Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 18 24 tháng tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 24 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Như Bác Hồ đã nói “Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, ngủ. Biết học hành là ngoan.”. Trẻ em là thế hệ tương
lai của đất nước, vì vậy việc quan tâm, bảo vệ, chăm sóc, ni dưỡng và giáo
dục trẻ là trách nhiệm và nghĩa vụ chung mỗi người, mỗi gia đình và toàn xã hội
.- Bậc học mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt
nền móng đầu tiên cho việc giáo dục con người mới trong tương lai. Trường
mầm non là môi trường thuật lợi nhất cho việc hình thành và phát triển tồn diện
về nhân cách ban đầu, cũng như phát triển các lĩnh vực giáo dục của trẻ.
Ngôn ngữ của trẻ chỉ được hình thành và phát triển qua giao tiếp với con
người và sự vật hiện tượng xung quanh. Để thực hiện được điều đó phải thơng
qua nhiều phương tiện khác nhau như qua các giờ học, các trò chơi, dạo chơi
ngoài trời, và trong sinh hoạt hàng ngày. Rèn luyện và phát triển ngôn ngữ cho
trẻ, tập cho trẻ biết nghe, hiểu và phát âm chính xác, hướng dẫn trẻ biết các diễn
đạt ý muốn của mình cho người khác hiểu. Vì vậy khi cho trẻ tiếp xúc với các sự
vật hiện tượng thì phải cho trẻ biết gọi tên đặc điểm của đối tượng. Không
những thế, giáo viên dạy trẻ biết nói câu đầy đủ, rõ nghĩa, dạy trẻ phát âm chuẩn
của tiếng việt, đảm bảo các nguyên tắc của giáo dục: Tính khoa học, tính hệ
thống.
Bằng các thủ thuật, phương pháp, hình thức khác nhau như tổ chức và thực
hiện tốt, đầy đủ ba nội dung lớn đó là chăm sóc trẻ khoẻ mạnh thực hiện cân đo - khám sức khoẻ đúng theo định kỳ, được theo dõi trên biểu đồ tăng trưởng,
tiêm chủng đầy đủ để phòng chống các bệnh tật và vệ sinh cá nhân, vệ sinh mơi
trường sạch sẽ, đảm bảo an tồn về thể chất và tâm lý cho trẻ. Công tác nuôi
dưỡng tốt chế biến thực phẩm theo đúng độ tuổi, ăn đủ chất, đủ lượng, đảm bảo
định lượng klo theo quy định. Tổ chức các hoạt động giáo dục linh hoạt, sáng
tạo, xác định mục tiêu, lựa chọn mạng nội dung mạng hoạt động chương trình
xác định mục đích xây dựng kế hoạch tuần, kế hoạch ngày cung cấp kiến thức,
kỹ năng, thái độ phù hợp với đặc điểm, khả năng nhận thức của trẻ, tình hình
thực tế của địa phương. Trẻ được tham gia vào các hoạt động chơi - tập có chủ
định như làm quen với các HĐ như âm nhạc, thể chất, HĐ với Đồ vật…và tổ


chức các chế độ, thời điểm trong ngày của trẻ như hoạt động góc, hoạt động đi
dạo, đi thăm , hoạt động các ngày hội, ngày lễ…
Với nhiều nội dung và bằng mọi hình thức, phương pháp khác nhau, giáo
viên thơng qua đó cung cấp, hình thành và củng cố, khắc sâu cho trẻ những kiến
thức khoa học đơn giản, những biểu tượng chính xác, đúng đắn về mọi sự vật và
hiện tượng xung quanh trẻ được khám phá, trải nghiệm, phát triển năm giác
quan như khả năng nghe, nhìn, sờ nắm, ngửi, nếm, phát triển ý thức, nhận thức
và ghi nhớ có chủ định, làm giàu vốn từ , những mối quan hệ, tình cảm, giao tiếp
ứng xử, kinh nghiệm sống ở trẻ, đồng thời giúp trẻ mở rộng vốn từ, phát âm
chính xác và diễn đạt ngơn ngữ trong sáng, mạch lạc…Tơi nhận thấy ngơn ngữ
của trẻ cịn hạn chế, bộ máy phát âm đang dần hoàn thiện nên khi trẻ nói cịn
chậm, nói ngọng, hay kéo dài giọng, đơi khi cịn ê, a ậm ừ khơng mạch lạc. Để
1


giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, tôi thấy người giáo viên cần phải nắm vững đặc
điểm ngôn ngữ của trẻ, mặt khác giáo viên cần nói rõ ràng rành mạch, dễ nghe,
dễ hiểu. Ngơn ngữ cịn có vai trị rất lớn trong việc giáo dục trí tuệ cho trẻ là
phương tiện giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh. Giúp trẻ lĩnh hội các tri
thức thơng qua giáo dục có mục đích, có hệ thống nhằm hình thành và phát triển
toàn diện về nhân cách, cũng như phát triển các lĩnh vực giáo dục trong các hoạt
động của trẻ.
Xác định được ngơn ngữ đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển
tồn diện của trẻ như vậy. Nên tơi rất băn khoăn, làm thế nào để lựa chọn được
nội dung, phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ đúng lúc và phù hợp với lứa
tuổi, để giúp trẻ tăng thêm vốn từ, hiểu được nghĩa của từ, biết cách sử dụng từ
và phát âm chính xác hơn, chuẩn hơn. Thực tế trẻ ở nhóm tơi vốn từ của trẻ cịn
nhiều hạn chế, trẻ cịn nói ngọng, phát âm chưa chuẩn. Do đó việc phát triển làm
giàu vốn từ cho trẻ, dạy trẻ nói lưu lốt, phát âm đúng, rõ lời, có kĩ năng trả lời
một số câu hỏi, hiểu được yêu cầu đơn giản bằng lời nói là một điều rất quan

trọng. Là giáo viên chủ nhiệm nhóm trẻ 18 - 24 tháng tuổi, nhận thúc được tầm
quan trọng của lĩnh vực phát triển ngơn ngữ trong q trình chăm sóc, ni
dưỡng, giáo dục trẻ. Với tất cả lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện
pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 18 - 24 tháng tuổi ở trường Mầm non Nga
Thắng, Nga Sơn” với mong muốn góp sức nhỏ bé của mình trong việc hình
thành và phát triển nhân cách ban đầu và nâng cao chất lượng toàn diện về các
lĩnh vực giáo dục cho trẻ.
2. Mục đích nghiện cứu:
- Nhằm nâng cao chất lượng toàn diện về các lĩnh vực giáo dục cho trẻ. Đặc
biệt là lĩnh vực giáo dục phát triển ngôn ngữ.
- Mở rộng và làm giàu vốn từ, ngôn ngữ trong sáng, mạch lạc, giúp trẻ
mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 18 - 24 tháng tuổi Trường
mầm non Nga Thắng - Nga Sơn - Thanh Hoá.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
Giáo viên lựa chọn, sưu tầm các nguồn tài liệu có nội dung liên quan đến đề
tài nghiên cứu, để vận dụng và đưa ra các biện pháp tổ chức thực hiện cho phù
hợp.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Để tìm hiểu, nắm bắt đặc điểm, tình hình của trẻ, giáo viên đi điều tra từng
hộ gia đình, gặp gỡ, trao đổi với phụ huynh, ghi chép đầy đủ các thông tin về trẻ.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
Tổng hợp cụ thể từng tiêu chí, các biểu bảng và điều chỉnh, xử lý số liệu
phù hợp với nội dung đề tài
- Phương pháp trực quan, mimh hoạ
Dùng trực quan (vật thật, đồ chơi, hành động mẫu…) cho trẻ quan sát, rèn
luyện sự nhạy cảm của các giác quan, thoả mãn nhu cầu tiếp nhận các thông tin .
- Phương pháp tác động bằng tình cảm

