Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.65 KB, 12 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>A. Mục tiêu bài học :</b>
- Hiu v phân tích xung đột qua tính cách, diễn biến tâm trạng của Vũ Nh
Tô và Đan Thiềm trong hồi năm của vở kịch.
- Nắm đợc những nét đặc sắc về nghệ thuật của vở kịch.
B. <b>Tiến trình dạy học :</b>
1. KiĨm tra bµi cị
2. Giíi thiƯu bµi míi:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
- Hãy trình bày những nét
khái quát về tg?
<b>A. Tìm hiểu chung</b>
<b>I. Tác giả</b>
NHT ( 1912 - 1960 ), quê Dục Tú, Đông Anh, Hà
Nội, xuất thân trong 1 gia đình nhà nho có tinh thần
u nước.
-Ơng sớm tham gia CM, hoạt động trong những tổ
chức văn hoá văn nghệ do Đảng lãnh đạo.
- NHT có thiên hướng khai thác đề tài lịch sử và có
đóng góp nổi bật ở 2 thể loại: tiểu thuyết, kịch.
- Các tp tiêu biểu:
+ Kịch: <i>Vũ Như Tô</i> ( 1941 ), <i>Bắc Sơn</i> ( 1946 ),
<i>Những người ở lại</i> ( 1948 )…
+ Tiểu thuyết: <i>Đêm hội Long Trì</i> ( 1942 ) , <i>Sống</i>
<i>mãi với thủ đô</i> ( 1961 )…
+ Kí: <i>Kí sự Cao Lạng</i> ( 1951 )…
- GV giới thiệu về thể loại
bi kịch.
- Yêu cầu HS đọc phần
thâm trầm, sâu sắc.
Bình sinh, NHT ln khao khát viết được những
tp có qui mơ lớn, dựng nên được những bức tranh
hồnh tráng về lịch sử bi hùng của dân tộc; khao
khát nói lên được những vấn đề có tầm triết lí sâu
sắc về con người, cuộc sống và ngt. Điều đó phần
nào được thể hiện qua vở kịch <i>Vũ Như Tô</i> của ông.
<b>II. Vở kịch </b><i><b>Vũ Như Tô</b></i>
<b>1. Thể loại bi kịch:</b>
BK là 1 thể của loại hình kịch ( đối lập với hài
kịch). Ngồi các đặc điểm chung của loại hình, BK
còn mang những đặc điểm riêng của thể. Những đặc
điểm riêng này chủ yếu được thể hiện qua mâu
thuẫn, xung đột và nhân vật:
+ Xung đột BK được tạo dựng từ những mâu thuẫn
không thể giải quyết được, mọi cách khắc phục mâu
thuẫn đều dẫn đến sự diệt vong của những giá trị.
+ Nhân vật chính của BK là những con người có
niềm say mê, khát vọng lớn lao; đồng thời đơi khi
cịn có cả những sai lầm trong suy nghĩ và hành
động. Đó là những người anh hùng, vùng lên chống
lại hồn cảnh, thách thức số phận, cho dù có phải
chết ( Vũ Như Tô, Đam Thiềm, Rô mê ô và Giu li
ét, Thị Kính, Xuý Vân…). Kết thúc bi thảm của số
phận nhân vật BK thường có ý nghĩa thức tỉnh, khơi
gợi tình cảm nhân văn của mỗi con người.
tóm tắt tp trong SGK.
- GV giới thiệu thêm.
- Nêu giá trị nội dung và
ngt của vở kịch ?
tạp của cuộc sống.
<b>2. Tóm tắt tp</b>
<i> VNT</i> là vở bi kịch lịch sử 5 hồi viết về 1 sự kiện
xảy ra ở Kinh thành Thăng Long khoảng năm 1516
- 1517 dưới triều Lê Tương Dực.
