MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ........................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................4
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT LÝ LUẬN VỀ KTNB...............................................6
1.1.
Các lý thuyết về KTNB..............................................................................6
1.2.
Vai trò và chức năng của KTNB.................................................................7
1.3.
Hoạt động KTNB.......................................................................................9
1.4.
Tổ chức bộ máy KTNB............................................................................10
1.5.
Quy trình KTNB.......................................................................................12
1.6.
Về KTV nội bộ.........................................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KTNB TẠI VIỆT NAM............17
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển KTNB trên thế giới...................................17
2.2. Thực trạng KTNB tại Việt Nam....................................................................19
2.2.1. Xu hướng phát triển KTNB tại Việt Nam..............................................19
2.2.2. Tổ chức bộ máy KTNB tại doanh nghiệp Việt Nam..............................21
2.2.3. Những cơ hội và thách thức...................................................................27
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN KTNB TẠI VIỆT NAM...........30
3.1. Phương hướng phát triển KTNB của Bộ Tài chính......................................30
3.2. Các đề xuất phát triển xu hướng hoạt động KTNB tại Việt Nam.................32
3.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức của các DN về vai trò của KTNB..........32
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng KTV nội bộ..........................................32
KẾT LUẬN CHUNG.............................................................................................34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................35
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
Từ viết tắt
KTNB
BCTC
BTC
DN
IIA
KTV
Ý nghĩa
Kiểm toán nội bộ
Báo cáo tài chính
Bộ Tài chính
Doanh nghiệp
Viện Kiểm tốn nội bộ quốc tế
Kiểm toán viên
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Mơ hình KTNB theo lĩnh vực kiểm tốn……………………………10
Hình 1.2: Mơ hình KTNB theo mơ hình song song…………………………11
Hình 1.3: Mơ hình KTNB theo địa lý………………………………………….23
Hình 2.1: Mơ hình tổ chức bộ máy KTNB tập trung…………………………..22
Hình 2.2: Mơ hình tổ chức bộ máy KTNB phân tán ………………………23
3
LỜI NĨI ĐẦU
Kiểm tốn nội bộ chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong bộ máy hoạt động
kinh doanh của bất kì một doanh nghiệp nào. Kiểm tốn nội bộ đóng vai trị là
người bảo vệ giá trị của doanh nghiệp. Kiểm tốn nội bộ chính là một quan sát
viên độc lập, nhằm đảm bảo công ty hoạt động tuân thủ theo các quy định pháp
luật quốc gia, đạo đức kinh doanh và quy chế hoạt động của công ty. Kiểm tốn
nội bộ có trách nhiệm phát hiện ra những sai sót trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, và có vai trị là người tư vấn và định hướng cho ban giám
đốc và hội đồng quản trị về kiểm sốt rủi ro kinh doanh. Ngồi ra, kiểm tốn nội
bộ còn giúp chủ doanh nghiệp cải tiến những điểm yếu từ hệ thống quản lý và
quản trị doanh nghiệp bằng cách đưa ra những lời tư vấn giúp doanh nghiệp
hoạt động năng suất và hiệu quả hơn. Thực tế cho thấy, trên thế giới, các cơng
ty có bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động với chất lượng cao hơn thì có khả
năng gian lận xảy ra thấp hơn và sẽ đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn. Có thể ví
von rằng kiểm tốn nội bộ chính là ngọn đèn hải đăng soi sáng đường cho con
thuyền doanh nghiệp đi đúng hướng trong cơn bão biển thị trường kinh doanh.
Trên thế giới, kiểm tốn nội bộ đã có mặt từ rất lâu và trở thành một phần
không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tại một đất nước
có thị trường chứng khốn rất phát triển như Mỹ thì kiểm tốn nội bộ là một bộ
phận bắt buộc phải có và theo luật Sarbenes – Oxley ra đời năm 2002 đã quy
định rõ rằng : “Tất cả các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán phải báo
cáo về hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ cơng ty”. Tại Việt Nam, vai trị
của kiểm tốn nội bộ còn khá mờ nhạt, còn rất dễ nhầm lẫn giữa kiểm toán nội
bộ và kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Điều này đã gây ra những tổn thất lớn
trong hoạt động kiểm soát của các doanh nghiệp. Tuy nhiên gần đây hoạt động
kiểm toán nội bộ được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Dự thảo Nghị định về
kiểm toán nội bộ được trình Chính phủ phê duyệt từ 01/01/2017 là những bước
4
tiến đầu tiên đánh dấu xu hướng phát triển của hoạt động kiểm tốn nội bộ tại
Việt Nam.
Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài : “Nghiên cứu về xu hướng phát triển
Kiểm toán nội bộ tại Việt Nam” là những nhận xét đánh giá về thực trạng hoạt
động kiểm tốn nội bộ tại Việt Nam, từ đó đưa ra đề xuất nhằm thúc đẩy và phát
triển xu hướng hoạt động kiểm toán nội bộ tại Việt Nam.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Lê Quang Dũng tận tình
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
hướng dẫn em trong quá trình viết đề án và giúp đỡ em hồn thành đề án kiểm
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
tốn này.
v
Sinh viên thực hiện
v
v
v
Đoàn Thị Mai
5
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT LÝ LUẬN VỀ KTNB
1.1.
Các lý thuyết về KTNB
Trên thế giới, kiểm tốn nội bộ đã có mặt từ rất lâu. Theo định nghĩa của
The IIA : “KTNB là một chức năng độc lập, khách quan nhằm đảm bảo và tư
vấn các hoạt động đã được thiết kế nhằm gia tăng giá trị và cải thiện các hoạt
động trong một tổ chức. KTNB giúp một tổ chức thực hiện được các mục tiêu
thông qua việc mang lại phương pháp tiếp cận có hệ thống và quy tắc nhằm
đánh giá và nâng cao hiệu quả của các quy trình quản trị rủi ro, kiểm sốt và
quản trị.”
Tại Việt Nam, KTNB lần đầu tiên được đề cập từ hơn hai thập kỉ trước
trong Quyết định 832/TC/QĐ/TCKT ngày 28/10/1997 của Bộ trưởng BTC (một
trong những văn bản pháp lý đầu tiên và cao nhất điều chỉnh hoạt động KTNB
tại các DNNN ở Việt Nam), tuy nêu ra định nghĩa về KTNB nhưng lại đề cập
rất chi tiết đến chức năng và nhiệm vụ của KTNB: “kiểm toán BCTC, kiểm toán
tuân thủ và kiểm tốn hoạt động”. Qua đó phần nào có thể giúp hình dung thế
nào là KTNB. Gần đây, Luật Kế tốn sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 lần
đầu tiên quy định về KTNB. Theo Điều 39, Luật Kế toán (2015): “ KTNB là
việc kiểm tra, đánh giá, giám sát tính đầy đủ, thích hợp và tính hữu hiệu của
kiểm soát nội bộ” Tuy nhiên, do đây còn là một lĩnh vực chưa phổ biến nên vẫn
còn nhiều sự nhầm lẫn giữa khái niệm KTNB và kiểm sốt nội bộ trong DN.
