Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Luận văn: ảnh hưởng của mật độ và một số loại thức ăn lên tốc độ sinh trưởng và tỉ lệ sống của ốc nhồi (pila polita deshayes 1830) trong nuôi thương phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.7 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ ðẠT

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ VÀ MỘT SỐ LOẠI
THỨC
ĂN LÊN TỐC ðỘ SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG
CỦA ỐC NHỒI Pila polita(Deshayes,1830) TRONG
NUÔI THƯƠNG PHẨM

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

Chun ngành: Ni trồng thủy
sản Mã số
: 60.62.70
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Anh Tuấn


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp..................ii

LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong
luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Thị ðạt




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tơi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo Viện Nghiên
cứu Ni Trồng Thuỷ sản I, Phòng Hợp tác Quốc tế và ðào tạo Viện nghiên
cứu Nuôi trồng thủy sản I, Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội, Chi cục Thuỷ sản Hà Nội ñã ủng hộ, giúp ñỡ và tạo mọi điều kiện để tơi
hồn thành tốt khóa học này.
Lời cảm ơn sâu sắc nhất tơi xin gửi đến thầy giáo hướng dẫn TS.
Phạm Anh Tuấn người trực tiếp chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện luận văn.
Tơi xin cám ơn đề tài "Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống và nuôi
thương phẩm ốc nhồi(Pila polita)" do Chi cục Thuỷ sản Hà Nội chủ trì đã hỗ
trợ tơi một phần kinh phí để tơi hồn thành luận văn này.
Lời cảm ơn chân thành xin gửi tới gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp,
những người ñã giúp ñỡ và động viên tơi trong học tập cũng như trong cuộc
sống.
Hà Nội, tháng 11 năm 2010
Tác giả

Nguyễn Thị ðạt


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................... vii

ðẶT VẤT ðỀ.............................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................... 3
1.1. Một số ñặc ñiểm sinh học chủ yếu của ốc nhồi.............................................3
1.1.1. Phân loại ốc nhồi.................................................................................. 3
1.1.2.............................................................................................................ðặc
điểmhình thái, cấu tạo.......................................................................... 3
1.1.3. ðặc ñiểmphânbố................................................................................ 6
1.1.4. Tập tính sinh sống................................................................................. 7
1.1.5.............................................................................................................ðặc ñiểm
sinh trưởng........................................................................................... 7
1.1.6. ðặc điểmdinh dưỡng.......................................................................... 7
1.1.7. ðặc điểm sinh sản.............................................................................. 8
1.2. Tình hình nghiên cứu ốc nhồi trong và ngồi nước....................................... 14
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ốcnhồi trên thế giới............................................. 14
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ốcnhồiở Việt Nam............................................... 15
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 16
2.1. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu.............................................................. 16
2.2. Vật liệu nghiên cứu................................................................................... 16
2.3.Thiết kế thí nghiệm...................................................................................18
2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi......................................................... 20


2.4.1.Số liệu môi trường............................................................................... 20
2.4.2.Số liệu tăng trưởng.............................................................................. 20
2.4.3. Tốc ñộ tăng trưởng bình quânngày ADG ( Average daily growth).............20
2.4.4. Tốc ñộ tăng trưởng ñặc trưng SGR ( Specific growth rate)........................ 21
2.4.5. Hệ số thức ăn FCR ( Feed conversion rate)...................................... 21
2.4.6.................................................................................Tỷ lệ sống (S) (%)

21


2.4.7. Chi phí thức ăncho 1kg ốc tăng trọng ở mỗi nghiệm thức.......................21
2.4.8....................................................................................Hiệu quả kinh tế

21

2.5...........................................................................Phương pháp xử lý số liệu

21

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................23
3.1.Ảnh hưởng của thức ăn và mật ñộñến tốc ñộ tăng trưởng của ốc nhồi...........23
3.1.1.Ảnh hưởng của thức ăn và mật độđến tăng trưởng về kích thước của ốcnhồi

23

3.1.2.Ảnh hưởng của thức ăn và mật ñộñến tăng trưởng về khối lượng của ốcnhồi

25

3.2.Ảnh hưởng của thức ăn và mật ñộñếntỷlệ sống của ốc nhồi........................34
3.3.Hệ số thức ăn và chi phí thức ăn............................................................36
3.5.........................................................................Tính hiệu quả kinh tế sơ bộ

36

3.6.Kết quả theo dõi biến động của một số yếu tố mơi trường trong ao thí nghiệm38
3.6.1.................................Biến độngcủa nhiệt độ nước trong ao thí nghiệm

38


3.6.2..........................................................Biến độngcủa một số yếu tố khác

39

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................43
4.1.......................................................................................................Kết luận

43

4.2.....................................................................................................Kiến nghị

43

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 44
PHỤ LỤC........................................................................................................46
1.Số liệu về môi trường................................................................................46
2. Chiều cao, chiều rộng và khối lượng ốc ở các lầncân mẫu..............................53
3.Số liệu phân tích ANOVA.........................................................................59


