Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Nghiên cứu phát triển kỹ thuật phát hiện chủng vi khuẩn escherichia coli o157 h7 và tạo kháng thể tái tổ hợp đặc hiệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.64 MB, 133 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
----------------------

ESCHERICHIA COLI
TÁI

: 62 42 01 21

:
1.
2. PGS

- 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ii

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng
dẫn của PGS. TS

và PGS. TS

. Các số liệu trình

bày trong luận án là trung thực.
Một số kết quả đã đƣợc công bố riêng hoặc đồng tác giả, phần cịn lại chƣa
đƣợc ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.


Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những số liệu trong luận án này!
29

09 năm 2014

Hồng Phú Hiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS. TS
Lê Quang Huấn, PGS. TS Nguyễn Bích Nhi đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình ngay từ
những bước đi đầu tiên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp

thực hiện đề tài luận án.
Tôi xin cảm ơn Bộ môn Di truyền và SHHĐ, Khoa Sinh-KTNN, Trường Đại
học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu.
Tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè tơi đã tạo mọi điều kiện và động viên tôi
trong suốt q trình học tập và hồn thành luận án.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!!!
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 09 năm 2014
Nghiên cứu sinh


Hồng Phú Hiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv

Trang
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1.

Đặt vấn đề......................................................................................................... 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2

3.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 2

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3
1.1.

VI KHUẨN E. COLI O157:H7 ........................................................................ 3

1.1.1. Đặc điểm chung của chủng vi khuẩn E. coli O157:H7 .................................... 3
1.1.2. Độc tố Shiga-like toxin: Bản chất và tác hại .................................................... 7
1.1.3. Nguyên nhân và diễn biến khi ngộ độc .......................................................... 12

1.1.4. Tình hình ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn ở Việt Nam................................. 13
1.2.

CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÁT HIỆN VÀ XÁC ĐỊNH VI KHUẨN

E. COLI O157:H7 ..................................................................................................... 15
1.2.1. Phƣơng pháp PCR dựa trên ADN .................................................................. 15
1.2.2. Kỹ thuật LAMP .............................................................................................. 19
1.2.3. Sử dụng kháng thể tái tổ hợp trong phát hiện E. coli O157:H7 ..................... 20
1.3.

KHÁNG THỂ ................................................................................................. 25

1.3.1. Mảnh kháng thể .............................................................................................. 27
1.3.2. Kháng thể tái tổ hợp ....................................................................................... 28
1.3.3. Kỹ thuật biểu lộ trên phage ............................................................................ 30
1.3.4. Tình hình nghiên cứu sử dụng kháng thể ở Việt Nam ................................... 35
Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 37
2.1.

Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................ 37

2.1.1. Sinh phẩm ....................................................................................................... 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

v
2.1.2. Hóa chất.......................................................................................................... 37
2.1.3. Các cặp mồi đƣợc sử dụng ............................................................................. 38
2.2.


Thiết bị ........................................................................................................... 38

2.3.

Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 39

2.3.1.

ứu ADN ...................................................................... 39

2.3.2. Kỹ thuật bộc lộ trên thực khuẩn thể (phage display) ..................................... 45
2.3.3.

ứu protein ................................................................... 48

2.3.4. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ......................................................... 53
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 54
3.1. XÁC ĐỊNH VI KHUẨN E. COLI O157:H7 BẰNG KỸ THUẬT GEN ......... 54
3.1.1. Xác định chủng vi khuẩn E. coli O157:H7 bằng kỹ thuật phân tích
gen mã hóa 16S rARN .............................................................................................. 54
3.1.2. Sử dụng đoạn gen Stx1 và Stx2 để xác định E. coli O157:H7 ....................... 60
3.1.3. Sử dụng kỹ thuật LAMP xác định vi khuẩn E. coli O157:H7 ....................... 66
NGHIÊN CỨU THU NHẬN KHÁNG THỂ ĐẶC HIỆU ĐỐI VỚI

3.2.

VI KHUẨN E. COLI O157:H7 VÀ TÁCH DỊNG XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ
GEN MÃ HÓA KHÁNG THỂ ................................................................................. 72
3.2.1. Sàng lọc kháng thể từ thƣ viện Griffin.1 ........................................................ 72

3.2.2. Chọn dòng phage kháng thể đặc hiệu với vi khuẩn E. coli O157: H7 ........... 75
3.2.3. Nhân bản gen mã hóa kháng thể bằng PCR ................................................... 77
3.2.4. Giải trình tự gen mã hố kháng thể ................................................................ 78
3.3. TẠO DÒNG VÀ BIỂU HIỆN PROTEIN KHÁNG THỂ TÁI TỔ HỢP ......... 82
3.3.1.

.................................................... 82

3.3.2. Thiết kế vector pET28a-TRX biểu hiện gen mã hóa kháng thể..................... 83
3.3.3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

................................................................. 85
/>

vi
3.3.4.

iểu hiện gen mã hóa kháng thể ............................ 86
TINH SẠCH VÀ XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH CỦA KHÁNG THỂ

3.4.

TÁI TỔ HỢP ............................................................................................................ 89
3.4.1.

................................... 89

3.4.2.
pháp lai blot ............................................................................................................... 92

3.4.3. Kiểm tra hoạt tính của kháng thể tái tổ hợp bằng ELISA .............................. 94
ạt nano .............. 95

3.4.4.