Về mặt học thuật, có nhiều định nghĩa khác nhau về KTNB, tuy nhiên phổ
biến và được cơng nhận rộng rãi thì KTNB được hiểu như sau: “ KTNB là sự
đảm bảo mục tiêu một cách độc lập và các hoạt động tư vấn để làm tăng giá trị
và cải thiện các hoạt động kinh doanh của DN. KTNB giúp DN thực hiện mục
tiêu thông qua tiếp cận một cách có hệ thống và có nguyên tắc để đánh giá và
nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị rủi ro, hệ thống kiểm soát cũng như
quy trình quản trị”
6
Có thể nói KTNB là một loại hình tổ chức có chức năng đo lường và đánh
giá tính hiệu quả của các hoạt động khác nhau trong đơn vị kể cả hoạt động
kiểm sốt. Chính là sự trợ giúp cho nhà quản lý trên các khía cạnh: Độ tin cậy
của thơng tin tài chính và thơng tin về các hoạt động trong đơn vị; Về khả năng
nhận diện và làm giảm các rủi ro đối với tổ chức; Về việc chấp hành luật pháp,
các chính sách và quy định về tổ chức; Về việc thực hiện các chuẩn mực; về tính
tiết kiệm và sử dụng hiệu quả trong các nguồn lực; Về kết quả đạt được trong
các quan hệ với các mục tiêu của tổ chức. KTNB nhằm phục vụ các đối tượng
như là : Ban giám đốc, Hội đồng quản trị và các bộ phận được kiểm toán với các
yêu cầu khác nhau. Kết quả của KTNB chính là để nêu ra căn cứ cải tiến và các
kiến nghị cải tiến cho những người có trách nhiệm. KTNB được coi là một dạng
đặc biệt của kiểm toán mà khách thể ở đây chính là cơng ty mình đang làm việc.
1.2.
Vai trò và chức năng của KTNB
Theo những quan điểm trước thì KTNB chịu trách nhiệm kiểm tốn báo cáo
tài chính và tập trung vào cơng tác kiểm tra kế tốn, thơng tin tài chính của cơng
ty. Đến nay vai trị KTNB hiện đại được mở rộng: bao gồm cơng tác kiểm tốn
tính hiệu quả và tính tn thủ của mọi hoạt động cũng như tư vấn hoàn thiện hệ
thống kiểm sốt nội bộ trong DN. Mục đích chủ yếu của KTNB nhằm cải thiện
hệ thống kiểm soát nội bộ, nó được nhận diện như như một quy trình hiệu quả
hoạt động của Ban quản trị, nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức,
các thiết kế để đưa ra những bảo quản hợp lý cho các mục tiêu đạt được trong
kiểm soát nội bộ như: tỉnh hiệu quả, hiệu năng của hệ thống kiểm soát nội bộ;
tính trung thực của BCTC; tính tuân thủ luật pháp và quy định. Đồng thời những
tiêu chuẩn KTNB quy định chức năng điều hành và đánh giá hiệu quả quy trình
rủi ro của tổ chức. Trong các cơng ty thì những giải pháp mang tính chất lượng
lớn được thi hành để đạt được mục tiêu và tạo ra những thay đổi. Là thành viên
của ban quản trị thì Trưởng ban kiểm tốn có thể tham gia vào vị trí phải báo cáo
những mặt tổ chức rủi ro chủ yếu cho Ủy ban kiểm toán hoặc đảm bảo rằng
7
những thơng tin của nhà quản trị là có hiệu quả cho mục tiêu đó. Phạm vi trọng
tâm chủ yếu của KTNB khi nó gắn với sự quản lý của liên hiệp cơng ty là giúp
Ủy ban kiểm tốn của Ban giám đốc thể hiện những trách nhiệm của nó một
cách hiệu quả.
Thơng thường, hoạt động kiểm tốn nội bộ đánh giá và đưa ra các khuyến
nghị cải tiến các quy trình quản trị ở những nội dung sau:
Quy trình đưa ra các quyết định về chiến lược và hoạt động có được chính
thức thiết lập và vận hành một cách nhất qn hay khơng?
Quy trình giám sát cơng tác quản lý rủi ro và kiểm sốt có được thực hiện
đầy đủ và hiệu quả không?
Các hoạt động tăng cường các giá trị và đạo đức phù hợp trong doanh
nghiệp có được thiết kế và triển khai hiệu quả hay khơng?
Quy trình liên quan đến trách nhiệm báo cáo và công tác quản lý hiệu quả
hoạt động trong tổ chức của doanh nghiệp có được thiết kế phù hợp và
thực hiện một cách hiệu quả hay khơng?
Quy trình trao đổi thơng tin về rủi ro và kiểm soát với các bộ phận liên
quan trong doanh nghiệp có đầy đủ, chính xác và kịp thời khơng?
Việc điều phối các hoạt động và trao đổi thông tin giữa Hội đồng quản
trị/Ban kiểm soát, kiểm toán độc lập, kiểm tốn nội bộ, và các cấp quản lý
có được thực hiện một cách hiệu quả khơng?
Có thể thấy, KTNB đóng vai trị là người bảo vệ giá trị cho DN. KTNB là
một quan sát viên độc lập, nhằm đảm bảo hoạt động của công ty tuân thủ các
quy định pháp luật quốc gia, đạo đức kinh doanh và quy chế hoạt động của công
ty. KTNB chịu trách nhiệm phát hiện ra những sai sót trong hoạt động kinh
doanh của DN, giữ vai trò là người tư vấn và định hướng cho ban giám đốc và
hội đồng quản trị về kiểm soát rủi ro.
KTNB cũng giúp chủ DN cải tiến những điểm yếu từ hệ thống quản lý và
quản trị DN. Bằng cách phân tích, kiểm tra, giám sát quy trình hoạt động của
các phịng ban trong bộ máy kinh doanh, KTNB sẽ đưa ra những lời tư vấn giúp
8
công ty hoạt động năng suất và hiệu quả hơn. Thực tế trên thế giới, các cơng ty
có bộ phận KTNB hoạt động hiệu quả thì khả năng gian lận thấp và hiệu quả
kinh doanh cao hơn.
Với những vai trò quan trọng của mình, có thể ví von rằng KTNB được như
là ngọn hải đăng soi đường cho con thuyền DN đi đúng hướng giữa những cơn
bão biển thị trường kinh doanh.
1.3.