2


Dùng cử chỉ vỗ về, vuốt ve, gần gũi, cùng với những điệu bộ, nét mặt, lời nói
âu yếm để tạo cho trẻ những cảm xúc an toàn, tin cậy thoả mẫn nhu cầu giao tiếp.
- Phương pháp thực hành.
Tổ chức cho trẻ hành động, thao tác trực tiếp với đồ vật, đồ chơi, sử dụng
các yếu tố chơi, các trị chơi đơn giản thích hợp để kích thích trẻ hoạt động…
- Phương pháp dùng lời nói (trị chuyện, kể chuyện, giải thích).
Sử dụng lời nói, lời kể diễn cảm, câu hỏi gợi mở phối hợp cùng các cử chỉ,
điệu bộ phù hợp phù hợp nhằm khuyến khích trẻ tiếp xúc với đồ vật và giao tiếp
với người xung quanh…
- Phương pháp đánh giá, nêu gương.
Ở lứa tuổi nhỏ, người lớn khen, nêu gương, kích lệ những việc làm, lời nói
tốt của trẻ là chủ yếu, khuyến khích trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động…
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận.
Để phát triển tốt ngơn ngữ cho trẻ mầm non nói chung, trẻ 18 - 24 tháng
tuổi nói riêng chúng ta cần dựa vào các đặc điểm phát triển tâm - sinh lí trẻ:
- Dựa vào đặc điểm phát triển sinh lí:
Trong sự phát triển về ngơn ngữ của trẻ thì đây là giai đoạn bắt đầu của
ngôn ngữ chủ động. Do vậy trong q trình phát triển ngơn ngữ trẻ cịn mắc một
số hạn chế: Phát âm chưa chính xác, hay nói ngọng chữ n - l, chữ x - s, dấu ngã dấu sắc, dấu hỏi - dấu nặng. Đồng thời do kinh nghiệm cịn ít ỏi nên trẻ cịn
nhầm lẫn, khi tri giác chủ yếu dựa vào những đặc điểm bên ngồi để nói.
- Dựa vào đặc điểm phát triển tâm lí: [1]
Trẻ thích giao tiếp với người xung quanh và có nhu cầu bằng trực quan,
cần giải đáp thắc mắc mà trẻ gặp phải. Trẻ thích được người lớn khen , động
viên kịp thời, thích đồ chơi sặc sỡ về màu sắc và có âm thanh, trẻ rất thích bắt
chước người lớn và hay đặt ra câu hỏi. Để giúp trẻ giải đáp được những câu hỏi
hàng ngày thì người lớn cần trả lời những câu hỏi của trẻ một cách ngắn gọn dễ

nghe, dễ hiểu mặt khác người lớn cần cung cấp thêm kiến thức và thông tin cho
trẻ về thế giới xung quanh bằng ngôn ngữ giao tiếp mạch lạc.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở đội tuổi 18 - 24 tháng tuổi là phát triển khả
năng: nghe - nói - làm quen với sách, vì vậy cần giúp trẻ khả năng nghe hiểu, khả
năng nói và trình bày lời nói của mình có logic, đúng nội dung, mạnh dạn tự tin
giao tiếp trước mọi người tôi nghĩ chúng ta cần thực hiện được các yêu cầu sau:
+ Làm giàu vốn từ cho trẻ: Thông qua học tập, vui chơi và các hoạt động khác.
+ Xác định nội dung nói: Sẽ giúp cho lời nói của trẻ có nội dung rõ ràng.
+ Lựa chon từ: Sau khi đã lựa chọn nội dung thì cần phải lựa chọn từ chính
xác để diễn đạt nội dung cần nói.
+ Diễn đạt nội dung nói: Giúp trẻ biết cách nói ngưng nghỉ đúng lúc, luyện
cho trẻ tác phong khi nói, mạnh dạn tự tin khi diễn đạt nội dung cần nói.
+ Sắp xếp cấu trúc lời nói: Sự liên kết các câu nói lại thành với nhau tạo
thành chuỗi lời nói có mục đích nhằm diến tả một ý trọn vẹn, có nội dung giúp
người nghe dễ hiểu.
3


Vì vậy căn cứ vào chương trình giáo dục mầm non (Ban hành kèm theo
Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ) hướng dẫn nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ và
kết quả mong đợt về phát triển ngơn ngữ cho trẻ như nghe, nói và làm quen với
sách [2]
- Căn cứ vào tài liệu hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục
mầm non nhà trẻ từ 3-36 tháng tuổi, theo Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT của TS
Lê Thu Hương - TS Trần Thị Ngọc Trâm - PGSTS Lê Thị Ánh Tuyết (Đồng chủ
biên). [3] Hướng dẫn thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ như: Nghe các âm
thanh, nghe và thực hiện yêu cầu theo lời nói, trò chuyện, đọc thơ, ca dao, đồng
dao, kể chuyện, kể chuyện theo tranh, đọc truyện với trẻ hàng ngày…vv
- Thực hiện tài liệu bồi dưỡng hè hàng năm, tài liệu bồi dưỡng thường

xuyên cán bộ quản lý và giáo viên mầm non, tập san, tập chí, chuyên đề các năm
học của Bộ Giáo dục và đào tạo: [4]
- Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua như Chỉ
thị số 05-CT/TƯ ngày 15/05/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với cuộc vận động “Mỗi
thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học, tự sáng tạo” và phong tào thi
đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. [5] Chính vì thế mà
việc tổ chức thực hiện tốt các lĩnh vực giáo dục cho trẻ 18 - 24 tháng trong
trường mầm non là rất cần thiết. Góp phần nâng cao chất lượng toàn diện cho
trẻ.
Là một giáo viên trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ tơi đã đặt nhiệm vụ phát
triển ngôn ngữ cho trẻ lên hàng đầu, bởi ngơn ngữ chính là phương tiện để trẻ
tiếp thu kiến thức về thế giới xung quanh một cách dễ dàng và hiệu quả nhất.
2. Thực trạng vấn đề:
a.Thuận lợi.
* Đối với sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi:
- Nhà trường có khn viên xanh - sạch - đẹp, xây dựng được các sân,
vườn cho trẻ hoạt động như: Sân PTVĐ, vườn rau xanh, vườn cổ tích, vườn
cây…có đồ chơi ngồi trời. Ở nhóm tơi cũng đã mua sắm, làm thêm, đồ dùng,
đồ chơi, sách, học liệu cho trẻ.
* Đối với giáo viên:
- Được sự chỉ đạo sát sao của BGH về việc CS-ND-GD, đặc biệt l hot
ng phỏt trin ngụn ng cho tr. Bản thân tụi tiếp thu đầy đủ các
chuyên đề, tham khảo sách báo, tập san, ti liu chuyờn ngnh để
tìm ra các phơng pháp, biện pháp dạy phù hợp vi tr.
* i với phụ huynh:
- Ln quan tâm đến con em mình, nhiệt tình ủng hộ. Thường xun qun
góp các ngun vật liệu và cùng tôi làm đồ dùng học tập, đồ chơi nói chung, đồ
dùng học tập đồ chơi cho lĩnh vực phát triển ngơn ngữ nói riêng.
* Đối với cháu:

- Trẻ được học chương trình đúng theo từng độ tuổi, ngoan ngỗn, mạnh
dạn, tự tin, tích cực, hứng thú tham gia vào các hoạt động giáo dục.
b. Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi thì cũng cịn khơng ít khó khăn như:
4


* Đối với sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi:
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi của nhà trường còn chưa
đồng bộ, các thiết bị áp dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động như máy
chiếu, máy ghi hình. Trường chưa đạt chuẩn Quốc gia, còn thiếu 1 số phòng học
và các phòng chức năng, nên cũng ảnh hưởng đến việc tổ chức các hoạt động
cho trẻ.
* Đối với giáo viên:
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động cho trẻ cịn hạn chế.
* Đối với phụ huynh:
- Mơt số phụ huynh chưa dành nhiều thời gian trò chuyện với trẻ, chưa
“chịu” nghe trẻ nói, chưa đáp ứng được nhu cầu “hỏi, đáp” của trẻ để giúp trẻ
phát triển ngôn ngữ. Do điều kiện đặc thù của địa phương có rất nhiều phụ
huynh phát âm chưa chuẩn tiếng phổ thơng làm cho trẻ học theo.
* Đối với cháu:
- Cịn một số trẻ chưa đi học đúng độ tuổi, trí nhớ, khả năng nghe, hiểu của
trẻ còn hạn chế, trẻ chưa biết hết khối lượng các âm, cũng như trật tự các từ
trong câu. Vì thế trẻ bỏ bớt từ, bớt âm khi nói, nói nhỏ, nói ngọng, vốn từ cịn ít.
c. Kết quả thực trạng:
Để nắm bắt được mức độ phát triển ngơn ngữ của trẻ cũng như có cơ sở
lựa chọn được những giải pháp phù hợp trong q trình phát triển ngơn ngữ cho
trẻ, tơi đã tiến hành đánh giá chất lượng trẻ và kết quả ban đầu như sau:
Kết quả trên trẻ
Tổng
số trẻ


Nội dung
đánh giá

15

Khả năng nghe, hiểu lời nói.
Khả năng nghe, nhắc lại các âm, các
tiếng và các câu
Khả năng phát âm đúng từ, rỏ tiếng.
Khả năng sử dụng ngôn ngữ để giao
tiếp

Đạt

Chưa đạt

Số cháu

Tỷ lệ

Số cháu

Tỷ lệ

9

60

40


8

53

6
7

7

47

8

53

8

53

7

47

47

Từ kết quả đánh giá ban đầu cho thấy tỉ lệ trẻ đạt chưa cao và chưa đạt còn
chiếm nhiều. Làm thế nào để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ được tốt nhất, hiệu
quả nhất, tôi đã quyết định lựa chọn một số giải pháp sau:
3. Các giải pháp tổ chức thực hiện.