................................................................................... 97

....................................................................................................... 98
......................................................................................... 99
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 112

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

EtBr

Nghĩa tiếng Anh
Base pair
Centers for Disease Control and
Prevention
Complementarity Determining
Region
Colony forming unit
Dideoxynucleotide triphosphat
Deoxyribonucleic Acid
Deoxynucleotide triphosphat

Escherichia coli
Ethylene Diamine Tetra acetic Acid
Enterohaemorrhagic E. coli
Enzyme-linked immunosorbent
assay
Ethidium Bromide

FDA

Food and Drug Administration

Ký hiệu
bp
CDC
CDR
Cfu
ddNTP
ADN
dNTP
E. coli
EDTA
EHEC
ELISA

HRP
HC
HUS

Horseradish peroxidase
Hemorrhagic Colitis

Hemolytic Uremic Syndrome
Isopropyl--DIPTG
Thiogalactopyranoside
Kb
Kilo base pair
kDa
Kilo Dalton
Loop-mediated Isothermal
LAMP
Amplification
LB
Lauria Bertani
mAb
Monoclonal antibody
OD
Optical Density
PBS
Phosphate buffer saline
PCR
Polymerase Chain Reaction
PEG
Polyethylene Glycol
rARN
Ribosomal RNA
SDS
Sodium Dodecyl Sulphate
SDS- Polyacrylamide gel
SDS-PAGE
electrophoresis
Shiga-like toxin producing

STEC
Escherichia coli
TAE
Tris - Acetate – EDTA
TE
Tris – EDTA
N, N, N’, N’- Tetramethyl
TEMED
ethylenediamine
v/p
VH
Variable heavy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Nghĩa tiếng Việt
Cặp base
Trung tâm Kiểm sốt và Phịng chống Dịch
bệnh Mỹ
Vùng quyết định tính bổ trợ
Đơn vị khuẩn lạc
Dideoxynucleotide triphosphat
Deoxyribonucleic Acid
Deoxynucleotide triphosphat
Escherichia coli
Ethylene Diamine Tetra acetic Acid
E. coli gây xuất huyết ruột
Xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với
enzyme
Ethidium Bromide
Cục quản lý Thực phẩm và Dƣợc phẩm Hoa

Kỳ
Horseradish peroxidase
Xuất huyết ruột
Hội chứng dung huyết và suy thận
Isopropyl--D-Thiogalactopyranoside
Kilo base pair
Kilo Dalton
Phƣơng pháp khuếch đại đẳng nhiệt đặc hiệu
Lauria Bertani
kháng thể đơn dòng
Mật độ quang
Phosphate buffer saline
Phản ứng chuỗi polymerase
Polyethylene Glycol
Ribosomal RNA
Sodium Dodecyl Sulphate
SDS- Polyacrylamide gel electrophoresis
Shiga-like toxin producing Escherichia coli
Tris - Acetate – EDTA
Tris – EDTA
N, N, N’, N’- Tetramethyl ethylenediamine
Vòng/phút
Vùng biến đổi chuỗi nặng

/>

iv

viii
VL


Variable light

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Vùng biến đổi chuỗi nhẹ

/>

vix

Số hiệu
bảng
1.1

Tên bảng

Trang

hông số hệ gen của vi khuẩn E. coli O157:H7

06

1.2

Đặc điểm của các mảnh kháng thể

27

2.1


Trình tự các cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu

36

2.2

Thành phần phản ứng PCR

39

2.3

Thành phần phản ứng xử lý ADN bằng enzme giới hạn

41

2.4

Thành phần phản ứng nối ghép

41

2.5

Thành phần và chu trình nhiệt phản ứng LAMP

43

2.6


Thành phần gel polyacrylamide

47

3.1

3.2

3.3

3.4

Kết quả so sánh trình tự gen HQ658163 với các trình tự gen 16S
rARN từ GenBank
Kết quả so sánh trình tự gen Stx1 với các trình tự gen Stx1 từ
GenBank
Kết quả so sánh trình tự gen Stx2 với các trình tự gen Stx2 từ
GenBank
Kết quả của phản ứng ELISA xác định độ nhạy của kháng thể tái
tổ hợp và kháng thể chuẩn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
56

61

62


90


vi
x

Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

1.1

Hình ảnh vi khuẩn E. coli O157:H7 trên kính hiển vi điện tử

03

1.2

Hình ảnh vi khuẩn E. coli O157:H7 trên mơi trƣờng có MUG

05

1.3

Bản đồ


05

1.4

Cấu trúc độc tố Shiga-like toxin

07

1.5

Nguyên lý gây chết tế bào của Shiga-like toxin

08

1.6

Nguyên lý gây bệnh của E. coli O157:H7

12

1.7

Cấu trúc chung của một số loại kháng thể

25

1.8

Sơ đồ cấu tạo của mảnh kháng thể đơn chuỗi


26

3.1

Sơ đồ các bƣớc nghiên cứu của luận án

52

3.2

Hình ảnh điện di tách ADN tổng số

3.3

Hình ảnh điện di sản phẩm PCR nhân gen mã hóa 16S rARN

53

3.4

Hình ảnh điện di kiểm tra kết quả tách chiết ADN plasmid

54

3.5

Hình ảnh điện di kiểm tra ADN plasmid bằng enzyme giới hạn BamHI

55


(genome) của vi khuẩn E. coli O157:H7

ẩn E. coli O157:H7

53

Sơ đồ hình cây thể hiện mối quan hệ giữa E. coli O157:H7 với chủng
khác đƣợc xây dựng trên cơ sở so sánh trình tự gen 16S ARN của chủng
3.6

E. coli O157:H7 nghiên cứu (mã số HQ658163) và các chủng khác trên

57

Ngân hàng Gen
3.7

Hình ảnh điện di sản phẩm PCR nhân gen Stx1 và Stx2

58

3.8

Hình ảnh điện di sản phẩm PCR nhân gen Stx1 với cặp mồi vector pJET

59

3.9

Hình ảnh điện di sản phẩm PCR nhân gen Stx2 với cặp mồi vector pJET


60

3.10

Vị trí và trình tự cặp mồi FIP/BIP

64

3.11

Hình ảnh điện di tách chiết ADN tổng số

64

3.12

Hình ảnh điện di sản phẩm phản ứng LAMP

65

3.13

Hình ảnh điện di sản phẩm LAMP xác định hàm lƣợng ADN

66

3.14

Sản phẩm LAMP khi nhuộm


68

SYBR Green I

Khả năng gắn kết của hỗn hợp phage thu đƣợc sau mỗi vòng sàng lọc
3.15
3.16

71

với dòng tế bào E. coli O157:H7
Sơ đồ nguyên lý kỹ thuật ELISA dùng trong xác định độ nhạy của phage

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
72


xi
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

với E. coli O157:H7
Kết quả của phản ứng ELISA đánh giá ái lực của hỗn hợp phage vòng