Hoạt động KTNB
Hoạt động của KTNB gắn liền với quá trình hình thành các quan điểm về
KTNB. Thời kì đầu, KTNB thực hiện kiểm tra các số liệu kế tốn, thơng tin tài
chính nằm trong chức năng của kế tốn. Sau đó kiểm tốn hoạt động phát triển
thêm các lĩnh vực mới: xem xét, đánh giá kết quả của hoạt động tài chính và phi
tài chính. Cho đến nay thì KTNB trên cả 3 lĩnh vực: kiểm tốn báo cáo tài chính;
kiểm tốn hoạt động; kiểm tốn liên kết. Đối với kiểm tốn báo cáo tài chính đối
tượng là các báo cáo tài chính và các báo cáo kế tốn quản trị. Kiểm tra, xác
nhận về tính kịp thời, đầy đủ, khách quan, tin cậy và thơng tin trình bày trên các
báo cáo tài chính và báo cáo kế tốn quản trị. Từ đó KTV nội bộ đưa ra những
kiến nghị và tư vấn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo
sự hợp lý, hiệu quả. Đối với kiểm tốn hoạt động thì đối tượng bao gồm phương
án kinh doanh, dự án, quy trình cơng nghệ, tài sản hay thiết bị mới đưa vào quy
trình cơng nghệ.. để đánh giá về tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực của
các hoạt động trong đơn vị nhằm đưa ra biện pháp cải thiện những hoạt động
được kiểm tốn. Cịn đối với kiểm tốn liên kết đây chính là sự sát nhập của 2
loại kiểm tốn trên để đánh giá tính trung thực và mức độ an tồn của các nghiệp
vụ tài chính, chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ; đánh giá thành tích và
kết quả của hệ thống quản lý..
Như vậy, KTNB thực hiện đầy đủ các lĩnh vực kiểm toán khác nhau gồm cả
kiểm tốn tài chính và kiểm tốn hoạt động. Mặc dù kiểm tốn tài chính là lĩnh
vực kiểm toán đầu tiên của KTNB nhưng KTNB hiện đại cho rằng kiểm toán
9
hoạt động mới là lĩnh vực ưu tiên của loại hình kiểm tốn này. Thực tiễn KTNB
tại quốc gia cho thấy sự chuyển hướng trong lĩnh vực kiểm toán từ kiểm tốn tài
chính sang kiểm tốn hoạt động.
1.4.
Tổ chức bộ máy KTNB
v v v v v v
Để có một hệ thống quản trị tốt, tồn diện thì cần có một hệ thống bộ máy
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
KTNB tốt phù hợp hỗ trợ. Tổ chức bộ máy KTNB là việc xây dựng hệ thống của
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
các KTV trong đơn vị tự lập ra nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị nội bộ. Bộ máy
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
KTNB nói chung bao gồm cả con người và phương tiện chứa đựng các yếu tố của
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
kiểm toán để thực hiện chức năng kiểm tốn. Với đặc điểm quy mơ, hoạt động
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
mức độ phức tạp về các hoạt động của DN có thể xây dựng mơ hình tổ chức bộ
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
máy phù hợp để đáp ứng yêu cầu và sự kiểm soát dễ dàng đối với nhà quản trị.
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Tuy nhiên dưới đây một số mơ hình KTNB cơ bản được xây dựng
v
vvvvvvv
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Thứ nhất, mơ hình KTNB theo lĩnh vực kiểm tốn
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Hình 1.1: Mơ hình KTNB theo lĩnh vực kiểm tốn
v
v
v
v
v
v
Kiểm tốn
v
v
v
v
v
trưởng
Trợ lý kiểm toán
v
v
v
v
trưởng
KTV phụ trách
v
v
KTV phụ trách
v
v
loại nghiệp vụ A
v
vvvvvvv
v
v
loại nghiệp vụ B
v
v
v
v
KTV phụ trách
v
v
v
KTV phụ trách
v
v
loại nghiệp vụ C
v
v
v
v
v
loại nghiệp vụ ...
v
v
v
v
Với mơ hình này thì bộ máy kiểm tốn sẽ làm việc một cách hiệu quả nhất khi
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
mỗi KTV một nghiệp vụ riêng biệt đồng thời thực hiện chuyên môn hóa theo
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
từng loại nghiệp vụ cụ thể với hiệu năng quản lý cao. Tuy nhiên nó lại đem lại
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
10
nhược điểm: không thể tránh được sự trùng lặp trong thực hành kiểm tốn ở các
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
đơn vị khác nhau; khơng đem lại hiệu quả cao như trong sự kết hợp kiểm toán
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
loại nhiệm vụ khác nhau; và cũng ảnh hưởng tới khả năng chuyên môn sự tiến bộ
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
trong nghề nghiệp, sự hiểu biết của các KTV.
v
vvvvvvv
v
v
v
v
v
v
v
Thứ hai, mơ hình KTNB theo mơ hình song song
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Hình 1.2 : Mơ hình KTNB theo mơ hình song song
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Kiểm tốn trưởng
v
v
Trợ lý kiểm tốn
v
v
v
v
trưởng
KTV phụ trách
v
v
KTV phụ trách
v
v
KTV phụ trách
v
v
ngành B
ngành A
v
KTV phụ trách
v
v
v
ngành ..
ngành C
v
v
vvvvvvv
v
v
v
Mơ hình này giúp phát triển mối quan hệ cộng tác với nhà quản lí hơn, KTV
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
cũng có những ưu thế đặc biệt như năng lực chuyên môn và nghiệp vụ riêng biệt,
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
chun mơn hóa theo ngành được áp dụng trong cả những DN có quy mơ lớn, có
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
nhiều lĩnh vực hoạt động hay hỗ trợ được cả KTV nội bộ theo những nành hoạt
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
động hẹp. Mặc dù vậy mơ hình này khơng tránh khỏi việc ảnh hưởng đến tính
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
độc lập và khách quan do có mối quan hệ cộng tác với nhà quản lí; xuất hiện
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
những vấn đề về bố trí nhân sự và số lượng KTV; ảnh hưởng tới khả năng chun
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
mơn hóa, sự tiến bộ trong nghề nghiệp cũng như sự hiểu biết của KTV.
v
vvvvvvv
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Thứ ba, mơ hình KTNB theo khu vực địa lý :
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
11
v
Hình 1.3: Mơ hình KTNB theo khu vực địa lý
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Kiểm tốn trưởng
v
v
Trợ lý kiểm tốn
v
v
v
v
trưởng
Thư kí và dịch vụ
Thư kí và dịch vụ
văn phòng
văn phòng
v
v
v
v
v
v
Phụ trách khu vực A
–––
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Phụ trách khu vực A
Phụ trách khu vực A
v
v
v
v
v
v
v
KTV
KTV
v
v
KTV
Với mơ hình này thì việc kiểm tốn tất cả hoạt động nghiệp vụ của cơng ty ở
vvvvvvv
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
một khu vực địa lý, mơ hình này rất linh động cũng có thể tự điều chỉnh về mơ
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
hình thứ nhất hoặc thứ hai. Nó tồn tại cả ưu nhược điểm của hai mơ hình trên
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
nhưng đây cũng được đánh giá là tốt nhất và là loại tiếp cận được sử dụng nhiều
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
nhất.
