) đã đề ra nhiệm vụ “đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học “. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII ( 12 / 1996 ) nhận định : “Phương pháp giáo dục đào tạo chậm được đổi mới, chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của người học “ . 3.2.1.2/ Phương pháp dạy học cần được đổi mới theo hướng nào ? Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII đã xác định phải “khuyến khích tự học”, phải “áp dụng những phương pháp GD hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII tiếp tục khẳng định phải : “đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học “ . Định hướng trên đã được pháp chế hóa trong Luật Giáo dục, điều 24.2 : “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” . 3.2.1.3/ Thế nào là tính tích cực học tập : a/ Phân biệt tính tích cực xã hội và tính tích cực học tập: Chủ nghĩa duy vật lịch sử xem tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội. Khác với động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên nhiên mà còn chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và sự phát triển của xã hội, sáng tạo ra nền văn hóa ở mỗi thời đại, chủ động cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực như là một điều kiện, đồng thời là một kết quả của sự phát triển nhân cách trẻ trong quá trình giáo dục. -Tính tích cực của con người biểu hiện trong hoạt động, đặc biệt là trong các hoạt động chủ động. Tính tích cực của trẻ biểu hiện trong những hoạt động khác nhau: học tập, lao động, thể dục thể thao, vui chơi gải trí, hoạt động xã hội, trong đó học tập là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi đi học. Ở mỗi dạng hoạt động nói trên, tính tích cực bộc lộ với những đặc điểm riêng . Tính tích cực học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự gắng sức cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập ( L.V. Rebrova, 1975) Học tập là một trường hợp riêng của nhận thức “Một sự nhận thức đã được làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới sự chỉ của giáo viên “ .Vì vậy nói đến tính tích cực học tập thực chất là nói đến tính tích cực nhận thức. Tính tích cực nhận thức là là trạng thái hoạt động nhận thức của học sinh đặc trưng ở khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức. Khác với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học, quá trình nhận thức trong học tập không nhằm phát hiện những điều loài người chưa biết về bản chất, qui luật của các hiện tượng khách quan.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> mà nhằm lĩnh hội những tri thức loài người đã tích lũy được. Tuy nhiên trong học tập học sinh cũng phải “khám phá” ra những hiểu biết mới đối với bản thân mình, dù đó chỉ là khám phá lại những điều loài người đã biết bởi vì con người chỉ thực sự nắm vững cái mà chính mình đã giành được bằng hoạt động của bản thân. Học sinh sẽ thông hiểu và ghi nhớ những gì đã trải qua hoạt động nhận thức tích cực của mình, trong đó các em đã phải có những cố gắng trí tuệ, đó là chưa nói lên tới một trình độ nhất định, thì sự học tập tích cực sẽ mang tính nghiên cứu khoa học và người học cũng làm ra những kiến thức mới cho nhân loại . Hoàng Tuyết ( Báo tuổi trẻ chủ nhật 20/2/2005 ) đưa ra 8 tiêu chí nhận diện đối với việc học chủ động của người học : + Học kết hợp với quan sát, phân tích vấn đề. + Học thông qua thu thập và xử lý thông tin, có khả năng “tái tạo” chúng . + Học mà biết cách tổng hợp vấn đề trong “biển cả “ thông tin. + Biết khái quát hóa từ những kiến thức cụ thể . + Có khả năng diễn đạt được ý mình cho người khác hiểu một cách sáng sủa . + Biết vận dụng vào những tình huống tương tự hoặc “thao tác” được với các kiến thức đã được học. + Học nhưng biết nhận xét, phê phán, đánh giá kiến thức. 3.2.1.4/ Thế nào là dạy học phát huy tính tích cực của học sinh : Chúng ta đều biết rằng quá trình dạy học bao gồm hai hoạt động có quan hệ hữu cơ : + Hoạt động dạy của giáo viên + Hoạt động học của học sinh. Cả hai hoạt động đều được tiến hành nhằm thực hiện mục đích giáo dục. Hoạt động của học sinh chính là hoạt động nhận thức. Hoạt động này chỉ có hiệu quả khi học sinh học tập một cách tích cực, chủ động, tự giác, với một động cơ nhận thức đúng đắn . Kết quả học tập của học sinh là thước đo kết quả hoạt động của giáo viên và học sinh. Trong quá trình dạy học, điểm tập trung là bản thân người học chứ không phải là người dạy, tức là hoạt động dạy học cần dựa trên nhu cầu, hứng thú, thói quen và năng lực của người học ở các lứa tuổi khác nhau. Mục đích của dạy học ở đây là giúp trẻ phát triển trên nhiều mặt, chứ không chỉ nhằm lĩnh hội kiến thức. Cần thật sự coi trọng quá trình học của học sinh, tức là coi