+ Hồi 1: Một cung cấm của vua Lê ( 9 lớp )
+ Hồi 2: Một cung điện mà vua dành riêng cho
VNT ( 5 lớp )
+ Hồi 3: Nửa năm sau ( công trường ) ( 9 lớp )
+ Hồi 4: Bốn tháng sau ( công trường ) ( 6 lớp )
+ Hồi 5: Một cung cấm ( 9 lớp )
<b>3. Giá trị nội dung và ngt</b>
* Về nội dung: Qua vở kịch <i>VNT</i>, NHT muốn thể
hiện những vấn đề sâu sắc vê cuộc sống và ngt:
người nghệ sĩ thiên tài, đầy tài năng và tâm huyết
cũng k thể thi thố tài năng, thực hiện được được
hồi bão của mình để đem lại cái đẹp cho đời, niềm
tự hào cho dân tộc trong 1 chế độ XH thối nát,
trong 1 đất nước mà ND còn đang sống điêu đứng,
lầm than.
→ Bi kịch của VNT phải chăng là bi kịch của sự
bất phùng thời, bi kịch của những người anh hùng k
có đất dụng võ. Cuộc đời người nghệ sĩ khác nào 1
định mệnh khắc nghiệt, phải chịu kết cục bi thảm vì
mộng lớn.
* Về ngt:
+ Tuy là tp đầu tay nhưng NHT đã bộc lộ 1 tài năng
độc đáo sở trường về kịch. Tp mang dáng dấp của 1
vở kịch bề thế, hoàn chỉnh.
( Tiết 2 )
- Em hãy cho biết vị trí
của đoạn trích ?
- u cầu HS tóm tắt hồi
kịch.
những đám đơng nhân vật, phần lớn là quần chúng,
tạo nên những lớp kịch sống động, mang hơi thở
cuộc sống.
+ Các nhân vật chính được khắc hoạ khá đậm nét, 1
số nhân vật phụ tuy chỉ lướt qua nhưng cũng để lại
những ấn tượng khó qn.
<b>B. Đoạn trích </b><i><b>Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài</b></i>
<b>I. Vị trí đoạn trích</b>
+ Đtr thuộc hồi 5 ( <i>Một cung cấm</i> ), là hồi cuối của
bi kịch <i>VNT</i> , xoay quanh 1 sự kiện chính: sự kiện
đốt phá CTĐ, bắt giết những người đã sáng tạo ra
+ Hồi cuối gồm có 9 lớp kịch, mỗi lớp có kèm theo
lời thơng báo sự xuất hiện hoặc rút lui của các nhân
vật trên sân khấu. Các nhân vật xuất hiện và hành
động thơng qua các lời thoại, đơi khi có kèm theo
chỉ dẫn nghệ thuật.
+ Hành động, sự kiện chính của hồi kịch này có thể
tóm tắt như sau:
- Lợi dụng tình thế rối ren và mâu thuẫn giữa ND,
thợ xây đài với VNT và bạo chúa Lê Tương Dực,
Trịnh Duy Sản cầm đầu 1 phe cánh đối nghịch
trong triều đình đã dấy binh nổi loạn, lôi kéo thợ
thuyền làm phản.
- GV trình bày về khái
niệm xung đột kịch.
- Xung đột kịch trong
<i>VNT </i>là xung đột gì ? Xung
đột ấy được thể hiện ở hồi
5 như thế nào ?
- Xđ kịch trong VNT là xđ
nghe vì tự tin mình quang minh chính đại, k làm gì
nên tội và hi vọng ở chủ tướng An Hồ Hầu.
- Tình hình càng lúc càng nguy kịch. Lê Tương
Dực bị giết; đại thần, hoàng hậu, cung nữ của y bị
vạ lây; ĐT bị bắt,…Kinh thành điên đảo.
- Khi quân khởi loạn đốt CTĐ thành tro, VNT mới
tỉnh ngộ. Ông đau đớn vĩnh biệt CTĐ rồi bình thản
ra pháp trường.