1.5.
vv vv vv v
Quy trình KTNB
v
v
Việc xây dựng quy trình KTNB do Trưởng KTNB chịu trách nhiệm và đảm
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
bảo quy trình này ln được vận hành một cách hiệu quả. Trưởng KTNB sẽ cập
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
nhật quy trình KTNB theo định kỳ và thay đổi theo hưởng phù hợp mỗi khi có
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
vấn đề mới phát sinh hay sự thay đổi trong hoạt động của DN. Nội dung, biểu
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
mẫu chi tiết của một quy trình KTNB phụ thuộc vào phạm vi, quy mơ, tình hình
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
cấu trúc và mức độ phức tạp của công tác KTNB trong mỗi DN. Mỗi một cuộc
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
kiểm tốn hoặc tư vấn có thể bao gồm nhiều nhiệm vụ hoặc nhiều hoạt động được
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
xây dưng, thiết kế nhằm đạt được mục tiêu cụ thể có liên quan đến nhau. Tuy mỗi
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
12
cuộc KTNB có khác nhau về thời gian, nội dung chi tiết, quy mơ nhưng nhìn
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
chung quy trình cơ bản đều phải trải qua bốn bước cơ bản: Lập kế hoạch kiểm
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
tốn; thực hiện kiểm tốn; hồn tất và báo cáo kết quả kiểm toán; Giám sát triển
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
khai kết quả thực nghiệm kiểm toán.
v
vvvvvvv
v
v
v
v
v
Bước 1: Lập kế hoạch
v
v
v
v
Chuẩn mực của IIA yêu cầu các KTV nội bộ phải xây dựng và ghi chép kế
v v v v v v v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
hoạch ban đầu cho mỗi cuộc kiểm toán hoặc tư vấn bao gồm: kế hoạch về mặt nội
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
dung( mục tiêu kiểm tốn, khối lượng phạm vi cơng việc, phương pháp kiểm toán
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
dự kiến,..); kế hoạch nhân sự về phân bổ nguồn lực; kế hoạch về thời gian. Các
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
KTV nội bộ sẽ lập biên bản ghi nhớ về kế hoạch kiểm toán để ghi chép lại các
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
mục tiêu, phạm vi kiểm toán, đánh giá rủi ro và các các nội dung ưu tiên kiểm
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
tốn. Đây chính là một tài liệu quan trọng để trao đổi trong suốt q trình kiểm
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
tốn của nhóm KTNB. Việc xây dựng bước lập kế hoạch để đưa ra dự trù về mặt
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
kiểm toán và đạt được kế hoạch về mặt tổng thể, kế hoạch chi tiết và chương trình
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
kiểm tốn cụ thể.
v
vvvvvvv
v
v
Bước 2: Thực hiện kiểm tốn
v
v v v v v v v
v
v
v
v
Đây chính là giai đoạn tiến hành thực hiện nội dung chương trình được lập.
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Thực chất là tiến hành các công việc cụ thể, các thử nghiệm kiểm soát cơ bản và
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
ghi chép lại kết quả kiểm toán làm bằng chứng cho việc đánh giá hiệu quả quy
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
trình KTNB. Trước khi thực hiện kiểm tốn, KTV nội bộ phải xem xét: các tài
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
liệu kế toán để nắm rõ mục tiêu, phạm vi, chương trình kiểm toán( thủ tục kiểm
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
toán, thời gian và nguồn lực thực hiện); Các chính sách quy định pháp lý liên
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
quan đến thông tin cá nhân; Các kỳ vọng của Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
DN để phản ánh thông tin cần thiết.
v
vvvvvvv
v
v
v
v
v
v
Để làm căn cứ cho kết quả kiểm tốn và kết luận kiểm tốn của mình thì KTV
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
nội bộ cần xác định thơng tin, thực hiện phân tích, đánh giá, thu thập bằng chứng
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
và ghi chép thông tin qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán. Bằng chứng kiểm
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
13
tốn là những gì KTV thu thập được thơng qua việc thực hiện những thủ tục quan
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
sát, phỏng vấn và kiểm tra. Ngồi ra kế hoạch kiểm tốn thử nghiệm không được
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
lập đầy đủ chi tiết hoặc xuất hiện nhưng tình huống đột xuất phát sinh thì KTV
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
nội bộ có thể bổ sung chi tiết các thử nghiệm như các tiêu chí, như quy mơ thử
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
nghiệm, phương pháp chọn mẫu, số lượng mẫu cần thiết để thu thập được thông
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
tin đầy đủ. Nếu thủ tục thử nghiệm không đầy đủ để đưa ra kết luận hoặc ý kiến
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
tư vấn thì các KTV nội bộ cần điều chỉnh kế hoặc thử nghiệm và tiến hành bổ
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
sung. Tuy nhiên cần phải có căn cứ xác đáng chứng minh cần phải điều chỉnh và
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
phải ghi bằng văn bản rõ ràng đồng thời đối với chương trình kiểm tốn đều phải
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
được phê duyệt ngay.
v
vvvvvvv
v
v
Bước 3: Hồn tất và báo cáo kiểm tốn
v
v
v
v
v
v
v
v
Theo chuẩn mực của IIA yêu cầu Trưởng KTNB phải báo cáo định kỳ cho
v v v v v v v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo DN với tần suất và nội dung báo cáo tùy thuộc
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
vào tầm quan trọng của báo cáo hay mức độ cấp thiết của các hoạt động cần được
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
kiểm soát, thực hiện. Các KTV nội bộ phải báo cáo kết quả theo các tiêu chí, chất
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
lượng và các yêu cầu về việc phát hành cũng như việc gửi các báo cáo theo yêu
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
cầu của đối tượng cần sử dụng. Nếu có yêu cầu thêm về việc đưa ra ý kiến tổng
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
thể thì các KTV nội bộ phải đưa ra ý kiến tổng thể theo đúng yêu cầu quy định.
v
v
v
v
v
v
v
v
v v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Các quy định về công tác trao đổi và báo cáo kết quả kiểm toán được xây dựng
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
căn cứ vào chính sách, quy trình của các bên liên quan cũng như kỳ vọng của Hội
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
đồng quản trị, Ban lãnh đạo DN và ban hành nhằm đảm bảo tính nhất quán và
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
hiệu quả trong việc báo cáo kết quả kiểm toán.
v
v v v v v v v
v
v
v
v
v
v
v
v
Các KTV nội bộ cần xem xét quy trình, chính sách KTNB và cả hướng dẫn
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
về văn phong của DN trước khi soạn thảo các biểu mẫu kiểm tốn, văn bản trao
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
đổi có thể trình bày kết quả cuối cùng cho phù hợp với văn phong của DN chấp
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
nhận. Các nội dung chi tiết của quy định về trao đổi thông tin và báo cáo kết quả
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
tùy thuộc vào từng DN cũng như độ phức tạp của công tác KTNB nhưng thông
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
thường sẽ gồm các hướng dẫn liên quan đến trao đổi và báo cáo về: thông tin,
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
14
quan sát và kết quả kiểm tốn; thơng tin giữa kỳ và cuối kỳ; theo dõi và giám sát;
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
các vi phạm pháp luật; thông tin nhạy cảm; thông tin với các bên liên quan bên
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
ngoài DN.
v
vvvvvvv
Bước 4: Giám sát triển khai kết quả thực nghiệm kiểm toán
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Sau khi kết thúc một cuộc kiểm tốn thì các phát hiện và kiến nghị cải tiến sẽ
vvvvvvv
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
được trao đổi, báo cáo đến các cấp có liên quan của DN để có biện pháp khắc
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
phục, sửa chữa kịp thời. Tiếp theo KTV nội bộ phải giám sát triển khai kết quả
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
thực hiện khuyến nghị kiểm toán để kiểm tra xem các biện pháp sửa chữa, khắc
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
phục sai sót đã được thực hiện chưa.
v
v v v v v v v
v
v
v
v
v
v
Quy trình giám sát có thể đơn giản hoặc phức tạp tùy thuộc vào các yếu tố
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
như quy mô, mức độ phức tạp của DN cũng như việc sử dụng phần mềm theo dõi
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
giám sát. Khi xây dựng quy trình này , Trưởng KTNB cân nhắc những vấn đề
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
liên quan về: Mức độ tự động và chi tiết; Các loại phát hiện cần giám sát có thể là
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
tất cả hoặc chỉ có những phát hiện rủi ro cao; Cách thức và tần suất xác định tình
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
trạng của các hoạt động, biện pháp khắc phục đang triển khai;...
