Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

nghiên cứu phát hiện động dục trấu cái để phối giống nhân tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 177 trang )

TRUNG TÂM CNCGTBCN CHĂN NUÔI THÁI SINH








BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU PHÁT HIỆN ĐỘNG DỤC TRẤU CÁI
ĐỂ PHỐI GIỐNG NHÂN TẠO


CNĐT: HÀ VĂN CHIÊU













8250


HÀ NỘI- 2010






1
Báo cáo kết quả nghiên cứu
khoa học và công nghệ

Các thông tin chung về đề tài
1.Tên đề tài: Nghiên cứu phát hiện động dục trâu cái để phối giống nhân tạo
Mã số:
Đề tài: Cấp Bộ
Lĩnh vực khoa học: Nông nghiệp
2. Cơ quan quản lý: Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam
Địa chỉ: Số 53, Nguyễn Du, Hà Nội
3. Cơ quan thực hiện: Trung tâm Nghiên cứu & Chuyển giao tiến bộ
công nghệ chăn nuôi Thái Sinh
4. Chủ nhiệm đề tài: TS. Hà Văn Chiêu
Thờng trú: Cụm Môncađa, Tản Lĩnh, Ba Vì, Hà Nội
5. Thời gian thực hiện: Từ năm 2009 đến năm 2010
6. Kinh phí đề tài: - Đợc phê duyệt : 250 000 000 đ
- Đã thực hiện : 250 000 000 đ
7.Mục tiêu cụ thể:
- Tìm đợc hiện tợng động dục điển hình ở trâu cái để phối giống nhân tạo có chửa
đạt tỷ lệ thụ thai 40%
- Tìm đợc biện pháp kỹ thuật phát hiện trâu cái động dục trong điều kiện nông thôn
- Xác định đợc thời điểm phối giống có tỷ lệ chửa 40%

- Phối giống đợc ít nhất 80 trâu cái có chửa
8. Nội dung
- Nghiên cứu những hiện tợng động dục ở trâu cái
- Nghiên cứu xác định đợc các hiện tợng động dục điển hình dễ nhận biết ở trâu cái
- Tìm biện pháp kỹ thuật phát hiện động dục
- Xác định thời điểm phối giống nhân tạo tốt nhất ở trâu cái
- Nghiên cứu tính thời vụ về động dục ở trâu cái nội
9. Sản phẩm của đề tài:
Dạng I
: - Báo cáo các hiện tợng động dục điển hình ở trâu cái
- Danh sách trâu cái chó chửa hoặc đã đẻ nghé con
Dạng II
:
- Quy trình phát hiện động dục trâu cái
Dạng III

-Bảng dữ liệu về trâu cái động dục và đợc phối giống nhân tạo
- Báo cáo khoa học kết quả nghiên cứu phát hiện động dục trâu cái để
phối giống nhân tạo
Các chuyên đề khoa học

- Chuyên đề 1: Hiện tợng động dục ở trâu cái, sự khác biệt với hiện tợng động dục ở
bò cái và phơng pháp nhận biết
- Chuyên đề 2: Tầm quan trọng của phối giống nhân tạo cho trâu và các biện pháp
tiến hành phối giống nhân tạo trâu cái ở nông thôn Việt Nam

2
Phần 1

Mở đầu


Con trâu Việt Nam ( Swamp Buffalo ) gắn bó với nông dân nớc ta từ bao đời, thể
hiện ở câu dân gian Con trâu là đầu cơ nghiệp. Con trâu là nguồn sức kéo quan
trọng cho nông nghiệp và nông thôn Việt Nam, trâu cày kéo trên mọi địa hình, từ
ruộng nớc ở vùng đồng bằng đến ruộng bậc thang miền núi và nhẫn nại kéo gỗ trong
rừng dới suối mà đến nay, mặc dù đã vào thời đại công nghiệp hóa vẫn cha có loại
máy nào thay thế đợc. Trâu cung cấp một nguồn phân bón hữu cơ và sạch khá lớn cho
cây trồng, hàng năm mỗi trâu cho khoảng 4 tấn phân chuồng ( đủ bón cho 1 sào bắc
bộ/năm), từ cày keó đến phân bón, con trâu tham gia đắc lực vào thành quả thửa ruộng
5 tấn rồi trên 10 tấn/ha. Thịt trâu là thực phẩm đợc con ngời a thích và đã đợc coi
nh một đặc sản ở nhiều nơi. Hàng năm, đàn trâu nớc ta đã cung cấp trên 100 000 tấn
thịt và đang đợc thị trờng a chuộng, không phải bán lẫn với thịt bò nh trớc đây.
Con trâu còn cung cấp da, sừng, xơng, lông làm hàng thủ công mỹ nghệ cao cấp.
Thực tế, con trâu trở thành nguồn thu nhập chính của nhiều hộ nông dân để nuôi con
ăn học, giải quyết việc lớn trong gia đình, nhiều nơi còn là con vật tâm linh để tế lễ và
phục vụ du lịch thể thao.
Con trâu quan trọng là vậy, tuy đang bị con ngời lãng quên, với lợi thế phàm ăn, dễ
nuôi, đàn trâu nớc ta vẫn phát triển với tốc độ 0,72% /năm. Hiện nay nớc ta có
khoảng 2 920 000 con trâu, đợc nuôi chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc ( khoảg 88%), số ít
( 12%) ở các tỉnh phía Nam. Chúng đợc nuôi phân tán trong các hộ nông dân ( 1-2
con/hộ) ở vùng đông bằng để cày kéo, lấy phân kết hợp sinh sản; còn ở vúng núi chúng
đợc nuôi quảng canh, thờng thả rông theo đàn trên bãi chăn thả tự nhiên. Do thiếu
bàn tay của các nhà quản lý và các nhà khoa học, đàn trâu không những chỉ tăng chậm
mà còn bị thoái hoá về phẩm giống, tầm vóc giảm, khả năng chống chịu và sinh sản
thấp. Từ nhiều năm nay, rất ít các chơng trình, dự án về con trâu. Mấy chục năm nay,
mới có một số đề tài nghiên cứu của một số nhà khoa học còn tâm huyết với trâu, và
mới chỉ giải quyết đợc việc sản xuất lu giữ tinh đông lạnh, còn việc trực tiếp phối
giống nhân tạo cho trâu là cha có công trình nghiên cúu nào. Do vậy, ngoài những
hạn chế sinh sản kém của bản thân con trâu và thời tiết khắc nghiệt thì việc phối giống
nhân tạo cho trâu, việc giải quyết nạn thiếu trâu đực giống ở các vùng đồng bằng là

cha có đề tài nào đề cập đến. Nhằm giải quyết những hạn chế trên và góp phần khôi
phục, phát triển và phát huy vai trò con trâu nớc ta, dựa trên kết luận khoa học Để
phát hiện động dục ở gia súc, tốt nhất nên dùng đực thí tình. Nếu không có đực thí tình,
có thể quan sát con cái qua những biểu hiện toàn thân, âm hộ và trạng thái nớc
nhờn (Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Duy Hoan, 1998) chúng tôi đã tiến hành đề tài
Nghiên cứu phát hiện động dục ở trâu cái để phối giống nhân tạo . Nghiên cứu này
đã tiến hành trong 2 năm ( 2009 -2010) mục đích và mục tiêu cụ thể là:
- Mục đích chung: Nhằm tìm giải pháp giải quyết những tồn tại và hạn chế vừa nêu,
phát huy khả năng sinh sản của trâu cái, sử dụng rộng rãi kỹ thuật phối giống nhân tạo
trong đàn trâu, góp phần phát triển đàn trâu Việt Nam và tăng thu nhập cho ngời nuôi
trâu.

3
- Mục tiêu cụ thể:
- Tìm đợc hiện tợng động dục điển hình ở trâu cái để phối giống nhân tạo có chửa
40%
- Tìm đợc các biện pháp kỹ thuật phát hiện trâu cái động dục trong điều kiện nông
thôn Việt Nam
- Xác định đợc thời điểm phối giống cho trâu cái có tỷ lệ chửa 40%
- Phối giống đợc ít nhất 80 trâu cái có chửa.

































4
Phần 2
Tổng quan tình hình đàn trâu và nghên cứu về phối giống nhân tạo
trâu ở nớc ngoài và ở Việt nam

Trâu là gia súc lớn, nhai lại, có sừng thuộc lớp động vật có vú (Mammalia ), bộ
móng guốc chẵn ( Artiodactyla), bộ phụ nhai lại (Rumianantia), họ sừng rỗng
( Bovidae), tộc bò ( Bovini), loài trâu ( Bubalus bubalis). Loài trâu có 2 giống chính là

giống trâu đầm lầy ( Swamp buffalo) và giống trâu sông ( River buffalo ).
Trớc khi đợc thuần hóa, trâu vốn sống hoang dã ở các nớc Đông Nam á trong đó
có Việt Nam. Trớc cả loài bò, trâu đợc thuần hóa cách đây khỏang 5 000-7 000 năm.
Tại châu á, vào khỏang 30 thế kỷ trớc Công Nguyên, trâu đã đợc thuần dỡng ở
vùng Sông ấn, vùng Lỡng Hà ( khu vực I rắc ngày nay). Trung Quốc đã nuôi trâu từ
năm 2 000 trớc Công nguyên do du nhập từ phía Nam. Mãi về sau, năm 723, trâu từ
Lỡng Hà mới du nhập vào Jordany. Đến Thế kỷ thứ 13, những ngời tham gia Thập
tự chinh đã đa trâu vào Châu âu và bắt đầu nuôi ở khu vực sông Đanuyp và vùng
đầm lầy Pontin ( Italia). ở Việt Nam, cách đây khoảng 4000-5000 năm, những ngời
Việt cổ cũng đã sớm thuần hóa con trâu để gíup nghề trồng lúa nớc.
Trâu đợc thuần dỡng là vật nuôi rất quan trọng trong đời sống con ngời ở các
nớc Châu á. Chúng đợc dùng làm sức kéo, sản xuất thịt và sữa, là nguồn thu nhập
chính của nhiều hộ gia đình nông dân. Hiện nay, cả thế giới có trên 174 000 000 con
trâu, trong đó phân bố chủ yếu ( khoảng 97 % đàn trâu trên thế giới) đợc nuôi ở các
nớc Châu á nh ấn Độ, Pakistan, Trung Quốc, Việt Nam.

