Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

ttttttt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.1 KB, 55 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay nước ta đang “mở cửa” với xu thế toàn cầu hóa , hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, là thành viên chính thức của tổ chứ thương mại thế giới WTO . Kinh tế Việt Nam có nhiều thuận lợi để phát triển xong cũng gặp không ít khó khăn đặc biệt là tính cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì vậy một doanh nghiệp dù hoạt động ở loại hình nào cũng chịu sự tác động của quy luật chi phối, quy luật đào thải thị trường . điều đó thể hiện tính tất yếu của cơ chế thị trường và sức mạnh cạnh tranh trong nền kinh tế quốc dân nên các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có những chiến lược kinh doanh manh tính tối ưu nhất , hiệu quả nhất , đó là doanh nghiệp phải biết phát huy tiềm năng, lợi thế của mình kết hợp với tiếp thu ,vận dụng thành tựu khoa học kỹ thuật cải tiến phương pháp làm việc , phương pháp quản lý nhằm đạt được kế hoạch đề ra. Trong nền kinh tế thị trường vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng tại một thời điểm nhất định nó chỉ phản ánh có ý nghĩa như một hình thái biểu hiện của vốn lưu động như sự biểu hiện của vốn Bằng Tiền được xem là hình ảnh trung tâm của quá trình sản xuất kinh doanh , phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp Sau thời gian thực tập tại công ty em đã tìm hiểu , phân tích đánh giá những kết quả sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời so sánh với lý thuyết đã học được trong nhà trường để rút ra những kết luận cơ bản trong sản xuất kinh doanh đó là lợi nhuận . Muốn có lợi nhuận cao phải có phương án sản xuất hợp lý , phải có thị trường mở rộng , giá cả hợp lý và đặc biệt phải có vốn đầu tư bằng tiền phù hợp Trên cơ sở đó cùng với sự hướng dẫn của cô giá Nguyễn Thị Hạnh em đã chọ đề tài “ Kế Toán Vốn bằng Tiền” cho báo cáo tốt nghiệp này . Nội dung chuyên đề này gồm 3 phần chính : Phần 1: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán “Vốn Bằng Tiền” Phần 2: Thực trạng về công tác kế toán “ Vốn Bằng Tiền” tại công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn. Phần 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác Kế Toán “ Vốn Bằng Tiền” tại công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Với thời gian thực tập có hạn và số liệu thực tế và số liệu thực tế chưa nhiều , đặc biệt là kinh nghiệm đánh giá của em chưa sâu sắc . Vì vậy trong báo cáo không thể tránh khỏi thiếu sót , kính mong thầy cô giáo và nhà trường góp ý sửa chữa để em hoàn thành bài báo cáo này một cách tốt đẹp hơn. Phần I : Lý luận chung về công tác kế toán “Vốn Bằng Tiền” I : Nội Dung 1: Khái niệm , đặc điểm , phân loại, nguyên tắc của kế toán Vốn Bằng Tiền, 1.1 : Khái niệm Vốn Bằng Tiền: Vốn bằng tiền : là toàn bộ các hình thức tiền tệ thực hiện do đơn vị sở hữu , tồn tại dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn Bằng Tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng. 1.2: Đặc điểm Vốn Bằng Tiền: Trong quá trính sản xuất kinh doanh Vốn Bằng Tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư , hang hóa sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ . Chính vì vậy , quy mô Vốn Bằng Tiền là laoij vốn đoài hỏi doanh nghiệp quản lý hết sức chặt chẽ . vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tượn của sự gian lận và ăn cắp. vì thế trong quá trình hạch toán Vốn Bằng Tiền , các thủ tục nhằm bảo vệ Vốn Bằng Tiền khỏi sự ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng .nó đòi hỏi việc sử dụng Vốn Bằng Tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc , chế đọ quản lý tiền tệ thống nhất của nhà nước. - Toàn bộ nghiệp vụ thu , chi phải có chứng từ đầy đủ và hợp lệ. - Nhà nước quy định : Ngân hang là cơ quan duy nhất để quản lý về tiền mặt, phát hành tiền và quản lý tiền. vì vậy các doanh nghiệp , cơ quan phải chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ , thể lệ về quản lý tiền mặt . - Tất cả các doanh nghiệp, xí nghiệp hay tổ chức kinh tế đều phải mở tài khảo tại ngân hàng để tập trung toàn bộ tiền nhàn rỗi vào ngân hàng. - Mọi khoản thu, chi bằng tiền mặt, bất cứ từ nguồn nào đối với tiền thu đều phải nộp vào ngân hàng. - Tiền mặt tồn quỹ không vượt quá số tiền thu bán hàng của ngày . đối với xí nghiệp , doanh nghiệp xa trung tâm thì tiền mặt tồn quỹ không vượt quá tiền bán hàng của hai ngày. - Tiền giao dịch giữa các đơn vị có tài khoản ở ngân hàng thì nhất thiết phải thanh toán qua ngân hàng, nghiêm cấm việc cho thue cho mượn tài khoản..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Tất cả các ngoại tệ ,vàng , bạc, đá quý đều phải quy đổi ra đòng việt nam để ghi sổ và lập báo cáo . Đồng thời kế toán mở sổ theo dõi chi tiết số nguyên tệ các loại (TK 007) - Kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết từng loại Vốn Bằng Tiền, thường xuyên kiểm tra và đối chiếu để đảm bảo sự chính xác giữa sổ kế toán trên thực tế với các sổ như sổ quỹ , ngân hàng. Nếu có sai lệch thì phải tìm nguyên nhân để kịp thời giải quyết. 1.3: Phân loại về Vốn Bằng Tiền . Nếu phân loại theo hình thức tồn tại , Vốn Bằng Tiền của doanh nghiệp được chia thành:  Tiền Việt Nam : là loại tiền phù hiệu , đây là loại giấy bạc ngân hàng nhà nước Việt nam phát hàng và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất king doanh của doing nghiệp.  Ngoại Tệ : Là loại tiền phù hiệu , đây là các loại giấy bạc không phải do ngân hàng nhà nước việt nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên thị trường Việt Nam nhue các đồng đô la mỹ (USD) , bảng anh (GBP) , yên nhật (JPY) , mác đức ( DM)……… - Vàng bạc kim khí quý , đá quý: là tiền thực chất tuy nhiên được lưu trữ chủ yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thường khác chứ không phải vì mục đích thanh toán trong kinh doanh . Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại Vốn Bằng Tiền của doanh nghiệp bap gồm: - Tiền tại quỹ : Gồm giấy bạc việt nam, ngoại tệ , vàng, bạc, kim khí quý, đá quý , ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngayg trong sản xuất kinh doanh.  Tiền gửi ngân hàng : là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng.  Tiền đang chuyển : là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang trạng thái khác. 1.4: Nguyên tắc Vốn Bằng Tiền. Kế toán Vốn bằng Tiền cần tuân thủ các nguyên tắc sau:  Kế toán Vốn Bằng Tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam gọi tắt là VNĐ.  Các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt đọng sản xuất kinh doanh phải quy đổi ngoại tệ ra VNĐ theo tỷ giad thực tế do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bốp tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo từng loại nguyên tệ TK 006 – ngoại tệ các loại ( tài khoản ngoài.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> bảng cân đối kế toán) nếu có chênh lệch tỷ giá thực teesvaf tỷ giá ghi sổ kế toán thì phản ánh chênh lệch này vào tài khoản 413 – chênh lệch tỷ giá hối đoái.  