3.17

73

sàng lọc 5
Kết quả đánh giá ái lực của dòng phage 20 với tế bào E. coli O157:H7

3.18

74

và tế bào E. coli ATCC 25922

3.19

Kết quả điện di sản phẩm PCR của dòng 20 với cặp mồi LABF/LABR

75

3.20

Cấu trúc 3D kháng thể tái tổ hợp

77

3.21

Hình ảnh điện di sản phẩ

80


3.22

Thiết kế vector pET28a-TRX biểu hiện gen mã hóa kháng thể

81

-PAGE

3.23
Hìn

82

-

3.24

kháng thể tái tổ hợp

83

3.25

Khảo sát nhiệt độ biểu hiện của kháng thể tái tổ hợp

84

Hình ảnh điệ
3.26


-

ủa kháng thể tái tổ
86

hợp
Hình ảnh kết quả điện di SDS-PAGE quá trình tinh sạch protein tái tổ

3.27

87

hợp bằng phƣơng pháp Hybrid
Hình ảnh điện di kết quả phản ứng Western blot của kháng thể tái tổ hợ

3.28

88

-tag
Hình ảnh kết quả phản ứng Dot blot của kháng thể tái tổ hợp với kháng

3.29
3.30

89

thể chuẩn mã số AB75244 (Hãng Abcam).
Hình ảnh phức


kháng thể- silica bắt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

tế bào E. coli O157:H7

/>
91


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Có nhiều nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm nhƣ: nguyên liệu sản xuất
không đảm bảo, quy trình sản xuất khơng phù hợp, phƣơng pháp bảo quản không
đúng cách dẫn đến sản phẩm bị hƣ thối do nhiễm khuẩn hoặc hóa chất độc hại...
Các nghiên cứu gần đây đã xác định một trong những nguyên nhân của nhiều
trƣờng hợp ngộ độc thức ăn là do vi khuẩn E. coli. E. coli thuộc nhóm vi khuẩn
đƣờng ruột Enterobacteriaceae, có nhiều trong tự nhiên, trong ruột của ngƣời và gia
súc. E. coli nhiễm vào đất, nƣớc… từ phân của động vật. Khi gặp điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển chúng sẽ gây bệnh. Đa số các chủng E. coli là những chủng ít
độc hại, tuy nhiên cũng có vài chủng rất độc nhƣ chủng E. coli O157:H7 có thể tìm
thấy trong ruột và trong phân của các loài gia súc, đặc biệt là trong chất thải của bò
và các sản phẩm từ bò.
Trên thế giới, chủng vi khuẩn E. coli O157:H7 gây ra nhiều vụ ngộ độc lớn,
năm 2007, ở Nhật Bản có 54 sinh viên thuộc trƣờng Musashino bị ngộ độc khi sử
dụng thức ăn của nhà trƣờng, năm 2011, tại Mỹ vi khuẩn này gây ra 63 nghìn
trƣờng hợp nhiễm bệnh, 2100 trƣờng hợp nhập viện, 20 trƣờng hợp tử vong. CDC

ƣớc tính có khoảng 76 triệu ca ngộ độc thức ăn tại Mỹ mỗi năm, với 325.000 ngƣời
nhập viện và 5.000 ca tử vong, gây thiệt hại từ 6,5 đến 35 tỷ USD. Ở Việt Nam, theo
thống kê của Cục Vệ sinh An toàn Thực phẩm, năm 2011 có 148 vụ ngộ độc, trong
đó có 4700 ngƣời mắc với 3663 ngƣời phải nhập viện và 27 ngƣời tử vong. Năm
2012 có 168 vụ ngộ độc, trong đó có 5541 ngƣời mắc với 4335 ngƣời nhập viện và
34 ngƣời tử vong. Số liệu thống kê trong quý III năm 2013 cho thấy, trong 40 vụ ngộ
độc thực phẩm thì 23 vụ do vi sinh vật gây ra.
Chủng vi khuẩn E. coli O157:H7 đƣợc xác định lần đầu tiên ở Việt Nam vào
năm 2005, sau đó đã có nhiều nghiên cứu về chủng vi khuẩn E. coli O157:H7. Trong
các vụ dịch gây tiêu chảy ở nƣớc ta hiện chƣa tìm thấy sự hiện diện của chủng E. coli
O157:H7, tuy nhiên những vi khuẩn thuộc các nhóm khác gây ngộ độc và các bệnh
liên quan đã đƣợc phát hiện trong nhiều trƣờng hợp. Trong sinh hoạt hàng ngày,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

2
không ngoại trừ trƣờng hợp chúng ta bị nhiễm E. coli O157:H7 thông qua tiếp xúc
hay phơi nhiễm với phân ngƣời, động vật và gia cầm.
Việc xác định nhanh, chính xác sự có mặt của vi khuẩn E. coli O157:H7
trong các mẫu thực phẩm góp phần bảo vệ sức khỏe cho con ngƣời là cần thiết.
Việc sử dụng kháng thể kháng E. coli O157:H7, một trong những yếu tố quan trọng
để phát hiện E. coli O157:H7. Chính vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên
cứu phát triển kỹ thuật phát hiện chủng vi khuẩn Escherichia coli O157:H7 và
tạo kháng thể tái tổ hợp đặc hiệu”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các kỹ thuật phát hiện chủng vi khuẩn E. coli O157:H7 và tạo
kháng thể tái tổ hợp đặc hiệu với E. coli O157:H7.
3. Nội dung nghiên cứu
(i) Xác định chủng E. coli O157:H7 bằng các kỹ thuật di truyền.
(ii) Tạo dịng gen mã hóa cho kháng thể đặc hiệu chủng vi khuẩn E. coli

O157:H7.
(iii) Thu nhận và xác định độ nhạy, tính đặc hiệu của kháng thể tái tổ hợp đặc
hiệu vi khuẩn E. coli O157:H7;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