4.Phân tích tỷ lệ sống...................................................................................69


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADG

Average daily growth

ANOVA


Phân tích phương sai

CTV

Cộng tác viên

DO

Ơxy hịa tan

FCR

Feed conversion rate

HSTA

Hệ số thức ăn

H

Chiều cao

MAX

Giá trị lớn nhất

Mð1

Mật ñộ 1


Mð2

Mật ñộ 2

Mð3

Mật ñộ 3

MIN

Giá trị nhỏ nhất

SGR

Specific growth rate

SD

Phương sai

R

Chiều rộng

TB

Trung bình

TA1


Thức ăn 1

TA2

Thức ăn 2

TA3

Thức ăn 3

TN

Thí nghiệm

TT

Tăng trưởng

W

Khối lượng

VNCNTTS I

Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tăng trưởng về kích thước của ốc nhồi ở các nghiệm thức nuôi.............23

Bảng 3.2. Tăng trưởng về khối lượng của ốc ở các nghiệm thức ni....................25
Bảng 3.3. Tăng trưởng bình qn ngàycủa ốc nhồi ở các nghiệm thức ni...........32
Bảng 3.4.Tăng trưởng đặc trưng của ốc nhồi ở các nghiệm thức nuôi.....................33
Bảng 3.5. Tỉ lệ sống của ốc nhồi ở các nghiệm thức nuôi...............................34
Bảng 3.6. Hệ số và chi phí thức ăn của ốc nhồi ở các nghiệm thức thí nghiệm.......36
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế sơ bộ.....................................................................36
Bảng 3.8. Biến động một số yếu tố mơi trường trong ao thí nghiệm..............39


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hình thái của Ốc nhồi Pila polita.............................................................4
Hình 1.2. Tổ bằng đất doốc đào trước khi ñẻ..........................................................9
Hình 1.3. Chùm trứng ốc nhồi ñẻ dấutrong hốc ñá.................................................10
Hình 1.4. Chùm trứng ốc nhồi đẻ dấutrong hốc đất................................................10
Hình 1.5. Trứng ốc nhồi đẻ lên rễ bèo..................................................................11
Hình 1.6. Ốc nhồi ñang ñẻ trứng trên bờ ñất vào ban ngày.....................................11
Hình 1.7. Ốc conra khỏi bọc trứng......................................................................13
Hình 1.8. Ốc con mới nở bámvào giá thể............................................................14
Hình 2.1. Ốc giống khi bố trí thí nghiệm...............................................................16
Hình 2.2. Thức ăn 1(TA 1).................................................................................17
Hình 2.3. Thức ăn 2(TA 2).................................................................................17
Hình 2.4. Thức ăn 3 (TA 3)................................................................................18
Hình 3.1. Tăng trưởng khối lượng của ốc nhồi ni ở các mật độ khác nhau.........27
Hình 3 2. Tăng trưởng về khối lượng của ốc nhồi khi nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau29
Hình 3.3. Tăng trưởng khối lượng của ốc nhồi ở các nghiệm thức ni..................30
Hình 3.4. Tỉ lệ sống của ốc nhồi ở các nghiệm thức ni.....................................35
Hình 3.5. Diễn biến nhiệt ñộ nước trong ao thí nghiệm.........................................38


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp................10


ðẶT VẤT ðỀ
Ốc nhồi Pila polita là lồi động vật thâm mềm nước ngọt có giá trị kinh tế
cao do thịt thơm ngon, giàu chất dinh dưỡng (ốc nhồi chứa 11,9%protid;
0,7%lipid; các vitamin B1, B2, PP; các muối can xi, phốt pho. Ốc cung cấp 86
calo/100g thịt). Chúng được sử dụng làm các món ăn dân dã như: bún ốc, ốc
xào, canh ốc, ốc luộc hay những món ăn đặc sản: ốc hấp là gừng, ốc nhồi thịt,
ốc hấp thuốc bắc vv…. Ốc nhồi còn dùng làm thuốc thơng lợi đại tiểu tiện,
giải uất niệu, tiêu thũng...là vị thuốc có lợi cho cơ thể con người (nguồn:
/>Việt Nam là nước nằm trong khu vực nhiệt đới, có nhiều ao hồ, sông
suối, nhiều ruộng trũng là tiềm năng lớn để ni các đối tượng nước ngọt
trong đó có ốc nhồi. Tuy nhiên, tập đồn các đối tượng ni nước ngọt, còn
nghèo nàn chưa tương xứng với tiềm năng ña dạng sinh học và sự ña dạng về
ñiều kiện sinh thái của ñất nước cũng như nhu cầu của sản xuất.
Nguồn lợi ốc nhồi trong tự nhiên ñang ngày một giảm sút do nhiều
nguyên nhân: Khai thác quá mức, môi trường ngày càng ô nhiễm do chưa
quản lý chất thải, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ, hoá chất trong nơng nghiệp.
Các nghiên cứu về động vật thân mềm trong nước mới chỉ tập trung vào
các ñối tượng nước lợ, nước mặn như bào ngư, tu hài, ốc hương, hầu, vẹm, ốc
len Ngoài nước các nghiên cứu về ốc nhồi cũng rất hạn chế, mới chỉ nghiên
cứu về tầm quan trọng (Pusadee Sri-aroon &CTV,2005); phân bố (Thaewnonngiw & CTV, 2003); vai trò của một số ốc nước ngọt trong ñó có ốc nhồi.
Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam chưa có nghiên cứu về kỹ thuật
sản xuất giống cũng như kỹ thuật ni thương phẩm lồi ốc nhồi này. Việc
nghiên cứu kỹ thuật nuôi ốc nhồi là vấn ñề cần thiết ñể ñáp ứng nhu cầu của
thị trường, giảm áp lực khai thác, bảo vệ và khôi phục nguồi lợi ốc tự nhiên,