Vàng , bạc, đá quý, phản ánh ở tài khoản Vốn Bằng Tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp ko có chức năng kinh doanh vàng, bạc, đá quý. Vàng ,bạc , đá quý phairtheo dõi số lương trọng lượng, quy cách, phẩm chất , độ tuổi và giá trị của từng thứ, từng loại . giá vàng bạc đá quý được tính theo giá thực tế( Hóa đơn hoặc giá được thanh toán ). Khi tính giá xuất của vàng , bạc, đá quý và ngoại tệ có thể áp dụng một trong các phương thức sau: - Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền. - Phương pháp nhập trước , xuất trước. - Phương pháp nhập sau, xuất trước. - Phương pháp thực tế đích danh. II. Tổ chức công tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền 1: Tổ chức kế toán tiền mặt 1.1:Chứng từ sử dụng. Kế toán quỹ tiền mặt sử dụng các chứng từ sau: - Phiếu thu: Phản ánh số tiền mặt thu về nhập quỹ của doanh nghiệp. - Phiếu chi: phản ánh số tiền chi ra từ quỹ của doanh nghiệp. - Biên lai thu tiền : phản ánh số tiền VNĐ và ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý tồn quỹ của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. - Báo cáo quỹ tiền mặt : phản ánh số tiền thu ,chi và số tiền tồn quỹ của doing nghiệp tại một thời điểm nhất định . - Biên bản kiểm kê quỹ : Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ khác có liên quan để theo dõi, ghi chép. 1.2: Tài khoản sử dụng. Tài khoản 111 – Tiền mặt.  Công Dụng : Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 111 – Tiền mặt để phản ánh số hiện có và tình hình thu , chi tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp.  Nội dung và kết cấu . - Bên nợ. + Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý , đá quý nhập quỹ. + số tiền mặt ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý đá quý , thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. + Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đáng giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ ( đối với tiền mặt ngoại tệ ) - Bên có ..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> + các khoản tiền mặt ,ngoại tệ, vàng. bạc , kim khí quý đá quý , xuất quỹ. + số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý , thiếu hụt ở quỹ phát hiệ khi kiểm kê. + Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ ( đối với tiền mặt, ngoại tệ) - Số dư bên nợ. Các khoản tiền mặt ,ngoại tệ , vàng bạc kim khí quý , đá quý còn tồn quỹ tiền mặt Tài khoản 111- tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2. Tài khoản 1111 – Tiền việt nam Tài khoản 1112 – ngoại tệ Tài khoản 1113 – vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 1.3: Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:  Tiền mặt Việt Nam. _ Các trường hợp thu nhập quỹ là tiền việt nam: Căn cứ vào phiếu thu và chứng từ gốc để chứng minh. Nợ TK 111 : Thu nhập quỹ tiền mặt. Có TK 131 : Người mua trả tiêng nhập quỹ. Có Tk 331 : thu lại số tiền ứng trước cho bên bán. Có Tk 511 : Doanh thu bán hàng . Có TK 512 :Doanh thu bán hàng nội bộ. Có TK 711 : Thu nhập khác. Có TK 3331 : Thuế giá trị gia tăng. Có TK 144, 244 : ký cược, ký quỹ ngắn, dài hạn. Có TK 121,128,211,228 : Thu hồi vốn các khoản đầu tư. Có TK 112 : Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ. _ Chi tiền mặt là tiền việt nam. Nợ Tk 156 : Chi tiền mua hàng nhập kho. Nợ Tk 133 : thuế GTGT đầu vào. Nợ tK 311, 341 : vay ngắn hạn , dài hạn. Nợ Tk 811 : chi phí khác. Nợ TK 144, 244 : ký cược ,ký quỹ. Nợ Tk 334 : trả lương người lao động. Nợ TK 641, 642 : chi phí bằng tiền mặt. Có Tk 111 : chi quỹ tiền mặt. _ Kiểm kê quỹ tiền mặt. + Nếu thừa quỹ : số tiền thực tế > tồn trên sổ sách kế toán ..

<span class='text_page_counter'>(6)</span>  -. -. -. Nợ TK 1111 : số chênh lệch thừa. Có TK 3381 : chưa rõ nguyên nhân. + Nếu thiếu quỹ : số tiền tồn thực tế < tồn trên sổ sách kế toán . Nợ Tk 1388 : Thiếu thủ quỹ phải bồi thường. Nợ TK 1381 : thiếu chưa rõ nguyên nhân . Có TK 1111 : số chênh lệch thiếu. Tiền mặt là ngoại tệ . Thu tiền mặt là ngoại tệ nhập quỹ. Nợ TK 1112 : thu tiền mặt theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Có TK 511 : Doanh thu bán hàng. Có Tk 311 : Vay ngắn hạn. Có TK 131 : Người mua trả tiền . Đồng thời : Nợ TK 007 ( ghi đơn về gốc ngoại tệ) Chi tiền mặt là ngoại tệ. + Nếu tỷ giá thực tế > tỷ giá ghi sổ. Nợ TK 156, 131 : tỷ giá thực tế phát sinh nghiệp vụ. Nợ Tk 635 : chênh lệch tỷ giá hối đoái. Có TK111 : Tỷ giá ghi sổ. + Nếu tỷ giá thực tế <tỷ giá ghi sổ. Nợ TK 156, 131, 331 : tỷ giá thực tế. Nợ TK 635 : chênh lệc tỷ giá hối đoái. Có TK1112 : tỷ giá ghi sổ. Đồng thời: Có TK 007 (ghi đơn về gố nguyên tệ) Kế toán kinh doanh mua bán ngoại tệ. + Dùng tiền việt nam để mua ngoại tệ nhập quỹ. Nợ TK 1112 : Tỷ giá mua thực tế Có TK 1111 : Đồng thời : Nợ TK 007 ( gốc nguyên tệ) + Xuất ngoại tệ bán thu tiền việt nam Nếu lãi : tỷ giá bán > tỷ giá mua phần chênh lệch lãi được ghi vào TK 515. Nợ TK 1111 : tỷ giá bán. Có TK 1112 : Tỷ giá mua. Có TK 515 : chênh lệch lãi. Nếu lỗ: tỷ giá bán< tỷ giá mua, phần chênh lệch lỗ được ghi vào tK 635. Nợ TK 1111 : tỷ giá bán..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Nợ TK 635 : chênh lệch lỗ lãi. Có TK 1112 : tỷ giá mua. - Kiểm kê quỹ tiền mặt là ngoại tệ : đến thời điểm cuối kỳ khi xác định số dư tiền mặt là ngoại tệ nếu có thay đổi về tỷ giá hối đoái: + Nếu tỷ giá hối đoái tăng: Nợ TK 1112 : số chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái Có TK 413: + Nếu tỷ giá hối đoái giảm: Nợ Tk 413 : số chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái. Có TK 1112: 2: Tổ chức kế toán tiền gửi ngân hàng. 2.1: Chứng từ sử dụng. Kế toán tiền gửi ngân hàng thường sử dụng các chứng từ sau. - Giấy báo nợ : phản ánh số tiền mà doanh nghiệp đã chi ra từ tiền gửi ngân hàng - Giấy báo có : phản ánh số tiền mà doanh nghiệp đã gửi vào ngân hàng, kho bạc của nhà nước chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp. - Bảng sao kê của ngân hàng: các chứng từ do ngân hàng lập ra và gửi cho doanh nghiệp là cơ sở để kế toán ghi sổ kèm theo chứng từ gốc : ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản , séc bảo chi. 2.2 Tài khoản sử dụng. Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng.  Công dụng: Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng , dung để phản ánh số hiện có và tình hình biến động về tiền của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng , kho bạc nhà nước.  Nội dung và kết cấu.  Bên Nợ : + các khoản tiền việt nam , ngoại tệ , vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào ngân hàng. + chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.  Bên có : +các khoản tiền việt nam ,ngoại tệ , vàng, bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ ngân hàng. + Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.  Số dư bên nợ : Số tiền việt nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý , đá quý, hiện còn gửi tại ngân hàng. Tài khoản Tiền gửi ngân hàng có 3 tài khoản cấp 2..