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Trưởng KTNB phải thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm sốt về việc chuẩn
vvvvvvv
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
bị giám sát và cơng tác giám sát kết quả triển khai khuyến nghị đã được báo cáo
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
cho DN. Phải cập nhật vào hệ thống giám sát một cách định kì và thường xuyên
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
đồng thời căn cứ vào các thông tin được các cấp quản lý chịu trách nhiệm cung
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
cấp cho KTNB, tình trạng của các hoạt động khắc phục được. Đồng thời Trưởng
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
KTNB xác định hình thức báo cáo kết quả giám sát dựa trên xét đốn chun
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
mơn của mình và những kỳ vọng đã được thỏa thuận bao gồm: báo cáo chi tiết
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
tình trạng của mọi phát hiện trong từng cuộc kiểm toán; báo cáo tình trạng của
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
những phát hiện được phân loại rủi ro cao; báo cáo biện pháp khắc phục đã được
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
hoàn thành và đánh dấu chất lượng của chúng. Ngoài ra tần suất và phương pháp
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
tiếp cận hoạt động giám sát được Trưởng KTNB xác định dự trên phán đoán
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
15
chun mơn của mình cũng như kỳ vọng của Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
căn cứ vào mức độ rủi ro đã được đánh giá cũng như nguồn lực sẵn có.
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Khơng chỉ báo cáo tình trạng, các KTV nội bộ cịn có phân loại các biện pháp
vvvvvvv
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
khắc phục theo quy trình kinh doanh hoặc theo chủ thể thực hiện, phản ánh các số
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
liệu thống kê như tỷ lệ các biện pháp khắc phục đang theo dõi, quá hạn và đã
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
hoàn thành đúng hạn. Đối với các biện pháp khắc phục yêu cầu phải đánh giá
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
hiệu quả, các KTV nội bộ báo cáo không chỉ biện pháp khắc phục đã được hồn
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
thành mà cịn cả việc liệu biện pháp đó có khắc phục được vấn đề đã đặt ra hay
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
không.
1.6.
Về KTV nội bộ
v
v v v v v v v
v
v
KTV cũng giống như các ngành khác đều có phân chia phạm vi và chuyên
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
ngành để hoạt động. KTNB diễn ra trong tất cả các hoạt động kinh doanh, nghiệp
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
vụ của DN. Vì vậy địi hỏi cao về tính chính xác cũng như sự trung thực cao
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
chính vì vậy KTV nội bộ phải địi hỏi là người có trình độ chun môn cao, trung
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
thực và luôn giữ vững đạo đức nghề nghiệp trong mọi hoạt động kiểm toán. Đối
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
với mỗi KTV nội bộ thì u cầu địi hỏi về kỹ năng và đạo đức rất cao.
v
v
v v v v v v v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
vv
KTV không chỉ cần am hiểu về ngành sản xuất kinh doanh của DN mình
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
đang làm việc mà cịn phải có vốn kiến thức chun sâu về tài chính kế tốn, kiến
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
thức pháp luật và kiến thức quản trị vì họ phải xử lý, phân tích hành loạt nghiệp
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
vụ, thơng tin cũng như hiệu quả, hiệu năng của các hoạt động trong DN. Về mặt
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
đạo đức và phẩm chất thì họ ln phải duy trì tính độc lập trong cơng tác phịng
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
KTNB, thận trọng khơn khéo trong các quan hệ cá nhân. Và đặc biệt ln cần có
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
tính trung thực, chính trực, cơng tâm, tận tụy vì lợi ích chung của DN. Thái độ
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
ln khiêm nhường đúng mực, có sự tự tin trình độ nghề nghiệp, nhưng cũng
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v v
v
v
ham học hỏi, tìm hiểu và sẵn sàng phê bình cái sai.
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KTNB TẠI VIỆT NAM
v
v
v
v
v
v
v
v
v
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển KTNB trên thế giới
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Trong DN thì số lượng nghiệp vụ cũng như các quá trình, hoạt động là khá
v v v v v v v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
nhiều và phức tạp nên rất khó cho người chủ sở hữu hay quản lí cấp cao tiếp xúc
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
để kiểm tra một cách hiệu quả. Mặc dù mỗi DN xây dựng hệ thống kiểm tra, kiểm
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
soát để kỳ vọng sẽ bao quát được hệ thống một cách hiệu quả tuy nhiên rất khó để
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
có thể thực hiện và cung cấp đầy đủ vấn đề nhà quản trị quan tâm. Vì vậy nhà
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
quản trị cần một số người tham gia trực tiếp kiểm soát và báo cáo những vẫn đề
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
họ cần đến dẫn đến sự ra đời của KTNB. KTNB cũng chính là cơng cụ tích cực
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
giúp phát hiện và cải tiến những điểm yếu trong hệ thống quản lý của DN. Thông
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
qua công cụ này, ban giám đốc và hội đồng quản trị có thể kiểm sốt hoạt động
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
tốt hơn, quản lý rủi ro tốt hơn, tăng khả năng đạt được mục tiêu kinh doanh. Một
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
DN có KTNB sẽ làm tăng niềm tin của các cổ đông, các nhà quản trị trên thị
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
trường chứng khoán về hệ thống quản trị ở đây.
v
v v v v v v v
v
v
v
v
v
v
v
v
Hoạt động KTNB được đã xuất hiện khá sớm, theo nghiên cứu của John A.