đa dạng hố đối tượng ni trong nghề ni trồng thủy sản là một vấn đề cần
thiết.
Trong ni thương phẩm thì mật độ và thức ăn là một trong những yếu

tố ảnh hưởng lớn ñến tốc ñộ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nhồi.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tơi thực hiện đề tài "Ảnh hưởng
của mật ñộ và một số loại thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc
nhồi (Pila polita Deshayes,1830) trong ni thương phẩm".
Mục tiêu
Góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật ni ốc nhồi thương phẩm hồn
chỉnh.
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ và một số loại thức ăn ñến sinh trưởng
và tỷ lệ sống của ốc nuôi thương phẩm.
- ðánh giá hiệu quả kinh tế.
- Theo dõi biến ñộng một số yếu tố chất lượng nước trong ao ni ốc nhồi thí
nghiệm làm cơ sở cho việc xây dựng kỹ thuật nuôi.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số ñặc ñiểm sinh học chủ yếu của ốc nhồi
1.1.1. Phân loại ốc nhồi
Ngành ñộng vật thân mềm: Mollusca
Lớp chân bụng: Gastropoda
Phân lớp ốc mang trước: Prosobranchia
Bộ: Entomosoma
Họ ốc nhồi: Pilidae (Ampullariidae)
Giống: Pila
Loài: Pila polita Deshayes, 1830
Tên tiếng Việt: Ốc nhồi, ốc bươu ta.
Tên tiếng Anh: Black apple snail.
Trên thế giới hiện nay, trong giống Pila đã phân loại được khoảng 23
lồi bao gồm: P. africana, P. africana martens, P. ampulacea, P. ampullacea,
P. angelica, P. cecillei, P. congoensis, P. conica, P. globosa, P. gracilis, P.

leopoldvillensis, P. letourmenxi, P. luzonica, P. occidentalis, P. ovata, P.
pesmei, P. pesmi, P. polita, P. saxea, P. scutata, P. speciosa, P. virens, P.wernei
( />1.1.2. ðặc điểm hình thái, cấu tạo
Ốc nhồi là lồi ốc cỡ lớn, mặt vỏ bóng, màu xanh vàng hay nâu đen, mặt
trong hơi tím. Số vịng xoắn 5,5 - 6, các vòng xoắn hơi phồng, rãnh xoắn
nông. Lỗ miệng vỏ hẹp dài, tháp ốc vuốt nhọn, dài vỏ bóng. Vịng xoắn cuối
lớn, chiếm tới 5/6 chiều cao vỏ. Các vòng xoắn trên nhỏ, vuốt nhọn dài. Lỗ
miệng vỏ hẹp, dài, chiều rộng bằng nửa chiều cao. Vành miệng sắc, không lộn
trái, lớp sứ bờ trụ dày. Lỗ rốn dạng rãnh hẹp dài. Nắp miệng dài, tâm ở
khoảng giữa, gần cạnh trong. Vỏ ốc có lớp canxi ở phía trong và lớp vỏ sừng
màu xanh đen hay ánh vàng ở phía ngồi (Bách khoa tồn thư Việt Nam).


Cơ thể mất ñối xứng và ñược chia thành 3 phần là phần ñầu, phần thân
và phần chân. ðầu ở phía trước, có mắt và các tua cảm giác (râu). Thân (hay
ñược gọi là khối phủ tạng) nằm trên chân, là một túi xoắn. Chân là một khối
cơ khoẻ nằm ở mặt bụng, cử động uốn sóng khi bị. Tồn bộ cơ thể được bao
trong một vỏ xoắn hình chóp, tồn bộ nội quan được lớp áo bao phủ nằm
trong vỏ (Thái Trần Bái, 2001).