Chƣơng 1.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. VI KHUẨN E. COLI O157:H7
1.1.1. Đặc điểm chung của chủng vi khuẩn E. coli O157:H7
Vi khuẩn E. coli O157:H7 hiện diện một cách tự nhiên trong ruột ngƣời và
động vật, có thể đƣợc tìm thấy trong ruột và trong phân của các loài gia súc, đặc biệt
là trong phân bò, chất thải của bò và các sản phẩm nhƣ thịt bò, sữa bò chƣa khử
trùng... [51]. Thịt băm, thịt xay, thịt hamburger thƣờng có tỷ lệ nhiễm khuẩn cao
nhất, ngồi ra E. coli cũng cịn có thể nhiễm vào nguồn nƣớc, rau xanh, trái cây, giá
sống, rƣợu táo, sữa và các loại nƣớc trái cây trong lon, trong hộp nếu chúng không
đƣợc hấp khử trùng trƣớc khi bán ra.
Các chuyên gia ƣớc tính rằng ở Mỹ mỗi năm có khoảng 70 nghìn ngƣời mắc
bệnh liên quan đến E. coli O157:H7 [108]. Ở những ngƣời bình thƣờng, E. coli
O157:H7 gây rối loạn tiêu hóa nhƣ đau bụng, tiêu chảy, nơn, thân nhiệt có thể tăng
chút ít. Bình thƣờng bệnh tự khỏi sau 1 tuần hay 10 ngày. Bệnh có thể rất nặng ở trẻ
em, ngƣời cao tuổi và ở những ngƣời mà hệ miễn dịch đã bị suy yếu do bệnh tật. 35% trƣờng hợp có thể gây biến chứng sau vài ba tuần bị nhiễm bệnh. Độc tố Shigalike toxin của E. coli O157:H7 gây sung huyết, hủy hoại niêm mạc ruột, gây tiêu chảy
có máu, làm hƣ thận và đồng thời làm giảm lƣợng nƣớc tiểu. Đây là hội chứng dung
huyết và suy thận (Hemolytic Uremic Syndrome, HUS), rất nguy hiểm có thể gây tử

vong, hoặc phải lọc thận suốt đời [74].
Vị trí phân loại:
Giới :

Bacteria

Ngành(phylum): Proteobacteria
Lớp (class):

Gamma Proteobacteria

Bộ (ordo):

Enterobacteriales

Họ (familia):

Enterobacteriaceae

Chi (genus):

Escherichia

Loài (species):

E. coli

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Hình 1.1. Hình ảnh vi khuẩn E. coli


/>

4
Chủng:

O157: H7

O157:H7 trên kính hiển vi điện tử [106]

E. coli O157:H7 thuộc nhóm vi khuẩn đƣờng ruột Enterobacteriaceae, thuộc
loại trực khuẩn Gram âm, di động bằng tiêm mao quanh tế bào, khơng tạo bào tử, có
vỏ ngồi (capsule) và có lơng bám (pili) (Hình 1.1). E. coli O157:H7 có cấu tạo đơn
giản gồm bên ngoài là vách tế bào, tiếp theo là màng sinh chất, hai lớp màng này
liên kết chặt chẽ với nhau để bảo vệ tế bào. Bên trong lớp màng là tế bào chất, nơi
chứa các enzyme, đƣờng, ATP, và các phân tử khác [62], [66].
E. coli O157:H7 là vi sinh vật kị khí khơng bắt buộc, có khả năng hơ hấp và
lên men, khơng sinh bào tử, tế bào tồn tại dạng đơn lẻ hoặc theo cặp đôi. Khoảng
nhiệt độ tồn tại của vi khuẩn này từ 7-50C, tối thích ở 37C, bị tiêu diệt ở nhiệt độ
trên 70C. E. coli O157:H7 sinh trƣởng đƣợc trên mơi trƣờng có pH từ 4,4-9,0 và
có thể tồn tại đƣợc ở điều kiện pH 2,5 ở 37C trong 2-7 giờ, pH tối ƣu cho vi khuẩn
hoạt động là từ 6-7 [16]. Vi khuẩn bị ức chế trong môi trƣờng có nồng độ muối là
8,5%, chậm phát triển ở nồng độ muối trên 2,5%. E. coli O157:H7 sản sinh ra độc
tố gọi là Shiga-like toxin (hoặc Verocytoxin) do có sự giống nhau với độc tố gây
bệnh lị đƣợc tạo ra bởi Shigella dysenteria type 1, vi khuẩn này cũng gây ra HUS ở
nhiều quốc gia trên thế giới. Có rất nhiều chủng vi khuẩn E. coli cũng sản sinh
Shiga-like toxin nhƣng E. coli O157:H7 là chủng phổ biến nhất. Độc tố này đƣợc
cho là yếu tố gây bệnh của vi khuẩn [33].
E. coli O157:H7 khơng có khả năng lên men đƣờng sorbitol và cellobiose,
khơng tạo ra β-D-glucuronidase do đó khơng chuyển hóa 4-methylumbelliferyl-βD-glucuronide (MUG) thành 4- methylumbelliferone nên khi chiếu dƣới đèn UV

khuẩn lạc khơng phát huỳnh quang (Hình 1.2). Khi ni cấy trên mơi trƣờng
Fluorocult có bổ sung sorbitol và MUG do khơng có khả năng lên men đƣờng
sorbitol, khuẩn lạc có màu xanh nhạt phân biệt với các vi khuẩn E. coli khác khuẩn
lạc có màu vàng do lên men đƣợc đƣờng sorbitol. Đây là đặc điểm đƣợc sử dụng
trong xét nghiệm để phát hiện sự có mặt của vi khuẩn này [62].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

Hình 1.2. Hình ảnh vi khuẩn E. coli O157:H7 trên mơi trƣờng có MUG [105].
Dƣới ánh sáng UV 365 nm, trên mơi trƣờng có MUG vi khuẩn E. coli O157:H7
khơng phát quang, các chủng vi khuẩn E. coli khác phát quang.