3.1.Tìm hiểu đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ 18 - 24 tháng tuối.
Biết được đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ để có biện pháp tác động
phù hợp cũng là một trong các yếu tố quyết định cho sự thành công của mình:
* Cơ quan phát âm và tai nghe ngơn ngữ:
Ở lứa tuổi này cơ quan phát âm và tai nghe ngơn ngữ đã phát triển nhưng
chưa hồn thiện. Trẻ có khă năng phát âm nhưng hầu hết các âm và thanh điệu .
Số lượng từ tăng nhanh. Xét về số lượng các âm vị dần dần xuất hiện. Hầu hết
các phụ âm đầu lưỡi chưa được trẻ phát âm đúng hồn tồn.
Ví dụ: Âm l thành âm n: Làm - nàm. Âm l thành âm k: kẹo - chẹo
5


Âm kh thành âm h: Không - hông, Âm th thành âm ch: Thật - chật
Âm c thành âm ch: Cá - chá, Cô - Chô, Âm ng thành âm nh: Ngủ-nhủ
- Trong số các phụ âm đầu thì phụ âm “b, m” được trẻ nói đúng nhất.
- Âm đệm: Các từ có âm đệm khi phát âm thường bị lược bỏ:
* Đặc điểm phát triển vốn từ của trẻ 18 - 24 tháng:
- Vốn từ của trẻ là rất ít danh từ và động từ là chiếm ưu thế, tính từ và các
loại từ khác đã được trẻ sử dụng đôi chút.
- Trẻ đã biết sử dụng các từ chỉ đồ vật, con vật, hình dạng, kích thước trong
giao tiếp hàng ngày.
* Đặc diểm ngữ pháp:
- Trẻ nói được một số câu đơn giản, biết thể hiện nhu cầu mong muốn của
mình bằng các câu đơn giản.
Ví dụ: “Cơ ! ún nức, ăng” hoặc đọc các bài thơ 3 - 5 câu ngắn.
- Trẻ thường chỉ đọc được từ cuối của câu. Trong nhiều trường hợp trẻ
dùng từ trong câu vẫn chưa chính xác như : Ơi! Hoặc Cơ. Rồi chỉ vào sự vật.
Chủ yếu trẻ vẫn sử dụng câu đơn mở rộng.
* Kết quả: Giáo viên đã nắm vững được đặc điểm tâm - sinh lý, cách phát
âm, vốn từ của từng trẻ, nên đã lựa chọn được các phương pháp, hình thức tổ

chức phù hợp với trẻ, đạt kết quả cao.
3.2. Xây dựng các hoạt động phát triển ngôn ngữ.
Từ chỗ nắm được đặc điểm tâm sinh lý tui, đặc điểm phát triển
vốn từ của trẻ và xác định đợc nội dung giáo dục phát triển
ngôn ngữ cho trẻ ở độ tuổi nhà trẻ là: Nghe, nói, làm quen với
sách nên tụi ngh phi xõy dng được các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho
trẻ, bởi xây dựng được các hoạt động phát triển ngôn ngữ là một yếu tố vơ cùng
quan trọng, vì thơng qua các hoạt động trong ngày trẻ được học tập vui chơi,
cũng chính thơng qua hoạt động học tập, vui chơi này trẻ sẽ có nhiều cơ hội
được giao tiếp, được trị chuyện, được nói lên suy nghĩ bằng chính ngơn ngữ của
mình từ đó sẽ giúp trẻ phát triển ngơn ngữ một cách tự nhiên nhất, thuận lợi nhất
và dễ dàng nhất.
Để thực hiện tốt giải pháp này tôi đã lựa chọn một số nội dung để thực hiện
có hiệu quả như sau:
- Tôi xác định được tên chủ đề và thời gian thực hiện của chủ đề
- Xây dựng mực tiêu của chủ đề: Xác định kiến thức, kỹ năng, thái độ sẽ
hình thành cho trẻ ở lĩnh vực phát triển ngôn ngữ.
- Đưa ra những nội dung trọng tâm của chủ đề cần giáo dục cho trẻ, tổ chức
các hoạt động phát triển ngôn ngữ phù hợp với chủ đề đó.
- Triển khai theo các lĩnh vực giáo dục.
- Xây dựng môi trường hoạt động phù hợp với chủ đề
- Chuẩn bị các phương tiện học liệu, cách trang trí nhóm phù hợp với chủ đề
- Xây dựng kế hoạch tuần, ngày và tích hợp nội dung PTNN vào các hoạt
động của các lĩnh vực khác.
Ví dụ: Chủ đề: Mẹ và những người thân trong gia đình bé
Ở góc Hoạt động với đồ vật, lắp ráp và xây dựng tơi cho trẻ:
+ Xếp ngơi nhà cho gia đình bé.
6



+ xâu vịng tặng người thân trong gia đình.
Ở góc đóng vai cho trẻ chơi trị chơi bác sĩ khám bệnh các thành viên trong
gia đình,…
Ở góc âm nhạc cho trẻ biểu diễn các bài hát về chủ đề gia đình: “Lời chào
buổi sáng”, “Chàu yêu bà”. “Cả nhà thương nhau”….trẻ được hát, múa nhằm
phát triển ngôn ngữ và phát triển tình cảm thẩm mỹ thơng qua các trị chơi, bài
hát một cách hiệu quả nhất.
- Lựa chọn nội dung cho cỏc hot ng ngụn ng nhằm phát triển
khả năng nghe, nói và làm quen với sách nh sau:
+ Trũ chuyện: Tơi và trẻ cùng trị chun về các thành viên trong gia đình
như: Ơng, Bà, Bố, Mẹ, Em bé…(Ai đưa con đi học? Mẹ con làm gì? Ai mua
quần, Áo đẹp cho con? ...)
+ Đọc thơ, ca dao, đồng dao, tục ngữ, câu đố.
Đọc bài thơ: Yêu Mẹ: Mẹ đi làm
Từ sáng sớm
Dạy thổi cơm,
Mua thịt cá.
Em kè má,
Được mẹ thơm.
Ơi mẹ ơi.
Yêu mẹ lắm.
Các bài đồng dao: Chi chi chành chành
+ Kể chuyện TT “Cả nhà ăn dưa hấu”...
+ Trị chơi phát triển ngơn ngữ:Chơi“Gieo hạt nảy mầm, Lộn cầu vòng…”
+ Làm sách tranh truyện về các thành viên trong gia đình.
Thơng qua các hoạt động này tơi đã tập cho trẻ chú ý nghe có chủ định,
hiểu được câu hỏi của cô, của bạn và trả lời bằng chính lời nói của mình để giúp
trẻ phát triển ngôn ngữ.
- Xây dựng môi trường phù hợp với chủ đề nhánh: Mơi trường cho trẻ
hoạt động là nơi có nguồn thơng tin phong phú, khuyến khích tính độc lập và

hoạt động tích cực cho trẻ. Để cung cấp nguồn thông tin tạo cơ hội cho trẻ bộc
lộ hết khả năng, năng lực của mình, việc đầu tiên giáo viên phải xây dựng môi
trường giáo dục cho trẻ hoạt động. Khi xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động
phải đảm bảo theo các ngun tắc, quy trình xây dựng mơi trường giáo dục
trong trường mầm non. Tôi đã thực hiện trong q trình hoạt động của trẻ.
* Trang trí tranh ảnh theo chủ đề nhánh:
Nhằm kích thích tính tị mị ham hiểu biết của trẻ, tôi đã tận dụng các mảng
tường trống để trang trí các hình ảnh xung quanh lớp phù hợp với chủ đề.
Ví dụ: Chủ đề : Bé và gia đình thân yêu của bé.
Để trẻ hiểu biết và nâng cao ngôn ngữ cho trẻ tôi đã trang trí xung quanh
lớp các mảng tường trống hình ảnh về gia đình.
- Hình ảnh các thành viên trong gia đình.
- Hình ảnh các hoạt động trong gia đình
- Hình ảnh các đồ dùng trong gia đình.
7


Tôi cho trẻ khám phá các bức tranh vào giờ đón trẻ, trả trẻ, giờ chơi. Tơi
cùng trẻ trị chuyện về các bức tranh, ảnh xung quanh lớp.
Cô lồng ghép giáo dục trẻ hiếu kính, lễ phép với ơng bà cha mẹ và những
người lớn tuổi, biết yêu thương những người xung quanh.