Hình 1.1. Hình thái của Ốc nhồi Pila polita
Theo ðặng Ngọc Thanh và Trương Quang Ngọc (2001), khi ốc nhồi
thị đầu ra khỏi vỏ thì thấy giữa là thùy miệng, hai bên là ống xiphông. Ống
bên trái rất lớn thông với xoang phổi là ống hút. Ống bên phải nhỏ hơn, thông
với xoang mang là ống thốt. Phần miệng nằm ở phía trước, nếp da bao quanh
miệng kéo dài thành hai mấu lồi, phía ngồi hai mấu lồi này là hai tua ñầu,
khi vươn dài ra có thể dài tới 5cm. Ở gốc tua cảm giác có hai mắt đính trên
hai cuống ngắn. Phía dưới phần ñầu là phần chân. Ở chân có rãnh dọc chia
chân làm hai mảnh. Khi di ñộng chân bè rất rộng và đẩy nắp miệng về phía
sau. Tiếp theo phần đầu là phần áo. Cửa áo nằm ngay phía trên miệng và chạy

dài từ trái sang phải. Bề mặt của áo cũng như tồn thân ốc lúc nào cũng có


một lớp chất nhày. Bên trong là xoang áo. Bên phải áo có lỗ sinh dục cái hoặc
cơ quan giao phối nằm trong một túi (ở con ñực) và hậu mơn. Bên trái áo có
cơ quan cảm giác hóa học osphradi là một mấu ngắn màu vàng nhạt.
Khối nội quan: Phần lớn khối nội quan nằm ở vòng xoắn cuối. Qua lớp
màng mỏng có thể phân biệt được một số các bộ phận nội quan: ðó là khối
gan - tụy màu vàng xen lẫn màu xanh ñen. Dạ dày màu ñỏ nằm trong khối gan
- tụy. ðơn thận màu ñen phủ một đoạn ruột. Ở con cái có tuyến anbumin màu
vàng. Bao tim ở gờ bên trái. Ống dẫn sinh dục ñực hoặc cái ở bên phải. Nội
tạng gồm các cơ quan chức năng sau:
- Hệ tiêu hóa: Trong thùy miệng có hành miệng, gồm có hai răng kitin ở hai
bên, giữa là lưỡi gai. Tiếp đó là thực quản nối hành miệng với dạ dày. Thực
quản hẹp, dài. Dạ dày màu ñỏ thịt nằm trong khối gan - tụy. Sau dạ dày là
ruột uốn khúc nằm ngoằn ngoèo trong khối gan - tụy, rồi ñổ ra trực tràng chạy
về phía trước cơ thể. Cuối cùng là hậu mơn nằm bên phải cửa áo.
Ở vùng miệng có một đơi tuyến nước bọt màu vàng, ñổ vào thực quản.
Khối gan tụy chia làm hai phần: phần tiêu hóa màu vàng pha ñỏ, phần bài tiết
màu ñen.
- Hệ hô hấp: Họ ốc Pilidae có đặc điểm là vừa có phổi, vừa có mang. Bên trái
của xoang áo là phổi thơng với ngồi qua ống xiphơng thốt. Trong xoang
mang có một dãy lá mang chạy song song với ñoạn ruột thẳng.
- Hệ tuần hoàn: Tim nằm trong bao tim ở bên trái cơ thể. Tim gồm một tâm nhĩ
màu trắng nằm ở trước tâm thất. Các ñộng mạch phổi ở mang qua một tĩnh
mạch chủ rồi đổ vào tâm nhĩ. Tâm thất có thành dày, màu nâu thơng với một
bầu động mạch ở phía sau.
- Hệ bài tiết: gồm một tuyến Bojanus đen sẫm phủ trên ñoạn ruột cạnh bao tim
và ñổ ra ñáy xoang áo.



- Hệ sinh dục: Ốc nhồi là ñộng vật phân tính. Ốc nhồi đực và cái có thể phân
biệt bằng hình dạng bên ngồi. Nếu cùng tuổi thì ốc cái lớn hơn ốc đực, đỉnh
vỏ thấp và khơng nhọn bằng ốc đực.
- Hệ thần kinh: Ốc nhồi có hai hạch não nằm phía trên hành miệng. Giữa hai
hạch đó có cầu nối với nhau vắt ngang qua hành miệng và các dây thần kinh ñi
ñến các tua ñầu và mắt.
- Hai khối hạch chân bên nằm ở hai bên phía dưới hành miệng. Mỗi hạch này là
do một hạch áo và một hạch chân gắn lại với nhau. Hai khối hạch chân bên có
cầu nối với nhau và nối với hạch não. Hạch trên ruột có dây thần kinh điều
khiển mang, áo và cơ quan cảm giác hóa học (osphradi). Hạch này có dây
thần kinh nối với khối hạch chân – áo. Khối hạch phủ tạng có dây thần kinh
nối với hạch trên ruột.
- Cơ quan cảm giác: Ốc nhồi có một đơi mắt. Mắt có cuống ngắn nằm ngay dưới
gốc tua cảm giác. Cơ quan cảm giác hóa học osphradi nằm ở vách xoang áo
bên phải (xoang phổi), gần miệng. Cơ quan thăng bằng nằm trong một hốc
màu vàng.
1.1.3. ðặc ñiểm phânbố
Trên thế giới ốc nhồi phân bố ở các nước Thái Lan, Lào, Ấn ðộ, miền
Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, chúng thường sống ở ao, hồ và ñồng ruộng cả
vùng ñồng bằng, trung du và miền núi (theo bách khoa tồn thư Việt Nam).
Khi điều tra về sự phân bố của các loài ốc nước ngọt thuộc họ Ampullariidae
ở 18 tỉnh Thái Lan, Thaewnon-NgiwB và ctv (2003) cho biết, các loài Pila
angelica, P. ampullacea và P. pesmei có giới hạn phân bố cịn Pila polita,
trước đây khơng thấy xuất hiện ở miền Nam, nhưng có thể bắt gặp chúng ở
Phangnga, một tỉnh miền Nam của Thái Lan.
Theo Nguyễn ðình Trung(1998), động vật thâm mềm(mollusca), có vỏ
đá vơi, khơng phân bố ở vùng nước có pH<7.