2.1. Tình hình đàn trâu và nghiên cứu về phối giống nhân tạo trâu trên thế giới
Quần thể loài trâu trên thế giới có khoảng trên 180 000 000 con, trong đó chủ yếu
tập trung ở các n
ớc cha phát triển. Châu á là vùng nuôi nhiều trâu nhất, khoảng 165
000 00 con ( chiếm 97% tổng đàn trâu thế giới), Châu Phi có khoảng 3 400 000 con
( 2 %), Châu Mỹ có khoảng 1 360 000 con ( 0,8% ) và Châu âu có khoảng 340 000
con ( 0,2% ) ( theo thống kê của FAO, 2006). Nớc nuôi nhiều trâu nhất là ấn Độ 98
000 000 con ( 56% tổng đàn trâu thế giới ), tiếp đến là Pakistan 26 300 000 con
( 15% ), Trung Quốc đứng thứ 3 thế giới có 22 700 000 con ( 13%). Việt Nam có gần
3 000 000 con trâu bằng khoảng 1,72% tổng đàn trâu thế giới và cũng đợc xem là
một trong những nớc nuôi nhiều trâu ( đứng thứ 7 thế giới ). Loài ngời nuôi trâu với
lợi ích vô cùng to lớn: Đầu tiên là sức kéo, từ lâu và ngay cả hiện nay, con trâu đã nhẫn
nại phục vụ con ngời cày bừa đất trồng cấy, kéo xe chuyên chở hàng hóa vật liệu vật
t và hành khách, quay guồng bơm nớc, kéo máy ép mía. Hàng năm, trâu cung cấp

khoảng 72 000 000 tấn sữa với chất lợng sữa ngon, nhiều bơ, là nguồn sữa sạch và
chứa ít chất cholesterol, là con thứ 2 cung cấp cho loài ngời nhiều sữa nhất trên hành
tinh này; cung cấp cho con ngời trên 3 000 000 tấn thịt sạch, ngon mà ngày nay đuợc
coi là đặc sản; là nguồn thu nhập chính của nhiều nông dân ở nớc nghèo và nuớc
đang phát triển. Con trâu cũng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nớc
và đợc nuôi chủ yếu với mục đích lấy sữa, lấy thịt và sức kéo ( Igawle and R.L.

5
Dhoble, 2004), ngoài ra còn phục vụ thể thao, du lịch và là con vật tâm linh ở nhiều
dân tộc. Con trâu còn có lợi thế là con vật rất dễ nuôi, phàm ăn, chống chịu bệnh tật tốt
so với con bò. Tuy nhiên, nhìn chung, quần thể đàn trâu phát triển chậm, chủ yếu do
sinh sản kém mà khoa học cha tác động một cách tích cực.
Sinh sản là một thiên chức bẩm sinh của bất cứ cơ thể sống nào để duy tì nòi giống
của chúng. Con ngời trên hành tinh chúng ta đã biết lợi dụng thiên chức này để tạo ra
ngày càng nhiều sản phẩm cho mình. Phối giống nhân tạo là một trong những hoạt
động đó. Từ thủa xa xa ( khoảng 800 năm trớc Công nguyên), con ngời đã biết sử
dụng kỹ thuật giản đơn, phơng tiện phối giống nhân tạo sơ khai lúc đó là nắm bọt
biển, sau đó ( năm 286 trớc Công nguyên) là nắm lông ngựa. Rồi trải qua một thời kỳ
khá dài, do khoa học cha phát triển, đặc biệt do một số thế lực tín ngỡng cấm đoán,
cho rằng PGNT là trái ý chúa trời, nên PGNT không phát triển đợc ( Nguyễn Tấn
Anh- Nguyễn Quốc Đạt, 1997). Ngày nay, nhờ tiến bộ kỹ thuật và nhờ tác dụng lớn
lao của chính bản thân kỹ thuật PGNT, Phối giống nhân tạo ( PGNT ) đã đợc coi nh
là một ngành công nghệ sinh học bao gồm các hoạt động kỹ thuật do con ngời tiến
hành nhằm di chuyển tinh dịch ( tinh thanh và tinh trùng) từ con đực đến đặt vào
đờng sinh dục con cái vào thời điểm thích hợp để con cái có chửa và đẻ con, thay vì
cho con đực giao cấu trực tiếp với con cái. Các nhà khoa học thế giới đã tạo đợc
Công nghệ phối giống nhân tạo bao gồm các bớc chính:
Tạo chọn đực giống
Nuôi đực giống
Khai thác tinh dịch

Pha chế tinh dịch, phân liều
Đông lạnh bảo quản tinh dịch
Phát hiện động dục và phối giống con cái.
PGNT thực sự đã trở thành công cụ hữu hiệu của công tác giống vật nuôi. Nhờ phối
giống nhân tạo, trên thế giới hàng năm có hàng triệu gia súc cao sản đợc tạo ra và
đóng góp cho nhân loại rất nhiều sản phẩm chăn nuôi nh sức kéo, phân bón và đặc
biệt là thịt, sữa một loại thức ăn giàu đạm, giàu chất dinh dỡng mà ch
a có bất cứ sản
phẩm nào thay thế đợc.
Các nhà khoa học và quản lý PGNT cũng đã khẳng định rằng, khi dùng kỹ thuật
phối giống nhân tạo, tỷ lệ chửa đẻ trong một đàn cái phụ thuộc vào 4 nhóm yếu tố
đợc toán học hóa bằng Phơng trình sinh sản của các nhà khoa học thuộc Hãng
American Breeding Service ( ABS ):
% Có chửa = A x B x C x D
Trong đó: % Có chửa = Tỷ lệ có chửa của đàn cái đợc phối giống
Yếu tố A (%) = Tỷ lệ đàn cái có khả năng sinh sản tốt
Yếu tố B (%) = Tỷ lệ đàn cái đợc phát hiện động dục
Yếu tố C (%) = Trình độ tay nghề ngời phối giống
Yếu tố D(%) = Chất lợng tinh đông lạnh sử dụng

6
Theo thuật toán đơn giản, khi phân tích phơng trình trên cho thấy: Tỷ lệ chửa đẻ
trong một đàn cái không phải là tổng hoặc trung bình cộng của các yếu tố trên, mà là
tích của 4 nhóm yếu tố đó, mỗi yếu tố là thừa số nhân đợc thể hiện bằng số thập phân
( 0, ), nên tỷ lệ này luôn nhỏ hơn giá trị của bất cứ yếu tố ( một thừa số nhân) nào đó.
Nếu càng nhiều yếu tố có gía trị thấp thì tích này ( % có chửa) càng thấp. Hơn thế
nữa, nếu chỉ cần 1 yếu tố ( thừa số nhân) bằng 0 thì tích này ( % có chửa) sẽ bằng 0.
Nh vậy, trong phơng trình sinh sản này, chỉ cần một yếu tố xấu sẽ dẫn đến kết quả
chửa đẻ ( kết quả của phối giống nhân tạo) là thấp, và nếu có một yếu tố cực xấu ( nh
yếu tố B = đàn cái đợc phát hiện động dục ) thì số cái có chửa sẽ ít, tỷ lệ đẻ sẽ thấp ;

hoặc xấu hơn, không phát hiện động dục đợc con cái nào, không có con cái nào đợc
phối giống, tất yếu sẽ không có con cái nào có chửa để đẻ con. Từ phân tích này, nhiều
nhà khoa học thế giới đã quan tâm nghiên cứu hạn chế đợc ảnh hởng tiêu cực của
từng nhóm yếu tố trong đó có yếu tố B (động dục và phát hiện động dục con cái ).
Những năm đầu của thập niên 1930 ( ABS, 1991), Công nghệ bảo tồn tinh dịch bò
bắt đầu hình thành, sau đó tiếp tục phát triển dần cho đến ngày nay. So với loài bò và
lợn, PGNT ở trâu phát triển còn rất chậm trên thế giới, hình nh bị loài ngời lãng
quên.
Tuy nhiên, phối giống nhân tạo ( PGNT ) trâu bằng tinh lỏng đã đợc bắt đầu từ
những năm 1940, thành công đầu tiên của phối giống nhân tạo trâu đợc ghi nhận là
con nghé đầu tiên ra đời vào năm 1943 tại ấn Độ ( Ranjian và Pathak, 1993 ). Ban đầu,
tinh dịch trâu đợc lấy ra, pha loãng để tăng liều phối, và phối tinh lỏng này cho trâu
cái. Mãi về sau này, mới sử dụng môi trờng pha loãng, đông lạnh bảo quản và phối
nhân tạo cho trâu cái.
- Từ năm 1972, nghiên cứu thành công đông lạnh tinh dịch trâu, bảo quản, giải đông,
phối giống thành công ở Pakistan, ấn Độ, Bulgary ( Alexiev, 1998 ). Hiện nay, PGNT
trâu đã phát triển ở một số nớc, nhng tỷ lệ có chửa còn thấp so với nhảy tự nhiên.
Theo Agarwal và Shankar ( 1994) thì phối tự nhiên, tỷ lệ có chửa là trên 60%, phối
giống bằng tinh lỏng 35-60%, còn phối nhân tạo bằng tinh đông lạnh mới đạt 25-40%.
Tại Ai Cập, theo ông Mohamed Abdel ( năm1999- 2000) tỷ lệ phối giống ở trâu
Murrah là 65,8% và 66,8%. Tuy nhiên, hàng năm cũng có hàng trăm ngàn nghé con
ra đời bằng công nghệ PGNT, chủ yếu là ở các nớc nh ấn Độ, Pakistan, Bulgary, ý,
Trung Quốc, Philippine và vùng Trung á. Một số nghiên cứu có liên quan đến PGNT
trên thế giới cũng đợc tiến hành nhng rất rải rác mà chủ yếu xoay quanh công nghệ
bảo tồn tinh đông lạnh trâu, nổi bật nh:
- Năm 1983, có nhiều nghiên cứu của Rao và Rao về kiểm soát chu kỳ động dục trâu
cái nhằm giúp cho thụ tinh nhân tạo đạt hiệu quả cao.
- Năm 1996, A.J. Dhami, K.L. Sahni và các cộng sự đã nghiên cứu về ảnh hởng của
một số yếu tố khác nhau đến khả năng chịu lạnh, khả năng tồn tại và khả năng thụ tinh
của tinh trùng trâu trong điều kiện nhiệt đới.

- Năm 2000, Fabbrocini, C.Del Serbo, G.Fasano, nghiên cứu thành công về tác dụng
của tỷ lệ chất Glycerol và Pyruvate trong môi trờng pha loãng để đông lạnh bảo tồn
tinh dịch trâu.