Cô và trẻ khám phá môi trường trong lớp.
- Chuẩn bị phương tiện học liệu phù hợp với chủ đề: Tôi chuẩn bị đồ
dùng trực quan là các đồ chơi, vật thật, tranh ảnh…Sử dụng máy tính, băng đĩa
có hình ảnh các con vật ni trong gia đình cho trẻ quan sát và đàm thoại. Cũng
chính từ hình thức đàm thoại này là cơ hội cho trẻ nghe, hiểu, phát âm chính xác
và phát triển lời nói được dễ dàng nhất.
- Lựa chọn cách trang trí nhóm lớp phù hợp với chủ đề:
Bám vào chủ đề tơi tìm cách trang trí nhóm bằng các loại tranh ảnh các đồ

dùng đồ chơi….có liên quan đến chủ đề “Các thành viên trong gia đình hoặc đồ
dùng trong gia đình” ở các góc trong nhóm sao cho đúng, đẹp, dễ thấy, dễ lấy,
dễ quan sát nhất với mục đích “kích thích” trẻ nhìn thấy là muốn nói ngay, trên
cơ sở đó cô cung cấp kiến thức cho trẻ thông qua ngôn ngữ.
- Phân phối các hoạt đông theo tuần: Mỗi tuần tôi lên kế hoạch cung cấp kiến
thức cho trẻ về 2 - 3 nhân vật trong gia đình hoặc đồ dùng trong gi đình, tùy vào
khă năng của trẻ .

8


* Kết quả: Giáo viên nắm vững chương trình xác định chủ đề, thời gian thực hiện,
mực tiêu, kế hoạch tuần, ngày, xây dựng môi trường giáo dục phát triển ngơn ngữ
phù hợp với trẻ. Trẻ tích cực, hứng thú tham gia hoạt động đạt 90 - 95%.

Cô và trẻ đang trị chuyện
3.3. Phát triển ngơn ngữ thơng qua giờ hoạt động chơi - tập có chủ định.
Hoạt động chơi - tập có chủ định là một trong những hoạt động cơ bản
trong trường mầm non, thơng qua hình thức hoạt động này, giáo viên cung cấp,
hướng dẫn và khắc sâu những kiến thức, kỹ năng cho tất cả trẻ trên nhóm trẻ.
Trong HĐ chơi - tập có chủ định, tơi thực hiện đúng mục đích, có kế hoạch, nội
dung của hoạt động đưa ra, tổ chức hoạt động có hiệu quả là góp phần thực hiện
tốt nội dung chương trình giáo dục mầm non và phát triển tồn diện trên các mặt
nhận thức, thể chất, ngơn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ. Xuất phát
từ đặc điểm, khả năng nhận thức của trẻ và hoạt động chủ đạo của trẻ 18 - 24
tháng tuổi là: “Hoạt động với đồ vật”.
Để tổ chức tốt hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 18 - 24 tháng tuổi đạt
kết quả cao, tôi cần phải xác định rõ mục đích yêu cầu của đề tài các hoạt động
để áp dụng hình thức nào cho phù hợp với trẻ, chuẩn bị và sử dụng đồ dùng đồ
chơi hấp dẫn có hiệu quả, phát âm đúng, chuẩn, chính xác, sử lý tình huống linh

hoạt nhằm giờ học có chủ định đạt hiệu quả cao nhất.
Ở lứa tuổi này trẻ thường hay trả lời trống khơng hoặc nói những câu
khơng có nghĩa vì vậy tơi ln thường xun nhắc nhở trẻ và nói mẫu cho trẻ
nghe, động viên khuyến khích trẻ nhắc lại theo cô. Tôi tạo điều kiện đáp ứng
nhu cầu của trẻ một cách tỉ mỉ, chu đáo, ngắn ngọn dễ hiểu, chính xác để mọi
hoạt động của trẻ trong giờ hoạt động chung đạt hiệu quả nhất.
Ví dụ: Ở chủ đề “Cây rau, quả và những bông hoa đẹp” với giờ hoạt động
có chủ định:
9


* Khi dạy trẻ nhận biết: Mục đích chính là cho trẻ nhận biết về môi trường
xung quanh: con người, các sự vật hiện tượng, đồ vật…trên cơ sở nhận biết sẽ
dùng lời nói để diễn đạt ý nghĩ của mình nhằm phát triển ngơn ngữ cho trẻ đồng
thời khi nghe trẻ nói cơ cũng biết được mức độ phát âm của trẻ để có biện pháp
sửa sai cho trẻ. Cụ thể: Nhận biết: “Hoa cúc, Hoa hồng”
Sau khi giáo án được soạn đầy đủ, tôi chuẩn bị các loại hoa thật, xây dựng
mơ hình vườn hoa, và chuẩn bị các lô tô về các loại hoa để chuẩn bị cho trẻ hoạt
động để đạt được kết quả tốt nhất.
Để gây hứng thú cho trẻ tôi cho trẻ hát bài “Thăm vườn hoa” trò chuyện
một chút về chủ đề đang thực hiện, tơi cho trẻ đi thăm mơ hình vườn hoa tơi
cùng trẻ trị chuyện bằng hình thức đặt câu hỏi gợi mở, khuyến khích trẻ trả lời,
để trẻ có cảm giác được đi thăm quan vườn hoa chứ không phải là trẻ bị gị ép
học bài.
- Tơi hỏi: Đây là vườn cây gì? Ai làm ra vườn hoa đẹp?
- Có những loại cây hoa nào mà các con thấy trong vườn của bác nông dân?
Cô chỉ vào từng cây hoa và trẻ gọi tên cây hoa? hoa có màu gì?…
=>Mỗi câu hỏi tơi cho một vài trẻ trả lời sau đó cho cả lớp được nhắc lại.
Tơi chú ý sửa sai và khuyến khích trẻ nhắc lại (trẻ nói “ha cúc”cô sửa lại “Hoa
cúc”,”Ha hồng” cô sửa lại và cho trẻ gọi tên nhiều lần “Hoa hồng” và cho cả lớp

cùng nhắc lại.

Tổ chức HĐ chơi - tập có chủ định về PTNN
Thông qua hoạt động NB trẻ được nói nhiều và có kiến thức cơ bản về các
loại hoa mà cô cung cấp. Qua họat động trẻ được giáo dục thêm về yêu quý và
bảo vệ cây hoa nói riêng và cây xanh nói chung vì cây cho chúng ta bóng mát
mà cịn cho chúng ta phong cảnh đẹp và cây còn cho ta những loại quả ngon
cung cấp nhiều Vitamin và Muối khoáng.
10


* Khi dạy trẻ dọc thơ, ca dao, đồng dao:
Mục đích phát triển khả năng nghe, đọc và biết đọc diễn cảm theo cô tiến
tới tự đọc thuộc bài thơ bằng ngơn ngữ của mình.
Vì vậy khi đọc thơ cho trẻ nghe tơi đọc diễn cảm rõ ràng tồn bộ bài thơ,
kết hợp với động tác minh hoạ nhẹ nhàng, chú ý các từ tượng hình, tượng thanh.
- Ngồi các hoạt động luyện tập có chủ định dạy trẻ đọc thuộc bài thơ tôi
đọc cho trẻ nghe các bài thơ (ca dao, đồng dao) có nội dung phù hợp với chủ đề
và với thời điểm lúc đó để phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
* Khi dạy trẻ kể chuyện
Trên cơ sở vốn từ của trẻ ở độ tuổi 18 - 24 tháng đã phát triển nhiều.Tôi
nghĩ chúng ra cần phải mở rộng các loại từ trong các từ, giúp trẻ biết sử dụng
các từ trong câu và nhiều loại câu khác nhau bằng cách thường xuyên trò chuyện
với trẻ, cho trẻ xem tranh, kể cho trẻ nghe các câu truyện đơn giản qua tranh…
Đặt các câu hỏi cho trẻ, giúp trẻ biết kể truyện theo cô bằng ngôn ngữ của mình.
Ví dụ: * Kể truyện theo tranh. “Cả nhà ăn dưa hấu”.
- Tơi bố trí cho trẻ ngồi thuận tiện sao cho tất cả trẻ đều nhìn được cơ và đồ
dùng minh họa.
- Trò chuyện về bức tranh: Trước tiên tơi để cho trẻ tự xem tranh, tự trị
chuyện với nhau về bức tranh.