Theo Vũ Trung Tạng- Nguyễn ðình Mão (2006) thì động vật thân mềm
ñược xếp vào loại sinh vật nước ñứng (nước tĩnh), thích nghi với điều kiện
nước tĩnh hàm lượng oxy thấp và rất dao ñộng theo ngày ñêm và theo mùa
liên quan đến độ nơng sâu và diện tích rộng hẹp của thuỷ vực.
1.1.4. Tập tính sinh sống
Ốc thường nổi lên mặt nước để thở, khi có tiếng động liền thu mình lại
vào vỏ và lặn xuống sâu. Mùa nóng hay mùa lạnh, ốc hay nổi lên mặt nước,
ốc nhồi vừa có mang vừa có phổi nên chịu được khơ, bỏ ở tro bếp, ốc cũng
sống được 3-4 tháng, buổi sáng ốc thường ở gần bờ ao, ruộng, trưa rút xuống
sâu và ra xa bờ hơn (Khoa học và phát triển số 44/2003).
1.1.5. ðặc ñiểm sinh trưởng
ðối với ốc hương, sinh trưởng thể hiện qua sự lớn lên về kích thước vỏ
và trọng lượng cơ thể. Trong điều kiện bình thường, sinh trưởng diễn ra một
cách liên tục. Tuy nhiên sự lớn lên của ốc hương phụ thuộc vào giai ñoạn phát
triển, sức khoẻ và ñiều kiện sống (Nguyễn Thị Xuân Thu và cộng tác viên,
2002). Sinh trưởng của vỏ động vật thân mềm là q trình gia tăng kích thước
vỏ cùng với sự xuất hiện của các vịng sinh trưởng ở mép ngồi đồng thời với
qúa trình dày lên của vỏ. Vỏ được tiết ra do mép ngồi màng áo. Mép ngoài
của màng áo là một bộ phận của cơ thể và có liên quan trực tiếp với vỏ. Bề
mặt ngoài của vỏ chịu trách nhiệm tiết và tổng hợp canxi carbonat (Nguyễn
Thị Xuân Thu, 2009).
ðối với ốc nhồi, cho đến nay chưa có nghiên cứu nào về ñặc ñiểm sinh
trưởng của ốc nhồi ñược công bố.
1.1.6. ðặc ñiểm dinh dưỡng
Theo Tạp chí Khoa học và phát triển số 44/2003 thì ốc nhồi ăn mùn bã hữu
cơ, Theo Nguyễn Duy Khoát (1993), ốc nhồi chỉ ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ
và rong rêu nhưng theo nghiên cứu bước ñầu của Chi cục Thuỷ Sản Hà Nội