<span class='text_page_counter'>(8)</span>  TK 1121- Tiền việt nam : phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng đồng việt nam.  TK1122- ngoại tệ : phản ánh số tiền gửi vào , rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi rta đồng việt nam.  TK1123 – vàng, bạc, kim khí quý, đá quý : phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí quý , đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng. 2.3 : Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.  Thu tiền gửi ngân hàng là tiền việt nam : căn cứ vào giấy báo có kèm theo chứng từ gốc liên quan, kế toán phản ánh bên nợ của TK 1121.  Khi thu tiền chuyển vào tài khoản: Nợ TK 1121 : Thu vào tiền gửi ngân hàng. Có TK 111 : xuất quỹ tiền mặt. Có Tk 113 : Tiền đang chuyển. Có TK 144, 244 : nhận lại tiền ký cược, ký quỹ. Có Tk 515 : Doanh thu hoạt động tài chính. Có Tk 711 : Thu nhập khác. Có Tk 131 : thu tiền của người mua. Có Tk 511 : Doanh thu bán hàng chưa có thuế. Có 3331 : Thuế giá trị gia tăng đầu gia. Có Tk 411 : Nhận vốn góp , vốn cấp.  Chi tiền gửi ngân hàng là tiền việt nam : Căn cứ vào giấy báo nợ , kế toán phản ánh bên có TK1121: - Khi chi tiền. Nợ Tk 111 : Tiền mặt. Nợ TK 621,627,641,642 : chi phí. Nợ TK 121,128,221,222 : đầu tư tài chính. Nợ Tk 311,315,331,338 : Thanh toán các khoản phải trả. Nợ Tk 144,244 : ký cược ,ký quỹ. Có TK 1121 : Tiền gửi ngân hàng.  Mua vật tư hàng hóa bằng tiền gửi ngân hàng. Nợ TK 1561 : mua hàng về nhập kho. Nợ Tk 157 ,632 : mua gửi bán, bán thẳng. Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Có TK 1121 : Trích tiền gửi ngân hàng thanh toán.  Mua tài sản cố định bằng tiền gửi ngân hàng cùng các quỹ , nguồn vốn khác để sử dụng cho hoạt động , sản xuất kinh doanh. + Khi mua sắm Tài sản cố định bằng tiền gửi ngân hàng.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Nợ Tk 211, 213 : Tài sản cố định hữu hình vô hình. Nợ Tk 1332 : Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Có Tk 1121 : Trích tiền gửi ngân hàng để thanh toán. + Đồng thời kế chuyển nguồn vốn. Nợ Tk 441 : Nguồn vốn xây dựng cơ bản chuyển sang vốn kinh doanh Nợ Tk 414 : Quỹ đầu tư phát triển chuyển sang vốn kinh doanh. Có TK 411 : nguồn vốn kinh doanh.  Tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ :  Thu tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ Nợ TK 1122 : thu tiền theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Có Tk 511 : Doanh thu bán hàng. Có TK 311 : vay ngắn hạn. Có Tk 131 : Thu của khách hàng. Đồng thời : Nợ TK 007 ( ghi đơn về gốc nguyên tệ)  Chi tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ. + Nếu tỷ giá thực tế > Tỷ giá ghi sổ. Nợ Tk 156, 131 : tỷ giá thực tế. Có TK 112 : Tỷ giá ghi sổ Có Tk 515 : chênh lệch tỷ giá hối đoái. + Nếu tỷ giá thực tế < Tỷ giá ghi sổ. Nợ Tk 156, 131,331 : tỷ giá thực tế Nợ TK 635 : chênh lệch tỷ giá hối đoái. Có TK 1122 : Tỷ giá ghi sổ. Đồng thời : có Tk 006 ( gốc nguyên tệ)  Kiểm kê quỹ tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ + Nếu tỷ giá hối đoái tăng : Nợ TK1122 : chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái. Có TK 413 : + Nếu tỷ giá hối đoài giảm : Nợ Tk 413 : Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái Có TK 1122 :  Kế toán kinh doanh mua bán ngoại tệ : + Dùng tiền gửi ngân hàng là tiền việt nam để mua ngoại tệ. Nợ TK 1122 : Tỷ giá mua thực tê. Có Tk 1121 : Đồng thời : Nợ TK 006 ( gốc nguyên tệ).