<b>II. Tìm hiểu chi tiết</b>
<b>1. Xung đột kịch</b>
* <b>Xung đột kịch</b> là sự va chạm gay gắt giữa những
lực lượng đối địch, giữa 2 hoặc nhiều nhân vật,
nhiều quan điểm, nhiều thái độ khác nhau trước
cùng một tình huống, hoặc giữa cá nhân với hồn
cảnh…; xung đột có thể diễn ra ngay trong lòng
người. Các xung đột trong kịch chi phối hành động
của các nhân vật và từng bước đòi hỏi phải được
giải quyết để thúc đẩy hành động kịch.
* <b>Xung đột kịch trong </b><i><b>VNT </b></i><b> được thể hiện qua 2</b>
<b>a.</b> <b>Mâu thuẫn thứ nhất</b>: mâu thuẫn giữa ND lao
động khốn khổ, lầm than với bọn hôn quân bạo
chúa sống trong xa hoa truỵ lạc.
<b>+ Nguyên nhân của mâu thuẫn</b>:<b> </b>
- Mâu thuẫn này vốn có từ trước, đến khi Lê
Tương Dực bắt VNT xây dựng CTĐ thì mâu thuẫn
ngày càng trở nên căng thẳng.
- Mâu thuẫn thứ nhất được
giải quyết ra sao ?
- Em có thể nói gì về cách
giải quyết mâu thuẫn này ?
- Nguyên nhân dẫn đến
mâu thuẫn thứ 2 ?
tai nạn. Dân căm phẫn vua, thợ oán VNT. Trịnh
Duy Sản can ngăn vua, vua k nghe. Thế rồi tin lũ
lụt, mất mùa, ND đói kém nổi lên tứ tung, truyền
đến Thăng Long, VNT vẫn hăng hái đốc thợ xây
CTĐ. Thợ định nổi loạn.
<b>+ Mâu thuẫn đến hồi 5 được đẩy lên tới cao</b>
<b>trào, đỉnh điểm và đã được giải quyết</b>:<b> </b> Trịnh
Duy Sản đã dấy binh nổi loạn, lôi kéo thợ thuyền
→ Mâu thuẫn đã được giải quyết dứt khoát như 1
tất yếu lịch sử, theo qui luật tức nước vỡ bờ. Bọn
thống trị tàn bạo, sống truỵ lạc trên nỗi đau khổ của
ND đã bị trừng phạt đích đáng.
Tuy nhiên cuộc nổi dậy này k thể mang lại điều gì
tốt đẹp cho dân chúng bởi giang sơn sẽ rơi vào tay
những kẻ phản loạn như Trịnh Duy Sản.
<b>b. Mâu thuẫn thứ hai</b>: mâu thuẫn giữa quan niệm
ngt cao siêu, thuần tuý của muôn đời và lợi ích thiết
thực của ND
<b>+ Nguyên nhân của mâu thuẫn:</b>
- Sự hình thành và diễn biến của mâu thuẫn này
trong các hồi kịch trước gắn với câu chuyện xây
CTĐ với những chuyển động trái chiều nhau.
- Mâu thuẫn thứ 2 được
giải quyết như thế nào ?
- Em có nhận xét gì về
cách giải quyết mâu thuẫn
thứ 2 ?
tài cao, đây là dịp thi thố tài năng, thực hiện mộng
lớn, khẳng định thiên tài kì vĩ của mình
Mặt khác, đài Cửu Trùng còn là hiện thân cho cái
đẹp xa hoa. Xây nên kì quan ấy cực kì tốn kém, 1
sự tốn kém k chỉ tính bằng tiền của ngân khố quốc
gia mà cịn phải tính bằng cả mồ hơi, nước mắt và
máu nữa.
→ CTĐ là 1 biểu tượng đa nghĩa. Với VNT, đó là
hiện thân cho <i>mộng lớn</i>. Với ĐT là hiện thân cho
niềm kiêu hãnh của nước nhà. Nhưng với Lê
Tương Dực, đó là quyền lực và ăn chơi. Cịn với
ND, CTĐ là món nợ mồ hơi, xương máu.