và nhóm giảng viên khoa Ni trồng thuỷ sản trường ðại học Vinh đều nhận

thấy: Ốc nhồi cịn ăn thực vật thủy sinh: Bèo cây, rau muống, các loại rong,
rêu bám ở nền ñá hay các giá thể bám khác và nhiều loại thực vật nước sống
ven bờ, mép ao. Nhiều loại thực vật thượng ñẳng trên cạn cũng là thức ăn ưa
thích của ốc như: Lá sắn, lá chuối non, lá mùng tơi, lá rau ngót, lá mùng
trắng. Trong điều kiện ni nhân tạo ốc nhồi có thể ăn thêm các loại thức ăn
bổ sung như: Bột cám gạo, bột đậu nành, bột ngơ, thịt hến, hàu, bột cá,...
Thành phần thức ăn của ốc ít thay đổi từ lúc ốc con đến ốc trưởng thành. Ốc
có thể ăn cả ngày, tuy nhiên chúng tập trung ăn nhiều vào lúc sáng sớm 5-8h
và chiều tối 18-22h. Khi thực hiện hoạt ñộng ăn ốc nhồi thường treo mình lơ
lửng trên mặt nước nhờ cấu tạo ñặc biệt của màng chân chúng dùng màng
chân có tiết dịch keo để bao lấy vùng thức ăn và kéo về gần lỗ miệng. Khi
tiếp cận thức ăn ốc thường mở loe miệng ra và hút thức ăn vào khoang miệng
rồi ñưa tới bộ phận tiêu hóa của cơ thể. ðơi khi ốc khơng chủ động bơi ñể ăn
thức ăn mà chúng chỉ bám vào giá thể bám mà hút thức ăn ñưa vào miệng một
cách tương đối bị động. ðó là hình thức ăn của ốc với thức ăn có kích thước
nhỏ vừa cỡ miệng của ốc như tảo hay thức ăn tinh, cịn đối với những loại
thức ăn có kích thước lớn hơn và tương ñối cứng như các loại thức ăn xanh
(bèo cây, rau muống, lá sắn,...), rong, rêu, rơm rạ, cỏ mục hay mùn bã hữu cơ
thì ốc sử dụng lưỡi bào đa năng của mình để bào mịn dần thức ăn và đưa vào
miệng tiêu hóa một cách tương đối đơn giản.
1.1.7. ðặc ñiểm sinh sản
Trong tự nhiên người ta thấy: Vào mùa sinh sản ốc thường kết cặp
vào chiều tối và ban đêm, sau đó một thời gian thì thấy ốc cái ñẻ trứng. Khi
giao phối, con ñực và con cái quay miệng vỏ ngược nhau, con đực thị cơ
quan giao phối hình máng dài có rãnh ra, đồng thời con cái mở nắp vỏ. Tinh
trùng của con ñực theo ống dẫn tinh, qua cơ quan giao phối (gai giao cấu)


chuyển sang cơ thể con cái và ñược giữ lại trong buồng thụ tinh. Thời gian kết
cặp có thể kéo dài hàng giờ ñồng hồ. So với ốc bươu vàng thì chúng dễ tách

rời nhau ra trong khi giao phối khi có
một tác động như chạm nhẹ vào mặt
nước hay chỉ là một ánh ñèn rọi vào. Ốc
thường làm tổ trước khi ñẻ và ñẻ dấu
trứng dưới các bờ ñất có lá cây che kín.
Trong tự nhiên, chúng thường đào các hố
đất trên bờ có đường kính khoảng 7-9cm,
và sâu từ 5-8cm tùy thuộc vào chất đất tạo bờ.

Hình 1.2. Tổ bằng đất do ốc đàotrước khi đẻ
Nguồn: (Khoa Nơng Lâm Ngư- ðại học Vinh).

Trứng ốc nhồi ñược ñẻ dấu trong các hố đất hoặc có mái đá che cách
mặt nuớc từ 10-20cm. Tập tính đẻ dấu trứng của ốc nhồi Pila polita nhằm
mục đích bảo vệ trứng. Trứng được dấu trong các hố đất, đá vừa có tác dụng
phịng tránh địch hại tấn cơng trứng cũng như ăn trứng, mặt khác cũng che
bớt ánh sáng chiếu trực tiếp lên chùm trứng, nhằm giữ độ ẩm cho trứng, từ đó
giúp cho phôi phát triển tốt.


Hình 1.3. Chùm trứng ốcnhồi đẻ dấutrong hốc đá.

Hình 1.4. Chùm trứng ốc nhồi ñẻ dấu trong hốc ñất.
Nguồn: (Khoa Nơng Lâm Ngư- ðại học Vinh)

Trong điều kiện mơi trường sinh thái không thuận lợi cho ốc làm tổ,
người ta thấy ốc ñẻ cả lên rễ bèo, những chùm trứng ñược ñẻ trên rễ bèo
thường bị hỏng do bị ánh sáng mặt trời trực tiếp chiếu vào hoặc bị nước mưa
và ñộng vật gây hại.



Hình 1.5. Trứng ốc nhồi đẻ lên rễ bèo
Nguồn: (Chi Chục Thuỷ sản Hà Nội).

Trước khi đẻ ốc bị lên tổ do chúng chuẩn bị trước và tiết ra một chất
keo nhầy màu trắng trong. Chất này có tác dụng làm chất kết dính trứng vào
giá thể và các quả trứng lại với nhau thành một chùm lớn. Căn cứ vào ñặc
ñiểm này mà người ta biết ñược ốc ñang chuẩn bị ñẻ trứng. Ốc nhồi thường
ñẻ vào ban ñêm, cũng có khi gặp ốc đẻ vào ban ngày nhưng rất hiếm.

Hình 1.6. Ốc nhồi đang đẻ trứng trên bờ ñất vào ban ngày
Nguồn: (Chi cục Thuỷ sản HàNội).