7
- Năm 2000, Sarnone và M.J.A. Nastri, nghiên cứu thành công bảo tồn tinh dịch trâu
-Năm 2001, P.Sukhato, S.Thongsodseang và cộng sự tiến hành nghiên cứu về ảnh
hởng của nhiệt độ đến sức hoạt động và khả năng thụ tinh của tinh trùng trâu sau giải
đông.
- Năm 2006, Deng Jixan, Jiang Quinyang và đồng nghiệp khác ở Trung Quốc, đã có
kết quả về nghiên cứu ảnh hởng của một số biện pháp sử lý gây động dục nhiều trứng
ở trâu cái.
- Năm 2006, tác giả Jiang Riming và Wei Yingming, tiến hành nghiên cứu và ứng
dụng thành công công nghệ động dục đồng pha ở trâu đầm lầy Trung Quốc.
-1983, Rao và Sreemannayana nghiên cứu về tạo động dục đồng pha ở trâu cái bằng sử
dụng dụng cụ đặt âm đạo có chứa Progesterone.
-Năm 2006, nghiên cứu về biện pháp tiêm estogene và progesterone trong chu kỳ
động dục trâu cái Trung Quốc
- Năm 2006, William, H.F.L.Ribeiro và đồng nghiệp nghiên cứu sử dụng hormone
gây rụng trứng đồng pha ở trâu cái theo mùa phối giống bằng thụ tinh nhân tạo.
Do các hiện tợng động dục của trâu cái không rõ ràng khó nhận biết bằng các biện
pháp chủ quan thông dụng ( quan sát bằng mắt thờng), nên thụ tinh nhân tạo khó áp
dụng, ngời chăn nuôi và nguời phối giống từ lâu rất ít sử dụng công nghệ PGNT cho
trâu cái mà chủ yếu cho nhảy trực tiếp để giải quyết nhu cầu sinh sản trâu cái. Có
nhiều nhận xét cho rằng kỹ thuật phát hiện động dục và xác định thời điểm phối giống
tốt nhất ở trâu cái là tồn tại chủ yếu cần phải nghiên cứu để giải quyết. Các công trình
nghiên cứu thực hiện trên thế giới chủ yếu đi sâu nghiên cứu bảo tồn tinh dịch trâu và
các công trình nghiên cứu gây động dục đồng pha phục vụ cho công nghệ cấy truyền
hợp tử. Rất ít những công trình nghiên cứu nhằm giải quyết khó khăn và tồn tại về phát
hiện động dục ở trâu cái ( các hiện tợng động dục ở trâu cái, các biện pháp phát hiện

động dục của chúng, mà tầm quan trọng của nó là quyết định thành quả của PGNT nh
Phơng trình sinh sản của ABS nêu ra ), nên công tác thụ tinh nhân tạo trâu khó phát
triển đợc nh đang phát triển ở loài bò và lợn.
Các nhà khoa học thế giới cũng dã nghiên cứu tổng kết đợc một số vấn đề chính về
đặc tính sinh sản của trâu cái liên quan đến phối giống nhân tạo:

TT Đặc tính sinh sản ĐVT
ấn Độ
Nơi khác
1 Tuổi phát dục Tháng 36- 42 28- 36
2 Chu kỳ động dục Ngày 21 (18- 25) 19- 24
3 Độ dài động dục Giờ 12-24 14-25
4 Thời điểm rụng trứng sau động dục Giờ 10-14 8-16
5 Thời điểm phối giống tốt nhất Giờ 8 giờ cuối pha
động dục

6-12
giờ cuối
pha động dục

6 Thời gian mang thai Ngày 310 (305-314 ) 300- 316

8
7 Thời gian hồi phục tử cung sau đẻ Ngày 25-35 30- 70
8 Khoảng cách lý tởng 2 lứa đẻ Tháng 13-14 -
Khoảng cách thực tế 2 lứa đẻ Tháng - 16-30

2.2.Tình hình đàn trâu và nghiên cứu về phối giống nhân tạo trâu ở Việt Nam
2.2.1.Những nét cơ bản về con trâu ở Việt Nam
- Nguồn gốc và giống của con trâu Việt Nam: Con trâu Việt Nam cũng đợc thuần

hóa từ loài trâu ( Bubalus bubalis ), để giúp cho nghề trồng lúa nớc phát triển, đáp
ứng nhu cầu lơng thực, cách đây khoảng 4000-5000 năm, những ngời Việt cổ cũng
đã sớm thuần hóa con trâu từ loài trâu hoang.
Trâu nội Việt Nam thuộc giống trâu đầm lầy ( Swamp buffalo ), có 48 NST. Tổ tiên
của chúng là trâu rừng Bubalus Arrnee mà ngày nay còn tồn tại rất ít ở vùng Đông
Nam á và Đông Dơng. Trâu nội Việt Nam có sừng dài, thon nhọn, cong hình bán
nguyệt về phía trên và hớng về phía sau. Đầu to; trán phẳng, hẹp; mặt ngắn, mõm
rộng; tai to rộng; cổ dài; thân ngắn, ngực lép, bụng to, mông thấp, chân thấp và mảnh,
móng xòe; đuôi ngắn; vú bé lùi về phía sau; con đực có dơng vật dính chặt vào bụng,
túi dịch hòan ngắn. Màu lông đặc trng là màu tro sẫm, lông tha, da dày, khô,
thờng có vệt khoang trắng hình chữ V lông da màu hồng vắt ngang phía dới cổ và
một vệt trên ngực. Một số ít có lông màu trắng hồng ( trâu trắng). Trâu cũng thờng
có các khoáy lông phân bố ở trên thân không theo quy luật nào mà thờng đợc ngời
dân chú ý khi chọn lọc và mua bán trâu, đôi khi có kèm cả tín ngỡng.
Do đặc điểm sinh thái từng vùng, điều kiện nuôi dỡng khác nhau, mục đích sử dụng
khác nhau mà chúng phát triển thành nhiều nhóm chủ yếu theo tầm vóc; nhóm to nh
trâu Ngố ( 400- 500 kg), chủ yếu ở miền núi; nhóm trâu có tầm vóc bé nh trâu Gié
(300-400 kg), chủ yếu gặp ở miền đồng bằng.




(Trâu cái Việt nam- Nguồn: Thái Sinh)




9

( Trâu đực Việt Nam- Nguồn: Thái sinh)


- Chăn nuôi trâu những năm gần đây ở nớc ta: Tổng đàn trâu nớc ta, hiện nay có
khoảng 2 920 000 con, chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh Đồng bằng sông
Hồng, các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, còn các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long
nuôi ít trâu. Mức độ tăng đàn trong những năm gần đây thấp, bình quân tăng
0,72%/năm, giao động lớn theo vùng, thậm chí có vùng giảm đầu con. Các vùng tăng
đầu con nh Tây Bắc: 4.6%, Bắc Trung Bộ: 1,48%, Duyên hải Miền Trung: 4,12%,
Tây Nguyên: 5,12% và vùng Đông Bắc tăng 0,32%; các vùng giảm nh vùng Đông
Nam Bộ: 5,08%, Đồng bằng sông Cửu Long: 7,93%, Đồng bằng sông Hồng: 5,22%
( Theo Chiến lợc phát triển chăn nuôi đến năm 2020).
Trâu Việt Nam có khối lợng lúc trởng thành trung bình con đực 400-450kg, cái
330-350 kg, tỷ lệ thịt xẻ 42-45%. Do chăn nuôi trâu không đợc đầu t, nên tầm vóc
của trâu ta có xu hớng giảm mạnh: theo số liệu điều tra, từ năm 1985 đến năm 2000,
tầm vóc của trâu đực giảm từ 476 xuống còn 422,3 kg/con ( giảm 11,%), trâu cái từ
406 kg xuống còn 346,5 kg/con ( giảm 14,6%). Đây là vấn đề rất đáng báo động về
tình trạng suy thoái do cận huyết của đàn trâu nội ( Theo Chiến lợc phát triển chăn
nuôi đến năm 2020). Tuy đàn trâu tăng chậm, tác động của con ngời quá ít, nhng
hàng năm, đàn trâu nớc ta, theo con số thống kê, vẫn cung cấp cho con ngời từ 50
000 70 000 tấn thịt, nhng thực tế là gần 100 000 tấn.
Chăn nuôi trâu nuớc ta phổ biến là phân tán trong các hộ tại các vùng đồng bằng và
chăn thả quảng canh theo đàn tại các vùng trung du, miền núi ( theo cách nói dân gian
là ăn cỏ rừng, uống nớc suối, ở ngoài trời ; nguồn thức ăn chính là cỏ thiên nhiên
( trong rừng, bờ đê, bờ ruộng, ven đờng ), tận thu rơm rạ nên không đảm bảo nhu
cầu phát triển, hạn chế sinh sản và cho thịt. Đặc biệt rất ít có sự tác động của khoa học
và các nhà đầu t trong và ngoài nớc.



10
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về sinh sản con trâu ở Việt Nam

Phối giống nhân tạo trâu ở Việt Nam, thực sự cha phát triển với nhiều nguyên nhân
khác nhau. Cha có nhiều chơng trình nghiên cứu về lĩnh vực này, chỉ mới rải rác một
số nghiên cứu có liên quan đến sinh sản trâu cái, mà chủ yếu là trâu Murrah nhập từ
nớc ngoài vào. Đặc biệt, hiện nay ở vùng đồng bằng nớc ta, trâu cái chủ yếu nuôi
theo phơng thức nhốt chuồng, chăn dắt, trâu đực lại rất ít nên việc chửa đẻ của trâu
cái rất hạn chế, chức năng sinh sản không phát huy đợc. Vùng miền núi, do trâu đợc
thả rông và có nhiều trâu đực, trâu cái chửa đẻ khá tốt, thể hiện trong đàn có nhiều
nghé con theo mẹ, nhng nguy hiểm là quần thể đàn trâu đang bị đồng huyết cao.
Từ năm 1960, Viện chăn nuôi thành lập Trại thí nghiệm trâu Ngọc Thanh ( ở tỉnh
Vĩnh Phú trớc đây ) với 200 trâu cái nội. Năm 1970, nhập trâu đực giống Murrah từ
Trung Quốc để lai tạo với trâu cái nội bằng kỹ thuật TGNT theo phơng pháp của
Trung Quốc. Cùng thời gian đó, Trại thí nghiệm trâu Ngọc Thanh đã chuyển giao
thành công việc nuôi trâu đực giống Murrah, lấy tinh và pha chế tinh dịch để phối
giống nhân tạo bằng tinh lỏng cho toàn đàn trâu cái nuôi tập trung của Hợp tác xã Yên
Lập, Vĩnh Tờng, Vĩnh phú. Mặc dù trâu Murrah là giống trâu sông ( River Buffalo )
có 50 nhiễm sắc thể và trâu Việt Nam thuộc loại trâu đầm lầy ( Swamp Buffalo ) có 48
nhiễm sắc thể, trâu lai ( có 49 nhiễm sắc thể) sinh ra sinh trởng phát triển tốt, có khả
năng sinh sản bình thờng và cho sữa cao ( 1500kg/chu kỳ).
Từ những năm 1969, ông Nguyễn Đức Thạc, Nguyễn Văn Vực và các cộng sự khác
của hai ông đã nghiên cứu và xác định đợc một số đặc điểm sinh trởng, sinh sản và
biện pháp cải tiến giống để nâng cao sức kéo của trâu Việt Nam. Nghiên cứu cũng xác
định đợc kỹ thuật huấn luyện trâu đực suất tinh vào âm đạo giả, khai thác đợc tinh
dịch trâu đực, xác định đợc các thông số kỹ thuật tinh dịch của trâu đực.
Cũng từ năm 1970, việc nghiên cứu PGNT trâu để phục vụ công tác lai tạo trâu đợc
Viện chăn nuôi quốc gia Việt Nam tiến hành ở các tỉnh Vĩnh Phú, Bắc Ninh, Hà Tây,
Thái Bình, Thanh Hóa
Đặc biệt, năm 1978, Chính phủ ấn Độ giúp Việt Nam 500 trâu cái và 50 trâu đực
giống Murrah nuôi tại Trung tâm nghiên cứu trâu và đồng cỏ Sông Bé ( Trung tâm
Sông Bé ). Các chuyên gia ấn Độ đã đợc cử sang giúp các nhà khoa học Việt Nam về
kỹ thuật nhân giống, sản xuất và bảo quản tinh đông lạnh trâu Murrah, kỹ thuật phối