trọng việc hình thành, phát triển những kỹ năng tự học và có khả năng đáp ứng yêu cầu của dòng tri thức không ngừng gia tăng. Trong khi dạy học cần tạo điều kiện cho học sinh chủ động tiếp thu các kiến thức, kỹ năng …, biết biến những cái đó thành kiến thức, kỹ năng của mình. Nói cách khác là biến điều cần học thành cái “vốn”, “tài sản” của bản thân. Học tập như vậy khiến sự hiểu biết của các em đượcvững chắc hơn, hứng thú học tập của các em được tăng cường hơn. Trên cơ sở học tập như vậy, hoạt động tư duy của học sinh được khơi dậy, phát triển. Đó chính là dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh . Trong dạy học phát huy tính tích cực của học sinh, học sinh giữ vai trò chủ động hơn: +Người học không là người tiếp nhận thông tin một cách bị động, không chủ yếu tiếp nhận thông tin từ giáo viên mà chủ động lĩnh hội thông tin, suy nghĩ, tìm tòi, khám phá các khía cạnh khác nhau của thông tin, sắp xếp lại thông tin. +Người học hợp tác với các bạn cùng học để lĩnh hội thông tin, để giúp đỡ nhau trong học tập. +Người học không chỉ lĩnh hội nội dung kiến thức mà còn hình thành và phát triển những kỹ năng học tập của mình, hình thành và phát triển cách học. +Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học, bảo đảm tính toàn diện, cụ thể là làm cho học sinh: -Nắm vững, hiểu sâu và bền vững hơn về kiến thức. -Luôn luôn củng cố và phát triển cách học của mình. -Phát triển những phẩm chất đạo đức cá nhân như tính kiên trì, lòng nhẫn nại, tinh thần trách nhiệm, ý thức tập thể. -Phát triển được tinh thần hợp tác và tương trợ lẫn nhau, tôn trọng lẫn nhau. Bên cạnh đó cần chú ý mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể ( lớp, nhóm, trường ) trong dạy học. Giữa cá nhân và tập thể không có sự đối lập lẫn nhau mà thống nhất với nhau. Tập thể có tác dụng động viên tinh thần tư tưởng, nhằm làm cho mỗi người hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập. Mỗi.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> cá nhân góp phần tích cực tham gia vào các hình thức học tập, hỗ trợ nhau về phương pháp học tập, giúp đỡ nhau mở rộng và đào sâu kiến thức. Day học có chú ý đến điều này chính là phát huy tính tương tác của HS. Dạy học phát huy tính tích cực và tương tác của HS tạo điều kiện tối đa để phát huy vai trò chủ thể của HS . 3.2.1.5/ Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu nào ? Theo G . I . Sukina ( 1979 ) có thể nêu những dấu hiệu của tính tích cực hoạt động trí tuệ như sau : a/ HS khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình về vấn đề nêu ra. b/ HS hay thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề giáo viên trình bày chưa đủ rõ. c/ HS chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã học để nhận thức các vấn đề mới. d/ Học sinh mong muốn được đóng góp với thầy, với bạn những thông tin mới lấy từ những nguồn khác nhau có khi vượt ra ngoài phạm vi bài học, môn học. Ngoài những biểu hiện nói trên mà giáo viên dễ nhận thấy, còn có những biểu hiện về mặt xúc cảm, khó nhận thấy hơn như thờ ơ hay hào hứng, phớt lờ hay ngạc nhiên, hoan hỷ hay buồn chán trước một nội dung nào đó của bài học hoặc khi tìm ra một lời giải hay cho một bài tập khó. Những dấu hiện này biểu hiện khác nhau ở từng cá thể học sinh, bộc lộ rõ ở những lớp học sinh bé, kín đáo ở các lớp trên. G . I . Sukina còn phân biệt những biểu hiện của tính tích cực học tập về mặt ý chí : a/ Tập trung chú ý vào vấn đề đang học. b/ Kiên trì làm cho xong các bài tập. c/ Không nản lòng trước những tình huống khó khăn . d/ Thái độ phản ứng khi chuông báo hết tiết học: tiếc rẻ, cố làm cho xong hoặc vội vàng gấp vở chờ được lệnh ra chơi. 3.2.1.6/ Những cấp độ khác nhau của tính tích cực học tập : Có thể phân biệt 3 cấp độ từ thấp lên cao : a/ Bắt chước: Học sinh tích cực bắt chước hoạt động của giáo viên, của bạn bè. Trong hành động bắt chước cũng phải có sự cố gắng sức của thần kinh và cơ bắp. b/ Tìm tòi: Học sinh tìm cách độc lập giải quyết bài tập nêu ra, mò mẫm những cách giải khác nhau để tìm lời giải hợp lý nhất . c/ Sáng tạo: Học sinh nghĩ ra cách giải mới độc đáo hoặc cấu tạo những bài tập mới, hoặc cố gắng lắp đặt những thí nghiệm để chứng minh bài học. Dĩ nhiên mức độ sáng tạo của học sinh là có hạn nhưng đó là mầm mống để phát triển trí sáng tạo về sau này. Trí sáng tạo là gì ? Mối quan hệ giữa tư duy tích cực và sáng tạo ? +Trí sáng tạo thường được hiểu là khả năng sản sinh những ý tưởng mới, độc đáo, hữu ích, phù hợp với hoàn cảnh. Mặc dù còn có nhiều ý kiến khác nhau về bản chất, nguồn gốc của trí sáng tạo nhưng vì nó rất cần cho cuộc sống nên các nhà tâm lý học đã tìm cách đo lường, đánh giá năng lực sáng tạo của mỗi cá nhân. Người