ADN của vi khuẩn E. coli O157:H7 gồm hệ gen vùng nhân có kích thƣớc
khoảng 5,5 triệu bp, gồm 5483 gen và 2 plasmid: plasmid lớn (pO157) có kích
thƣớc 9,3 kb và plasmid nhỏ (pOSAKI) kích thƣớc 3,3 kb, 7 chuỗi rARN (16S, 23S,
5S); số chuỗi của tARN và mARN là 102 (Bảng 1.1). Tỷ lệ G+C là 50,5 %. Chủng
E. coli O157:H7 là loại vi khuẩn sinh độc tố, trong hệ gen vùng nhân chứa 2 gen mã
hóa cho độc tố đặc trƣng của vi khuẩn này là Stx1 và Stx2 [64], đƣợc sử dụng nhƣ là
những marker cho việc phân loại và phát hiện. Mặt khác các phƣơng pháp này cho
thấy các chủng là thể liên tục chứ khơng phải phân thành các chủng khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

Hình 1.3. Bản đồ hệ gen (genome) của vi khuẩn E. coli O157:H7 [107].

Tên của vi khuẩn bắt nguồn từ 2 loại kháng nguyên quan trọng nhất của E.
coli là kháng nguyên O (Ohne- kháng nguyên soma) và kháng nguyên H (Hauchkháng ngun lơng) [33], ngồi ra cịn có kháng nguyên K (capsular) và kháng
nguyên F (fimbriae). Kháng nguyên soma O đƣợc xác định bởi phần polysaccharide
của thành thế bào lipopolysaccharide, còn kháng nguyên H đƣợc xác định bởi
protein roi. Có 174 kháng nguyên O (đánh số thứ tự từ 1- 181, trong đó khơng có
các số 31, 47, 67, 72, 93, 94 và 122) và 53 kháng nguyên H.
Bảng 1.1. Các thông số hệ gen của vi khuẩn E. coli O157:H7
Đặc điểm

Hệ gen

pO157

pOSAK1

Kích thƣớc (bp)

5498450

92721

3306

Tỉ lệ G+C (%)

50,5

47,6


43,4

Khung đọc mở (ORF)

5361

83

3

Vùng mã hóa protein (%)

88,1

82,5

52,8

Chiều dài trung bình của các ORF (bp)

904

922

579

7

0


0

103

0

0

rARN (16S-23S-5S)
tARN và mARN

Khái niệm về type gây bệnh chỉ hữu ích cho việc nghiên cứu về tác nhân gây
bệnh, truyền bệnh và có thể có có ích trong thiết lập các quy trình chẩn đốn. Cách
phân loại nhƣ vậy cho thấy sự đa dạng giữa các chủng STEC (Shiga Toxin-Producing
E.coli). Nielsen tìm thấy 312 chủng STEC phân lập từ bệnh nhân ở Đan Mạch thuộc
50 nhóm O và 75 type O:H [66]. Phƣơng pháp phân loại dựa vào kháng nguyên O và
H là chủ yếu, tuy nhiên nhiều vi khuẩn E. coli đƣợc phân lập bao gồm cả một số
nhóm STEC chỉ có một kháng nguyên O hoặc một kháng ngun H hoặc khơng có cả
hai trong hệ thống quốc tế, do đó khơng thể phân loại bằng type huyết thanh.
Do type huyết thanh O157:H7 có vai trị quan trọng đối với các bệnh ở
ngƣời, vì vậy thơng thƣờng vi khuẩn STEC cũng có thể chia thành 2 type chính là
O157 và nonO157. Tuy nhiên nhiều type nonO157 nhƣ O104:H4 vẫn gây ra các vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

7
ngộ độc thực phẩm và các bệnh liên quan [13]. Sự kết hợp giữa các type huyết
thanh với các mức độ gây bệnh khác nhau ở ngƣời dẫn tới việc đề xuất phân chia
nhóm STEC thành 5 type gây bệnh từ A tới E. Type gây bệnh A chứa nhóm

O157:H7 và O157:NM, đƣợc coi là nguy hiểm nhất. Type gây bệnh B chứa các type
O26:H11, O103:H2, O111:NM, O121:H19 và O145:NM giống với chủng STEC
O157 về nguyên nhân gây bệnh nhƣng tỷ lệ bùng phát thành dịch thì thấp hơn. Type
gây bệnh C bao gồm những type ít liên quan tới bệnh HUS, không tạo thành dịch
nhƣ O91:H21 và O113:H21. Type gây bệnh D gồm một số type liên quan tới bệnh
tiêu chảy và type E gồm nhiều chủng STEC không gây bệnh ở ngƣời.
1.1.2. Bản chất và tác hại độc tố Shiga-like toxin
Theo CDC (Centers for Disease Control and Prevention-Trung tâm Kiểm
sốt và Phịng chống Dịch bệnh Mỹ), E. coli O157:H7 là một trong bốn chủng vi
khuẩn gây bệnh tiêu chảy sau các chủng Campylobacter sp., Salmonella sp.và
Shigella sp. Bốn chủng này nằm trong nhóm độc tố Shiga toxin đƣợc sản xuất bởi
E. coli (STEC). Nhân tố gây bệnh chính của STEC là prophage mã hóa cho độc tố
Shiga. Độc tố này gây bệnh tiêu chảy và cả hội chứng Xuất huyết ruột
(Hemorrhagic Colitis- HC) và HUS [88]. STEC sinh ra hai loại độc tố gọi là Shiga
toxin 1 và Shiga toxin 2. Các yếu tố gây độc khác bao gồm một protein màng ngoài
gọi là intimin (protein quan trọng giúp vi khuẩn tồn tại trong ruột) và
enterhemolysin mã hóa bởi một plasmid đƣợc gọi là pO157. Enterohemolysin góp
phần gây độc bằng cách phân hủy tế bào hồng cầu giúp tạo ra nguồn cung cấp sắt
cho vi khuẩn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8

Tiểu phần B

Shiga- like toxin


Hình 1.4. Cấu trúc độc tố Shiga-like toxin [106].
Phần mầu đỏ: Tiểu phần A
Phần mầu xanh: Tiểu phần B