Mùa vụ sinh sản, trong tự nhiên người ta thấy trứng ốc nhồi có quanh
năm trừ vài tháng đơng ở miền Bắc khi thời tiết quá lạnh, nhưng thấy ốc ñẻ


nhiều vào tháng 4, tháng 5, tháng 6 dương lịch, nhất là vào sau những ñợt
mưa rào.
Sức sinh sản, chưa có nghiên cứu nào cho biết về sức sinh sản của ốc
nhồi. Theo nghiên cứu bước ñầu của Chi cục thuỷ sản Hà Nội, ốc cái mỗi lần
ñẻ một chùm trứng. Mỗi chùm trứng chứa 70- 202 quả trứng. Theo Su sin Teo
(2004), số lượng trứng trong một chùm trứng ốc bươu vàng dao ñộng từ 92592 quả trứng (trung bình là 272 quả). Theo Nguyễn Duy Khốt (1993), số
lượng trứng trong một chùm của ốc bươu vàng dao ñộng từ 100-600 trứng. So
sánh với ốc nhồi Pila polita thì ốc nhồi có sức sinh sản thấp hơn.
Sự phát triển của phơi, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về sự
phát triển phôi của ốc nhồi. Trong tự nhiên người ta thấy ốc nhồi nở sau khi
ñẻ khoảng 13-20 ngày, và nở trực tiếp ra ốc nhồi con khơng qua các giai đoạn
biến thái. Khoa Nơng Lâm Ngư trường ðại học Vinh bước ñầu nghiên cứu
cho biết: Trứng ñược thụ tinh, sau khi ñẻ bắt ñầu có sự phân cắt tế bào. Sau

khoảng 48 giờ, bóc lớp vỏ canxi bên ngoài, quan sát thấy chấm nhỏ, càng về
sau thì càng thấy rõ hơn. Sau quá trình phân chia tế bào và hình thành phơi
nang, phơi vị kéo dài tới 5 ngày thì thấy trong bọc trứng có hình dạng của ốc
con. Nội quan dần hình thành và tế bào sắc tố ngày càng hoàn thiện. Sau thời
gian 13-15 ngày tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ thì ốc con phát triển gần như
hoàn chỉnh về cấu tạo bên ngồi và bên trong, lúc này ốc sẽ tự thốt ra ngồi.
Kèm theo sự phát triển của phơi là sự thay ñổi về màu sắc của chùm trứng.
Lúc mới ñẻ, trứng có màu trắng tinh. Sau 2 ngày thì trứng bắt ñầu chuyển
sang màu trắng ñục, màu vàng xám bắt ñầu xuất hiện khoảng ngày thứ 5 sau
khi ñẻ và ngày thứ 11 trở ñi thấy trứng chuyển sang màu xám ñen, ñây là lúc
mà trứng chuẩn bị nở. Quan sát bên ngồi rất dễ nhận thấy sự thay đổi màu
sắc của chùm trứng từ lúc mới ñẻ ñến khi trứng nở. Ở điều kiện nhiệt độ
khơng khí từ 24-36 0C, sau 13-15 ngày thì ốc thốt ra khỏi bọc trứng và sống


bám vào giá thể trong môi trường nước. Quan sát trứng chuẩn bị nở thấy lớp
vỏ canxi bên ngoài bị nứt và bong ra, lúc này cầm chùm trứng ta thấy mềm
mềm và các quả trứng rất dễ tách rời nhau. Bọc trứng có chứa ốc con bên
trong dần dần sẹp lại và ốc con thốt ra ngồi. Theo Nguyễn Duy Khốt
(1993) thì nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn ñến sự nở của trứng ốc bươu vàng,
nhiệt ñộ 150C thời gian nở của trứng ốc là 30 ngày, nhiệt ñộ 30 0C thời gian nở
của trứng ốc là 9 ngày, nhiệt ñộ tăng tới 320C, phần lớn trứng ốc bị hỏng, nở
khơng đáng kể.

Hình 1.7. Ốc con ra khỏi bọc trứng.
Nguồn: (Khoa Nông Lâm Ngư- ðại học Vinh)

Căn cứ vào màu sắc của buồng trứng người ta có thể biết ñược thời
gian trứng ốc nở ñể chuẩn bị các giá thể như bèo, và các dụng cụ ñựng ốc con,
cũng như chuẩn bị về ao, bể, giai, thức ăn ương ni ốc con. Khi ốc thốt ra

khỏi bọc trứng nó có khả năng tự bị và tìm đến nơi có nuớc và bám vào giá
thể.