<span class='text_page_counter'>(10)</span> + Xuất ngoại tệ bán thu tiền việt nam: Nếu lãi : Tỷ giá bán > Tỷ giá mua. Nợ TK 1121 : tỷ giá bán. Có TK 1122 : Tỷ giá mua . Có TK 515 : chênh lệch lãi. Nếu lỗ : tỷ giá bán< tỷ giá mua . Nợ TK1121 : Tỷ giá bán. Nợ TK 635 : chênh lệch lỗ Có TK 1122 : Tỷ giá mua. 3 : Tổ chức kế toán tiền đang chuyển. Tiền đang chuyển bao gồm tiền việt nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng , kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng, kho bạc hoặc làm thủ tục chuyển tiền qua bưu điện nhưng chưa nhận được giấy báo có của đơn vị được thụ hưởng. 3.1 : Chứng từ sử dụng : Kế toán tiền đang chuyển sử dụng các chứng từ sau: Phiếu chi, giấy nộp tiền , biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền . Trong kỳ kế toán không cần ghi sổ về các khoản tiền đang chuyển, chỉ vào thời diểm cuối kỳ hạch toán kế toán mới ghi sổ các khoản tiền đang chuyển. 3.2 : Tài khoản sử dụng. Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển.  Công dụng : Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển dung để phản ánh số hiện có và tình hình biến động về tiền đang chuyển của doanh nghiệp.  Nội dung và kết cấu : Bên nợ : + các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền việt nam , ngoại tệ đã nộp vào ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có. + Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuồi kỳ. Bên có : + số kết chuyển vào TK112 Tiền gửi ngân hàng hoặc TK có liên quan. + Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ đang chuyển cuối kỳ. Số dư bên nợ : Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ. Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển có 2 TK cấp 2. TK 1131 - Tiền việt nam : Phản ánh số tiền việt nam đang chuyển..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> TK1132 - Tiền ngoại tệ : Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển. 3.3 : Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.  Khi chuyển tiền vào ngân hàng , cơ quan bưu điện mà cưa nhận được giấy báo có của ngân hàng hoặc người được thụ hưởng. Nợ Tk 113 : Tiền đang chuyển Có TK 111 : Gửi tiền mặt chưa nhận giấy báo . Có Tk 511 : Tiền bán hàng chuyển thẳng vào ngân hàng. Có TK 333 1 : Thuế GTGT đầu ra. Có TK 131 : Phải thu của khách hàng.  Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng hoặc người được thủ hưởng. Nợ Tk 112 : Giấy báo có chuyển vào ngân hàng. Nợ Tk 311 : Giấy báo chuyển trả vay ngắn hạn. Có TK 113 : Tiền đang chuyển đã chuyển xong. 4 : Một số hình thức sổ kế toán. Thực hiện ghi chép vào sổ sách kế toán là công việc có khối lượng rất lớn và phải thực hiện thường xuyên , hàng ngày . Do đó phải tổ chức một cách khoa học , hợ lý hệ thống kế toán mới có thể tạo điều kiện nâng cao năng xuất lao động của nhân viên kế toán , đảm bảo cung cấp đầy đủ , kịp thời các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu của công tác quản lý tại doanh nghiệp hoặc các báo cáo kế toán gửi cho cấp trên hay cơ quan nhà nước. Việc lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sổ ké toán cho phù hợp vói doanh nghiệp phụ thuộc vào một số điều kiện sau:  Đặc điểm của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , tính chất phức tạp của hoạt động tài chính , quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ , khối lượng nhiệm vụ kinh tế paths sinh nhiều hay ít.  Yêu cầu của công tác quản lý , trình đọ của cán bộ quản lý.  Trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác của nhân viên kế toán .  Điều kiện và phương tiện vật chất phục vụ cho công tác kế toán . Hiện nay theo chế đọ quy định có 5 hình thức tổ chức sổ kế toán là: + Nhật ký chung. + Nhật ký sổ cái . + Chứng từ ghi sổ. +Nhật ký chứng từ. + Kế toán máy. Mỗi hình thức đều có ưu nhược điểm riêng và chỉ thực sự phát huy tác dụng trong những điều kiện thích hợp:.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 4.1 : Hình thức kế toán nhật ký chung. - Đặc điểm chủ yếu: tất cả các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. - Hệ thống sổ kế toán: + sổ kế toán tổng hợp : sổ nhật ký chung , các sổ nhật ký chuyên dùng , sổ cái. + Sổ kế toán chi tiết : sổ chi tiết tài sản cố định, vật tư , thành phẩm , bảng phân bổ. - Trình tự và phương pháp ghi sổ: + Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc khi nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh vào nhật ký chung sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp , nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào sổ nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết có liên quan. + Nếu doanh nghiệp có mở các nhật ký chuyên dùng thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ ghi nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chuyên dùng liên quan định kỳ tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh tổng hợp từng sổ, nhật ký chuyên dùng lấy số liệu ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái tổng hợp , sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào hai sổ nhật ký chuyên dùng nếu có “ cuối tháng , cuối quý “ cộng số liệu trên sổ cái lập bản cân đối số phát sinh. + sau khi kế toán đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để báo cáo tài chính về nguyên tắc tổng số phát sinh nợ, số phát sinh có trên nhật ký chung ( hoặc sổ nhật ký chung ) và các sổ nhật ký chuyên dùng sau khi đã loại trừ chùng lặp cuối kỳ. - Ưu điểm : Mỗi sổ đơn giản để ghi chép thuận tiện cho phân công lao động kế toán. - Nhược điểm : việc ghi chép chùng lặp nhiều ( sổ nhật ký ,thu tiền, sổ nhật ký chi tiền với sổ cái tài khoản tiền mặt…….) 4.2 :Hình thức Nhật ký - sổ cái . - Đặc điểm : Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái có đặc điểm chủ yếu là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với việc phân loại theo hệ thống sổ vào nhật ký sổ cái. - Hệ thống sổ bao gồm : + sổ kế toán tổng hợp : sử dụng duy nhất một sổ là nhật ký sổ cái. + Sổ kế toán chi tiết : bao gồm sổ chi tiết tài sản cố định, vật liệu ,thành phẩm . tùy thuộc vào đặc điểm, yêu cầu quản lý đối với từng đối tượng cần hạch toán chi tiết mà kết cấu của mỗi sổ kế toán chi tiết ở mỗi doanh nghiệp đều có thể khác nhau..

<span class='text_page_counter'>(13)</span>  Trình tự và phương pháp ghi sổ : + Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán ghi vào nhật ký sổ cái sau đó ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết + Cuối tháng phải khóa sổ và tổng hợp số liệu giữa nhật ký sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Về nguyên tắc số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư cuối kỳ của tuengf tài khoản trên sổ nhật ký và sổ cái phải khớp đúng với số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tương ứng . sau đó căn cứ vào số liệu ở nhật ký sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết lập các báo cáo tài chính.  Ưu , nhược điểm , phạm vi sử dụng : + Ưu điểm : Dễ ghi chép, dễ đối chiếu , kiểm tra số liệu + Nhược điểm : khó phân công lao động , khó áp dụng phương tiện kỹ thuật tính toán , đặc biệt nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản khối lượng phát sinh lớn thì nhật ký sổ cái sẽ cồng kềnh , phức tạp. + Phạm vi sử dụng :Trong các doanh nghiệp quy mô nhỏ , nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít và sử dụng ít tài khoản như các doanh nghiệp tư nhân quy mô nhỏ. 4.2 : Hình thức chứng từ ghi sổ :  Đặc điểm : mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp. Trong hình thức này , việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách rời với việc ghi sổ kế toán theo hệ thống trên hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.  Hệ thống sổ kế toán : + Sổ kế toán tổng hợp : gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản . + Sổ kế toán chi tiết : bao gồm sổ chi tiết tài sản cố định , vật liệu , thành phẩm . tùy thuộc vào yêu cầu quản lý đối với từng đối tượng cần hạch toán chi tiết mà kết cấu của mỗi sổ kế toán chi tiết ở mỗi doanh nghiệp đều có thể khác nhau.  