- VNT xây CTĐ với ao ước điểm tô cho đất nước,
để lại cho dân tộc 1 cơng trình là hiện thân của cái
đẹp <i>cao cả, huy</i> <i>hoàng,</i> 1 toà lâu đài hoa lệ, <i>thách</i>
<i>thức cả những cơng trình sau trước, tranh tinh xảo</i>
<i>với hố cơng</i>. Đó là khát vọng lớn lao của người
nghệ sĩ tài năng, tâm huyết. Nhưng trớ trêu thay,
chính niềm khao khát được cống hiến, được sáng
tạo lại đẩy VNT vào tình trạng đối nghịch với lợi
ích trực tiếp và thiết thực của ND. Đài càng xây
cao, mạng người càng rẻ mạt, ND càng khốn khổ,
điêu đứng. CTĐ trở thành nỗi khốn khổ, điêu linh,
thành 1 hoa ác, hiện thân cho thói xa hoa hưởng lạc
trên xương máu của ND. Trong con mắt của những
người thợ, CTĐ và "cha đẻ" của nó - VNT- chính là
- Nét tính cách nổi bật của
VNT là gì ?
- Tính cách và tâm trạng
của VNT thể hiện trong
hồi 5 như thế nào ?
<i>của những giá trị quan trọng</i>. CTĐ hoá thành tro
bụi, VNT ra pháp trường…
→ Mâu thuẫn thứ 2 k được giải quyết dứt khoát.
ND trước sau k hiểu gì về sự sáng tạo của người
nghệ sĩ, họ k hiểu nổi giấc mộng lớn của VNT và
ĐT, hả hê đốt phá CTĐ. VNT cũng k hiểu được
việc làm của quần chúng và quân phản loạn, bình
thản đi ra pháp trường đón nhận cái chết, cũng như
Đam Thiềm, coi như <i>1 giá trị lớn bị huỷ diệt</i>.
<i>VNT có cơng hay có tội ? VNT phải hay kẻ giết</i>
<i>VNT phải?</i> Đó là những câu hỏi còn bỏ ngỏ đầy ám
ảnh khiến người đọc nhiều thế hệ sau tiếp tục tìm
lời giải đáp.
<b> 2. Tính cách, diễn biến tâm trạng của nhân vật</b>
<b>VNT và ĐT</b>
<b>a. Nhân vật VNT</b>
+ Là 1 người nghệ sĩ tài ba, có khát vọng cao đẹp,
say mê sáng tạo cái đẹp. Thiên tài của VNT được
thể hiện ở những hồi trước của vở kịch, chủ yếu
qua lời của các nhân vật khác nói về ơng
- <i>Một thiên tài ngàn năm chưa có một</i>
<i>- Có thể sai khiến gạch ngói như viên tướng cầm</i>
<i>quân, có thể xây dựng những đài cao nóc vờn mây</i>
<i>mà k hề tính sai 1 viên gạch nhỏ...</i>
- Nét tính cách của ĐT ?
+ Ở màn kịch này, VNT hiện lên như 1 người anh
hùng, trước cái chết cận kề vẫn k nao núng, sợ hãi (
ĐT khuyên ông chạy trốn nhưng ông k nghe; bọn
phản loạn nói xấu ông với ĐT, kết tội ông, ông
thẳng thắn đấu tranh lại; thấy ĐT quì lạy Ngô
Hạch, ông phê phán: <i>Sao bà lẩn thẩn thế, lạy cả</i> <i>1</i>
<i>đứa tiểu nhân</i>, thấy Ngô Hạch hung hăng,VNT
mắng<i>: Mi</i> <i>thực là tên bỉ ổi</i>…) Ông coi CTĐ hơn
mạng sống của mình, quyết ở lại trong cơn biến
loạn để bảo vệ sinh mạng nghệ thuật <i>( Đời ta k quí</i>
<i>bằng CTĐ</i>)
→ Một tính cách rắn rỏi, bất khuất, sống đam mê
trong hoài bão sáng tạo cái đẹp.