Độc tố Shiga toxin đƣợc xác định lần đầu tiên bởi Kiyoshi Shiga vào năm
1898 do vi khuẩn Shigella dysenteriae tiết ra. Vài năm sau ngƣời ta nhận thấy mối
liên quan giữa độc tố này với các bệnh tiêu chảy, hội chứng HUS và một số bệnh
khác. Độc tố Shiga toxin có hai họ là Shiga toxin I và Shiga toxin II đƣợc mã hóa
bởi 2 gen tƣơng ứng là Stx1 và Stx2. Hai độc tố này có thể phát hiện trong E. coli
O157:H7 và các type huyết thanh STEC độc lập hoặc cùng với nhau [15]. Loại độc
tố này không gây hại đối với động vật, nhƣng khi đƣợc vi khuẩn tiết ra trong ruột
của ngƣời nó có thể gây xung huyết. Độc tố Shiga toxin là một protein có cấu trúc
A1B5, trọng lƣợng phân tử trên 70 kDa, bao gồm 1 tiểu phần A (32,225 kDa) và 5
tiểu phần B (mỗi tiểu phần có khối lƣợng 7,691 kDa) (Hình 1.4) [12], [28], [33].
Trong đó tiểu phần A chứa một mảnh A1 (27,5 kDa) có chứa các vị trí cắt của
enzyme và một mảnh A2 (7,5 kDa) đƣợc liên kết thông qua một cầu disulfide [40].
Tiểu phần A nằm trên một mặt phẳng tạo bởi 5 tiểu phần B, đầu C của tiểu phần A
đƣợc giữ ở vị trí trung tâm của 5 tiểu phần B.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9

Hình 1.5. Nguyên lý gây chết tế bào của Shiga-like toxin.

Tiểu phần A có vai trị nhƣ một enzyme N-glycosidase cắt một base adenine ở
vị trí 4324 của tiểu phần 28S rARN thuộc ribosome 60S dẫn tới quá trình tổng hợp
protein trong tế bào nhiễm bệnh bị dừng lại. Đây là ngun nhân chính dẫn đến q

trình chết của tế bào do không tạo ra đƣợc các sản phẩm cần thiết cho q trình sống
[27]. Tiểu phần B có vai trò đƣa độc tố vào trong tế bào chủ. Năm tiểu phần B có các
vị trí kết hợp với glycolipid trên bề mặt của tế bào đích, do vậy, năm tiểu phần này
tƣơng tự nhƣ cầu nối trung gian để tiểu phần A xâm nhập vào trong tế bào. Trong
trƣờng hợp khơng có tiểu phần A, tiểu phần B vẫn tạo cấu trúc pentamer có chức
năng tƣơng tự holotoxin trong quá trình liên kết với glycolipid trên bề mặt tế bào.
Thụ thể của độc tố Shiga-like toxin là glycolipid globotriaosylceramide (Gb3), Gb3
có vai trị quan trọng trong q trình xâm nhiễm của độc tố bởi tất cả các tế bào dễ bị
nhiễm Shiga-like toxin thì đều có Gb3 trên bề mặt tế bào, trong khi đó những tế bào
khơng có Gb3 trên bề mặt thì có khả năng kháng lại độc tố (Hình 1.5).
Năm 1977, Konowalchuk và cộng sự đã báo cáo rằng chủng gây bệnh E. coli
O26:H11 thuộc nhóm EPEC (Enteropathogenic E. coli- E. coli gây bệnh đƣờng ruột)
sản xuất một chất độc tác động trên tế bào Vero và đặt tên là Vero toxin [47]. O'Brien
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10
và cộng sự (1987) cho rằng, độc tố Vero toxin mà Konowalchuk nghiên cứu rất giống
với độc tố Shiga toxin đƣợc sản xuất bởi Shigella dysenteriae type 1, và nó có thể bị
vơ hiệu hóa bằng anti-Shiga toxin, do đó một tên mới đƣợc đƣa ra là Shiga-like toxin
[71]. Độc tố Vero toxin do Konowalchuk và cộng sự mô tả giống với độc tố Shiga
toxin về đặc điểm di truyền và protein. Do vậy, các tên Shiga-like toxin, Shiga toxin
và Vero toxin đƣợc sử dụng thay thế cho nhau, kết quả là tên các chủng VTEC
(verotoxin producing E. coli), SLTEC (Shiga-like toxin producing E. coli) và STEC
đều đƣợc sử dụng. Các bệnh nhƣ HC, HUS thƣờng gây ra bởi nhóm STEC hoặc
EHEC (Enterohemorrhagic Escherichia coli). Tất cả các chủng EHEC đều đƣợc cho
là gây bệnh, tuy nhiên không phải tất cả các chủng STEC đều gây bệnh HC hoặc
HUS. Nhóm vi khuẩn E. coli O157:H7 thuộc nhóm EHEC. Nếu xét về độc tố của nó,
E. coli O157:H7 phải thuộc về nhóm VTEC, SLEC hoặc STEC. Điều này có thể

đƣợc khẳng định khi cơ chế gây bệnh của vi khuẩn đƣợc mô tả đầy đủ.
Shiga-like toxin I
Shiga-like toxin I là một nhân tố độc lực của E. coli O157:H7 gây bệnh ở
ngƣời. Giống nhƣ các độc tố khác của họ Shiga toxin, nó bao gồm một tiểu phần
(A) có chức năng enzyme và năm bản sao của một tiểu đơn vị liên kết (Bpentamer). Shiga-like toxin I đƣợc mã hóa bởi gen Stx1. Các gen Stx1 có cấu trúc
bảo tồn cao giống với độc tố Shiga toxin do dysenteriae loại 1 tạo ra. Trƣớc đây,
gen Stx1 đƣợc biết chỉ có duy nhất một biến thể [55], ngày nay ngƣời ta biết thêm
một số biến thể khác của Stx1 là Stx1c [102] và Stx1d [17]. Biến thể Stx1c khơng
tìm thấy trong vi khuẩn STEC và không liên quan đến bệnh ở ngƣời.
Shiga toxin và Shiga-like toxin I đều là những thành viên trong họ độc tố
Shiga toxin. Chúng chỉ khác nhau ở một điểm (Ser45 và Thr45) trong tiểu phần A
và tiểu phần B giống hệt nhau. Cấu trúc tinh thể 5 mặt pentamer tiểu phần B của
Shiga-like toxin và Shiga holotoxin đã đƣợc xác định, cả hai cấu trúc đều chứa cấu
trúc thụ cảm. Cấu trúc dự đoán của hai vị trí thụ cảm đã đƣợc xây dựng mơ hình
dựa trên những đặc điểm bề mặt khác của các độc tố trong họ. Đã có báo cáo rằng
cấu trúc tinh thể của năm mặt Shiga-like toxin I B tạo phức hợp với cấu trúc tƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11
tự Gb3. Cấu trúc này đã chỉ ra sự tồn tại của ba vị trí kết hợp với Gb3 của tiểu phần
B, một trong đó tƣơng ứng với vị trí đƣợc dự đoán trƣớc. Kết quả về cấu trúc của
Ling và cộng sự là nghiên cứu đầu tiên về sự tƣơng tác giữa độc tố và thụ thể của nó
(là vị trí trung gian nhận dạng tế bào đích) [52].
Độc tố Shiga-like toxin II
Độc tố Shiga-like toxin II trong E. coli O157:H7 do gen Stx2 mã hóa. Gen
Stx2 có nhiều biến thể nhƣ Stx2, Stx2b, Stx2c, Stx2d,... [45], nhƣng chỉ có biến thể
Stx2c đƣợc tìm thấy trong chủng E. coli O157:H7 [27]. Các biến thể Stx2 đƣợc phân
biệt với nhau nhờ các đặc điểm nhƣ hoạt tính sinh học, phản ứng miễn dịch, hoặc