Trình tự và phương pháp ghi sổ: + Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp , chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ căn cứ vào chứng từ ghi sổ , ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , và ghi vào sổ cái các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết “ nếu hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý chi tiết cụ thể “ + cuối tháng khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , tính tổng số phát sinh nợ , tổng số phát.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái , căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết “ được lập từ các sổ kế toán chi tiết” được dùng để lập báo cáo tài chính  Ưu ,nhược điểm, phạm vi sử dụng: + Ưu điểm : Dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản , dễ kiểm tra , đối chiếu , thuận tiện cho việc phân công công tác cơ giới hóa công tác kế toán. + Nhược điểm : ghi chép còn chùng lặp , việc kiểm tra , đối chiếu ,thường bị chậm. + Phạm vi sử dụng : thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn cos nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 4.3 : Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.  Đặc điểm : Kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống , giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng.  Hệ thống sổ kế toán . + Sổ kế toán tổng hợp : Nhật ký chứng từ, các bảng kê + sổ kế toán chi tiết : ngoài các sổ kế toán chi tiết sử dụng như hình thức sổ cái và chứng từ ghi sổ , còn sử dụng các bảng phân bổ.  Trình tự và phương pháp ghi sổ. + hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê sổ chi tiết có liên quan +Đối với nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ, vào bảng kê sổ chi tiết cuối tháng chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê sổ chi tiết và nhật ký chứng từ + Đối với các chi phí sane xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bố các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bố sau đó lấy số liệu ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan. Cuối tháng khóa sổ cộng các số liệu trên các nhật ký chứng từ , kiểm tra đói chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các số liệu kế toán chi tiết bảng tổng hợp chi tiết có liên quan lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ , ghi trực tiếp vào sổ cái . + Đối với các chứng từ có liên quan đến sổ thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ thẻ có liên quan , cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái ..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> + số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.  Ưu , nhược điểm , phạm vi sử dụng: + Ưu điểm : Giảm bớt khối lượng ghi chép , cung cấp thông tin thuận tiện cho việc phân công công tác kế toán. + Nhược điểm : Kết cấu sổ phức tạp, không thuận tiện cho cơ giới hóa. + Phạm vi sử dụng :các doanh nghiệp có quy mô lớn , nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trình độ cao nghiệp vụ vững vàng. 4.4 : Hình thức kế toán máy vi tính. Đặc trưng của hình thức này là công việc được thực hiện theo một chương trình phần mềm trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây . phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Phần II : Thực trạng Kế Toán Vốn Bằng Tiền tại công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn. I : Đặc điểm, tình hình chung của công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn. 1 : Quá trình hình thành và sự phát triển mạnh lưới kinh doanh, quy trình công nghệ của công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn. Thông tin về công ty :  Tên giao dịch : Công Ty TNHH Xây Dựng Giao Thông Thủy Lợi Tân Sơn.  Trụ sở : Khu làng nghề xã Yên Lâm – Yên Định – Thanh Hóa.  Văn phòng đại diện : 115 Phố Tân sơn –Thị Trấn Nhồi –Thành phố Thanh Hóa .  Đại diện công ty ông : Lê Thọ Dũng Chức vụ : Giám đốc  Điện thoại : 0373820148 DĐ : 0915141699 Fax : 037362964  Vốn điều lệ : 21 000 000 đồng  Mã số thuế : 2800177296 Công ty XDGTTL Tân sơn được thành lập theo giấy phép kinh doanh của sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thanh Hóa. Ngày 25/2/1995 . Hoạt đọng chủ yếu của công ty là xây lắp các công trình giao thông thủy lợi . Đến ngày 13/4/2010 Đổi tên thành “ Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn” Hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng từ năm 2003 , công ty không chỉ thi công xây lắp các công trình xây dựng mà còn mở rộng kinh doanh hàng vật liệu xâu dựng , khai thác, sản xuất kinh doanh đá ốp lát xuất khẩu Trong nhiều năm qua công ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường . Tham gia đấu thầu các công trình , đem lại hiệu quả kinh tế cao , rraatscos.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> uy tiến với khách hàng , làm tốt nghĩa vụ của ngân sách nhà nước, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty, và công ty có tích lũy để phù hợp và bắt kịp với kinh tế thị trường trong nền kinh tế hội nhập. Dưới sự lãnh đạo của Giấm đốc : ông Lê Thọ Dũng công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn là doanh nghiệp hạch toán độc lập ,có tu cách pháp nhân và có nghĩa vụ dân sự theo đúng quy định . Tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động trong sản xuất kinh doanh, trong phạm vi số vốn quản lý , có con dấu và tài khoản mở tại ngân hàng theo luật định của nhà nước . được tổ chức hoạt động theo điều lệ của công ty đề ra. Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn ra đời theo đường lối đổi mới của đảng , là khuyến khích cá nhân , tổ chức thành lập công ty để góp phần phát triển kinh tế của đất nước , cho đến nay với số vốn ban đầu là 850 000 000 đồng . công ty đã gặp không ít khó khăn về tài chính và nhân lực . Nhưng với sự vươn lên để khẳng định mình và có những thành công bước đầu đã haonf thành bàn giao những công trình như : Đường mòn Hồ Chí Minh km chạy qua Xã Quang Trung – Huyện Ngọc Lặc – Tỉnh Thanh Hóa, Đường gia thong xã Định Tân – Huyện Yên Định – Tỉnh Thanh Hóa , Xây dựng UBND Xã Đông Hưng – Huyện Đông Sơn – Tỉnh Thanh Hóa, Ngoài ra còn ký hợp đồng cung cấp đá cho những công ty lớn trong Tỉnh Thanh Hóa , như Tổng công ty CPĐT XD Minh Tuấn , Công ty TNHH Thanh Sơn , công ty cổ phần SX & TM Tự Lập và còn ký hợp đồng xuất khẩu đi các nước trên thế giới như Bỉ, Hà Lan ….. 1.1 : Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.1: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn là một công ty có uy tiến tại Thanh Hóa cũng như các tỉnh lân cận khác . Quy mô sản xuất của công ty rộng rãi không những trong lĩnh vực thi công các công trình xây dựng , thi công các công trình giao thong thủy lợi san lấp mặt bằng các khu công nghiệp . Ngoài ra để mở rộng sản xuất kinh doanh công ty còn mở rộng khai thác và sản xuất phục vụ các công trình xây dựng và đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Nghành hàng sản xuất kinh doanh của công ty đa dạng bao gồm:  Xây dựng giao thông thủy lợi .  Kinh doanh chất đốt.  Xây dựng dân dụng và công nghiệp .  Khai thác sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng . - Kinh doanh đá ốp lát xuất khẩu. 1.1.2: Đặc điểm về tổ chức của Công Ty TNHH XDGTTL Tân Sơn.  Bộ máy tổ chức của doanh nghiệp..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> GIÁM ĐỐC. PHÓ GIÁM ĐỐC. PHÒNG KINH DOANH. PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN. PHÂN XƯỞNG XẺ ĐÁ THÔ. PHÒNG KCS. PHÒNG BẢO VÊ. PHÂN XƯỞNG MÀI TINH. Hiện nay bộ máy tổ chức của công ty được thực hiện theo hệ thống gọn nhẹ bao gồm:  Giám Đốc : là người đứng đầu trong bộ máy của công ty , chịu trách nhiệm cao nhất trong công ty , trực tiếp chỉ đạo bộ máy quản lý của công ty , chỉ đạo điều hành các đơn vị trực thuộc trong việc sản xuất kinh doanh của công ty  Phó Giám Đốc : có chức năng nghiên cứu tham mưu giúp cho giám đốc công ty chỉ đạo , quản lý và điều hành về công tác sản xuất kinh doanh .  Phòng kinh doanh : có nhiệm vụ quản lý các hợp đồng kinh doanh giúp giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh , xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh, quan hệ với khách hàng truyền thong và không ngừng khai thác tìm kiếm các khách hàng mới đầy tiềm năng , đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển , đi đúng con đường mà ban lãnh đạo công ty đã đề ra..