giống nhân tạo trâu Murrah và lai tạo trâu ra các xã của huyện Bến Cát, Sông Bé. Thời
kỳ thịnh vợng nhất của Trung tâm Sông Bé đã có gần 1000 trâu, hàng trăm trâu
Murrah và trâu vắt sữa, hàng trăm trâu cái nội làm nền lai tạo. Trại trâu đực giống với
50 con và đàn trâu hạt nhân, quà của Thủ tớng chính phủ ấn Độ tặng do anh hùng Hồ
Giáo trực tiếp chăm sóc phát triển khá tốt. Thời kỳ thịnh vợng nhất của Trung tâm
Sông Bé kết thúc khi hết bao cấp ( khoảng đầu những năm 1990 ). Đàn trâu mai mọt
dần và hiện nay còn khoảng 50 con với sự trợ giá giống của Nhà nớc. Đây là lần nhập
trâu giống lớn nhất của Việt Nam từ trớc đến nay. Tuy đàn trâu không phát triển đợc
nhng cũng để lại nhiều bài học kinh nhiệm có ý nghĩa về khoa học và quản lý. Rải rác
một số địa phơng, một số số nhà khoa học quan tâm đến con trâu vẫn tiếp tục nghiên
cứu cải tạo đàn trâu nội và đã mang lại ý nghĩa thiết thực cho nhiều nông dân nớc ta.
Cụ thể, hiện nay, Trung tâm nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền núi có 10 trâu

11
Murrah và đang sản xuất tinh đông lạnh dạng viên và cọng rạ để cung cấp cho một số
địa phơng để lai tạo với trâu nội. Việc phối giống nhân tạo trâu vẫn còn hạn chế do
nhiều nguyên khác nhau về chính sách, về nghiên cứu khoa học và những đặc điểm
sinh sản riêng của trâu cái nội là động dục ngầm .
Năm 1979, Vũ Ngọc Tý, Lu Kỷ có kết quả nghiên cứu về môi trờng pha loãng tinh
dịch trâu. Năm 1982, Lê Viết Ly và Võ Sinh Huy, đạt kết quả nghiên cứu về môi
trờng pha chế bảo tồn tinh trâu Murrah. Năm 1984, tác giả Lê Việt Anh và cộng sự
đã nghiên cứu thành công bảo tồn tinh đông viên của trâu bằng môi trờng Naggasse.
Năm 1987, có nghiên cứu để xác định thời gian dẫn tinh thích hợp nhất của trâu cái
Murrah nuôi tại Trung tâm Sông Bé của Cao Xuân Thìn. Những năm cuối của thập
niên 1980, các tác giả Đỗ Kim Tuyên, các chuyên gia ấn Độ và cộng sự đã nghiên cứu
thành công kỹ thuật sản xuất tinh cọng rạ tinh dịch trâu, đây là thành công đầu tiên ở
nớc ta về công nghệ sản xuất tinh đông lạnh dạng cọng rạ của trâu và bò. Từ năm
1996, các ông bà Bùi Xuân Nguyên, Nguyễn Thị ớc, đã tiến hành nghiên cứu thành
công gây rụng nhiều trứng và gây động dục đồng pha để nghiên cứu cấy truyền phôi ở
trâu ( Nguyễn Thị ớc, 1996). Năm 1996, Mai Văn Sánh, đã tiến hành nghiên cứu về

khả năng sinh trởng, sinh sản, cho sữa thịt của trâu cái Murrah nuôi tại Trung tâm
Sông Bé. Năm 2001, các nhà khoa học Hoàng Kim Giao, Đặng Đình Hanh, Đào Đức
Thà, Mai Văn Sánh và cộng sự đã có kết quả nghiên cứu về sản xuất tinh đông viên
trâu Murrah tại Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển chăn nuôi Miền Núi tại Thái
Nguyên. Các năm 1979 đến 1996, có các công trình nghiên cứu của các tác giả Cao
Xuân Quỳnh, Lê Viết Ly, Mai Văn Sánh nghiên cứu về bảo tồn tinh dịch trâu ở dạng
lỏng và nghiên cứu về phối giống nhân tạo trâu cái. Năm 2001, Nguyễn Hữu Trà
nghiên cứu thành công tinh đông lạnh dạng cọng rạ bằng môi trờng Tryladyl ( môi
trờng pha sẵn, nhập từ Đức). Năm 2004, Đào Lan Nhi đã tiến hành nghiên cứu áp
dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm tăng tỷ lệ sinh sản của đàn trâu cái nội nuôi
trong nông hộ. Mới đây nhất, từ năn 2006, nhà khoa học TS. Trịnh Thị Kim Thoa và
cộng sự đã có công trình Nghiên cứu phát triển công nghệ tinh đông lạnh trong thụ
tinh nhân tạo trâu. Nghiên cứu này đã cho kết quả rất đáng trân trọng trong công nghệ
đông lạnh bảo tồn tinh trâu Việt Nam bằng tinh cọng rạ với môi trờng do chính tác
giả này nghiên cứu thành công ( Trịnh Thị Kim Thoa, Lơng Duy Tuệ, 2006). Trong
công trình nghiên cứu này, có sự tham gia hiệu quả của các nhà khoa học và phơng
tiện thiết bị của Trung tâm nghiên cứu & Chuyển giao tiến bộ công nghệ chăn nuôi
Thái Sinh, Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam. Những cọng rạ này đã
đợc sử dụng phối giống thử nghiệm có kết quả tại một số địa phơng trong nớc, tỷ lệ
có chửa gần 60%. Từ các kết quả trên, một số nghé con đã đợc đẻ ra do kỹ thuật
PGNT tạo và phát hiện đông dục không có công cụ và đực thí tình hỗ trợ.
Tuy nhiên, phần lớn những nghiên cứu trên đều thành công chủ yếu là trong phòng
công nghệ ở công đoạn khai thác bảo tồn tinh dịch. Cụ thể là:
- Chọn lọc đực giống và nuôi dỡng đực giống
- Kỹ thuật luỵện trâu đực nhảy giá xuất tinh vào âm đạo giả
- Đánh gía đợc chất lợng tinh dịch trâu,
- Tìm đợc môi trờng pha loãng thích hợp ở Việt Nam,

12
- Kỹ thuật cân bằng, đông lạnh tinh trâu dạng tinh viên và cọng rạ.

- Bảo tồn đợc tinh trâu trong điều kiện nớc ta,
Đối chiếu với Phơng trình sinh sản trên thì các nghiên cứu này mới giải quyết đợc
yếu tố D ( các vấn đề khoa học và kỹ thuật thực tiễn liên quan đến tinh dịch ở trâu
đực ). Còn các kết quả phối giống nhân tạo cho trâu cái mới chỉ là kết quả nhỏ lẻ mang
tính minh họa cho các thành công trên, cha đa ra đại trà phục vụ sản xuất.
Nh trong Phơng trình sinh sản phối giống nhân tạo, tầm quan trọng của việc phát
hiện động dục cho thấy: nếu không phát hiện đợc động dục thì sẽ không phối giống
đợc trâu cái nào, tất yếu sẽ không có trâu cái nào chửa để đẻ con. Mọi cố gắng ở các
khâu chăn nuôi khác ( chọn giống, xây dựng chuồng trại, tìm kiếm thức ăn, chăm sóc,
thú y ) cũng đều sẽ bằng không mà hiệu quả kinh tế có thể là âm. Ngợc lại, cha có
công trình nghiên cứu nào tìm ra biện pháp có tính thực tế, dễ làm và hiệu quả, chính
ngời nuôi trâu cái có thể áp dụng đợc để giải quyết những tồn tại và hạn chế vừa nêu.
Một trong những nguyên nhân chính vừa có tính khoa học và có tính thực tiễn sản xuất
là trâu cái động dục ngầm rất khó phát hiện so với bò cái. Việc phát hiện động dục là
công việc diễn ra hàng ngày ở ngay tại chuồng trâu, bãi chăn thả và thờng do chính
ngời chăn nuôi trâu ( nông dân, các cháu nhỏ ) thực hiện. Những ngời này thờng
cha đợc huấn luyện phát hiện động dục ở trâu cái, thậm chí cũng không ý thức đợc
tầm quan trọng của mỗi lần trâu cái động dục. Cho đến nay, Việt Nam cha có nghiên
cứu nào tìm biện pháp phát hiện động dụng ở trâu cái. Nên mặc dù đã có kết quả rất tốt
về bảo tồn tinh dịch ở cọng ra, nhng việc phát hiện động dục trâu cái cha ai làm
đợc nên việc phối giống nhân tạo cho trâu cái vẫn cha đa ra sản xuất đại trà, việc
cải tạo đàn trâu hầu nh không tiến triển, chất lợng đàn trâu thực tế đang bị suy giảm.
2.2.3. Những vấn đề còn tồn tại trong PGNT trâu cái
Phối giống nhân tạo (PGNT) là một hoạt động kỹ thuật để di chuyển tế bào sinh sản
đực ( tinh trùng) từ con đực đặt vào bộ máy sinh sản con cái thay vì cho giao cấu trực
tiếp, để tinh trùng tiến hành tiếp cận và thụ tinh với tế bào sinh sản cái ( trứng) để tạo
ra một cơ thể mới ( S.E.S. Hafez, 2000 ). Mục đích của PGNT là để đẩy nhanh công
tác cải tiến con giống, phòng tránh bệnh sinh sản ( Nguyễn Tấn Anh, 1998 ). Các hoạt
động kỹ thuật của Công nghệ truyền giống nhân tạo bao gồm: Tạo và chọn đực giống,
nuôi đực giống, lấy tinh, pha chế phân liều bảo tồn tinh, phát hiện động dục bò cái,

phối giống, và khám thai con cái ( Hà Văn Chiêu, 2000).
Thế giới và Việt Nam đã sử dụng PGNT khá rộng rãi ở loài bò và lợn, tuy nhiên
PGNT ở loài trâu ( Bubalus Bubalis ) còn quá ít ( Lê Việt Anh, 1984 ). Các nớc nh
ấn Độ, Bulgary, Trung Quốc, Philippine và một số nớc Đông Nam á đã sử dụng phổ
biến công nghệ này ở trâu cái ( Jiang Hesheng, Jiang Ruming, 2006). Tại Việt Nam,
mặc dù con trâu là đầu cơ nghiệp , có truyền thống nuôi trâu lâu đời, quần thể đàn
trâu khá lớn, gần 3 000 000 con ( Cục chăn nuôi, 2007), nhng phối giống nhân tạo
cho trâu cái còn rất hạn chế, cha triển khai ra sản xuất một cách rộng rãi ( Trịnh Thị
Kim Thoa, 2006). Nguyên nhân có nhiều, nhng chủ yếu vẫn do cha có biện pháp và
kỹ thuật phát hiện động dục ở trâu cái; quan niệm trâu cái động dục ngầm, khó phát
hiện mà phải dùng đực thí tình còn tồn tại. Trên 80 % trâu cái thờng động dục kín
(Cẩm nang chăn nuôi gia súc gia cầm- Hội chăn nuôi Việt Nam, tập 1, năm 2000 ).

13
Tuổi đẻ lần đầu 36- 40 tháng ( giao động: 30 -52); chu kỳ động dục: 21 ngày ( 18-30);
thời gian động dục kéo dài và rất biến động theo cá thể: 18 giờ ( 12-72); Thời gian
mang thai: 312-315 ngày: thời gian động dục lại sau đẻ: 120 ngày ( 60 365 ngày thời
gian phối có chửa sau đẻ là 254 ngày; khoảg cách giữa 2 lứa đẻ: 19 tháng ( 14-23
tháng), ( Alexieva, 2004 và Cẩm nang chăn nuôi, Hội chăn nuôi, 2000 ).
Liên quan đến động dục kín, chỉ có khoảng 15 - 20 % biểu hiện hiện tợng động
dục khá rõ ràng, dễ nhận biết, phần lớn ( trên 80 %) trâu cái động dục ngầm ( thể hiện
triệu chứng ra ngoài khó nhận biết bằng quan sát thông dụng). Khi động dục, tất cả
trâu cái đều bài tiết niêm dịch ở đờng sinh dục ( Đào Lan Nhi, 2004). Tính chất vật
lý, màu sắc và số lợng niêm dịch diễn biến theo các giai đoạn động dục.
- Giai đọan trớc động dục ( cha chịu đực ): Niêm dịch ít, lỏng, loãng, trong suốt,
lỗ cổ tử cung hơi mở;
- Giai đoạn động dục ( chịu đực ): Niêm dịch nhiều hơn, trong suốt, dính kéo dài,
lỗ cổ tử cung mở rộng hơn;
- Giai đoạn sau động dục ( thôi chịu đực): Niêm dịch nhiều, đặc, đục, dính, đứt
đoạn, lỗ cổ tử cung khép lại ( Nguyễn Tấn Anh, Nguyên Duy Hoan, 1998 ).

Muốn phát hiện động dục ở trâu cái đợc chính xác phải theo dõi niêm dịch ( khối
lợng và trạng thái vật lý: độ loãng, màu sắc, độ dính ) bằng cách xác định ngày trâu
cái động dục trong kỳ động dục, xem xét trạng thái lý học của niêm dịch. Ngời chăn
nuôi phải theo dõi con vật nằm trên nền chuồng vào buổi sáng ( 4- 7 giờ sáng và 20-
21 giờ vào mùa hè; 5-7 giờ và 19-20 giờ vào mùa đông để kiểm tra khối lợng và trạng
thái niêm dịch. Kiểm tra lại bằng cách cho trâu cái tiếp xúc với trâu khác xung quanh:
nếu trâu cái chịu đực thì là trâu cái động dục và phối giống đợc; kiểm tra lại bằng
cách thăm khám buồng trứng nếu buồng trứng có nang trứng phát triển là trâu cái động
dục.
Thời điểm phối giống thích hợp ở trâu cái là trong khoảng thời gian chịu đực, tức là
vào khoảng 2/3 thời gian sau của pha động dục đến ít giờ trớc của pha thôi chịu đực.
Có thể áp dụng quy tắc sáng chiều nh ở bò cái nhng phải chú ý phát hiện trâu cái
lúc mới bắt đầu động dục ( Cao Xuân Thìn, 1987 ). Cũng nh bò cái, trâu động dục và
sinh đẻ không theo thời vụ, mà xảy ra quanh năm. Tuy nhiên so với bò thì, ở Việt Nam
trâu thờng động dục và đợc phối giống nhiều vào mùa Xuân và đầu mùa Hè nên đẻ
nhiều vào các tháng mùa Đông và mùa Xuân năm sau, hoặc nếu lao tác nhiều theo vụ
lúa thì tính thời vụ mới thể hiện rõ ràng. Nếu chăm sóc nuôi dỡng tốt, lao tác nhẹ thì
mùa vụ không còn ảnh hởng đến mùa sinh sản ở trâu cái một cách rõ ràng ( Nguyễn
Đức Thạc,1985).
2.2.4. Những hạn chế về sinh lý sinh sản trâu cái
1. Sự thành thục về tính dục trâu cái và tuổi phối giống lần đầu muộn so với bò cái:
Trâu cái động dục vào lúc 24-36 tháng tuổi, chậm hơn so với bò cái. Có nghĩa là, trâu
cái phải 2 năm tuổi đến 3 năm tuổi mới động dục lần đầu và bắt đầu phối giống đợc.
2. Tuổi có chửa lần đầu cao: Trâu cái mang thai khoảng 10,5 tháng, nên nếu tuổi phối
giống lần đầu là 30-36 tháng thì tuổi đẻ lứa đầu khoảng 40-46 tháng tuổi ( lúc trâu cái
3,5 tuổi trở lên).

14
3. Động dục và phối giống sau đẻ: Sau đẻ có thể phải từ 4- 12 tháng ( bình quân 7-8
tháng) mới lại phối giống đợc, phối có chửa sau đẻ bình quân là 8,5 tháng.

4. Một số đặc điểm sinh sản khó khăn khi áp dụng PGNT trâu cái.
- Thời gian động dục lại sau đẻ thờng dài do phụ thuộc nhiều yếu tố: Thời tiết, giống,
cá thể, chế độ nuôi dỡng chăm sóc. Lần động dục này thờng không có khả năng có
chửa.
- So với bò cái, trâu cái thờng động dục ngầm, thời gian động dục ngắn:

TT
Hiện tợng động dục Bò cái Trâu cái Tác giả
1 Ngơ ngác Rõ ràng Không rõ ràng Bhikane
2 Ăn ít hoặc bỏ ăn Rõ ràng Không rõ ràng Ingawade
3 Kêu rống Nhiều hơn ít hơn Nhiều tác giả
4 Theo đuổi nhau Nhiều hơn ít hơn Nhiều tác giả
5 Biến đổi âm hộ Nhiều, rõ hơn ít, không rõ Ingawade
6 Nhảy lên lng nhau Nhiều Nhiều Nhiều tác giả
7 Chịu nhảy Nhiều ít Ingawade
8 Lợng niêm dịch Nhiều ít Nhiều tác giả
9 Thời điểm đông dục Ngày đêm Nhiều lúc đêm Bhikane
10 Thời gian động dục Dài ( 18-30 h) Ngắ(12-24 h ) Bhikane

Đây là lý do quan trọng nhất làm cho phối giống ở trâu cái khó và ít thành công. Đặc
biệt là vào mùa nóng ẩm hoặc mùa lạnh giá, vì khả năng chịu nhiệt độ cực đại hoặc
cực tiểu ở trâu là kém, mùa hè thờng động dục vào ban đêm nên khó phát hiện động
dục so với bò.
- Phần lớn ở trâu cái, sau khi đẻ, động dục trở lại kém, ít động dục, thời gian động dục
lại dài, những lần động dục đầu thờng có khả năng chửa thấp. Đây là nguyên nhân
chính làm cho khoảng cách giữa 2 lứa đẻ ở trâu cái rất dài (Nguyễn Tấn Anh, 1998 ).
2.2.5. Triệu chứng (hiện tợng) động dục với việc phối giống nhân tạo ở trâu cái
Cũng nh bò cái, khi động dục trâu cái có những triệu chứng đặc hiệu theo từng pha
động dục:
- Pha trớc động dục: Trâu cái tỏ ra ngơ ngác, hay đi lại, ăn ít hơn thờng ngày và có

xu thế tiếp cận con khác; âm nộ hơi sng, có màu hồng tơi, các lông hơi tha. Niêm
dịch còn ít, trong và loãng; trâu cái cha chịu đứng lại ( cha chịu đực ) khi con khác
nhảy lên. Giai đoạn này cần phải đợc theo dõi phát hiện mới có đủ thời gian thông
báo cho cán bộ kỹ thuật phối giống; giai đoạn này cha phối đợc.
- Pha động dục: Trâu cái hay đi lại nhiều hơn, có xu thế tìm tiếp cận con khác; âm hộ
sng to hơn, màu đỏ, các lông tha hơn do môi âm hộ căng phồng. Niêm dịch nhiều
hơn, trong và dính kéo dài; đứng lại khi con khác nhảy ( chịu đực) lên từ phía sau. Giai
đoạn này phối giống tốt nhất.
- Pha sau động dục: Nhiều hiện tợng giống nh giai đoạn trớc động dục, âm hộ bớt
sng, hơi nhăn, màu đỏ thẫm; niêm dịch đục, dính, đứt đoạn; trâu cái thôi chịu nhảy,
hiện tợng rụng trứng xảy ra, trứng rơi vào phễu di chuyển đến đoạn phồng ống dẫn

15
trứng ( nơi thụ tinh xảy ra). Phối giống ở nửa đầu giai đoạn này là đợc, nếu phối vào
nửa giai đoạn cuối là quá muộn.
2.2.6. Phát hiện động dục ở trâu cái
1. Những hiện tợng động dục dễ dàng nhận biết để phát hiện: Các hiện tợng động
dục trên ở trâu cái là khó nhận biết vì các hiện tợng không rõ ràng.
2. Những dấu hiệu chính của từng hiện tợng dễ nhận biết: Có thể chọn các hiện
tợng nh chịu đực để giúp ngời chăn nuôi phát hiện đuợc động dục ở trâu cái. Còn
khi đã đợc phát hiện động dục, thì ngời phối giống sử dụng hiện tợng trạng thái lý
học của niêm dịch để xác định thời điểm phối giống cho trâu cái.
3. Những thời điểm trong ngày ( Tần số động dục trong ngày ): Có thể trâu cái sẽ
động dục nhiều hơn vào buổi tối hơn là ban ngày, nhất là mùa hè.
4. Phơng pháp và dụng cụ phát hiện: Sẽ không sử dụng các dụng cụ hỗ trợ để phát
hiện động dục trâu cái vì nông dân cha có điều kiện tự trang bị.
2.2.7.Tầm quan trọng của động dục ở trâu cái trong phối giống nhân tạo
Các tài liệu trên cho thấy đàn trâu nội Việt Nam sinh sản kém, nhất là khu vực đồng
bằng, với nguyên nhân chính là sự hiện diện trâu đực quá ít, kỹ thuật phối giống nhân
tạo trâu cha đợc áp dụng. Việc có đợc đàn trâu đực đủ để phối giống trực tiếp ( 1