Hình 1.8. Ốc con mới nởbámvào giá thể
Nguồn: Chicục thuỷsản Hà Nội

1.2. Tình hình nghiên cứu ốc nhồi trong và ngồi nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ốc nhồi trên thế giới
ðối với ngành ñộng vật thân mềm, trên thế giới đã có rất nhiều cơng
trình nghiên cứu chun sâu: Nghiên cứu vể tổ chức cấu tạo cơ thể; nghiên
cứu ñặc ñiểm sinh học; kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo; nghiên cứu các biện
pháp kỹ thuật tạo ñột biến ña bội thể nhằm tạo ra nguồn giống có chất lượng
tốt; nghiên cứu chất kích thích biến thái để rút ngắn thời gian sản xuất giống
và tăng tỷ lệ sống trong sản xuất giống như bào ngư. Tuy vậy nhưng các
nghiên cứu về ốc nhồi trên thế giới cho ñến nay cịn rất hạn chế, chỉ mới
nghiên cứu về đặc điểm phân loại, phân bố và vai trò của ốc nhồi trong y học
đó là nghiên cứu của Dillon (2000), nghiên cứu về phân bố, ơng cho biết Pila
polita là lồi ốc nước ngọt phổ biến, chúng Phân bố ở ðông Dương,
Inđơnêxia, Trung Quốc (Quảng ðơng,Vân Nam), Thái Lan và Việt Nam,
chúng sống trong ao, ruộng, vùng ñồng bằng và trung du. Nghiên cứu của
Burch và Lohachit (1983), cho biết ốc nhồi Pila polita được xem là một trong
8 lồi ốc nước ngọt có vai trị rất quan trọng trong y học. Nghiên cứu của
Thaewnon- ngiw & CTV (2003), cũng chỉ cho biết ốc nhồi Pila polita hiện


ñang ñược biết ñến như là một biệt dược ñể chữa bệnh về da của người dân
ñịa phương miền Nam Thái Lan.
Hiện nay trên thế giới chưa có một nghiên cứu nào về kỹ thuật sản xuất
giống, kỹ thuật nuôi thương phẩm ốc nhồi hay nghiên cứu về thức ăn, mật độ

nào được cơng bố.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ốc nhồi ở Việt Nam
Nghiên cứu về ốc nhồi trên thế giới cịn hạn chế thì ở Việt Nam lại càng
hạn chế hơn. Hiện nay mới chỉ có một vài số liệu về ốc nhồi được tìm thấy ở
Tạp chí Khoa học và phát triển số 44/2003, Bách khoa toàn thư Việt Nam
và một số trang Web. Việt Nam cũng chưa có một nghiên cứu nào về ốc nhồi
được cơng bố. Trong khi đó ốc bươu vàng đã được nghiên cứu, và có hướng
dẫn kỹ thuật ni thương phẩm từ những năm 1993.
Những năm gần ñây do xuất phát từ thực tế là ốc nhồi trong tự nhiên
khan hiếm, sức tiêu thụ trên thị trường lớn, cung khơng đủ cầu, giá ốc trên thị
trường cao 50 nghìn - 60 nghìn đồng/kg nên một số hộ dân nuôi trồng thuỷ
sản ở Thanh Hố, Hải phịng đã ni ốc nhồi tự phát, lấy giống ngồi tự
nhiên, ni ghép cùng với một số lồi cá nước ngọt trong ao, mật ñộ thả thưa
5-10 con/m2. Thức ăn là lá sắn, sơ mít, cám gạo Thời gian ni 4-5 tháng. Giá
bán tại bờ là 50 nghìn đồng/kg. Họ cho biết so với ni đơn cá thì ao ni
ghép ốc thu được hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều (vì khơng phải đầu tư thêm
thức ăn, lại có thêm nguồn ốc thu nhập).
Năm 2010 đang có một số nghiên cứu về ốc nhồi như một số sinh viên
làm đề tài tốt nghiệp khoa ni trồng thuỷ sản trường ðại học nông nghiệp Hà
Nội, khoa nuôi trồng thuỷ sản trường ðại học Vinh. Chi Cục thuỷ sản Hà Nội
ñang nghiên cứu ñề tài"Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống và ni thương
phẩm ốc nhồi (Pila polita), hiện đã thu được nhiều số liệu nhưng chưa cơng
bố.


CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6 năm 2010 ñến tháng 10 năm 2010.
- ðịa ñiểm nghiên cứu: Cơ sơ nuôi trồng thuỷ sản Phạm Minh, xã ðơng Mỹ -


huyện Thanh Trì - Hà Nội.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
* ðối tượng nghiên cứu: Ốc nhồi pila polita cỡ ốc giống có kích cỡ trung bình
về khối lượng 0,4g/con, chiều rộng 0,2cm/con, chiều cao 0,4cm/con.

Hình 2.1. Ốc giống khi bố trí thí nghiệm
* Thức ăn: Thức ăn sử dụng trong q trình thí nghiệm gồm 3 loại
- Thức ăn 1(TA 1): Thức ăn xanh (bèo ván, lá sắn), là loại thức ăn được các hộ

dân ni trồng thuỷ sản ở Hải Phịng và Thanh Hố sử dụng để nuôi ốc tự phát.
- Thức ăn 2(TA 2): Thức ăn tự chế theo tỷ lệ(40% cám gạo, 20% bột ngô, 10%

bột cá nhạt, 30% bột ñậu tương). Thức ăn ñược trộn ở dạng bột mịn, ðậu tương
được dang chín trước khi trộn, các nguyên liệu khác ñể sống
- Thức ăn 3(TA 3): 50% thức ăn xanh (TA 1) + 50% thức ăn tinh(TA 2).


×