<span class='text_page_counter'>(18)</span>  Phòng tài chính kế toán : có nhiệm vụ áp dụng hệ thống tài khoản và tổ chức công tác kế toán , công tác hạch toán theo đúng quy định , theo dõi hoạt động công tác tài chính của công ty theo đúng quy định tài chính của nhà nước , ghi chép kiểm tra phản ánh cho giám đốc tình hình tài chính của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho giám đốc công việc huy động nguồn vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.  Phòng KCS : có chức năng theo dõi và kiểm tra kế hoạch sản xuất kinh doanh đồng thời có nhiệm vụ hướng dẫn các phân xưởng sản xuất làm đúng kỹ thuật và hoàn thành đúng tiến đọ sản xuất kinh doanh.  Phòng bảo vệ : có chức năng bảo vệ tài sản, hàng hóa của công ty.  Phân xưởng sản xuất : thực hiện sản xuất theo đúng kế hoạch sản xuất dưới sự chỉ đạo của phòng KCS .  Một số đặc điểm khác ( Trình độ cán bộ công nhân viên ) Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, năng động nhiệt tình với công việc , có kinh nghiệm về chuyên môn , luôn có ý thức trau dồi kiến thức chuyên môn, và tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong công việc.. Với số lao động của công ty là 150 công nhân trong đó . STT Nội Dung Số Giới tính Phân công lao động lượn Nam Nữ ĐH CĐ, TC CNKT g Bộ phận quản lý 20 11 9 12 8 Bộ phận bảo vệ 15 12 3 11 phục vụ Công nhân sản 150 110 40 30 xuất Cộng 150 133 52 12 8 41. LĐ Phổ thông. 4 120 124.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Qua biểu lao động ta thấy với trình độ lao động của đơn vị đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất của công ty , Hàng năm công ty luôn mở các lớp tập huấn về quy định pháp luật , chế độ chính sách của nhà nước cho đội ngũ cán bộ quản lý . Đặc biệt ban lãnh đạo công ty rất chú trọng đến việc đào tạo lại và đào tạo mới cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ , nâng cao tay nghề kỹ thuật cho người lao động thích ứng với quá trình hội nhập quốc tế.  Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.  Bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức như sau: Do đặc thù của ngành xây dựng GTTL nói chung với công ty TNHH XDGT TL Tân Sơn nói riêng, để đáp ứng nhu cầu quản lý và cung caaos thong tin kịp thời , công ty đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập chung vừa phân tán để bảo đảm tính thống nhất.. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> KÕ to¸n trëng (KÕ to¸n tæng hîp). KÕ to¸n tiÒn l¬ng. KÕ to¸n thanh to¸n. KÕ to¸n vËt t,TSC§. KÕ to¸n chi phÝ s¶nxuÊt. KÕ to¸n c«ng t¸c t¹i c¸c ph©n xëng.  Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận. + Kế toán trưởng ( kiêm kế toán tổng hợp) : là người điều hành quản lý các kế toán viên của công ty , tham mưu cho giám đốc về tình hình ntaif chính của công ty , chịu trách nhiệm chính về toàn bộ công tác kế toán của đơn vị. + Kế toán tiền lương : Theo dõi công nợ phải thu , lập chứng từ chi tiết tiền mặt tính và hạch toán tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên của công ty. + Kế toán thanh toán : có nhiệm vụ kiểm tra các số liệu ban đầu và làm thủ tục thanh toán toàn bộ chi phí bằng tiền mặt , TGNH , theo dõi tình hình biến động , tình hình thu chi quỹ tiền mặt và theo dõi tiền mặt của công ty. + Kế toán vật tư TSCĐ : có nhiệm vụ theo dõi ghi chép tình hình xuất – nhập – tồn của vật tư và đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ. + kế toán tổng hợp chi phí : cuối tháng căn cứ vào bảng kê và chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán tiền hàng tập hợp các chi phí để lập bảng tính giá thành sản phẩm.  Hình thức ghi sổ kế toán của công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn. Do đặc thù của doanh nghiệp xây dựng giao thong thủy lợi nói chung và công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn nói riêng. Để đáp ứng nhu cầu quản lý và cung cấp thông tin kịp thời , công ty đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập chung vừa phân tán để đảm bảo tính thống nhất và quyền lãnh đạo. kế toán trưởng đối chiếu với từng kế toán viên.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Chức năng của bộ máy kế toán là tổ chức kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi toàn bộ công ty . giúp giám đốc tổ chức các thông tin kinh tế phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh , thực hiện đầy đủ các hoạt động ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính.  Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty, về cơ bản phù hợp với quy mô hoạt động SXKD của công ty việc phân công lao đọng phù hợp với trình độ của mỗi nhân viên kế toán nên công việc đã hoàn thành tốt. Công ty có đọi cán bộ trẻ , năng động , sáng tạo ,nhiệt tình với công việc , có kinh nghiệm về chuyên môn , luôn có ý thức trau dồi kiến thức , chuyên môn và có tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong công việc,  Hình thức kế toán mà công ty đang sử dụng đã rất phù hợp với Hình điều kiện của công ty vì đặc thù của doanh nghiệp xây dựng giao thông thủy lợi nói chung và công ty nói riêng nên công ty đã sử dụng hình thức vừa tập chung vừa phân tán để đảm bảo được tính thống nhất của mọi thành viên trong bộ phận kế toán của công ty. Việc công ty vận dụng Hình Thức Chứng Từ Ghi Sổ đã góp phần làm cho công việc hạch toán trở nên đơn giản.. QUY TR×NH H¹CH TO¸N THEO H×NH THøC CHøNG Tõ GHI Sæ.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Chøng tõ gèc. Sæ quü. B¶ng T/H chøng tõ gèc cïng lo¹i. Sæ thÎ kÕ to¸n. Sæ ®¨ng ký chøng tõ ghi sæ. Chøng tõ ghi sæ. Sæ c¸i. B¶ng tæng hîp chi tiÕt. Bảng cân đối số ph¸t sinh. B¸o c¸o tµi chÝnh. Ghi chó: - Ghi hµng ngµy: - Ghi cuèi th¸ng, hµng quý: - §èi chiÕu kiÓm tra: Giải thích sơ đồ luân chuyển: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại được kiểm tra , được dùng làm căn cứ ghi sổ , kế toán lập chứng từ ghi sổ, căn cứ.