thụ thể mà nó kết hợp. Do đặc tính kết hợp với thụ thể khác nhau dẫn đến khả năng
gây độc đối với từng tế bào khác nhau. Các nghiên cứu cho thấy chủng vi khuẩn
STEC tạo Stx2 (Stx2a, 2c và 2d) có liên quan chặt chẽ với hội chứng HUS hơn các
chủng vi khuẩn chỉ sinh ra Stx1 [29]. Shiga-like toxin II khơng giống hồn tồn với
Shiga-like toxin I. Shiga-like toxin II có nhiều đặc tính sinh học giống với Shiga
toxin đặc biệt là trình tự nucleotide và protein, Shiga-like toxin II có cùng điểm
đẳng điện và độ bền nhiệt với Shiga toxin, cùng bị trung hịa bởi huyết thanh. Các
kỹ thuật giải trình tự nucleotide và so sánh amino acid cho thấy Shiga-like toxin I
và Shiga-like toxin II có tỷ lệ tƣơng đồng về gen là 99% và chỉ khác nhau một
amino acid trong tiểu phần “A”. Tuy nhiên Shiga-like toxin II lại có tính kháng
nguyên khác với Shiga-like toxin I bên cạnh đó Shiga-like toxin II không bị vô hiệu
bởi anti-Shiga-like toxin hoặc kháng thể kháng Shiga-like toxin I. Shiga-like toxin
II có nhiều trình tự và tính kháng nguyên đa dạng hơn Shiga-like toxin I [27], [33].
Shiga-like toxin I và Shiga-like toxin II có độc tính khác nhau đối với từng
loại tế bào. So với Shiga-like toxin I, Shiga-like toxin II độc hơn gấp 1000 lần đối
với tế bào nội mô mao mạch thận của ngƣời [11]. Siegler và cộng sự (2003) đã thử
nghiệm so sánh ảnh hƣởng của Shiga-like toxin I và Shiga-like toxin II trên mơ hình
động vật linh trƣởng [87]. Siegler đã tiêm Shiga-like toxin II vào tĩnh mạch dẫn tới
biểu hiện lâm sàng và bệnh HUS đặc trƣng, trong khi tiến hành tƣơng tự đối với
Shiga-like toxin I thì khơng thấy sự phát triển bệnh. So sánh cấu trúc tinh thể của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12
Shiga-like toxin II và Shiga toxin cho thấy có 4 điểm cấu trúc khác biệt lớn có thể
giải thích cho sự liên quan giữa Shiga-like toxin II với HUS. Sự khác biệt lớn nhất
là do vị trí hoạt động của Shiga-like toxin II, khả năng gây độc hơn có thể do tiểu
đơn vị A của Shiga-like toxin II hình thành cấu trúc xoắn 2 vòng sau khi đi qua
vòng trung tâm cấu trúc pentamer của 5 tiểu phần B. Một trong ba vị trí liên kết với

thụ thể trong cấu trúc pentamer tiểu phần B của Shiga-like toxin II có hình dạng
khác so với các cấu trúc pentamer-B của Shiga-like toxin [27].
Shiga-like toxin II không chỉ gây độc tế bào đối với tế bào Vero và Hela, mà
còn gây độc trong ruột thỏ, gây chết do tê liệt trên chuột thí nghiệm. Tuy nhiên khi
phân tích các mẫu E. coli O157:H7 phân lập đƣợc từ các đợt dịch và những bệnh
nhân mắc HUS cho thấy rằng các chủng này không sản sinh một độc tố duy nhất mà
cùng sản xuất cả hai loại Shiga-like toxin. Nhƣ vậy có thể có một mối liên hệ giữa
cả hai loại độc tố này trong quá trình gây bệnh của vi khuẩn, tuy nhiên điều này vẫn
chƣa đƣợc chứng minh [20].
1.1.3. Nguyên nhân và diễn biến khi ngộ độc
Sau khi ăn hoặc uống thực phẩm nhiễm E. coli O157:H7, vi khuẩn cùng với
thức ăn qua thực quản, dạ dày, ruột non xuống ruột già của bệnh nhân. Tại đây, vi
khuẩn sẽ bám lên các gờ răng lƣợc của thành ruột, sinh sản, tiết ra độc tố phá hủy tế
bào niêm mạc ruột, xâm nhập vào các mạch máu bên dƣới thành ruột. Vì độc tố của
vi khuẩn làm tế bào niêm mạc ruột bị phá hủy nên thành ruột trở nên mỏng hơn, gây
ra xuất huyết ruột và đi ngoài ra máu. Khi độc tố của vi khuẩn đã vào trong các
mạch máu, nó sẽ gây ra sự ngƣng kết các tế bào tiểu cầu và fibrin tạo thành khối,
các khối tiểu cầu và fibrin này khi di chuyển trong lòng mạch sẽ gây cản trở tốc độ
di chuyển của các tế bào máu khác, làm tăng áp suất của máu lên thành mạch, trong
thời gian dài sẽ làm tăng huyết áp của bệnh nhân (Hình 1.6). Mặt khác, các khối
ngƣng kết này chính là nguyên nhân gây ra HUS vì chúng làm nghẽn các mạch máu
nhỏ, khiến máu không đi hết đƣợc tới các tế bào làm giảm chức năng của các cơ
quan gây suy tạng đặc biệt là thận.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13


Hình 1.6. Nguyên lý gây bệnh của E. coli O157:H7.