đực cho 50 trâu cái ) cho đàn trâu cái hiện có là một ảo tởng. Cách giải quyết chủ yếu
vẫn là bằng PGNT, vừa sử dụng đợc đực giống có phẩm giống cao, vừa tránh đợc
bệnh tật, vừa đỡ tốn kém mua và nuôi một số lợng lớn đực giống. Tuy nhiên, khi áp
dụng PGNT, nh Phơng trình sinh sản của ABS cho thấy yếu tố động dục và phát
hiện động dục trâu cái là yếu tố quyết định. Khác với loài bò, trâu cái động dục ngầm,
nên khó phát hiện, việc tìm đợc phơng pháp phát hiện động dục và xác định đợc
thời gian phối giống có chửa ở trâu cái là mục tiêu của Đề tài nghiên cứu này.
2.2.8. Phối giống nhân tạo ở trâu cha phát triển

Nh trên đã phân tích, tuy trên thế giới và nớc ta đã có nhiều công trình nghiên
cứu về PGNT trâu, nhng so với các công trình nghiên cứu tơng tự ở bò và lợn thì vẫn
còn rất khiêm tốn. Mặt khác các công trình nghiên cứu đó đều thiên về giải quyết bảo
tồn tinh dịch trâu ( giải quyết yếu tố D ) trong Phơng trình sinh sản của ABS. Có rất ít,
thậm chí cha có công trình nghiên cứu hoàn thiện nào về động dục ở trâu cái, các
biện pháp phát hiện động dục trâu cái mà một số cán bộ kỹ thuạt phối giống đang sử
dụng hiện nay vẫn chủ yếu là tham chiếu từ kỹ thuật phát hiện động dục ở bò cái.
Sinh sản là chức năng quan trọng quyết định sự tăng đàn và cho sản phẩm trong chăn
nuôi. Với loài trâu, điều khiển sinh sản qua PGNT là khó khăn hơn loài bò bởi trâu
thành thục muộn, động dục kín khó phát hiện. Những biểu hiện động dục liên quan
đến thời điểm rụng trứng và thời điểm phối giống tốt nhất cha đựợc sác định chắc
chắn nên tỷ lệ chửa do PGNT còn thấp.
Các phuơng pháp phát hiện động dục thông qua các hiện tợng động dục cha đợc
khẳng định. Tin cậy nhất vẫn là dùng trâu đực thí tình. Điều này đã gây nhiều phức tạp,
tốn kém, hạn chế cho việc áp dụng rộng rãi kỹ thuật PGNT ở trâu.


16
2.2.9. Nguyên nhân đa đến những tồn tại trên
Đặc điểm sinh sản của trâu cái có những khác biệt với bò cái là trâu cái thờng có
đến trên 80% là động dục ngầm ( các triệu chứng động dục dễ quan sát nh: ít ăn, theo

đuổi vờn nhau, nhảy lên lng nhau là không rõ ràng; tần số và cờng độ thấp, khó
quan sát nhận biết đợc nếu không có kỹ thuật và ngời hớng dẫn.
Ngoài những nguyên nhân của chính trâu cái nêu trên, ở Việt Nam còn có khó khăn
là chính sách của Nhà nớc cũng cha cụ thể, tập quán chăn nuôi quảng canh nhỏ lẻ,
phân tán, điều kiện kinh tế khó khăn, nguời chăn nuôi trâu phần lớn là nông dân nghèo,
ít hiểu biết về khoa học kỹ thuật; thị trờng thịt sữa từ con trâu cha ổn định ( có lúc
phải nhờ cậy vào con bò nh thịt trâu giả thịt bò ở các cửa hàng tiêu thụ thịt ). Mục
đích chăn nuôi chỉ là để cày kéo, lấy phân, tận dụng phụ phẩm trồng trọt và giải quyết
lao động phụ trong gia đình. Về phía khoa học kỹ thuật, cha có nghiên cứu nào về
phát hiện động dục ở trâu cái nhằm tìm ra những hiện tợng động dục điển hình, đặc
hiệu và dễ nhận biết ở trâu cái giúp cho việc phát hiện trâu cái động dục và có thể để
cho ngời kỹ thuật phối giống tiến hành phối giống nhân tạo đợc. Đây cũng là lý do
cần thiết phải thực hiện nghiên cứu này nhằm giải quyết những tồn tại và hạn chế trên.
Nếu nghiên cứu này thành công ( điều đề tài này kỳ vọng ) sẽ đạt đợc:
- Xác định đợc các hiện tợng động dục ở trâu cái nội
- Chọn lựa đợc một số hiện tợng động dục dễ nhận biết, chính xác trong kỳ động
dục trâu cái
- Xác định đợc thời điểm phối giống thích hợp nhất
- Phối giống nhân tạo đợc trâu cái
-Tìm đợc phơng pháp kỹ thuật phát hiện trâu cái động dục trong điều kiện chăn
nuôi nông hộ ở Việt Nam mà không phải dùng các thiết bị, dụng cụ hỗ trợ.
*Xác định đợc các hiện tợng động dục ở trâu cái trong điều kiện chăn nuôi trâu
quảng canh, phân tán ở nớc ta:
Để phối giống đ
ợc trâu cái, phải phát hiện đợc động dục, cũng nh bò cái, trâu cái
có các triệu chứng động dục tơng tự, nhng không rõ ràng. Các triệu chứng dễ nhận
biết ( ngời chủ nuôi trâu nhận biết đợc ) có thể là:
- Trâu cái dễ bị hng phấn, ngơ ngác ( mức độ theo giai đoạn động dục );
- Hay đi lại, hay vờn nhau ( mức độ theo giai đoạn động dục );
- ăn ít, hoặc bỏ ăn ( mức độ theo giai đoạn động dục );

- âm hộ sng, màu đỏ, lông tha ( mức độ theo giai đoạn động dục );
- Nhiều niêm dịch, trong hay đục, loãng hay đặc, dính kéo dài ( theo giai đoạn
động dục );
-Nhảy lên con khác hoặc đứng lại cho con khác nhảy lên ( mức độ theo giai đoạn
động dục ).
* Lựa chọn đợc triệu chứng động dục dễ nhận biết và chính xác:

17
Phải xác định đợc các triệu chứng dễ quan sát, dễ xác nhận, không cần công cụ hỗ
trợ, ngời chủ nuôi trâu nhận biết đợc và chính xác, chứng tỏ trâu cái động dục thực
sự. Các triệu chứng có thể sẽ là:
- Hiện tợng chịu đực ( cha chịu, chịu nhảy, thôi chịu nhảy )
-Các trạng thái lý học niêm dịch ( trong loãng, trong dính kéo dài, đục đứt đoạn )
*Xác định đợc phơng pháp quan sát và xác định các triệu chứng cho điểm 2 vừa
nêu:
Sau khi đã xác định các triệu chứng dễ nhận biết và có hiệu quả ( hiện tợng chịu
nhảy, trạng thái vật lý của niêm dịch) thì phải tiến hành xác định đợc kỹ thuật và
phơng pháp phát hiện động dục trâu cái. Phải lựa chọn đợc phơng pháp mà các
thành viên trong hộ nuôi trâu ( ông, bà, bố, mẹ, các con cháu ) có thể làm đợc sau
khi đã đợc cán bộ kỹ thuật phối giống huấn luyện kỹ thuật phát hiện động dục. Phát
hiện động dục là công việc hàng ngày ( 24/24 giờ) của ngời chăn nuôi trâu và đợc
thực hiện tại chuồng nuôi, bãi chăn, với số lợng đàn trâu đông và nuôi rải rác trong
các nông hộ nên trong điều kiện Việt Nam hiện tại là cha có thể trang bị các dụng cụ
hỗ trợ ( gắn chíp, đánh dấu, dùng đực thí tình) đợc mà phơng pháp phát hiện phải
là phơng pháp thông dụng ( không có dụng cụ hỗ trợ) nh vẫn đang thờng đợc tiến
hành trên bò cái ở nông thôn Việt Nam hiện nay.
* Xác định đợc thời điểm phối giống có tỷ lệ chửa cao nhất ở trâu cái:
Khi đã phát hiện đợc trâu cái động dục ( do chủ nuôi bò thực hiện ) thì việc xác
định thời điểm phối giống hiệu quả cao nhất là vô cùng quan trọng. Việc tạo điều kiện
cho hai giao tử ( trứng và tinh trùng ) gặp nhau tại đoạn phồng ống dẫn tinh là phụ

thuộc vào thời điểm phối giống:
-Nếu phối quá sớm ( vào giai đoạn trâu cái mới động dục ) thì tinh trùng đến điểm
thụ tinh quá sớm và trứng cha rụng, sự thụ tinh không xảy ra vì vắng mặt trứng;
- Nếu phối quá muộn ( vào giao đoạn cuối kỳ động dục ) thì khi trứng có mặt tại điểm
thụ tinh nh
ng tinh trùng cha tới nên vắng mặt tinh trùng, hiện tợng thụ tinh cũng
không thể xảy ra.
Để cho 2 giao tử này cùng có mặt tại điểm thụ tinh, việc phối giống phải tiến hành
vào giai đoạn nửa cuối kỳ động dục lúc mà trâu cái chịu đực ( đứng lại cho con khác
nhảy lên từ phía sau ) và niêm dịch trong suốt, dính, kéo dài. Hai trịệu chứng này xảy
ra trớc khi rụng trứng khoảng 8-14 giờ đồng hồ. Việc xác định thời điểm phối giống
tốt nhất chỉ làm đợc khi đã đợc huấn luyện kỹ và có kinh nghiệm. Trong điều kiện
Việt Nam hiện nay, cán bộ kỹ thuật có trình độ trung cấp chăn nuôi thú y trở lên hoặc
cán bộ kỹ thuật phối giống gia súc đợc huấn luyện kỹ mới có thể kiểm tra xác định
chính xác 2 hiện tợng này.
Nếu đạt đợc kết quả trên, kỳ vọng chắc chắn rằng ngời nông dân sẽ đợc các cán
bộ kỹ thuật phối giống nhân tạo ở địa bàn huấn luyện kỹ thuật phát hiện động dục ở
trâu cái, trâu cái Việt Nam sẽ đợc phát hiện động dục, tiếp theo là đuợc các kỹ thuật
viên phối giống bằng tinh đông lạnh của những đực giống tốt, các kết quả của các công
trình nghiên cứu vừa nêu trên sẽ đợc ứng dụng trong sản xuất ( sinh sản trâu cái ), đàn
nghé đẻ ra chắc chắn sẽ đợc cải tiến, chất lợng giống đàn trâu Việt Nam sẽ đợc

18
nâng cao, sản phẩm thịt từ trâu cho thị trờng sẽ nhiều hơn. Giúp ngời dân tăng thêm
thu nhập, tham gia đắc lực xóa đói giảm nghèo cho hàng triệu ngời nông dân nớc ta.