ta đưa ra một tình huống với một số điều kiện xuất phát rồi yêu cầu đề xuất càng nhiều giải pháp càng tốt, trong một thời gian càng ngắn càng hay ( công não). Việc đánh giá được căn cứ vào số lượng, tính mới mẻ, tính độc đáo, tính hữu ích của các đề xuất. Những trắc nghiệm theo hướng như vậy cùng với nhiều nghiên cứu thực nghiệm khác cho thấy : -Sáng tạo là một tiềm năng sẵn có trong mỗi người, khi gặp dịp thì bộc lộ. -Mỗi người thường chỉ quen sáng tạo trong một vài lĩnh vực nào đó ( Toán, thơ, văn, âm nhạc, kiến trúc … ) và có thể luyện tập để phát triển óc sáng tạo trong lĩnh vực đó. +Tính sáng tạo thường liên quan đến tư duy tích cực, chủ động, độc lập, tự tin. Người có trí sáng tạo không chịu suy nghĩ theo lề thói chung, không bị ràng buộc bởi những qui tắc hành động cứng nhắc đã học được, ít chịu ảnh hưởng của người khác. Làm sao để có thể phát triển trí sáng tạo ? Muốn phát triển trí sáng tạo của học sinh cần phải áp dụng kiểu học: “ Tích cực–Phân hóa“. Giáo viên phải biết hướng dẫn, tổ chức cho học sinh tự mình khám phá kiến thức mới, dạy cho học sinh không chỉ kiến thức mà cả phương pháp học, trong đó cốt lõi là phương pháp tự học. Chính trong các hoạt động tự lực được giao cho từng cá nhân hay từng nhóm nhỏ, tiềm năng sáng tạo của mỗi học sinh được bộc lộ và phát huy. GV phải biết luyện tập cho các em thói quen nhìn nhận một sự kiện dưới những góc độ khác nhau, biết đặt ra nhiều giả thiết khi phải lý giải một hiện tượng, xử lý một.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> tình huống. Phải giáo dục cho HS không vội vã bằng lòng với giải pháp đầu tiên được nêu ra, không suy nghĩ cứng nhắc theo những qui tắc lý thuyết đã học trước đó, không máy móc vận dụng những mô hình hành động đã gặp trong các bài học, trong sách vở để ứng xử trước những tình huống mới. 3.2.1.7/ Những hoạt động dạy học phát huy tính tích cực của học sinh : Cần phối hợp một cách khéo léo và hợp lý các phương pháp dạy học khác nhau : +Đàm thoại khi giảng bài. +Đặt ra những câu hỏi gợi mở, gợi ý nhằm khuyến khích học sinh suy nghĩ tích cực học tập. Vai trò của hệ thống câu hỏi trong truyền thụ kiến thức : Trong hệ thống phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh, hệ thống câu hỏi đóng một vai trò hết sức quan trọng : +Giúp học sinh không học tập một cách thụ động mà phải tích cực, tự lực tìm ra kiến thức, kinh nghiệm trong quá trình tiếp thu kiến thức . +Là một biện pháp giúp giáo viên hướng học sinh tập trung vào bài học ( câu hỏi định hướng trước khi học một chương, một bài, một nội dung không yêu cầu học sinh trả lời ngay mà học sinh sẽ trả lời sau khi học ) +Tạo điều kiện rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức ( tiêu hóa được kiến thức ), định hướng giải quyết và bắt tay vào giải quyết vấn đề được nêu trong câu hỏi ( rèn kỹ năng xử lý các tình huống ), phát huy các năng lực trí tuệ ( dự đoán, phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát ... ) +Giúp học sinh hứng thú học tập . +Giúp giáo viên thu nhận được những phản hồi về sự tiếp thu của học sinh: Học sinh có nắm được vấn đề chính xác, sâu sắc hay không ... qua đó giúp giáo viên phát hiện những khó khăn vướng mắc trong tiếp thu, đánh giá kết quả học tập của học sinh . +Đảm bảo bài học diễn ra với tốc độ nhận thức của học sinh ( nếu không lượng kiến thức được cung cấp dồn dập, học sinh không thể bắt kịp ). Tuy nhiên việc sử dụng hệ thống câu hỏi trong giảng dạy có những khó khăn sau : +Việc xây dựng hệ thống câu hỏi có giá trị là một việc khá khó khăn với giáo viên, đòi hỏi giáo viên đầu tư nhiều công sức và phụ thuộc vào kinh nghiệm, vốn hiểu biết của giáo viên về nội dung giảng dạy. +Mất thời gian trong quá trình truyền thụ kiến thức và dễ dẫn đến tình trạng“Cháy giáo án”. +Khó lôi cuốn toàn bộ học sinh tham gia suy nghĩ, trả lời câu hỏi. Các tình huống đặt câu hỏi : Giáo viên có thể đặt câu hỏi khi : 1/ Muốn học sinh nhớ lại một điều gì ( củng cố, gợi ý để vận dụng ... ) . 2/ Giúp học sinh tự phát hiện, định hướng tìm hiểu, giải quyết một vấn đề. 3/ Muốn học sinh tự suy luận trên cơ sở vận dụng kiến thức cũ tìm ra một điều mới . 4/ Hướng học sinh tập trung vào một nội dung mới . 