Triệu chứng điển hình nhất khi bị nhiễm vi khuẩn E. coli O157:H7 là: tiêu
chảy, ói mửa, đau bụng quặn thắt, sốt nhẹ, mệt mỏi, đơi khi đi ngồi có máu. Tiếp
theo là một số vấn đề sức khỏe gồm các triệu chứng sau: (i) Viêm đại tràng xuất
huyết có triệu chứng là đau bụng, đi ngồi (có thể đi ngồi ra máu). Viêm đại tràng
xuất huyết đƣợc coi là biểu thị đặc trƣng cho việc nhiễm E. coli O157:H7 hoặc là sự
phát triển của HUS. 38-61% trƣờng hợp nhiễm E. coli O157:H7 đều có triệu chứng
này. Thời kỳ ủ bệnh thƣờng từ 1-9 ngày trong các đợt dịch. Đối với trẻ em hiện
tƣợng tiêu chảy kéo dài lâu hơn (9,1 2 ngày) so với ngƣời trƣởng thành (6,6 1,1
ngày) và cuối cùng thƣờng là triệu chứng đi ngoài ra máu [16], [20]; (ii) Hội chứng
HUS đƣợc đặc trƣng bởi các dấu hiệu nhƣ: thiếu máu do dung huyết, tiểu cầu vón cục
và suy thận, hội chứng này xuất hiện chủ yếu xuất hiện ở trẻ dƣới 10 tuổi và ngƣời
cao tuổi. Các triệu chứng đầu tiên của HUS là: ngƣời bệnh xanh xao, thiếu máu, bí
tiểu, phù và suy thận cấp, các triệu chứng này bắt đầu từ khoảng một tuần sau khi
nhiễm vi khuẩn. Một nửa bệnh nhân HUS phải lọc thận và tỉ lệ tử vong của số bệnh
nhân này là 3-5%. Một số biến chứng khác của HUS có thể gồm tai biến, hơn mê, đột
quỵ, tăng huyết áp, khoảng 15% trƣờng hợp bệnh nhân gặp các biến chứng nhƣ trên
sẽ bị suy thận mãn tính [16], [20]; (iii) Tử vong: các trƣờng hợp tử vong do E. coli
O157:H7 thƣờng xảy ra với ngƣời cao tuổi với nguyên nhân chủ yếu do tiêu chảy,
HUS, xuất huyết, phát ban, sốt cao [20].
1.1.4. Tình hình ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn ở Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

14
Chủng vi khuẩn E. coli O157:H7 đƣợc xác định lần đầu tiên ở Việt Nam vào
năm 2005 [65], tiếp đó đã có những nghiên cứu về E. coli O157:H7 [7], [9], [94].
Trong các vụ dịch gây tiêu chảy ở nƣớc ta hiện chƣa tìm thấy sự hiện diện của chủng
E. coli O157:H7, tuy nhiên những vi khuẩn thuộc các nhóm khác gây ngộ độc và các

bệnh liên quan đã đƣợc phát hiện trong nhiều trƣờng hợp [35]. Theo thống kê của
của Bộ Y tế, từ năm 2004-2009 đã có 1.058 vụ ngộ độc thực phẩm, trung bình
176,3 vụ/năm, số ngƣời bị ngộ độc thực phẩm là 5.302 ngƣời/năm, số ngƣời chết là
298 ngƣời (49,7 ngƣời/năm), tính trung bình tỷ lệ ngƣời bị ngộ độc thực phẩm cấp
tính là 7,1 ngƣời/100 nghìn dân/năm. Năm 2009 có 152 vụ ngộ độc thực phẩm với
5.212 ngƣời mắc và 31 ngƣời tử vong. So sánh với năm 2008, số vụ ngộ độc/năm
2009 giảm 53 vụ (25,9%); số ngƣời mắc giảm 2.616 ngƣời (33,4%); số ngƣời đi
viện giảm 1.888 ngƣời (31,3%); và số ngƣời bị tử vong giảm 26 trƣờng hợp (
42,6%). Về nguyên nhân ngộ độc thực phẩm, 29,6% số vụ do thực phẩm bị ơ nhiễm
vi sinh vật, 5,2% số vụ do hóa chất, 24,7% do thực phẩm có sẵn độc tố tự nhiên,
40,5% số vụ không xác định đƣợc nguyên nhân [104].
Trong năm 2013, ở nƣớc ta đã xảy ra nhiều vụ ngộ độc nghiêm trọng, trong
đó nguyên nhân chủ yếu là do vi khuẩn E. coli gây ra (thống kê trong quý III năm
2013 trong 40 vụ ngộ độc thực phẩm thì 23 vụ do vi sinh vật gây ra). Trong 5 ngày
(từ 23-28/5/2013) có 163 ngƣời ở Bến Tre nhập việ
. Kết quả kiểm nghiệm của Viện
Pasteur TP HCM cho thấ
E. coli, Coliform

mà bệnh nhân sử dụng
Shigella

. Ngày 4/10/2013 xảy ra vụ ngộ

độc tại Công ty TNHH Một thành viên Wondo Vina (trụ sở tại xã Long Bình Điền,
huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang) làm 1200 công nhân phải nhập viện. Nguyên nhân
đƣợc xác định là do thức ăn nhiễm vi khuẩn Salmonella. Ngày 16/10/2013 gần 400
ngƣời bị ngộ độc khi sử dụng bánh mỳ ở Quảng Trị, trong đó 382 ngƣời phải nhập
viện. Nguyên nhân cũng đƣợc xác định do vi khuẩn Salmonella gây ra. Tiếp theo
ngày 17/10/2013, 113 cơng nhân ở Bình Dƣơng ngộ độc do ăn thịt bị do bị nhiễm

vi khuẩn lostridium perfringens.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×