+ Trong hồi 5 này, tác giả đặt VNT vào việc tìm
kiếm lời giải đáp cho câu hỏi: <i>Xây CTĐ là đúng</i>
- Tâm trạng của ĐT ở hồi
cuối bộc lộ ra sao ?
- Nêu ý nghĩa tư tưởng của
bi kịch VNT ?
kịch vỡ mộng
<b>b. Nhân vật Đan Thiềm</b>
+ Nếu VNT là người đam mê cái đẹp, khao khát
sáng tạo cái đẹp, thì ĐT là người đam mê cái tài
( tài sáng tạo nên cái đẹp. <i>Bệnh ĐT</i> ( chữ dùng của
NHT ) là bệnh mê đắm người tài hoa, bệnh của kẻ
<i>biệt nhỡn liên tài</i> - cái tài siêu đẳng, siêu việt, phi
phàm.
+ Tuy chỉ là 1 cung nữ nhưng ĐT k phải là 1 cung
nữ tầm thường, con người ĐT, tính cách, suy nghĩ
của nàng vượt lên trên thân phận. Nàng khuyên
VNT xây CTĐ để cho non sông được tô điểm, đất
nước rạng danh, <i>dân ta nghìn thu cịn hãnh diện.</i>
+ ĐT là người luôn tỉnh táo, sáng suốt. Nhận thấy
ước vọng xây đài lớn k thành, ĐT k còn hướng vào
CTĐ mà hướng tới sự sống còn của VNT. Nàng
liên tục khuyên VNT đi trốn. Đến khi quân nổi loạn
kéo vào, biết VNT có trốn cũng k được nữa, ĐT đã
cầu xin Ngô Hạch cho nàng chịu tội chết thay
VNT. Biết tình thế k thể cứu vãn được nữa, ĐT
đành buông lời vĩnh biệt trong đau đớn tuyệt vọng:
<i>Đài lớn tan</i> <i>tành ! Ông cả ơi ! Xin cùng ông vĩnh</i>
<i>biệt</i> !. Đó cũng là lời vĩnh biệt mãi mãi CTĐ, vĩnh
biệt 1 giấc mộng lớn trong máu và nước mắt.
<b>3. Ý nghĩa tư tưởng của vở kịch</b>
- Em hãy khái quát giá trị
ngt và giá trị nd của đoạn
trích ?
<b>* Củng cố</b>: Đọc kĩ phần
GN trong SGK.
<b>* Rút kinh nghiệm:</b>
<b>* Kí duyệt:</b>
CTĐ là <i>mộng lớn</i>, là biểu tượng cho sự bền vững,
trường tồn, nhưng , cái Đẹp và sự tồn tại của nó
trong những hồn cảnh nhất định hoá ra lại chỉ
ngắn ngủi và mong manh như 1 giấc chiêm bao.
<b>4. Một số nét đặc sắc về nghệ thuật</b>
<b>- </b>Bằng 1 ngơn ngữ kịch có tính tổng hợp cao, tác
giả đã khắc hoạ tính cách, nội tâm nhân vật và dẫn
dắt xung đột kịch rất thành công, tạo nên 1 bức
tranh đời sống hoành tráng trong nhịp điệu bão tố
của nó.
- Vũ Như Tơ là 1 vở bi kịch lịch sử, được viết dựa
trên sử liệu: sự kiện lịch sử, bối cảnh lịch sử, nhân
vật lịch sử → Tg đã khai thác các sử liệu phù hợp
với yêu cầu của bi kịch trong tính lơ-gic, tính quy
luật của lịch sử.
<b>III.</b> <b>Kết luận:</b>
- Đtr thể hiện những đặc sắc về ngt kịch của NHT:
tạo dựng những tình huống, xung đột căng thẳng,
gay cấn; nhân vật có tính cách đa diện, sinh động,
ngôn ngữ gần gũi với đời sống…
sinh, những triết lí sâu xa với hàm nghĩa thâm trầm
về mối quan hệ giữa nghệ sĩ với cuộc đời, giữa cái
đẹp với cái thiện, giữa ngt thuần tuý với lợi ích
thiết thực của ND.