5/ Kiểm tra, nắm thông tin phản hồi từ phía học sinh. 6/ Đánh giá việc học của học sinh . Kỹ thuật đặt câu hỏi Kỹ thuật đặt câu hỏi tốt nhằm khuyến khích toàn bộ học sinh trong lớp cùng suy nghĩ. Do đó sau khi đặt câu hỏi nên dành thời gian thích hợp cho học sinh suy nghĩ và khuyến khích học sinh trả lời bằng cách chọn những câu hỏi từ dễ đến khó và luôn luôn khen ngợi những câu trả lời đúng, không châm chọc hoặc tỏ ra bực bội khi học sinh trả lời sai ( trong cái sai của học sinh phải thấy có cái sai, thiếu sót của chính giáo viên ) mà hãy bình tĩnh tìm ra nguyên nhân và hướng học sinh tìm ra câu trả lời đúng. Câu hỏi phải được nêu một cách ngắn gọn, cô đọng, không ôm đồm nhiều nội dung trong một câu hỏi và đảm bảo chính xác đảm bảo học sinh hiểu đúng ý của thầy muốn hỏi. Việc chọn học sinh trả lời câu hỏi có thể có nhiều hình thức : +Chọn một trong những học sinh giơ tay xin trả lời ( không nên chỉ tập trung vào một hai em và chú ý chọn đối tượng phù hợp với mức độ khó dễ của câu hỏi ) . +Chỉ định học sinh trả lời (đối với những học sinh rụt rè,ít tham gia trả lời câu hỏi ) +Cho học sinh thảo luận theo từng nhóm ( 2 người, ba người ... ) rồi chọn đại diện của nhóm trả lời ( chú ý cho học sinh luân phiên trả lời ). Phân loại câu hỏi : a/ Phân loại theo tầm rộng hẹp của câu hỏi – câu trả lời :.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> +Câu hỏi hẹp ( kín ) : Chỉ có một cách trả lời thỏa đáng và thường là rất ngắn. VD : Câu hỏi có phải không, có hay không ( đúng hay sai ) gọi chung là loại câu hỏi “Có – không “. Với loại câu hỏi này học sinh không cần suy nghĩ nhiều và xác suất đúng sai là 50%, do đó dù học sinh trả lời đúng giáo viên cũng không thể biết chắc học sinh nắm chắc vấn đề hay không ( do đó khi sử dụng ta thường phải kèm theo yêu cầu giải thích ). +Câu hỏi rộng: Đòi hỏi học sinh trả lời chi tiết hơn và có thể có nhiều cách trả lời đều đúng. Loại câu hỏi này buộc học sinh phải suy nghĩ nhiều và giúp giáo viên thu thập được nhiều thông tin về mức độ tiếp thu của học sinh . b/Phân loại theo mức độ khó dễ : Dạng câu hỏi Ví dụ Hiệu quả tác động Đơn giản -Nhớ lại sự kiện ( câu hỏi tái hiện ) -Quan sát. -Phát biểu qui tắc ... -Màu của giấy quì là màu gì?. -Tái hiện, kích thích trí nhớ, củng cố, kiểm tra kiến thức. -Rèn khả năng quan sát bằng thị giác (Mắt ) ……... Vừa -So sánh -Nêu nhận xét, suy nghĩ về một vấn đề . -Khái quát (tìm những điểm chung, qui luật, qui tắc ). -. -Kích thích khả năng phân tích tìm ra điểm giống và khác nhau . -Trình bày quan điểm, ý kiến cá nhân. -Từ một số VD cụ thể về những số chia hết cho 5, tìm ra dấu hiệu nhận biết 1 số chia hết cho 3 .. -Rèn khả năng tìm ra qui luật .. -Nêu giả thuyết, suy đoán -Nêu lý do. -Điều gì sẽ xảy ra nếu .... -Phát triển khả năng dự đoán, phán đoán, suy đoán, rèn khả năng sáng tạo .. -Tại sao .... -Rèn khả năng vận dụng kiến thức vào giải thích một sự vật, một hiện tượng, một vấn đề .. -Nêu đánh giá. -Đánh giá ..... -Nêu cách giải quyết vấn đề. -Bằng cách nào ta có thể khoan gỗ mà không làm nó nóng lên quá ?. -Rèn khả năng phân tích và đánh giá ( đúng, sai, hay, dở .. theo một chuẩn mực cho trước ), rèn khả năng sáng tạo . -Rèn khả năng chọn hướng, giải thích ( có cơ sở khoa học ) giải quyết một vấn đề, rèn khả năng sáng tạo.. Trình độ cao hơn. +Thực hành theo mẫu ( trong lớp hay ngoài lớp ) +Thảo luận ( theo cặp, nhóm, lớp ) . +Tổ chức hoạt động để học sinh tìm tòi, khám phá, tự phản ánh việc học và tự đánh giá kết quả học tập của mình, trước hết phải làm cho học sinh có hứng thú, có nhu cầu tìm tòi, khám phá. Khi tiến hành những hoạt động này, học sinh thực hiện các thao tác trí tuệ ( nhận biết, so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp ) phát triển óc quan sát, suy luận, bảo vệ ý kiến của mình và nhận xét, phê phán ý kiến người khác . 3.2.1.8/ Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học phát huy tính tích cực : +Giáo viên không chỉ là người truyền thụ kiến thức, nguồn thông tin, mà còn là người tổ chức, người hướng dẫn quá trình học tập của học sinh. +Người học sinh không chỉ là người tiếp nhận thông tin một cách thụ động mà là người tiếp nhận thông tin một cách chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển quá trình học tập của mình. 3.2.2/ Thực hiện yêu cầu Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học: Phấn đấu đến 2010 có 100% GV, nhân viên các trường đạt trình độ tin học ứng dụng A trở lên và khai thác tốt mạng GD-ĐT Lâm Đồng và Internet. Tất cả giáo viên đều biết soạn giáo án điện tử và có ít nhất 30% số tiết lên lớp có ứng dụng CNTT để hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy. Các trường học có thể phối hợp với trung tâm KTTH-HN hoặc tự liên kết tổ chức lớp để từng bước phổ cập Tin học trong đội ngũ CB-GV. Hoàn thành đúng tiến độ, hiệu quả các công việc mà chương trình giáo dục Intel triển khai. Tăng cường hơn nữa ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và tổ chức các hoạt động dạy- học. 3/ Tổ chức ngoại khóa: Là hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm tạo không khí học tập, tăng hiểu biết, vui học …. Qua đó kích thích ở học sinh tinh thần ham tìm tòi, ham hiểu biết. 3.3.1/ Tổ chức các hoạt động vui học:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> -Đố vui ôn tập; giải toán hàng tuần; thi bài viết về “Cách học của em”, “Góc học tập của em”; thi sưu tầm những câu chuyện về Bác Hồ … -Thi thuyết trình, học sinh giỏi, khảo sát chất lượng tiếng Anh chuẩn bị cho kỳ thi học sinh giỏi các cấp . -Khuyến khích học sinh tham gia giải toán theo báo toán tuổi thơ … -Thi giải thích các hiện tượng qua thí nghiệm biểu diễn, các hiện tượng thường gặp trong đời sống ( môn khoa học) 3.3.2/ Các hoạt động bổ sung kiến thức, rèn kỹ năng học tập ( phù hợp với trình độ học sinh ), qua đó kích thích học sinh ham tìm tòi, hiểu biết : -Nói chuyện thời sự chính trị, truyền thống Quân đội nhân dân Việt Nam, tuyên truyền kiến thức về môi trường, phòng chống các loại dịch bệnh, thành tựu và ứng dụng của các môn khoa học trong thực tế đời sống, sản xuất … -Trang trí nội thất trong gia đình, trang trí góc học tập …. -Tổ chức ngoại khóa dưới hình thức vui học để rèn và phát triển ở học sinh khả năng đọc hiểu, ghi nhớ, quan sát, khái quát, suy luận, dự đoán …. 3.3.3/ Các hoạt động tham quan, sưu tầm tư liệu văn hóa địa phương, xây dựng phòng truyền thống nhà trường … 3.3.4/ Xây dựng nền nếp học tập, cách học : Trong những năm qua đội ngũ giáo viên huyện nhà đã có nhiều cố gắng nâng cao chất lượng – hiệu quả dạy - học và đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên những cải tiến của giáo viên chủ yếu vẫn tập trung vào phía “Dạy của Thầy” còn việc “Học của Trò” thì gần như hoàn toàn bị bỏ ngỏ, rất hiếm thấy một SKKN – GPHI nào đề cập đến “Việc học của trò” ra sao, “ Trò nên học như thế nào ở lớp, đặc biệt khâu học ở nhà của học sinh thì hầu như chúng ta không kiểm soát được … Trong khi đó không ai có thể phủ nhận được vai trò hết sức quan trọng của nền nếp học ở nhà, quá trình tự học, cách học ở nhà đến chất lượng học tập của học sinh. Quá trình học tập tiếp thu kiến thức, phát triển kỹ năng của học sinh : Quá trình học tập để nắm chắc kiến thức, kỹ năng của học sinh nói chung có thể gồm các bước sau: +Bước 1: Tiếp xúc với kiến thức, hình thành kỹ năng ban đầu (thường diễn ra trên lớp thông qua sự hướng dẫn của thầy, kết hợp với đọc sách giáo khoa, đối với học sinh giỏi các em có thể tự thực hiện thông qua việc đọc sách ) . +Bước 2 : QUÁ TRÌNH TỰ TIÊU HÓA KIẾN THỨC ( tự nghiền ngẫm ) ( thường là học sinh thực hiện ở nhà) : a/ Đọc lại vở ghi, sách giáo khoa để Hiểu nội dung, chỗ nào chưa hiểu thì cần tra cứu ( sách tham khảo … ), hỏi thầy, hỏi bạn … b/ Sắp xếp kiến thức thành hệ thống ( trong bài học hoặc liên kết với các kiến thức cũ ) – Nắm chắc phạm vi ứng dụng của kiến thức . Sức con người có hạn mà thông tin ngày càng nhiều, dễ làm mất phương hướng học tập, cho nên phải học cách lựa chọn thông tin, phân biệt cái phụ, cái chính, cái cần trước mắt, cái cần lâu dài, cái dễ dàng nhận biết, cái phải nghiên cứu cẩn thận. Ngay như trong việc hợp tác với nhau cũng phải biết lựa chọn vấn đề để đưa ra thảo luận chung, vấn đề gì có thể gác lại Đặc điểm cấu trúc của một bài học, tài liệu thường có dạng hình cây, trong đó kiến thức trọng tâm ( một hoặc vài ) là gốc, là thân cây, từ đây sẽ được khai triển thành các kiến thức dẫn xuất ví như các cành lớn rồi lại tiếp tục khai triển thêm các kiến thức phụ ( nhành cây con ). VD từ định nghĩa ( gốc, thân ) một khái niệm xây dựng thành tính chất ( nhành lớn ) rồi vận dụng vào các trường hợp cụ thể hoặc diễn giải các khái niệm, khai thác sâu các kiến thức có liên quan ( nhánh con ). Một cách bắt đầu để học lựa chọn là cách dựng đồ thị ( sơ đồ ) của các bài học. Cụ thể là sau khi đã học, liệt kê ra các ý ở trong bài và mỗi ý được ghi bằng dấu chấm ( gọi là một đỉnh của đồ thị ), hai ý có liên quan với nhau thì hai đỉnh tương ứng với nhau sẽ ghi bằng một cung. Nếu giữa hai ý có phân biệt ý nào là ý cơ bản, ý nào là ý dẫn xuất thì cung sẽ là một cung định hướng phụ, gốc ở đỉnh cơ bản, mũi ở đỉnh dẫn xuất. Như vậy là ta có đồ thị của một bài học. Nhìn vào đó ta ta phân biệt được tầm quan trọng của các ý. Những ý quan trọng là những ý được biểu diễn bởi một đỉnh mà từ đó xuất phát nhiều cung định hướng, càng nhiều cung, ý càng quan trọng. Từ các ý trong một bài, ta chuyển sang xây dựng đồ thị các bài trong một chương … Cách làm như vậy luyện cho ta một thói.