- Tôi hướng dẫn trẻ xem tranh bằng cách đặt các câu hỏi về nhân vật, hành
động đặc điểm, trạng thái của nhân vật.
+ Ai đây? Con gì đây? Cái gì đây? Màu gì? Đang làm gì? Như thế nào?
+ Để làm gì? Có những ai? Có những cái gì? Hãy làm giống ai đó?
- Xen kẽ câu hỏi cho từng trẻ với các câu hỏi đồng thanh cho cả nhóm trả lời.
- Để trẻ hiểu rõ hơn các hình ảnh và gọi tên các nhân vật, hnh ng của các
nhân vật trong tranh, khi cho trẻ xem tranh tôi đã phối hợp các thủ thuật
khác nhau như: Nói mẫu, nhắc lại, giảng giảí, khen ngợi trẻ, cho trỴ nói và bắt
chước lại các hành động của cỏc nhõn vật trong tranh để phát triển ngôn
ngữ cho trỴ.
* Với hoạt động âm nhạc: Khi nghe cơ hát, trẻ được hát, được VĐTN hay
chơi TCÂN cũng là lúc ngôn ngữ của trẻ được củng cố và phát triển một cách
tốt nhất. Ví dụ: chủ đề Con vật đáng yêu.
Nghe hát: Trới nắng trời mưa. Trẻ được vận động, hát theo cơ ngơn ngữ
của trẻ cũng được hồn thiện hơn.
* Với hoạt động vận động:
Ví dụ: Đề tài: “Đi trong đường hẹp có mang vật trên tay”: - Chủ đề “Thế
giới động vật”thăm nhà bác Gấu, đường đến nhà bác gấu phải đi qua một một
đường hẹp, khi đi qua đường hẹp mỗi bạn phải cầm một món quà trên tay và khi
đến nhà bác các con nhớ “chào bác” nhé.
Khi cô tôi làm mẫu tôi cũng cầm đồ vật trên tay và nói “ Cháu chào bác Gấu”.
Lần lượt tôi cho cả lớp thực hiện bài tập và lồng ghép chào hỏi trong hoạt động.
Với hình thức này tôi áp dụng cho trẻ nhiều hoạt động vận động khác
nhau với mục đích chào hỏi như chào bạn Lan – với mơ hình nhà bạn Lan, cháu
chào ơng, bà- với mơ hình ơng, bà,...
11


* Kết quả: Trong tất cả các hoạt động tôi luôn luôn gợi mở, hướng lái, linh
hoạt giúp trẻ trải nghiệm, tìm tịi, khám phá bằng nhiều hình thức, nhiều cách

khác nhau để trẻ được lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, tích cực nhất, giúp
cho q trình phát triển ngôn ngữ của trẻ ngày một tốt hơn. Trẻ đọc thơ, kể
chuyn trẻ nhập vai các nhân vật mạnh dạn, tự tin.
3.4. Cho trẻ nhận biết Phát triển ngôn ng thông qua các hoạt động
khác.
phỏt trin tt ngụn ngữ cho trẻ một cách có hiệu quả, ngồi các hoạt
động có chủ định tơi cịn dạy trẻ th«ng qua các hoạt động khác nhm
cng c ụn luyn v khắc sâu những kiến thức, kỹ năng mà trẻ đã tiếp thu được:
3.4.1. Thơng qua giờ đón trẻ.
Lần đầu tiên bước vào lớp học với mơi trường hoạt động cịn xa lạ, lúc này
trẻ khơng cởi mở nói chuyện cùng cơ hay chơi chung với bạn. nên để tạo khơng
khí gần gũi cơ phải tích cực trị chuyện cùng trẻ và gợi ý hướng trẻ vào câu trả
lời để trẻ tích cực chủ động hơn trong việc trị chuyện với cơ với bạn.
Ví dụ: Hơm nay ai đưa con đi học?
Mẹ con tên gì?
Cơ trị chuyện với trẻ về những người thân của trẻ và cùng trẻ trò chuyện về
các bức tranh trên tường hỏi trẻ về nội dung của bức tranh.
Trong khi trị chuyện cơ giáo dục trẻ có thói quen vệ sinh và biết lễ phép
chào hỏi mọi người. Từ những câu chuyện, những hình ảnh cơ hình thành thói
quen tốt cho trẻ.

3.4.2. Thơng qua hoạt động góc.
Thơng qua hoạt động góc, trên cơ sở các trũ chi, th× các biểu
tượng mà trẻ thu nhận được trước đây ngµy cµng được chính xác hóa
bằng ngơn ngữ. Qua trị chơi trẻ còn tập trung vận dụng các tri thức đã thu nhận
được. Trị chơi đã giúp trẻ nhớ ngơn ngữ. Đồng thời tạo ra các tình huống để trẻ
sử dụng vốn ngơn ngữ đã tích lũy được v× vËy khi tổ chức cho trẻ hoạt
động góc tôi luôn tạo điều kiện cho trẻ đợc trò chuyện, trao
12



đổi, khám phá trải nghiệm bằng nhiều hình thức để trẻ có
nhiều cơ hội phát triển ngôn ngữ.
Vớ d: Thụng qua trị chơi “Góc phân vai, Trẻ tập làm mẹ cho em ăn. Ru
em ngủ...” , trò chơi dân gian như: “Nu na nu nống”; “ Tập tầm vông”…trẻ được
tự mình nói và đóng vai các nhân vật.
3.4.3. Phát triển ngôn ngữ thông qua giờ hoạt động lao động.
Trẻ ở lứa tuổi mầm non chưa phải lao động để tạo ra cơ sở vật chất cho xã
hội, nhưng t«i nghÜ chúng ta phải giáo dục trẻ ý thức lao động như trẻ đến lớp
biết để dép đúng nơi qui định, khi uống sữa xong phải bỏ võ vào thùng không
vứt bùa ra lớp, cho trẻ tham gia vào các công việc lao động nhẹ nhàng, lao động
tự phục vụ mình. Khi trẻ được tham gia vào các hoạt động lao dộng, trẻ được
tiếp xúc với thiên nhiên trẻ cùng cô nhặt lá rụng ở gốc cây, với đồ dùng lao
động, đồ dùng sinh hoạt…Như vậy trẻ có điều kiện hình thành các biểu tượng về
ý thức và khắc sâu các biểu tượng đã có. Từ đó trẻ sẽ biết sử dụng ngôn ngữ
trong các hoạt động lao động. Ngôn ngữ của trẻ sẽ tăng lên.
Ví dụ: Trẻ biết nói Cái khăn, Cái chậu, Cái rổ, Cái chổi, Cái xúc rác…
3.4.4. Phát triển ngôn ngữ thông qua dạo chơi tham quan
Dạo chơi tham quan ngồi trời có tác dụng rất lớn đối với việc mở rộng vốn
từ, tầm hiểu biết và phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
Ví dụ: Khi cho trẻ quan sát các hiện tượng tự nhiên: Trẻ biết thế no l
ma, nng, gió, hiểu biết và phân biệt đợc cây cỏ, hoa lá, các
con vật, đồ vật nhận thức của trẻ đợc phát triển thì nhu cầu
đợc nói, đợc trò chuyện nhiều hơn, ngôn ngữ của trẻ sẽ phát
triển và chính xác hóa dần.
3.4.5. Phỏt trin ngụn ng thông qua hoạt động ăn, ngủ và mọi
lúc mọi nơi .
* Hoạt động ngồi trời:
Phát triển ngơn ngữ cho trẻ khơng những chỉ phát triển trong giờ học mà
cơ cịn giúp trẻ phát triển vốn từ ở mọi lúc mọi nơi như giờ đi chơi, đi dạo, hoạt