2.3. Những vấn đề cần nghiên cứu để giải quyết tồn tại và hạn chế trên
Trên cơ sở những tồn tại vừa nêu trên, để đạt đợc mục đích nghiên cứu, tham khảo
đặc điểm động dục của gia súc cái, tham khảo các tài liệu khoa học liên quan và kết
quả của một số công trình nghiên cứu, nội dung nghiên cứu của đề tài này sẽ là:

2.3.1. Nghiên cứu những hiện tợng động dục ở trâu cái
- Những đặc điểm về động dục của trâu cái: Về mặt nguyên tắc, các gia súc cái ( bò,
lợn, trâu ) đều thể hiện những triệu chứng đặc hiệu khi động dục. Những triệu chứng
này ở bò và lợn đã đợc xác định khá rõ ràng và đã đợc sử dụng trong sản xuất rất có
hiệu quả trên thế giới và ở nớc ta. Riêng con trâu cha có đợc kết quả mong muốn
này. Các hiện tợng động dục sẽ đợc con cái thể hiện bằng hành vi, hình thái của các
cơ quan sinh sản, trạng thái của các sản phẩm sinh sản mà con ngời có thể nhận
biết đợc.
- Mức độ ( tần suất, cờng độ ) thể hiện những hiện tợng động dục trên là theo giai
đoạn động dục và phụ thuộc vào đặc điểm môi trờng mà con cái đó chịu tác động
( điều kiện nuôi dỡng, sự hiện diện của đồng loại, nhiệt độ và ánh sáng). Cần phải
xác định tần suất của từng hiện tợng động dục nhằm giúp xác định thời gian trong
ngày/đêm khi nào trâu cái thể hiện động dục nhiều nhất.
2.3.2. Nghiên cứu xác định đợc các hiện tợng động dục điển hình dễ nhận biết ở
trâu cái
Cũng nh ở loài bò và lợn, hiện tợng động dục ở trâu cái khá đa dạng ( hành vi,
hình thái, trạng thái), để dễ cho việc phát hiện nên phải nghiên cứu chọn lựa một số
hiện tợng nào đó chứng tỏ trâu cái đã động dục, hiện tợng dễ nhận biết, ngời nuôi
trâu cái có thể tự nhận biết đợc. Tham khảo từ kết quả ở bò và lợn, các hiện tợng nh

chịu đực, trạng thái niêm dịch sẽ là những hiện tợng chính đợc nghiên cứu này quan
tâm và kỳ vọng.
2.3.3. Các biện pháp kỹ thuật phát hiện trâu cái động dục
Sau khi đã chọn lựa đợc hiện tợng động dục điển hình và dễ nhận biết, thì tiến
hành nghiên cứu những biện pháp kỹ thuật để phát hiện chúng. Có tìm đợc biện pháp
kỹ thuật này thì kết quả của 2 nội dung trên mới có tác dụng trong sản xuất và nh vậy
mục đích của nghiên cứu này mới đạt đợc. Những biện pháp kỹ thuật phù hợp theo
ngời sử dụng dự kiến sẽ là:
- Để cho chính ngời chăn nuôi trâu cái sử dụng đợc: Quan sát bằng mắt thờng các
hành vi, trong đó chủ yếu là hành vi chịu đực. Mục đích của nội dung này là để ngời

nuôi trâu cái phát hiện đợc hiện tuợng này trong giai đoạn trâu cái mới đang bắt đầu
động dục để kịp thời báo cho ngời kỹ thuật phối giống.
- Để cho ngời kỹ thuật phối giống sử dụng: Hiện tợng động dục nh trạng thái lý
học của niêm dịch ( độ trong đục, độ dính) là hiện tợng đợc chọn lọc để xác định
thời điểm phối giống tốt nhất. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, mới chỉ có cán bộ
kỹ thuật phối giống tiến hành đợc bằng cách thăm khám. Sau khi đợc ngời chủ trâu

19
cái phát hiện trâu cái động dục bằng hiện tợng chịu đực sẽ báo ngay cho ngời kỹ
thuật phối giống đến và tiến hành thăm khám niêm dịch, kết hợp với hiện tợng chịu
đực và các hiện tợng khác, cán bộ kỹ thuật phối giống quyết định phối hay cha phối
giống trâu cái này.
- Dụng cụ hỗ trợ phát hiện động dục ( đực thí tình, đánh dấu, gắn chíp ): Việc tìm
dụng cụ hỗ trợ cho phát hiện động dục ở trâu cái cha phải là nội dung chính của
nghiên cứu này vì nếu có kết quả cũng cha có điều kiện sử dụng trong điều kiện nông
thôn Việt Nam do đàn trâu cái đợc nuôi quá phân tán ở nhiều hộ và hộ nông dân cha
có điều kiện kinh tế và ý thức sử dụng các dụng cụ này.
2.3.4. Nghiên cứu thời điểm phối giống nhân tạo tốt nhất ở trâu cái
Nh ta đã biết, kỳ động dục gia súc cái ( trong đó có thể cả trâu cái) thờng chia
làm 3 pha chính ( trớc động dục, động dục, sau động dục ). Việc phối giống có kết
quả đối với gia súc cái thờng là vào thời điểm từ giữa pha động dục đến nửa đầu của
pha sau động dục. Nội dung này cần xác định là ở trâu cái nên tiến hành phối giống
vào thời điểm nào để đạt tỷ lệ có chửa cao nhất. Để thực hiện nội dung này cần phải
tiến hành phối giống cho trâu cái. Trong nội dung này bao gồm các hoạt động:
- Xác định thời điểm phối: Phối giống vào các pha trên ( tham chiếu từ thời điểm phối
giống ở bò cái) để xác định tìm ra thời điểm phối giống tốt nhất ( có tỷ lệ chửa cao
nhất ) trong 3 giai đoạn của kỳ động dục, chủ yếu là pha chịu nhảy.
- Mua tinh đông lạnh hoặc thuê trâu đực: Có thể mua tinh trâu đực trong nớc hay
nhập từ nớc ngoài, hoặc thuê trâu đực. Cũng cần phải nói rõ rằng, đề tài này không có
mục đích lai tạo, phối giống chủ yếu là để chứng minh cho các hiện tợng động dục

điển hình và thời điểm phối giống là chính xác bằng việc trâu cái có chửa. Đơng
nhiên, có đợc tinh trâu đực bảo đảm phẩm giống quy định là tốt hơn, nhng đặc biệt
phải đợc ngời nuôi trâu cái chấp nhận thì mới thuê đợc trâu cái để làm đối tợng
nghiên cứu.
-Bảo quản tinh dịch hoặc đông lạnh: Tinh dịch thu đợc sẽ đợc đa ngay vào phòng
công nghệ để phân tích đánh giá chất l
ợng tinh ở các chỉ tiêu kỹ thuật ( màu sắc,V, A,
C, pH, K ), chỉ có lợng xuất tinh nào đạt yêu cầu mới đa vào pha chế. Tinh dịch
đạt tiêu chuẩn sẽ pha với môi trờng đã chuẩn bị sẵn với tỷ lệ sao cho mỗi liều tinh
( cọng rạ 0,25 cc ) đạt 40 triệu tinh trùng. Các cọng rạ này sẽ đợc cân bằng nhiệt đế
4
0
C trong 4-6 giờ, sau đó sẽ đợc đông lạnh bằng hơi nitơ ( - 110 đến- 120
0
C), tiếp
theo là đông lạnh sâu ( -1960C). Lô tinh nào đạt tiêu chuẩn ( sức hoạt động sau giải
đông > 30% ) mới đợc bảo tồn ( bảo quản trong bình nitơ lỏng -196
0
C) để sử dụng
cho nghiên cứu này.
- Phối giống cho trâu cái: Việc dùng tinh trâu đực đã đợc bảo tồn trên phối giống cho
trâu cái là nhằm mục đích chứng minh cho các nội dung của nghiên cứu này. Sẽ tham
chiếu quy trình phối giống bò cái và kinh nghiệm của một số cán bộ kỹ thuật phối
giống đã thành công để phối giống có hiệu quả cho trâu cái.
- Khám thai: Khám thai không phải là nội dung nghiên cứu của đề tài, nhng nó cần
đợc thực hiện để có kết quả chứng minh. Sẽ sử dụng phơng pháp khám thai qua trực
tràng. Sau khi phối nhân tạo, trong 3 tháng, nếu trâu cái đó không động dục trở lại là

20
có thể trâu cái đã có chửa do kết quả phối giống trớc đó, khám thai qua trực tràng sẽ

kết luận chắc chắn điều này.
2.3.5. Tính thời vụ về thể hiện động dục của trâu cái
Nhiều tài liệu cho rằng, con trâu động dục ngầm, hiểu theo nghĩa không thể hiện các
hiện tuợng động dục ra bên ngoài. Thực tế và bản chất con trâu không phải nh vậy,
loài trâu là con vật động dục quanh năm, có chăng là hiện tợng động dục không rõ
ràng, khó nhận biết và bị ảnh hởng bởi các yếu tố nh chăm sóc nuôi dỡng kém, thời
tiết khí hậu quá ngỡng chịu đựng, hoặc lao tác theo thời vụ gieo trồng quá nặng nề.
Cần thiết phải nghiên cứu nội dung này để tìm biện pháp khắc phức nhằm tham gia
phát huy khả năng sinh sản của con trâu nuôi ở nông thôn nớc ta, tạo điều kiện cho
PGNT ở con trâu phát triển.


































21
Phần 3
nội dung, vật liệu và phơng pháp nghiên cứu

3.1. Đối tợng và vật liệu nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu là trâu cái nội Việt Nam, có khả năng sinh sản tốt, bộ máy
sinh sản có cấu tạo và hoạt đông bình thờng, không bị viêm nhiễm đờng sinh dục,
buồng trứng còn đang hoạt động, có độ tuổi từ 3 năm đến 10 năm ( còn khả năng sinh
sản ), đợc nuôi dỡng trong điều kiện nông hộ Việt Nam( tơng đối đủ thức ăn thô
xanh, nớc uống, đợc phòng bệnh tốt ) và luôn đợc tách biệt với trâu đực xung
quanh. Số lợng đã sử dụng nghiên cứu là 227 con với tổng số 288 lần phối giống,
trong đó phối lần 1 là 187 con, phối lần 2 là 69 con, phối lần 3 là 22 con và phối lần 4
là 10 con ( trong quá trình phối giống, phát hiện 10 con này có vấn đề về sinh sản).