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> quen để phân biệt, biết lựa chọn, sau khi quen thì không cần làm đồ thị nữa, đồ thị chỉ có ở trong óc, không hiện ra giấy . Ngoài ra đối với một số bài học có nội dung mang tính so sánh, đối chiếu giữa tính chất các khái niệm ta có thể dùng bảng để dễ dàng tìm ra điểm chung, điểm riêng và khái quát chúng . ĐỐI TƯỢNG 1 ĐỐI TƯỢNG 2 ĐỐI TƯỢNG 3 TÍNH CHẤT 1 TÍNH CHẤT 2 c/ Học thuộc: Học để nhớ nằm lòng nội dung kiến thức cơ bản ( học thuộc lòng ) là yêu cầu quan trọng đối với mỗi học sinh. Nhìn chung học sinh học thuộc bằng cách đọc nội dung bài học ( to hoặc thầm ) nhiều lần từng đoạn rồi cố ghi nhớ vào óc. Đối với một số em việc ghi nhớ khá dễ dàng, nhưng với một số em là khó khăn hoặc rất khó khăn. Tuy nhiên nếu các em thực hiện tốt các bước ở trên ( Đọc - Hiểu - Sắp xếp nội dung bài học theo hệ thống ) thì việc học thuộc của các em sẽ dễ dàng hơn rất nhiều. Các tổ chuyên môn nên tổ chức hướng dẫn học sinh cách “Học thuộc” phù hợp với đặc trưng bộ môn, ngoài ra học sinh còn có thể “học thuộc “ thông qua việc làm bài tập thực hành, bài tập áp dụng. d/ Vận dụng vào giải các bài tập từ đơn giản đến nâng cao tiến đến vận dụng vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Vấn đề “Học – Hành”: Mục đích của học là để hành, có ích cho mình và có ích cho đời. Nhưng hành cũng là một cách để học, vừa để củng cố kiến thức, vừa để phát triển tư duy, vừa để rèn luyện nhân cách. Đối với học sinh, sinh viên “hành” thường chỉ hiểu hẹp là “làm bài tập “ ứng dụng các kiến thức đã học”. Dĩ nhiên đó là “hành” cần thiết nhưng đó chỉ mới là “hành “ ở bước đầu. “Hành “không chỉ để ứng dụng kiến thức mà còn ứng dụng các kiểu tư duy, là thể nghiệm một trạng thái tâm lý, để tự phê bình mà nâng cao phẩm chất. Nếu “hành “chỉ là vận dụng kiến thức thì trong cuộc sống không dễ gặp những tình huống liên quan đến các kiến thức cụ thể thuộc chuyên môn của mình, nhưng “hành” các kiểu tư duy, thể nghiệm các trạng thái tâm lý thì thiên hình vạn trạng, thường xuyên gặp trong đời sống, tha hồ có dịp “hành “ để “ học “ mà lại tránh được sự nhàm chán, sự mệt mỏi về tâm lý trong khi “học “ bằng cách “hành”; điều đó cho phép ta học mọi lúc, mọi nơi, học mọi người, học trong mọi hoàn cảnh, học bằng mọi cách và qua mọi nội dung. Học như vậy sẽ không biết mệt vì nội dung và cách học thay đổi luôn, không gây ra sự mệt mỏi tâm lý như khi học đơn điệu. Bước 3 : ÔN TẬP +Ôn tập ngay sau khi học +Ôn tập sau một thời gian học Nếu trong quá trình học từng bài, một loạt bài các em đã cố gắng sắp xếp kiến thức theo hệ thống thì khi ôn tập cả chương, chương trình cả năm học rất thuận lợi cho việc ôn tập và đạt hiệu quả tốt. Tóm lại bước “Tự tiêu hóa kiến thức “ của học sinh là rất quan trọng trong chất lượng học tập của học sinh. Thực tế cho thấy các em học sinh tuy học cùng một thầy, cùng một điều kiện học tập, cùng một chương trình … nhưng kết quả học tập khác nhau vì phần lớn là do quá trình “Tự tiêu hóa kiến thức” của các em là khác nhau. Nếu các em thực hiện tốt quá trình “Tự tiêu hóa kiến thức”, quá trình “ Tích cực động não“ các em sẽ tự mình rèn luyện nhiều năng lực, phẩm chất.. Hướng dẫn học sinh xếp lịch học ở nhà : Muốn việc học ở nhà tốt, có hiệu quả như hướng dẫn ở trên thì người học phải biết cách sắp xếp thời gian biểu học một cách hợp lý và tuân thủ một cách triệt để. Tùy theo điều kiện của từng vùng, từng bậc học mà có thể xếp lịch học ở nhà sao cho phù hợp. Tuy nhiên dù sao cũng phải đạt được những yêu cầu cơ bản, không thể học tùy tiện, đảm bảo nguyên tắc “Gặp lại trước khi quên”. Xây dựng nền nếp học tập ở nhà Muốn việc học tập có hiệu quả cần có sự “đều đặn, liên tục” do đó đòi hỏi ở học sinh tính kiên trì, bền bỉ và do đó cần có nền nếp học tập tốt. Trên cơ sở Thời khoá biểu giờ học chính khóa, các em tự xây dựng lịch tự học ở nhà đòi hỏi các em phải thực hiện một cách nghiêm túc, có nền nếp với yêu cầu cao. Để xây dựng được nền nếp học tập tốt trong học sinh các trường cần chú ý thực hiện một số việc sau : +Hướng dẫn học sinh xây dựng lịch học ở nhà..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> +Giáo dục học sinh tuân thủ nghiêm túc tốt lịch đã đặt ra, thực hiện đầy đủ các yêu cầu của bài học ( không học dối, học qua quít, đối phó ). + Tổ chức kiểm tra việc học ở nhà của học sinh ( chia nhóm học sinh ở gần nhà nhau, kết hợp với hoạt động Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, học sinh kê khai trong phiếu do thầy cô soạn sẵn, thực hiện tốt giờ truy bài đầu giờ) nhất là trong những ngày đầu năm học. 3.4/ Bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu: 3.4.1/ Bồi dưỡng học sinh giỏi: Việc tổ chức thi học sinh giỏi lớp 5 theo hướng “Nhẹ nhàng, Phổ thông, toàn diện” dưới hình thức gắn trắc nghiệm tự luận ( môn Tiếng Việt, Toán ), trắc nghiệm khách quan ( Toán, Khoa học, Lịch sử, Địa lý ). Các tổ cần động viên giáo viên sưu tầm ( tài liệu, đề thi học sinh giỏi các năm của huyện, tỉnh nhà, các tỉnh bạn ), trên cơ sở đó biên soạn tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi. 