động ngoài trời và các hoạt động khác…Cơ tạo khơng khí cho trẻ thêm tự tin khi
tham gia vào hoạt động.
Khi cho trẻ đi dạo, tôi cũng phát triển vốn từ cho trẻ, trẻ được quan sát trò
chuyện về sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên, trò chuyện về con vật, cây cối
trong sân trường. Tơi ln dùng những câu hỏi kích thích tư duy của trẻ hoạt
động như: Cây gì đây? Đây là cái gì? Cơ ln sửa sai câu nói của trẻ mọi lúc
mọi nơi, để trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ.
Cơ định hưóng và hướng dẫn đưa trẻ vào hoạt động một cách nhẹ nhàng,
giúp trẻ trong khi chơi và luyện cho trẻ những thao tác đơn giản.
Ví dụ: Chủ đề: “Những con vật đáng yêu” khi cho trẻ xem những bức tranh. Cơ
hỏi trẻ:
- Các con nhìn xem bức tranh có những gì nào? (Con gà ạ)
- Con gà trống gáy như thế nào nhỉ? (Con gà trống gáy Ị ó o ).
Ví dụ: Ở chủ đề “Cây rau quả và những bông hoa đẹp” tôi cho trẻ quan sát
Cây hoa dừa. Cho trẻ đứng xung quanh và quan sát.
Tôi đã đặt câu hỏi giúp trẻ hiểu biết thêm về cây hoa.
13


- Đây là cây gì nhỉ? (Cơ cho trẻ phát âm 2 - 3 lần)
- Cây hoa dừa có đặc điểm gì ? (Lá, cành, hoa..)
- Hoa có ích lợi gì?
- Để có những bơng hoa đẹp chúng mình phải làm gì?
Sau mỗi câu hỏi, cơ gợi ý giúp trẻ trả lời. Đồng thời cô lồng ghép giáo dục
trẻ chăm sóc bảo vệ cây. Biết lợi ích của cây xanh .
Từ việc cho trẻ quan sát cây hoa cô cho trẻ phát âm nhiều lần nhằm cung
cấp vốn từ cho trẻ. Từ đó trẻ hiểu thêm từ, phát âm đúng và trả lời chính xác câu
hỏi mà cơ đưa ra. Hoạt động ngoài trời cho trẻ được quan sát trải nghiệm thực tế
giúp trẻ hiểu hơn, phát triển ngôn ngữ mạch lạc hơn.


Cô và trẻ đang hoạt động dạo chơi ngoài trời
Với hoạt động ngoài trời việc lồng ghép cho trẻ phát triển ngôn ngữ qua các
hoạt động đan xen quan sát, dạo chơi, Trò chơi trẻ rất hứng thú.
VD: Trò chơi kéo cưa lừa xẻ, Bọ gựa, Con rùa….Trẻ rất hứng thú.
* Giờ ăn trưa:
Giờ ăn trưa trong khi chờ đợi bày bàn ăn để giúp trẻ vui vẻ trước khi ăn và
ăn ngon miệng cũng là lúc cho trẻ phát triển tôi kể cho trẻ nghe các câu chuyện
vui tươi nhộn nhịp nói về các thực phẩm và giáo dục trẻ trong bữa ăn giúp trẻ
ăn hết xuất, khi ăn nhắc trẻ khơng được nói chuyện.
Ví dụ: Để ở chủ đề: “Những người thân yêu trong gia đình bé” tôi kể cho
trẻ nghe câu chuyện: “Cả nhà ăn dưa hấu”; “Giờ ăn”
Khi giáo dục trẻ phải ăn chín uống sôi tôi kể cho trẻ nghe câu chuyện “Thỏ
bông bị ốm”
14


*Giờ ngủ trưa:
Để giúp trẻ đi vào giấc ngủ nhẹ nhàng hơn và có tinh thần thoải mái từ các
câu chuyện có nội dung nhẹ nhàng hoặc những bài hát ru cho trẻ nghe đưa trẻ
vào giấc ngủ.
* Kết quả: Việc giáo dục ngôn ngữ cho trẻ ở lứa tuổi 18 - 24 tháng tuổi là
một nhiệm vụ cơ bản v thit thc. Vì vậy tôi đà tn dng mi hình thức dạy
nói cho trẻ ở mọi lúc, mọi nơi để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Và tôi đã làm điều
đó cho trẻ của nhóm mình, 95% - 98% số trẻ tích cực, hứng thú tham gia, vốn từ
của trẻ phong phú, ngôn ngữ giao tiếp rõ ràng, mạch lạc hơn.

Trẻ đang chăm sóc cây
3.5. Xây dựng mơi trường giáo dục và tổ chức tèt m«i trêng cho trẻ
hoạt động trải nghiệm về giáo dục phát triển ngôn ngữ.
Trước hết tôi xác định rằng: Tổ chức tốt môi trường và sử dụng tốt mơi

trường giáo dục ®Ĩ phát triển ngơn ngữ cho trỴ chính là: Mơi trường vật chất
và môi trường xã hội.
- Môi trường hoạt động giáo dục phát triển ngơn ngữ cần đảm bảo phï hỵp
víi chđ ®Ị, víi nhËn thøc cđa trỴ, khơng khí thân thiện, đầm ấm, vui vẻ
thoải mái.
- MTVC. Việc sắp xếp bố trí các góc chơi phải tăng cường tính độc lập cho
trẻ khi hoạt động, thuận tiện cho trẻ dÔ thÊy dễ lấy và dÔ sử dụng; dễ dàng
cho việc giám sỏt ca giỏo viờn.
- Mụi trng đó phải cú s Gợi mở giỳp trẻ trong các hoạt
động.

15


Trẻ chơi ở góc hoạt động với đồ vật
VÝ dơ: Góc bé HĐVĐV. Trẻ tập làm người lớn, bế em cho em n, ru em ng.
- Để tổ chức môi trờng cho trẻ hoạt động đợc tốt tôi đÃ
tham mu:
- Víi nhµ trêng vµ phơ huynh: Có đủ các trang tiết bị, đồ dùng, đồ
chơi phục vụ cho hoat động giáo dục PTNN: Con rối, sách tranh, truyện, sách
khổ to, ch to, bng i, cỏt sột
+ Mua sắm đ chi bằng nhựa hoặc cao su mềm, phát ra âm thanh các
đồ chơi chuyển động về các con vật, phương tiện giao thơng, bóng, các loại
quả…
+ Tranh ảnh, sách về các con người, con vật, hoa quả, phương tiện giao
thông, đồ chơi gần gũi với trẻ.
+ Các bộ tranh kể truyện (kể truyện theo tranh, kể truyện theo tác phẩm văn
học, tranh ch ).
+ Ti vi đầu quay, máy vi tính cho lớp để trẻ đợc xem các
hoạt động vui chơi học tập phù hợp với trẻ đồng thời tôi cũng vận

dụng để dạy trẻ phát triển ngôn ngữ thông qua trình chiếu power
point cho trẻ quan sát vµ häc nãi.
Ví dụ: Ở lớp tôi được nhà trường cung cấp 1 quyển truyện tranh, một quyển
thơ theo chủ đề. Và tôi cũng sưu tầm được rất nhiều tranh để ứng dụng vào tiết
học kể truyện theo tranh (Sự phát triển của cây, Gà con sinh ra như thế nào,…).
VỊ phÝa t«i:
+ Tôi làm một số sách tranh cho trẻ xem bằng bìa cứng và vải ni lơng, bằng
những ngun, vật liệu sẵn có ở địa phương mà phụ huynh đã thu gom ủng hộ.
+ Tôi phối hợp cùng phụ huynh sưu tầm các bài hát ru, các bài hát của trẻ
em, các nhạc cụ các đồ chơi âm nhạc. Tạo điều kiện cho công tác giáo dục trẻ
phát triển ngôn ngữ.
16