3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Xác định các hiện tợng động dục của trâu cái nội
Việc xác định các hiện tợng đông dục trâu cái là nội dung của nghiên cứu này, có

phát hiện đợc trâu cái thì mới có trâu cái để phối giống. Tơng tự nh loài bò và lợn,
trâu cái động dục theo chu kỳ, mỗi kỳ động dục kéo dài trong một thời gian nhất định
( thờng là 20 đến 35 giờ). Mỗi kỳ động dục thờng lộ ra bên ngoài bằng các hiện
tợng hoặc triệu chứng nhất định, nhng các triệu chứng ấy chỉ có tác dụng khi phát
hiện và nhận biết đợc chúng. Các triệu chứng thờng là những hành vi hoạt động,
hình thái của một số bộ phận sinh sản, trạng thái của một số vật phẩm sinh
sảnNhững hiện tợng này thờng không rõ nét và không dễ nhận biết nh ở bò cái
và lợn nái. Vì vậy phải xác định chúng và huấn luyện ngời thực hiện.
Huấn luyện kỹ thuật phát hiện động dục cho ngời phối giống: Chọn các cán bộ kỹ
thuật đang phối giống cho bò cái thuộc địa bàn nghiên cứu để huấn luyện phát hiện
trâu cái động dục, để các cán bộ này sẽ tiến hành huấn luyện lại cho ngời nuôi trâu
phát hiện động dục trâu cái ngay tại các hộ chăn nuôi trâu. Các cán bộ kỹ thuật phối
giống, trong thời gian đi phối giống sẽ huấn luyện lại cho nông dân, ng
ời sẽ trực tiếp
phát hiện động dục hàng ngày ở ngay tại chuồng nuôi trâu của chính mình.
Phát hiện động dục trâu cái: Sau khi đợc huấn luyện, các nông dân sẽ tiến hành phát
hiện động dục và báo cho ngời kỹ thuật đến phối giống. Tại chuồng bò của hộ nuôi,
cán bộ kỹ thuật sẽ tiến hành khám lâm sàng hiện tợng động dục của trâu cái và xác
định thời điểm phối giống thích hợp nhất.
Nhân lực, nguyên liệu, vật t chủ yếu cần để nghiên cứu phát hiện động dục:
- Chọn và thuê trâu cái để phát hiện động dục
- Huấn luyện kỹ thuật phát hiện động dục cho nông dân nuôi trâu cái
- Thuê ngời đã đợc huấn luyện phát hiện động dục trâu cái
- Vật t công cụ để phát hiện động dục:
+ Đèn pin có bộ sạc điện để phát hiện động dục ban đêm
+ Sổ sách ( mẫu ) để ghi chép
+Phòng hộ lao động cần thiết khác.


22

3.2.2. Chọn lựa các triệu chứng động dục điển hình và dễ nhận biết nhất
Triệu chứng động dục của trâu cái khá đa dạng và đặc biệt là thầm lặng rất khó nhận
biết bằng phơng pháp quan sát chủ quan. Vì vậy, ở nội dung nghiên cứu này phải tìm
ra đợc các hiện tợng động dục điển hình, đặc hiệu nhất, chính xác nhất ( chứng tỏ là
trâu cái động dục ), dễ nhận biết không cần đến dụng cụ hỗ trợ mà ngời nông dân vẫn
có thể phát hiện trâu cái động dục của mình. Loài bò có 2 hiện tợng: Mức độ chịu
nhảy và trạng thái niêm dịch là những hiện tợng đợc chọn lọc, kỳ vọng con trâu
cũng sẽ nh vậy. Đây là 2 nội dung quan trọng vì nó giúp cho việc phát hiện động dục
dễ dàng và tin cậy để xác định động dục chính xác thì mới phối giống có hiệu quả.
3.2.3. Tìm biện pháp kỹ thuật phát hiện trâu cái động dục
Sau khi đã xác định đợc các hiện tợng động dục trâu cái, thì cần phải tìm đợc các
phơng pháp và phơng tiện cần thiết để phát hiện và nhận biệt chúng để phát hiện
trâu cái động dục để phối giống nhân tạo dựa trên nguyên tắc là khi trâu cái động đều
thể hiện ra bên ngoài các triệu chứng đặc hiệu mà con ngời có thể nhận biết đợc.
3.2.4. Xác định thời điểm phối giống thích hợp nhất khi trâu cái động dục
Khi phát hiện đợc trâu cái động dục, cần thiết phải xác định đợc thời điểm phối
giống thích hợp nhất ( thời điểm phối giống có khả năng có chửa cao nhất). Trong suốt
thời gian động dục, trâu cái đều thể hiện các triệu chứng đặc hiệu, nhng mỗi pha động
dục ( giai đoạn động dục) thì mức độ động dục, trạng thái lý học của các vật chứng
động dục đều khác nhau và đại điện cho mỗi pha động dục khác nhau. Dựa vào đặc
điểm này mà xác định thời điểm động dục ở trâu cái.
3.2.5. Nghiên cứu tính thời vụ động dục của trâu cái nội
Về mặt nguyên lý, loài trâu cũng giống nh loài bò, chúng động dục quanh năm. Tuy
nhiên do điều kiện chăm sóc nuôi dỡng kém, do thời vụ lao tác nhiều khi nặng, do
các điểm cực đại cực tiểu của nhiệt độ trong năm ở nớc ta khá lớn, 3 yếu tố này kết
hợp nhau tác động lên con trâu đã đa đến trâu cái nội Việt Nam thờng động dục vào
những tháng mùa vụ mát mẻ và động dục ít vào những ngày quá nắng nóng hoặc quá
rét ẩm. Cần nghiên cứu yếu tố này và các biện pháp khắc phục chúng.

3.3. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu

3.3.1. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu đã đợc tiến hành trên địa bàn các xã, huyện đồng bằng và trung du của
tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh nh các xã xung quanh thành phố Bắc Giang, các xã của
các huyện Yên Dũng, Lạng Giang, Lục Ngạn, Lục Nam, Việt Yên và một số xã của
tỉnh Bắc Ninh gần kề.
3.3.2.Thời gian tiến hành nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu đã tiến hành đề tài là trong các tháng của năm 2009 và năm
2010. Thời gian thực tế nghiên cứu là 24 tháng để thực hiện công tác chuẩn bị thủ tục
nghiên cứu, chuẩn bị điều kiện nghiên cứu, tiến hành nghiên cứu và tổng kết báo cáo
kết quả nghiên cứu khoa học.

3.4. Phơng pháp nghiên cứu đã sử dụng
Các phơng pháp nghiên cứu đã đợc thực hiện theo từng nội dung và mục tiêu
nghiên cứu của nội dung đó.

23
3.4.1. Đối với nghiên cứu xác định những đặc điểm động dục ở trâu cái và khác biệt
với bò cái
Đã tiến hành theo dõi quan sát, ghi chép các hiện tợng động dục của 60 trâu cái,
chia làm 2 lô trên 2 địa bàn khác nhau. Công việc do các cán bộ kỹ thụât dẫn tinh thực
hiện tại địa bàn nông thôn. Mỗi lần phát hiện đã tiến hành ghi chép, một số ít trờng
hợp ghi hình các hiện tợng động dục theo mẫu in sẵn. Việc phát hiện động dục đã
đợc tiến hành bằng phơng pháp quan sát bằng mắt thờng nh cách làm ở bò cái cụ
thể là:
- Quan sát bằng mắt thờng các hiện tợng động dục trâu cái không dùng các dụng cụ
hỗ trợ: Đã quan sát hành vi, thăm khám các trạng thái của bộ máy sinh sản bên ngoài,
trạng thái lý học niêm dịch, hành vi thực hiện giao cấu ( nhảy lên con khác hay cho
con khác nhảy lên).
3.4.2. Đối với nội dung xác định hiện tợng động dục dễ nhận biết và điển hình
Từ kết quả xác định đợc các hiện tợng động dục trên, đã phân loại các hiện tợng

động dục ở trâu cái đợc làm đối tợng nghiên cứu thành các hiện tợng dễ nhận biết
và/hoặc điển hình đối với ngời nông dân và cán bộ kỹ thuật phối giống nhân tạo dựa
trên mức độ ( cờng độ) động dục, tần suất động dục, thời điểm động dục, trạng thái lý
học của vật chứng động dục, phơng tiện sử dụng để phát hiện
Hiện tợng động dục dễ nhận biết = Hiện tợng động dục dễ quan sát ( nghe, nhìn,
thấy, sờ khám dễ dàng )
Hiện tợng động dục điển hình= Hiện tợng thể hiện động dục chính xác 100%
( có rụng trứng).
3.4.3. Đối với nội dung tìm biện pháp kỹ thuật phát hiện động dục trâu cái
Thông qua cách phát hiện và kinh nghiệm phát hiện, phơng tiện sử dụng, thời
điểm phát hiện đã xác định đợc kỹ thuật phát hiện động dục ở trâu cái ( trâu cái
động dục).
- Không sử dụng phuơng tiện gì
- Quan sát bằng mắt th
ờng, lắng nghe tiếng kêu, sờ khám niêm dịch, đè tay lên
lng trâu cái
- Ghi chép vào phiếu phối giống
3.4.4. Đối với nội dung xác định thời điểm phối giống tốt nhất ở trâu cái
- Đã phối thử vào các thời điểm khác nhau trong pha chịu nhảy để tìm đợc thời điểm
phối giống có chửa với tỷ lệ cao nhất. Không phối giống vào các pha cha chịu nhảy
và giai đọan cuối của pha thôi chịu nhảy. Thời điểm phối cho tỷ lệ chửa cao nhất là
thời điểm phối giống tốt nhất.
Phối thử vào các thời điểm nh ( xem sơ đồ sau) :
- 2/3 thời điểm cuối của pha chịu nhảy (sau khi kết thúc pha cha chịu nhảy 6-8 giờ)
- 1/2 đầu của pha thôi chịu nhảy ( sau khi kết thúc pha chịu nhảy khoảng 6 giờ)
( Có nghĩa thời điểm từ sau khi kết thúc Pha cha chịu nhảy 6 giờ đến 24 giờ đông
hồ sao cho trớc khi rụng trứng 6- 24 giờ đồng hồ trâu cái phải đợc phối giống ).

24


Pha
Cha chịu nhảy
8 h
( 6 10 )
Pha
Chịu nhảy
18 h
( 16- 20 )
Pha
Thôi chịu nhảy
12 h
( 8- 14 )

Lu tồn trứng
8 h
( 6-10 )



Cha phối

Phối tốt nhất

Thôi phối



Lô I Lô II
18 h
6-12 h 6-10 h

6 h 18 h
Phân lô thí nghiệm:
Thí nghiệm đã đợc phân làm 2 lô:
- Lô I : Thời điểm từ 6- 15 giờ sau khi kết thúc pha cha chịu nhảy ( 30 con )
- Lô II : Thời điểm từ 16- 24 giờ sau khi kết thúc pha cha chịu nhảy ( 30 con)
Lặp lại 2 lần về không gian và thời gian với sơ đồ bí trí thí nghiệm nh sau:

Lặp lại



Lặp lại lần 1

Lặp lại lần 2


Cộng
I ( 6 -15 giờ ) 30 30 60
II ( 16 - 24 giờ ) 30 30 60
Cộng 60 60 120

Ghi chép : Ghi chép dữ liệu trên
Phiếu ghi chép phát hiện động dục, phối giống
nhân tạo trâu cáI
đã đợc in sẵn.
3.4.5. Đối với nội dung nghiên cứu tính thời vụ động dục ở trâu cái nội
Đã theo dõi phát hiện 308 lần động dục của trâu cái trong các năm 2009 và 2010,
tính số bình quân lần dục các tháng trong năm và số bình quân động dục 2 vụ ( mùa
mát : Mùa mát từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau; mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9 ).






×