3.4.2/ Phụ đạo học sinh yếu: Các tổ cần xây dựng kế hoạch, nội dung phụ đạo cụ thể giúp học sinh kiến thức, kỹ năng, theo hướng trước mắt giúp học sinh theo kịp chương trình và từng bước tiến bộ. Có thể tổ chức phụ đạo trong giờ lên lớp, phụ đạo thành buổi riêng. II/ Về công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên: 1/ Kiểm tra là một hoạt động quan trọng trong công tác quản lý nhằm xem xét, đối chiếu việc thực hiện các nhiệm vụ so với yêu cầu, với chuẩn đã đề ra, trên cơ sở đó đánh giá, xếp loại, tư vấn, thúc đẩy. Thanh tra: Làm cho trong sạch, nghiêng về chất lượng, rà soát lại thực trạng của chất lượng của một đơn vị, đối chiếu với 1 tiêu chuẩn cho trước. Thanh tra đươc tiến hành từ trên xuống, từ ngoài vào trong, bằng văn bản, có quyết định, kế hoạch thanh tra. Sản phẩm thanh tra là một biên bản. Kiểm tra: Kiểm : đếm, nghiêng về số lượng; đếm lại, rà soát lại dựa trên một danh mục. Kiểm tra thực hiện kiểm tra trong nội bộ 1 đơn vị với ra lệnh bằng miệng, tiến hành trong 1 thời gian ngắn, số lượng người tham gia ít. Sản phẩm kiểm tra là một biên bản. Kiểm tra sự tuân thủ các qui định: so sánh đối tượng kiểm tra với chuẩn ( giờ dạy, HSSS, chất lượng), đo độ lệch giữa đối tượng kiểm tra với chuẩn tham chiếu. Chuẩn tham chiếu có thể là một định mức, một mô hình ( hình mẫu ) tùy theo qui định của từng đơn vị, một khuôn thước, nó có trước thao tác kiểm tra. Phải đảm bảo mọi người đều phải biết các định mức, mô hình, khuôn thước và chuẩn tham chiếu . 2/ Đánh giá: Thực chất là đánh giá công sức, tài năng, sự cần cù, kết quả của quá trình lao động của GV nên cần trân trọng. Đánh giá toàn diện không chỉ căn cứ từ một vài tiêu chí, một vài kết quả… mà còn cần căn cứ vào hoàn cảnh gia đình, bản thân, điều kiện công tác, đối tượng dạy học … Từ kiểm tra để đánh giá, qui ra các giá trị khối lượng vừa kiểm tra với các mức Tốt, khá, đạt yêu cầu, chưa đạt yêu cầu. Hình thức đánh giá dấu ấn cá nhân của người đánh giá. Chuẩn tham chiếu đánh giá do người đánh giá xây dựng nên, chuẩn tham chiếu có tính đến tình huống riêng biệt gắn với bối cảnh ( khả thi , phù hợp , hiệu quả tác động đến đối tượng được hưởng ). Tóm lại : Kiểm tra + Đánh giá -Sự tuân thủ các qui định về số lượng -Chất lượng công việc đã được thực hiện -CB thanh tra có tư cách pháp nhân - CB thanh tra được thừa nhận nhờ những vì đại diện cho nhà nước đóng góp thực hiện : tư vấn , thúc đẩy, hỗ trợ sư phạm . 3/ Tư vấn. Đánh giá chính xác và khách quan là một biện pháp giúp đỡ đối tượng nhưng để giúp đỡ có hiệu quả hơn thì không chỉ dừng lại ở việc đánh giá, mà cán bộ thanh tra còn có nhiệm vụ tư vấn cho đối tượng, đưa ra những lời khuyên, chỉ ra cho họ các biện pháp để khắc phục những điểm yếu, cải thiện chất lượng giảng dạy, hoàn thiện hoạt động sư phạm của mình. Cần chỉ ra những gì đối tượng hiểu chưa đúng, chưa đầy đủ trong nội dung giảng dạy, trong thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo; chỉ ra những chỗ chưa hợp lý trong việc sử dụng những phương pháp dạy học và giáo dục, sự vận dụng phương pháp chưa sát với hoàn cảnh của lớp học và đưa ra những lời khuyên từ những kinh nghiệm của mình đã tích lũy được . Tư vấn nhằm giúp đỡ giáo viên : -Tự phân tích các hoạt động sư phạm của mình . -Tự đánh giá được khoảng cách giữa yêu cầu đặt ra đối với bài dạy với kết quả đạt được, từ đó rút ra những bài học để cải thiện năng lực sư phạm..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> -Phân tích trách nhiệm cá nhân và tập thể. -Tăng khả năng tham gia vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục. Để đạt được kết quả, khi trao đổi phải trên tinh thần đồng nghiệp, chân tình. Những nội dung tư vấn phải dựa trên thực tế đã quan sát được khi kiểm tra, phải trân trọng những thành tích, những sáng kiến của giáo viên, những nội dung góp ý để giải quyết những khó khăn tồn tại phải khả thi, không mang tính áp đặt, phù hợp với hoàn cảnh công tác của giáo viên, giải đáp được những băn khoăn của giáo viên. Sau đây là những vấn đề khó khăn, thiếu sót, yếu kém mà một số giáo viên thường gặp, cần quan tâm phát hiện và trao đổi khi tư vấn: 1/ Về nghiệp vụ sư phạm : 1.1/ Trình độ nắm chương trình và nội dung giảng dạy . -Không nắm vững yêu cầu của chương trình, không xác định đúng trọng tâm bài dạy; không hiểu rõ mục đích yêu cầu của bài dạy; xây dựng chưa đúng mức các kiến thức, kỹ năng: chỉ dừng lại như yêu cầu đối với học sinh lớp dưới hoặc dùng kiến thức các lớp trên để xây dựng cho học sinh . -Kiến thức, kỹ năng không chính xác, không hiểu hết nội dung sách giáo khoa, rập khuôn cứng nhắc theo sách giáo khoa. Không có hệ thống, không hợp logic. Truyền thụ một cách áp đặt