+ Tôi đà sử dụng cỏc nguyờn vt liu t nhiên: Lá cây, sỏi, hạt, quả khô,
cát...
+ Các phế liệu, phế thải: Vỏ chai, cúc áo, tạp chí, tranh ảnh, sỏch bỏo c
để làm đồ dùng học tập đồ chơi và xây dựng môi trờng
giáo dục nói chung, môi trờng giáo dục ngôn ngữ nói riêng,
đồng thời tôi đà sử dụng có hiệu quả môi trờng đó vào quá
trình chăm sóc giáo dục trẻ.
- MTXH. Tụi tn dng c hi mọi lúc mọi nơi để trao đổi đàm thoại hướng
dẫn trẻ tham gia các hoạt động theo tổ, nhóm, cả lớp, thơng qua đó tạo cho trẻ
các mối quan hệ thân thiết, tình cảm thân thiện, giữa cơ và trẻ, trẻ và trẻ từ đó trẻ
biết quan tâm giúp đỡ mọi người.
* Kết quả: 100% phụ huynh tham gia, ủng hộ kinh phí, thu gom nguyên,
vật liệu, 100 % trẻ tích cực, hứng thú tham gia làm đồ chơi, trang trí các góc
trong nhóm cùng với cơ ...
3.6. Sử dụng hệ thống câu hỏi phù hợp với đặc điểm, nhận thức của trẻ.
Trong q trình trị chuyện, đàm thoại, t«i ®· sử dụng các loại câu hỏi

khác nhau, ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu vµ những câu hỏi mở để phát triển tư duy
sáng tạo của trẻ.
- Câu hỏi kích thích trẻ nhận biết phân biệt sự vật, hiện tượng tình huống
mà trẻ đang trực tiếp tri giác, gợi ý tr n hot ng để trẻ đợc nghe, nói
và trả lời bằng ngôn ngữ một cách chủ động
Vớ d: + Ai đây? Cái gì đây? Màu gì? Hình gì? Ở đâu? Khi nào? Bao giờ ?
+ Với ai? Để cho ai ? Người này, Những con vật này đang làm gì?
+ Có những thứ gì? (có gì ở trên bàn, có gì ở trong túi/giỏ? vì sao, tại sao..
- Câu hỏi kích thích trẻ tìm hiểu sâu về bản chất sự vật, hiện tượng , tả sự
vật nêu đặc điểm sự vật cảm xúc của bản thân.
Ví dụ: + Cái này dùng để làm gì? Con vật này có ích lợi gì?
+ Phương tiện này dùng để làm gì? Nhờ cái gì mà chim bay được?
- Câu hỏi kuyến khích trẻ giải thích ý kiến, đánh giá sự vật.
* Kết quả: Sau khi sử dụng đa dạng các loại câu hỏi với trẻ tôi thấy sự thay
đổi rõ rệt ở trẻ lớp tôi. Trẻ phát triển về nhận thức, ngôn ngữ và tình cảm. Trong
khi trị chuyện, đàm thoại tơi sử dụng câu hỏi một cách linh hoạt tùy thuộc vào
sự phát triển của trẻ.
3.7. Tuyên truyền và phối hợp víi phụ huynh trong cơng tác giáo dục
trẻ phát triển ngơn ngữ.
Muốn cho trẻ phát triển ngơn ngữ chính xác và hiệu quả thì việc phối kết
hợp với phụ huynh cũng rất cần thiết. Hằng ngày đến lớp cô cần trao đổi với phụ
huynh những gì trẻ đã làm được và những gì trẻ chưa làm được trên lớp. Cơ nắm
bắt tình hình ở nhà của trẻ từ đó cùng nhau đưa ra biện pháp phù hợp. Ngồi ra
cơ cần treo thông tin của trẻ, các bài thơ, bài đồng dao, câu chuyện để phụ
huynh nắm bắt được bài học của con em mình ở lớp để hướng dẫn trẻ thêm khi ở
nhà. Cô cũng vận động các bậc phụ huynh sưu tầm tranh ảnh, đóng góp trang
thiết bị, nguyên vật liệu và làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho việc chăm sóc giáo
dục trẻ đạt kết quả tốt. Cơ giáo cũng tận dụng mọi điều kiện có thể để trao đổi
17



với phụ huynh về tình hình phát triển của trẻ đặc biệt là khả năng phát âm của
trẻ. Trao đổi trong giờ đón trẻ, trả trẻ, trong hội nghị cha mẹ học sinh, treo thơng
tin ở góc trao đổi với phụ huynh để phụ huynh biết được tình hình của con em
mình. Từ đó phải phối hợp cùng cơ giáo trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Có
như vậy thì việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mới đạt kết quả cao. Việc làm tốt
công tác phối hợp giữa giáo viên và phụ huynh đã giúp cô giáo nắm vững hơn
khả năng của trẻ, từ đó có kế hoạch cụ thể và biện pháp phù hợp đối với từng
trẻ, nhằm nâng cao phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
* Về hình thức và biệp pháp phối kết hợp: Đối với nhóm, tơi thành lập hội
cha mẹ của nhóm. Xây dựng kế hoạch hoạt động năm, tháng của hội, tơi trình
lên BGH nhà trường duyệt và được hội cha mẹ thông qua, thống nhất về nội
dung, quy chế, nội quy, quy định của nhà trường, nhóm, tổ chức họp phụ huynh
theo định kỳ, trao đổi trực tiếp với phụ huynh hàng ngày trong giờ đón trẻ và trả
trẻ, xây dựng góc tuyên truyền cho phụ huynh ở nhóm, lập hịm thư góp ý của
cha mẹ về cơng tác ND-CS-GD trẻ ở nhóm tơi…vv
Ví dụ: Xây dựng kế hoạch phối hợp với các bậc cha mẹ
Tên nhóm lớp. Nhóm trẻ 18- 24 Tháng
Giáo viên chủ nhiệm. Vũ Thị Hồng
I. Mục đích yêu cầu: Cung cấp kiến thức, kỹ năng nuôi dạy trẻ đúng mục
đích, đúng kế hoạch.
II. Nội dung chính: Nhằm nâng cao chất lượng toàn diện về các lĩnh vực
giáo dục cho trẻ. Đặc biệt là lĩnh vực giáo dục phát triển ngôn ngữ.
III. Kế hoạch cụ thể:
Thời
gian

Nội dung phối hợp

Tháng 9 - Thông qua họp phụ huynh đầu năm

học phụ huynh đóng góp kinh phí xây
dựng, cải tạo trường, lớp, mua sắm đồ
dùng, đồ chơi, trang thiết bị cho lớp học
............ ..................................................
Tháng 5
BGH duyệt

Hình thức và Biện
pháp phối hợp

Nhận
xét
kết quả

- Thành lập hội
cha mẹ của nhóm,
lớp
...............................
Giáo viên chủ nhiệm
Vũ Thị Hồng

Gia đình là nơi gần gũi và quan trọng nhất đối với trẻ, vì thế cơng tác giáo
dục phối hợp giữa gia đình và nhà trường là một biện pháp quan trọng góp phần
nâng cao hoạt đơng phát triển ở trẻ đặc biệt là lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho
trẻ . Để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ đợc tốt tôi đÃ:

18


- Làm bảng tin về chương trình dạy theo chủ nói chung, ngôn ngữ

nói riêng v thay tin hng tuần để phụ huynh biết và phối hợp với t«i để rèn
luyện thêm cho trẻ ở nhà.
- Trao đổi thêm với phụ huynh có cháu cá biệt: Nói ngọng, ít nói, để phụ
huynh cùng tơi giáo dục trẻ phát triển ngôn ngữ được tốt hơn.
- Tôi phô tô thêm các tài liệu: Thơ, truyện, bài hát…để phụ huynh nắm bắt
được chương trình, kết hợp dạy trẻ ở gia đình, như vậy sẽ tận dụng được thời
gian dạy trẻ, ngôn ngữ trẻ được phát triển tốt h¬n.
* Kết quả: Sau khi phối kết hợp với phụ huynh một thời gian tôi thấy vốn
từ của trẻ được phát triển khá rõ, đặc biệt là việc nói ngọng cũng giảm đi đáng
kể, trẻ phát âm chuẩn, nói rõ ràng, mạch lạc, trẻ hoạt động một cách sôi nổi tự
tin, giao tiếp trước mọi người khơng cịn rụt rè e sợ.
4. Hiệu qủa của sáng kiến kinh nghiệm
* Đối với hoạt động giáo dục: Từ những biện pháp trên tôi đã áp dụng trên
trẻ và đạt được một số kết quả như sau:
- Kh¶ năng nghe, hiểu của trẻ tốt hơn. Phát âm của trẻ
đúng và chính xác hơn
- Tr mnh dn t tin và hăng hái tham gia vào các hoạt động chñ ®éng
h¬n.
- Nhận biết của trẻ được mở rộng, ngơn ngữ phát triển đúng đắn, vốn từ của
trẻ phong phú. Trẻ nói được nhiều câu có nhiều từ, ngơn ngữ diễn đạt rõ ràng
mạch lạc, trẻ nói ngọng chiếm tỉ lệ thấp.
- Kết quả khảo sát chất lượng cuối năm đạt được như sau:
Kết quả trên trẻ
Đạt
Chưa đạt
Tổng
Nội dung
số trẻ

đánh giá


Số cháu

Tỷ
lệ

Số cháu

Tỷ lệ

15

100

0

0

14

93

1

7

15

Khả năng nghe, hiểu lời nói.
Khả năng nghe, nhắc lại các âm, các

tiếng và các câu.
Khả năng phát âm đúng từ, rõ tiếng.
Khả năng sử dụng ngôn ngữ để giao
tiếp.