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> vào chứng từ ghi sổ để vào chứng từ ghi sổ , sau đó dùng để vào sổ cái , các chứng từ sổ cái sau khi lập chứng từ ghi sổ, sổ thẻ chi tiết liên quan. Cuối tháng phải khóa sổ tính ra số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư có tất cả các tài khoản trên sổ cái , căn cứ vào sổ cái lập bản cân đối số phát sinh . Sauk hi đối chiếu trùng khớp với các số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ the kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các bảng trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và của tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng nhau và có số dư của từng loại tài khoản trên bảng cân đối, số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tài khoản chi tiết. II : Thực trạng kế toán Vốn Bằng Tiền Tại công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn. 1 : Tổ chức hạch toán nghiệp vụ kế toán Vốn Bằng Tiền tại công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn.  Vị trí nghiệp vụ Vốn Bằng Tiền. Vốn bằng tiền là một bộ phận tài sản lưu đọng phản ánh dưới hình thức tiền tệ bao gồm : Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, vốn bằng tiền một vị trí quan trọng trong việc hình thành và phát triển cũng như trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có quan hẻ mật thiết đến vốn bằng tiền , từ mua nguyên vật liệu đến công cụ dụng cụ, hàng hóa ,cổ phần mua hàng , cổ phần bán hàng , thanh toán tiền lương…… đều dùng đến vốn bằng tiền và nó còn là nền móng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn bằng tiền còn là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số tiền hiện có và tình hình biến động của vốn trong qua trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nó là phương thức thanh toán để duy trì và phát triển của doanh nghiệp trong qua trình kinh doanh.  a Nếu tổ chức hạch toán vốn bằng tiền đúng sẽ tạo điều kiện cho công ty có những kết quả về hoạt động kinh doanh chính xác hơn, góp phần quản lý và bảo toàn tài sản cho doanh nghiệp . góp phần thực hiện đúng quy định của nhà nước và kế toán tài chính.  Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền. Vốn Bằng Tiền là loại vốn có tính lưu động nhanh chóng vào mọi khâu của quá trình sản xuất . Trong điều kiện hiện nay công ty càng phải có kế hoạch hóa cao trong.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> việc thu chi tiền mặt tại quỹ ,việc thanh toán qua ngân hàng không những đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty mà còn tiết kiệm được vốn lưu động, tăng thu nhập cho hoạt động tài chính góp phần quay vòng nhanh của vốn lưu động.  Vốn tiền mặt tại đơn vị bao gồm: Tiền mặt tại quỹ TK 111 TGNH TK 112  Vốn bằng tiền là loại vố được xác định có nhiều ưu điểm đây là lĩnh vực mà kế toán thường mắc nhiều sai sót , dễ xãy ra tiêu cực cho nên cần phải tổ chức quản lý chặt chẽ và có hiệu quả loại vốn này.  Kế toán vố bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc , chế độ quản lý của nhà nước sau đây : + Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng việt nam + Các loại ngoại tệ phải quy đổi ra đồng việt nam, theo tỷ giá mua do ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán và theo dõi chi tiết riêng từng nguyên tệ trên TK – 007 - ngoại tệ các loại. + Vào cuối kỳ kế toán , kế toán phải điều chỉnh lại các loại ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái thực tế. + Để phản ánh với giám đốc chặt chẽ Vốn Bằng Tiền tại công ty kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: +Phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động của loại Vốn Bằng Tiền . Giám đốc chặt chẽ chấp hành các chế độ thu ,chi tiền mặt , tiền gửi.  Mối quan hệ của nghiệp vụ vốn bằng tiền với các bộ phận có liên quan trong doanh nghiệp . Bất kỳ bộ phận nào trong công ty cũng điều than gia vào hoạt động thu , chi thanh toán tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, vì thế kế toán Vốn Bằng Tiền có quan hệ thường xuyên mật thiết , chặt chẽ với các bộ phận trong toàn công ty , thông qua kế toán Vốn Bằng Tiền có thể xác định rõ về tình hình thu chi của các bộ phận để từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời , hợp lý giúp công ty tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận. Vì vậy Kế toán Vốn Bằng Tiền cùng các bộ phận trong công ty có mối quan hệ mật thiế với nhau với phòng tổ chức hành chính phố hợp quản lý thực hiện các khâu lao động quản lý định mức các chế độ tài chính. 2 : Kế toán tại công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn. 2.1: Kế toán nghiệp vụ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. 2.1.1: Hạch toán nghiệp vụ tiền mặt ..

<span class='text_page_counter'>(25)</span>  Hạch toán ban đầu  Vị trí hạch toán ban đầu: Hạch toán ban đầu có vị trí quan trọng trong kế toán Vốn Bằng Tiền . Đó là việc ghi chép , phản ánh một cách kịp thời , chính xác, hợp lý , trung thực tất các cả nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh , nội dung , đặc điểm hạch toán ban đầu là cơ sở chủ yếu và quan trọng của công tác kế toán tổng hợp sau này có liên quan đến tài sản của đơn vị kinh doanh.  Nhiệm vụ hạch toán ban đầu : Hạch toán ban đầu là công việc khởi đầu của công tác kế toán đối tượng làm phát sinh các nghiệp vụ kinh tế là các bộ phận , nhân viên …… trong công ty để làm tốt nhiệm vụ sau:  xác nhận trách nhiệm ghi vật chất rõ ràng đối với từng trường hợp cụ thể , từng các nhân , từng đơn vị ….. về việc quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp ban đầu .  Việc phản ánh ghi chép chính xác , đầy đủ, hợp lý kịp thời , nội dung kế toán của doanh nghiệp, nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền mặt , việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của các chứng từ kế toán ban đầu là cơ sở chứng minh cho sự vận động và biến động của tiền mặt, tạo điều kiện cho việc quản lý bảo toàn tài sản của công ty . ngoài quá trình hạch toán ban đầu cần phải thực hiện được việc tuân thủ chấp hành các quy định của luật kế toán và các chế độ trong đơn vị , qua đó có biện pháp thực tế hơn.  Chứng từ kế toán .  Tại công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn hạch toán chi tiết sử dụng các chứng từ sau: + Phiếu thu. + Phiếu chi. + Giấy báo nợ. + Giấy báo có.  Mục đích : Dùng để xác định lượng tiền thực tế nhập quỹ làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền ghi sổ quỹ , làm chứng từ để người nộp tiền thanh toán tiền là cơ sở để kế toán ghi vào sổ kế toán có liên quan. Mọi khoản tiền việt nam vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ nhất thiết phải có phiếu thu ( đối với ngoại tệ , vàng bạc, đá quý , trước khi nhập quỹ phải kiểm nghiệp lập bảng kê , kèm theo phiếu thu  Phương pháp trách nhiệm ghi. Phiếu thu.