kiến thức cho học sinh. -Kiến thức cuộc sống nghèo nàn, lệch lạc không thích hợp. -Liên hệ thực tế, giáo dục tư tưởng tình cảm còn gượng ép, áp đặt. 1.2/ Trình độ vận dụng phương pháp . Có nhiều tình huống khác nhau, nhưng cần chú ý các vấn đề sau đây : -Phân phối thời gian không hợp lý, ít tạo điều kiện thời gian cho học sinh được làm việc. -Chọn ví dụ không thích hợp .. -Không quan tâm đến việc làm cho học sinh chủ động trong học tập, nghiên cứu, không biết dẫn dắt cho học sinh tự tìm tòi . -Sử dụng các phương pháp không phù hợp đặc điểm học sinh và môn học . -Ngôn ngữ thiếu trong sáng . -Đặt vấn đề, lời chỉ dẫn, yêu cầu không rõ ràng. -Trình bày bảng, trình bày thí nghiệm, đồ dùng dạy học chưa khoa học. -Không chú ý rèn luyện phương pháp làm việc nói chung và phương pháp học tập môn học -Không quan tâm đến hiện tượng không đồng đều của HS trong nhịp độ làm việc trên lớp. Giảng dạy theo lối đồng nhất, không phân biệt mức độ yêu cầu đối với HS khá giỏi và học sinh yếu . -Lúng túng trong việc tổ chức hoạt động theo nhóm. -Không biết khai thác lỗi của học sinh để phân tích uốn nắn làm cho học sinh nắm chắc hơn kiến thức. -Lúng túng trong việc điều khiển lớp học, không làm chủ các tình huống. -Đánh giá kết quả của học sinh không chính xác. -Hướng dẫn học sinh học ở nhà không rõ và không chu đáo. 2/ Việc thực hiện qui chế, qui định chuyên môn . 2.1/ Soạn giáo án : -Chưa nắm được yêu cầu của một giáo án, thường chỉ tóm tắt sách giáo khoa, chưa thể hiện được kế hoạch làm việc của thầy và trò trong tiết dạy . -Chưa thể hiện rõ phương pháp và hình thức tổ chức dạy học . 2.2/ Chấm bài, chữa bài : -Không chuẩn bị biểu điểm. -Chấm tùy tiện nên không chính xác, không công bằng. -Xử lý, tổng hợp kiến thức kỹ năng cần bổ trợ cho học sinh chưa được quan tâm. 2.3/ Thực hành, thí nghiệm . -Thiếu kỹ năng biểu diễn thí nghiệm, lúng túng trong việc tổ chức cho học sinh thực hành -Thiếu sáng kiến trong việc sưu tầm, tự tạo đồ dùng dạy học . 2.4/ Tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng . Chưa vận dụng những điều đã được bồi dưỡng vào giảng dạy và giáo dục. 2.5/ Vi phạm có hệ thống đối với qui định về dạy thêm , học thêm . 4/ Thúc đẩy:.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Nhiệm vụ thúc đẩy nhằm giúp đỡ giáo viên phát huy nội lực, tạo điều kiện và định hướng cho đối tượng thanh tra, thể hiện trong các yêu cầu sau đây: -Phát hiện và khẳng định những kinh nghiệm tốt của giáo viên, tạo sự tự tin, đồng thời tìm cách phổ biến cho giáo viên khác nhằm góp phần thúc đẩy hệ thống. -Phát hiện những thiếu sót, yếu kém của giáo viên, đưa ra những kiến nghị với nhà trường tạo điều kiện cho họ làm tốt nhiệm vụ. -Phát hiện những thiếu sót, chưa hợp lý trong chương trình, sách giáo khoa, và qui định quản lý để kiến nghị điều chỉnh, bổ sung nhằm thúc đẩy cả hệ thống . Các kiến nghị đưa ra phải cụ thể , xuất phát từ thực tế đã quan sát được trong quá trình kiểm tra và trao đổi với giáo viên , không đưa ra những kiến nghị có tính chất phương hướng lâu dài . Kiến nghị phải khả thi sao cho những đối tượng được kiến nghị có thể thực hiện được sau một thời gian nhất định. Sau đay là những loại thiếu sót, khó khăn của giáo viên thường gặp cần chú ý phát hiện để đưa ra kiến nghị: 1/ Đối với giáo viên: Để cải thiện năng lực chuyên môn : -Nghiên cứu thêm những nội dung gì ? -Trau dồi thêm những kỹ năng nào ( vẽ hình, trình bày bảng, thực hành thí nghiệm, đọc diễn cảm , phát âm chính xác … ) ? -Cần rèn luyện thêm phương pháp giảng dạy nào ( hướng vào đổi mới phương pháp thích hợp với đối tượng học sinh và đặc điểm địa phương ) ? Về thưc hiện qui chế chuyên môn: -Dạy bù, thực hiện lại phần chương trình nào? -Soạn đầy đủ giáo án, cần sửa chữa cách soạn giáo án theo hướng nào? -Kiểm tra học sinh bổ sung cho đủ qui định; chấm lại bài nào để bảo đảm công bằng ? -Bố trí việc giúp đỡ những học sinh kém. -Thực hiện chu đáo các hồ sơ chuyên môn. -Bồi dưỡng những nội dung gì về chuyên môn, nghiệp vụ và bằng cách nào ? 2/ Đối với nhà trường: -Sắp xếp lại phòng học, bố trí lại thời gian học. -Trang bị thêm đồ dùng dạy học ( bằng nhiều giải pháp khác nhau ). -Thay đổi phân công GV hợp lý hơn trong điều kiện cụ thể hiện có để bảo đảm chất lượng . -Tăng cường kiểm tra, tổ chức giúp đỡ giáo viên về mặt nào ? 3/ Đối với cơ quan chủ quản và cơ quan liên quan: -Cần tổ chức bồi dưỡng những nội dung gì cho giáo viên có những khó khăn tương tự . -Nghiên cứu điều chỉnh chương trình, nội dung sách giáo khoa cụ thể là phần nào, bài nào, chi tiết nào ? -Bổ sung, điều chỉnh qui định về chuyên môn để bảo đảm quản lý chặt chẽ và giảm nhẹ công việc cho giáo viên..

<span class='text_page_counter'>(14)</span>

×