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Edds KTNB xuất hiện trước năm 1900,từ thời kỳ Pharaoh những hoạt động về
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
KTNB kiểm toán đã được hình thành ở Bộ phận tài chính trung tâm. Một số đơn
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
vị trong khu vực công và chủ sở hữu của những trang trại lớn đã tuyển dụng các
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
KTV nội bộ để thực hiện các hoạt động kiểm toán khác nhau trong đơn vị.
v
v v v v v v v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Đến thế kỷ XIX thì hoạt động KTNB chủ yếu trong các đơn vị kinh doanh
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
như ngân hàng, các công ty kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện ngăn chặn và
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
phát hiện những gian lận trong hoạt động tại các chi nhánh. Trong nhiều thập kỉ
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
hoạt động KTV nội bộ được coi là cái bóng của KTV bên ngồi, hoạt động
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
KTNB được xem là cách để giảm khối lượng công việc của hoạt động ngoại
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
kiểm. Nửa sau thế kỉ XX nhiều bộ phận KTV nội bộ vẫn thực hiện vai trị khơng
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
17
thực hiện chức năng kiểm tốn thậm chí khơng thực hiện chức năng của một
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
KTV như là: chuẩn bị số dư tài khoản tiền gửi, thực hiện kiểm tra trước đối với
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
các chứng từ liên quan tới tài khoản phải trả người bán.. và một số cong việc nằm
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
trong nhiệm vụ của kế toán cơ bản khác. Quan niệm về KTV nội bộ trong giai
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
đoạn này chỉ đơn giản là thực hiện chức năng kiểm tra kế toán, thực hiện các
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
công việc hỗ trợ cho ngoại kiểm.
v
v
v
v
v
v
Trải qua các giai đoạn phát triển thì KTNB chịu tác động của nhiều yếu tố.
v v v v v v v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Mốc đánh dấu sự phát triển, hoàn thiện về các khái niệm và thực hành loại hình
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
kiểm tốn này là việc hình thành Viện Kiểm toán nội bộ( viết tắt là IIA – Insitute
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
of Internal Auditors) vào năm 1941 với 25 hội viên. Tuy nhiên phải đến 30 năm
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
sau thì định nghĩa hồn chỉnh trình bày một cách đầy đủ nhất những đặc trưng
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
của KTNB mới được sử dụng phổ biến. Đầu năm 1970 IIA bắt đầu vào đào tạo và
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
cấp chứng chỉ KTV nội bộ. Trước khi IIA đưa ra định nghĩa lần đầu tiên về KTV
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
nội bộ thì các nhà quản lý ở nhiều công ty Hoa Kỳ và Châu Âu đã nhận thức được
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
cơ bản của loại hình kiểm tốn này. Sự phát triển thêm trong Đạo Luật 1977 của
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Mỹ về hành vi hối lộ bên ngoài, với các quy định về áp dụng Đạo luật đó của Ủy
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Ban Chứng khoán và Giao dịch, Đạo luật Tổng thanh tra đã tạo ra sức ép quản lý
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
đối với người điều hành thì KTNB ngày trở nên quan trọng. Thời điểm này vai
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
trị KTNB được mở rộng hơn trong cả kế tốn, kiểm sốt kế tốn, các lĩnh vực tài
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
chính và phi tài chính, phục vụ cho Hội đồng giám đốc và Ủy Ban Kiểm toán. Và
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
đến năm 1978, IIA lần đầu tiên đưa ra định nghĩa về KTNB, theo IIA : “KTNB là
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
một chức năng thẩm định độc lập được thiết lập bên trong tổ chứ để xem xét và
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
đánh giá các hoạt động của tổ chức đó, với tư cách là một sự trợ giúp đối với tổ
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
chức đó”. Đến năm 1988, IIA đã bổ sung vào định nghĩa này và giải thích rõ hơn
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
về nội dung trong định nghĩa KTNB: “ Mục tiêu của KTNB là giúp đỡ các thành
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
viên của tổ chức thực hiện một cách hiệu quả nhiệm vụ; Kết thúc kiểm toán, KTV
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
nội bộ phải thực hiện về việc phân tích, đánh giá, đưa ra đề xuất, tư vấn và cung
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
cấp thông tin về hoạt động đã kiểm tra”.
v
v
v
v
v
v
v
v
18
vvvvvvv
Đồng quan điểm với IIA về KTNB Viện Kiểm tra viên và Kiểm soát nội bộ(
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
IFACI) cũng cho rằng: “ KTNB là việc xem xét lại định kỳ những công cụ mà
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
lãnh đạo đang sử dụng để kiểm soát và quản lý đơn vị”. Cũng năm 1978 IIA ban
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
hành chuẩn mực thực hành KTNB đánh dấu bước phát triển quan trọng của
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
KTNB. Năm 1990, ỦY ban thực hành kiểm toán của Vương quốc Anh đã thông
vv
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
qua định nghĩa khác về KTNB: KTNB tập trung vào kiểm tra, đánh giá và báo
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
cáo về sự phù hợp của kiểm soát nội bộ để đóng góp vào việc sử dụng đúng, kinh
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
tế, hiệu quả và hiệu lực của nguồn lực. Đến tháng 6 năm 1999, Hội đồng Giám
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
đốc của IIA đã thông qua một định nghĩa mới của KTNB và được sử dụng phổ
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
biến trong các tài liệu của IIA đến nay: “ KTNB là hoạt động độc lập, bảo đảm
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
các mục tiêu và các hoạt động tư vấn, được thiết kế về gia tăng các giá trị và cải
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
thiện các hoạt động của một tổ chức, KTNB giúp cho thực hiện mục tiêu của
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
mình bằng một cách tiếp cận hệ thống, nguyên tắc để đánh giá và cải thiện hiệu
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
năng trong quản lý rủi ro, hoạt động kiểm soát và các quá trình quản lý”. Cho
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
đến nay IIA đã ngày càng khẳng định vị thế của nghề KTNB với 185000 hội viên
v
v
v
v
ở 190 quốc gia, trong đó có khoảng 139000 hội viên có chứng chỉ KTV nội bộ.
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Từ sau các vụ gian lận tài chính tại Cơng ty Worldcom và Enron ( Mỹ) vào
v v v v v v v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
những năm 2000 – 2001 và đặc biệt sau khi Luật Sarbanes – Oxley của Mỹ ra
v
v v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
đời năm 2002. Trong Luật này đã quy định các công ty niêm yết trên thị trường
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
chứng khoán Mỹ phải báo cáo về hiệu quả của hệ thống kiểm sốt nội bộ cơng ty
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
đã thúc đẩy KTNB phát triển nhanh. Và theo thời gian KTNB đã phát triển một
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
cách vững chắc từ ban đầu chỉ được coi như một hoạt động đơn lẻ, tồn tại với tư
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
cách như một bộ phận cấu thành của các chức năng kế tốn.. Sau đó ngày càng
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
phát triển độc lập và trở thành một hoạt động chuyên nghiệp hoàn thiện cả về nội
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
dung, phương pháp kiểm toán cũng như tổ chức bộ máy.