15

100

0

0

14

93

1

7

* Đối với bản thân: Tôi được trau dồi kiến thức và nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm. Tích lũy một số kinh nghiệm trong
q trình tổ chức HĐ phát triển ngơn ngữ cho trẻ, víi ý thức tự học, tự rèn luyện
cho mình cách nói rõ ràng, ngắn gọn, chính xác, nói chuyện vi tr thể hiện
đợc tình cảm âu yếm, thõn ỏi, lch s, lựa chọn đợc các giải pháp
phù hợp với trỴ.
- Đối với đồng nghiệp: SKKN của tơi là một trong những tài liệu để cho
đồng nghiệp dùng tham khảo và ứng dụng vào trong quá trình tổ chức các hoạt
động tại nhóm, lớp của mình phù hợp.

19


- Đối với nhà trường: Bản SKKN của tôi được Hội đồng khoa học trường
đánh giá cao, dùng làm tài liệu lưu tại trường và được nhà trường triển khai cho
tất cả mọi giáo viên cùng tham khảo, thảo luận học tập, rút kinh nghiệm, cùng
vận dụng vào công tác dạy và học.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đối với các cháu khi đến trường mầm non trẻ được học, được chơi, được
tham gia trải nghiệm vào tất cả các hoạt động, đươc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức
theo đúng chương trình từng độ tuổi, đi từ dễ - khó, từ đơn giản - phức tạp. Qua
đó mà trẻ được hình thành và phát triển tồn diện về các mặt nhân cách ban đầu
và các lĩnh vực giáo dục trẻ được phát triển và mở rộng vốn từ, có hệ thống
ngơn ngữ trong sáng mạch lạc. Trẻ có kỹ năng mạnh dạn tự tin trong giao tiếp.
* Bài học kinh nghệm:
Trong q trình thực hiện tơi đã đúc rút ®ỵc một số BHKN và để phát
triển các lĩnh vực ngôn ngữ như sau:
- Để đạt được những kết quả trên bản thân tôi đã tự rút ra bài học kinh
nghim.
- Nắm đợc đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi để có giải
pháp dạy trẻ phù hợp. Gỏo viờn có kế hoạch, nội dung, hình thức, biện pháp
cho trẻ hot ng.
- Giỏo viờn xây dựng kế hoạch theo k hoch ni dung phát triển
ngôn ngữ ở tất cả các hoạt động để chủ động thực hiện.
- Chun b y đủ trang thiết bị đồ dùng đồ chơi tranh ảnh,. Giáo viên sử
dụng đồ dùng đồ chơi trực quan khoa hc ỳng lỳc cú hiu qu.
- Xây dựng đợc môi trờng hoạt động phù hợp và sử dụng có
hiệu quả môi trờng đà xây dựng, mụi trng giao lu ngụn ngữ tự do,
thoải mái. Tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm nghe âm thanh khác nhau từ môi

trường xung quanh.
- Chú ý lắng nghe trẻ nói, giúp đỡ, khích lệ động viên, thu hút trẻ trò
chuyện với trẻ, Giáo viên luôn lấy trẻ làm trung tâm trong công tác CSND và
GD với các bạn và với những người khác .
- Tổ chức cho trẻ hoạt động kết hợp với lời nói trong các trị chơi, bài hát, đóng
kịch. Tơn trọng khuyến khích sự sáng tạo của trẻ khi sử dụng lêi nãi, câu, từ.
- Quan sát đánh giá sự phát triển ngôn ngữ của từng trẻ để lên kế hoạch phù
hợp. Phát hiện sớm những trẻ có khó khăn về ngơn ngữ, từ đó có biện pháp thích
hợp để giúp đỡ trẻ.
- Phối kết hợp thường xuyên với phụ huynh và có hiệu quả cao.
- Cơ phải tận dụng mọi lúc mọi nơi trong các hoạt động đón trẻ, trả trẻ, dạo chơi
ngoài trời, trong buổi sinh hoạt chiều, lồng ghép tích hợp vào các mơn học khác.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở trường mầm non và đặc biệt là ở lứa tuổi nhà trẻ là
vấn đề rất quan trọng và cần thiết.
- Tôi nhận thấy việc rèn luyện và phát triển ngôn ngữ cho trẻ là cả q trình liên
tục và có hệ thống. Địi hỏi giáo viên phải kiên trì, bền bỉ, khắc phục khó khăn
để tìm phương tiện, điều kiện cần thiết cho sự phát triển toàn diện của các cháu.
20


Cô cũng cần thường xuyên trao đổi với phụ huynh những gì trẻ làm được và
chưa làm được để cùng nhau chăm sóc giáo dục trẻ đạt kết quả tốt hơn.
2. Kiến nghị
Đề xuất với Phòng giáo dục tổ chức các hoạt động về giáo dục phát triển
ngôn ngữ cho trẻ, để giáo viên chúng tôi được về dự và học tập .
Đề nghị Ban giám hiệu nhà trường tham mưu với các cấp lãnh đạo địa
phương mua sắm đầy đủ trang thiết bị, Xây dựng các giáo án mẫu các giờ thực
hành dậy mẫu về phát triển ngôn ngữ để trẻ có điều kiện học tập và vui chơi tèt
hơn.
Trong quá trình thực hiện đề tài này chắc chắn khơng thể tránh khỏi những

thiếu sót. Rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Ban giám hiệu nhà
trường và các đồng nghiệp, giúp tôi làm phong phú hơn kinh nghiệm dạy trẻ
phát triển ngơn ngữ nói riêng và các hoạt động động khác nói chung.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Nga Thắng, ngày 8 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, khơng sao chép
nội dung của người khác.
Người viết

Vũ Thị Hồng
MỤC LỤC
Nội dung
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận
2. Thực trạng vấn đề
3. Các giải pháp tổ chức thực hiện
3.1.Tìm hiểu đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ 18 - 24 tháng
tuối.
3.2. Xây dựng các hoạt động phát triển ngôn ngữ.
3.3. Phát triển ngôn ngữ thông qua giờ hoạt động chơi - tập có
chủ định.

3.4. Cho trẻ nhận biết Phát triển ngơn ngữ thông qua các hoạt

Trang
1
1
2
2
2
3
3
4
5
5
6
9
12
21


®éng kh¸c.
3.5. Xây dựng mơi trường giáo dục và tổ chức tèt m«i trêng
cho trẻ hoạt động trải nghiệm về giáo dục phát triển ngôn ngữ.
3.6. Sử dụng hệ thống câu hỏi phù hợp với đặc điểm, nhận thức
của trẻ.
3.7. Tun truyền và phối hợp víi phụ huynh trong cơng tác giáo
dục trẻ phát triển ngôn ngữ.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị


15
16
17
18
19
19
20

TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
[ 1]
[ 2]
[ 3]

[ 4]

[ 5]

Tên tài liệu tham khảo
Tâm lý học, giáo dục học các độ tuổi.
Chương trình giáo dục mầm non (Ban hành kèm theo Thông tư
28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 sửa đổi bổ sung một số nội
dung của chương trình Giáo dục mầm non).
Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non: Từ 336 tháng tuổi (Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam).
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý và giáo viên
mầm non theo các năm học. (Bộ Giáo dục và Đào tạo - Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam)
Chỉ thị số 05/ CT/TƯ ngày 15/5/2016 của bộ chính trị về đảy học tập
làm theo tấm gương đạo đức phong cách Hồ Chí Minh


22


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên: Vũ Thị Hồng
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường Mầm non Nga Thắng

TT

1.

Cấp đánh giá
xếp loại
Tên đề tài SKKN
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)
Một số biện pháp phát triển Phịng GD&ĐT
ngơn ngữ cho trẻ 24 - 36
tháng tuổi thông qua hoạt
động kể chuyện.

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,

hoặc C)
B

Năm học
đánh giá
xếp loại
2015 - 2016

23


24



×