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
19
2.2. Thực trạng KTNB tại Việt Nam
v
v
v
v
v
v
2.2.1. Xu hướng phát triểnv KTNB tại Việt Nam
v
v v v v v v v
v
v
v
v
v
v
Khái niệm KTNB lần đầu được đề cập cách đây hơn 2 thập kỉ thông qua
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Quyết định 832/QĐ-BTC của Bộ Tài chính năm 1997 quy định quy chế KTNB
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
và Luật Kiểm toán Nhà nước năm 2005. Tuy nhiên khái niệm KTNB ở Việt Nam
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
vẫn còn khá mơ hồ và nhiều DN vẫn chưa nhận thức rõ được tầm quan trọng của
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
kiểm tốn nội bộ và đang dần thu hẹp nó.
v
v v v v v v v
v
v
v
v
v
v
v
v
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hoạt động KTNB bắt đầu được quan
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
tâm để bắt kịp xu hướng tăng trưởng của các DN Việt Nam, với sự tiên phong của
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
một số DN lớn cũng như những quy định pháp lý rõ ràng hơn trong Luật Kế tốn
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
v
v
v
v
v
v
v
Cụ thể, Luật Kế tốn sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 lần đầu tiên quy
vvvvvvv
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
định về kiểm toán nội bộ. Theo Điều 39, Luật Kế toán (2015), kiểm toán nội bộ là
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
việc kiểm tra, đánh giá, giám sát tính đầy đủ, thích hợp và tính hữu hiệu của kiểm
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
sốt nội bộ.
v
vvvvvvv
v
KTNB có nhiệm vụ như: Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
thống kiểm soát nội bộ; Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thơng tin
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
kinh tế, tài chính của BCTC , báo cáo kế tốn quản trị trước khi trình ký duyệt;
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Kiểm tra việc tuân thủ nguyên tắc hoạt động, quản lý, việc tuân thủ pháp luật, chế
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
độ tài chính, kế tốn, chính sách, nghị quyết, quyết định của lãnh đạo đơn vị kế
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
toán...
v v v v v v v
Hiện nay, Dự thảo Nghị định về KTNB cũng đã được Bộ Tài chính trình
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Chính phủ cho ý kiến và trong thời gian tới nếu được ban hành cũng sẽ giúp
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
chuẩn hố định nghĩa, vị trí, vai trị, nhiệm vụ và phương pháp thực hiện KTNB
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
theo chuẩn mực quốc tế do Viện Kiểm toán nội bộ Quốc tế (IIA) ban hành, tạo
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
nền tảng để KTNB phát triển hơn.
v
v
v
v
v
v
20
v v v v v v v
Tại Việt Nam, Tập đoàn Bảo Việt được xem như là trường hợp tiên phong
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
trong việc áp dụng thành cơng mơ hình kiểm tốn nội bộ chuẩn quốc tế. Tại Tập
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
đồn này, kiểm tốn nội bộ là bộ phận trực thuộc HĐQT với chức năng cung cấp
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
và quản trị DN trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Tập đoàn cho HĐQT
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
những đánh giá độc lập, khách quan về hệ thống kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro
v
v
v
v
và Tổng giám đốc trên cơ sở hoạt động đảm bảo và tư vấn.
v
v
vvvvvv
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Mới đây, Báo cáo phát triển bền vững của Bảo Việt còn tiên phong thực hiện
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
đảm bảo bởi Khối Kiểm toán nội bộ các nội dung liên quan tới tiêu chuẩn thực
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
hiện Báo cáo Phát triển bền vững. Theo đó, cùng với việc thực hiện kiểm tốn các
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
chỉ tiêu tài chính bởi Kiểm toán E&Y theo cả Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Quốc tế, Bảo Việt cịn tiến hành kiểm tốn các chỉ tiêu phi tài chính.
v
vvvvvv
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Để đảm bảo độ tin cậy của một số chỉ số trên Báo cáo Phát triển bền vững năm
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
2016, Khối Kiểm toán nội bộ đã thực hiện việc KTNB nhằm đảm bảo một số chỉ
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
số phát triển bền vững. Đồng thời, đưa ra các ý kiến đánh giá độc lập, khách quan
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
về các chỉ số phát triển bền vững liên quan đến phạm vi đánh giá dựa trên các thủ
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
tục đã được quy định tại Quy trình KTNB và các Chuẩn mực KTNB quốc tế, các
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
hướng dẫn của Viện Kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ cơng bố.
v
vvvvvvv
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Quy định này u cầu các kiểm tốn viên của Khối Kiểm toán nội bộ tuân thủ
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp… Mới đây, Vinamilk đã quyết tâm thay đổi khi
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
lập Tiểu ban kiểm tốn và xóa bỏ mơ hình Ban kiểm sốt, với mục tiêu chuyển
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
đổi mơ hình hoạt động theo hướng tiên tiến hơn.
v
v
vvvvvvv
v
v
v
v
v
v
v
Nói cách khác, xu hướng tích cực này đang ngày càng góp phần tăng cường
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
tính minh bạch thơng tin DN, đóng góp cho sự phát triển lành mạnh của thị
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
trường chứng khoán và gia tăng lợi ích cho nhà đầu tư, phát huy hiệu quả thực sự
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
của KTNB trong hoạt động DN.
v
v
v
v
v
21
2.2.2. Tổ chức bộ máy KTNB tại doanh nghiệp Việt Nam
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Tổ chức bộ máy KTNB là một vấn đề rất quan trọng trong việc tổ chức
v v v v v v v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
KTNB bao gồm con người và các phương tiện chứa đựng các yếu tố của kiểm
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
toán để thực hiện chức năng kiểm toán. Tổ chức bộ máy KTNB phải dựa trên cơ
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
sở tổ chức hoạt động KTNB và các đặc điểm của các DN. Xét về cơ cấu tổ chức,
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
bộ phận KTNB trong các cơng ty có thể được tổ chức thành một phòng hoặc ban
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
KTNB, phụ thuộc vào quy mô, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động và các lĩnh vực
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
kinh doanh chính của DN. Tổ chức bộ máy KTNB có thể xem xét dựa trên hai
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
khía cạnh chính đó là: mơ hình tổ chức và tổ chức nhân sự KTNB.
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
2.2.2.1. Về mơ hình tổ chức
v
vvvvvvv
v
v
v
v
Theo kết quả khảo sát, có 90% cơng ty có bộ phận KTNB được tổ chức theo
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
mơ hình tập trung, duy nhất 10% cơng ty cịn lại tổ chức KTNB theo mơ hình kết
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
hợp. Theo mơ hình này, bộ phận KTNB chỉ được thành lập tại trụ sở chính, cơng
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
ty mẹ; tại các đơn vị trực thuộc không thành lập bộ phận KTNB. Bộ phận KTNB
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
trung tâm sẽ thực hiện toàn bộ cơng tác kiểm tốn tại trụ sở chính và tại các đơn
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
vị thành viên. Mơ hình tổ chức này có những ưu điểm là đảm bảo tính khách
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
quan, độc lập của hoạt động kiểm toán đối với các đơn vị thành viên; tổ chức bộ
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
máy KTNB gọn nhẹ và chỉ chịu sự chỉ huy trực tiếp của người đứng đầu, điều
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc nâng cao tính chun nghiệp của KTNB.
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Mơ hình này có hạn chế là tại các đơn vị trực thuộc sẽ không phát huy đầy đủ vai
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
trị của hoạt động KTNB. Mơ hình tổ chức này chỉ nên áp dụng đối với doanh
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
nghiệp xây dựng theo mơ hình tổ chức độc lập hoặc tổ chức thành viên và quy
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
mô của tổ chức thành viên không lớn, tập trung trên cùng một địa bàn. Đây cũng
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
là mơ hình phù hợp với hoạt động mang tính tập trung, bộ máy gọn nhẹ của các
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
cơng ty tài chính.
v
v
v
Hình 2.1: Mơ hình tổ chức KTNB tập trung
v
v
v
v
v
v
v
v
Trưởng phòng KTNB
v
v
22
Phó phịng KTNB
v
v
Phó phịng KTNB
v
KTV nội bộ số
v
v
v
v
KTV nội bộ
KTV nội bộ thứ
thứ 2
3
v
1
v
v
v
v
v
v
v
KTV nội bộ thứ
v
v
v
v
v
n
v
v v v v
Còn tại 10% các công ty tổ chức KTNB theo mô hình kết hợp thường là các
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
cơng ty lớn có qui mô lớn trên 1000 cán bộ, nhân viên và nhiều chi nhánh trên
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
tồn quốc. Tại các cơng ty này, bộ phận KTNB được tổ chức thành ban KTNB và
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
đặt phòng KTNB tại các trụ sở quản lý và có trách nghiệm tổng hợp báo cáo ra
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
trụ sở chính. Ưu điểm của mơ hình này là đảm bảo tính năng động nhưng chưa
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
phù hợp với qui mô tương đối nhỏ của các cơng ty tài chính.
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Ngồi ra, một số doanh nghiệp áp dụng mơ hình Kiểm tốn phân tán. Phương
vvvvvvv
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
pháp này ít được sử dụng trong các công ty lớn, thường được sử dụng trong các
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
cơng ty nhỏ đơn giản hóa bộ máy tổ chức, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, phương
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
pháp này khơng đảm bảo tính độc lập khách quan của hoạt động kiểm tốn.
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Hình 2.2: Mơ hình tổ chức kiểm tốn phân tán
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Kế tốn trưởng
v
Phó phịng kế tốn phụ
v
v
v
v
Phó phịng kế tốn phụ
v
v
v
v
v
v
v
v
v
v
Phó phịng kế tốn phụ
v
v
v
giao
v
v
v
v
v
v
v
trách KTNB
v
v
Nhân viên kế tổng hợp theo dõi phần hành được
v
v
trách công việc
trách công việc
v
v
KTV nội bộ được bổ
23
nhiệm
v
v
v
v
v
v
2.2.2.2 Về đội ngũ nhân sự
v
v
v
v
v
Về số lượng: 88% công ty có số lượng cán bộ KTNB trong khoảng từ 1 - 5
người, trong đó có tới 85% cơng ty chỉ có 1 - 2 cán bộ KTNB. Chỉ có 15% cơng
ty cịn lại có số cán bộ KTNB trên 20 người. Số lượng cán bộ KTNB nhìn chung
dao động tương ứng với quy mô của các công ty. Xét về tỷ lệ số cán bộ KTNB
trên tổng số cán bộ nhân viên của công ty, tỷ lệ này dao động trong khoảng 1,5%
- 3%. Như vậy, xét về số tuyệt đối, thì số lượng KTVNB dường như là ít, nhưng
nếu xét về mặt tương đối, thì số lượng KTVNB là phù hợp so với thông lệ quốc
tế (tỷ lệ KTVNB tại các TCTD được khảo sát trong điều tra của Ủy ban Basel
trung bình là 1%). Điều này dựa vào bản thân số lượng cán bộ, nhân viên của
các cơng ty nói chung là nhỏ, với 83% cơng ty chỉ có dưới 200 cán bộ,cơng
nhân viên.
Về trình độ: 100% các cán bộ KTNB thuộc các cơng ty đều có trình độ từ
đại học trở lên. Một số cơng ty tài chính chú trọng hơn vào việc tuyển dụng cán
bộ có kinh nghiệm làm việc như là KTV độc lập, có chứng chỉ KTV để làm
nịng cốt cho bộ phận KTNB. Có 25% các cơng ty có sử dụng các KTV có
chứng chỉ KTV do Bộ Tài chính cấp. Số cán bộ KTNB có chứng chỉ KTV chiếm
khoảng 14% tổng số cán bộ KTNB. Các KTV có chứng chỉ chủ yếu được tuyển
dụng từ các công ty KTDL và đều được bổ nhiệm vào vị trí trưởng, phó bộ phận
KTNB tại các doanh nghiệp khác.
Về cơ chế tuyển dụng: Việc tuyển dụng được kết hợp cả bằng tuyển dụng
các phòng ban của cơng ty và tuyển dụng từ bên ngồi. Đối với tuyển dụng từ
nội bộ công ty, cán bộ được tuyển dụng có thể làm việc tại bộ phận kế tốn hoặc
các phịng ban nghiệp vụ như tín dụng, đầu tư. Đối với tuyển dụng từ bên ngoài,
24
các công ty thường ưu tiên tuyển dụng các cán bộ có kinh nghiệm làm việc tại
các cơng ty KTDL
Các cơng ty có số nhân viên KTNB ít thường là các cơng ty có quy mơ nhỏ,
hoặc tổ chức cả bộ phận KTNB và KT, KSNB. Ngoài số cán bộ KTNB, bộ phận
KTNB có thể huy động cán bộ của bộ phận KT, KSNB hoặc các bộ phận khác
trong công ty khi có yêu cầu. Cách thức tổ chức như vậy là xuất phát từ qui mô
nhỏ của các công ty tài chính (CTTC) Việt Nam và có ưu điểm là giúp cơng ty
tiết kiệm chi phí, tuy nhiên cũng ảnh hưởng đến chất lượng, tính chuyên nghiệp
và độc lập của cơng tác kiểm tốn.
Việc đào tạo về KTNB cho các cán bộ KTNB chủ yếu dưới hình thức tự đào
tạo, đào tạo tại chỗ, người có nhiều kinh nghiệm truyền đạt lại cho người mới,
do đó có nhiều hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp và tính chiến lược. Theo kết
quả khảo sát, chỉ có 35% cơng ty tổ chức các buổi học nội bộ, 40% công ty thuê
tư vấn đào tạo từ bên ngoài.
Về đạo đức nghề nghiệp của KTV: Các cơng ty tài chính đã chú trọng đến
việc nâng cao đạo đức nghề nghiệp của KTVNB. Trong các qui chế KTNB do
các cơng ty ban hành đều có qui định về tiêu chuẩn điều kiện, trong đó có yêu
cầu về đạo đức nghề nghiêp đối với KTV.
Trong việc tổ chức bộ máy KTNB tại các công ty tài chính cịn nhiều khó
khăn nhất định. Đặc biệt là trong việc tổ chức, phân định trách nhiệm, quyền hạn
của bộ phận KTNB và KT, KSNB. Tại các cơng ty có cả hai bộ phận hoạt động
song song, có thể dẫn tới sự chồng chéo trong thực hiện nhiệm vụ giữa hai bộ
phận. KTNB có thể thực hiện kiểm tra một số nội dung đã được bộ phận KT,
KSNB thực hiện trước đó. Ngồi ra tính chun nghiệp của KTNB chưa cao, thể
hiện qua việc tuyển dụng, đào tạo chưa có hệ thống. Số lượng các KTVNB được
đào tạo cơ bản về kiểm tốn nói chung, KTNB nói riêng cịn hạn chế. Một nửa
các cơng ty chỉ có 1 – 3 KTVNB, khi cần thiết thì huy động cán bộ, nhân viên từ
25