<span class='text_page_counter'>(26)</span>  Phiếu thu phải đóng thành quyển và ghi sổ từng quyển dùng trong một năm trong mỗi phiếu thu phải ghi số quyển và số của từng phiếu thu , số phiếu thu phải đánh liên tục trong một kỳ kế toán , từng phiếu thu phải ghi rõ ngày , tháng, năm thu tiền.  Phiếu thu do kế toán lập thành ba liên ( Đặt giấy thanh viết một lần ), ghi đầy đủ nội dung trên phiếu thu và ký vào phiếu thu sau đó chuyển cho kế toán trương soát xét và giám đốc ký duyệt chuyển cho kế toán thủ quỷ làm thủ tục nhập quỹ ( bằng chữ) vào phiếu thu trước khi ký và ghi rõ họ tên.  Thủ quỹ giữ lại một liên để ghi sổ quỹ , một liên giao cho người nộp tiền , một liên nơi lập phiếu . Cuối ngày nộp toàn bộ phiếu thu kèn theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán .  Trên phiếu thu bắt buộc phải ghi rõ họ tên , địa chỉ, người nộp tiền , số tiền bằng số, số tiền bằng chữ, ghi rõ đơn vị VNĐ hoặc USD và số lượng , chứng từ kèm theo. Đối với trường hợp thu ngoại tệ vàng bạc , kim khí quý, đa quý phải ghi rõ giá trị đơn giá tại thời điểm nhập quỹ để tìm ra tổng số tiền ghi sổ.  Kết cấu : Theo số liệu thực tế tại công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Mẫu số 01 - TT Yên Lâm – Yên Định – Thanh Hóa ( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ/ BTC ) Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC. Phiếu Thu Ngày 20 tháng 05 năm 2012 Quyển số :…… Số : 01 Nợ TK 111 : Có TK 112 : Họ tên người nộp tiền : Lê Thị Ngọc Địa chỉ : Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Lý do nộp tiền : Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt Số tiền : 100 000 000 đồng ( Bằng chữ : một trăm triệu đồng) Kèm theo : 01 chứng từ gốc Ngày 20 tháng 05 năm 2012 Giám Đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký , họ tên) ( ký, họ tên).

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Công TNHH XDGTTL Tân Sơn Công ty ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Yên Lâm – Yên Định – Thanh Hóa Yên Lâm – Yên Định – Thanh hóa. Mẫu sốMẫu 01 –Số TT01 - TT (( Ban QĐ/BTC Ban hành hành theo theo QĐ QĐ số số 15/2006 15/2006QĐ/BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC). Phiếu thuThu Phiếu Ngày Ngày 22 tháng 05 năm 25 tháng 052012 năm 2012 Số quyển :…….. Quyển :…… ::02 SốSố 03 NợTK TK111 111 :: Nợ Có TK TK331 141:: người nộ :pLê : Lê VănQuý Đắng HọHọ têntên người nộp Xuân : CôngKCS ty TNHH XDGTTL Tân Sơn ĐịaĐịa chỉchỉ : Phòng nộp : Trả tiền hàngngày tháng Lý Lý dodo nộp tiền : Hoàn tiện mua tạm ứng 20trước tháng 05 năm 2012 tiền 18 000 đồng chữ : mười tám triệu đồng ) SốSố tiền : 5: 000 000000 đồng ( Bằng chữ : Năm( Bằng triệu đồng) Kèm theo : 01 chứng gốc Kèm theo : 01 chứng từtừ gốc 22 tháng 05 năm NgàyNgày 25 tháng 05 năm 20122012 Giám Kế toán trưởng Người Người phiếu Thủ Giám ĐốcĐốc Kế toán trưởng Người nộpnộp tiềntiền Người lậplập phiếu Thủquỹ quỷ ( ký, tên) ký,tên họ )tên) ký, tên) họ tên ) ( ký, tên ) ( ký, họ tên) ( ký, họ họ tên) ( ký,(họ ( ký,( họ ( ký, họ họ tên).

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Yên Lâm – Yên Định – Thanh Hóa. Mẫu số : 01 – TT ( Ban hành theo QĐ số 15/2006 QĐ/BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC). Phiếu thu Ngày 27 tháng 05 năm 2012 Số quyển : ……. Số : 04 Nợ TK 111 : Có TK 1522: Họ tên người nộp Địa chỉ Lý do nộp Số tiền Kèm theo Giám Đốc (ký, họ tên). : Lê Lan Hương : Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn : Tiền bao bì phế thải : 7 650 000 đồng ( Bằng chữ : bảy triệu sắu trăm năm mươi nghìn đồng) : 01 chứng từ gốc Ngày 27 tháng 05 năm 2012 Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên).

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Yên Lâm- Yên Định – Thanh Hóa. Mẫu số 01 – TT (Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ/BTC Ngày 20/-3/2006 của bộ trưởng BTC). Phiếu Thu Ngày 29 tháng 05 năm 2012 Quyển số :……. Số : 05 Nợ TK 111 : Có TK 1551 : Họ tên người nộp : Lê thị Phương Địa chỉ : Công Ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Lý do nộp : Thu tiền bán sản phẩm Số tiền : 150 000 000 ( Bằng chữ : một trăm năm mươi triệu đồng) Kèm theo : 01 chứng từ gốc Ngày 29 tháng 05 năm 2012 Giám Đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên ) (ký, họ tên). Phiếu chi  Mục đích lập : nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ , vàng, bạc , kim khí quý , đá quý , thực tế xuất quỹ và kèm căn cứ để thủ quỹ ghi sổ và kế toán ghi sổ.  Phạm vu áp dụng : áp dụng đối với mọi khoản tiền việt nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý , đá quý.  Phương pháp và trách nhiệm ghi. + phiếu chi được lập thành quyển và được đánh số thứ tự từ 1 đến n trong năm . + số của phiếu chi cũng được đánh liên tục từ 1 đến n và mang tính nối tiếp từ quyển này sang quyển khác . + khi lập phiếu chi chỉ cần lập 2 liên mà không giao cho người nhận tiền 1 liên phiếu chi nào cả, trong công ty hàng ngày phát sinh các khoản chi bằng tiền mặt tất cả các khoản đó phải có lệnh chi của giám đốc và kế toán trưởng của công ty ký . + cuối ngày hoặc cuối kỳ đối chiếu trên sổ quỹ với sổ kế toán và chứng từ gốc để xác định số dư trên tài khoản 1111 – tiền mặt..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Yên Lâm- Yên Định – Thanh Hóa. Mẫu số 02 – TT ( Ban hành theo quyêt định số15/2006QĐ/BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC ). Phiếu Chi Ngày 20 tháng 05 năm 2012 Quyển số : ……. Số : 01 Nợ TK 141 : Có TK 111 : Họ tên người nhận Địa chỉ Lý do chi tiền Số tiền Kèm theo Giám Đốc (ký, họ tên). : Lê Xuân Quý : Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn : Tạm ứng tiền công tác : 5 000 000 : 01 chứng từ gốc Kế toán trưởng (ký,họ tên). Thủ quỷ (ký,họ tên). (Bằng chữ : năm triệu đồng ) Ngày 20 tháng 05 năm 2012 Người lập phiếu Người nhận tiền (ký, họ tên) (ký, họ tên).

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Yên Lâm – Yên Định – Thanh Hóa. Mẫu số 02 – TT (Ban hành theo quyết định số 15/2006QĐ/BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC). Phiếu chi Ngày 23 tháng 05 năm 2012 Quyển số : …… Số : 02 Nợ TK 112 : Có TK 111 : Họ tên người nhận tiền : Lê Thị Ngọc Địa chỉ : công ty TNHH XDGTTL Tân sơn Lý do chi tiền : nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi Số tiền : 60 000 000 đồng ( Bằng chữ : Sáu mươi triệu đồng ) Kèm theo : 01 chứng từ gốc Ngày 23 tháng 05 năm 2012 Giám đốc kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký ,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Yên Lâm – Yên Lâm – Yên Định. Mẫu số 02 – TT (Ban hành theo quyết định số 15/2006QĐ/BTC Ngày 20/03/ 2006 của bộ trưởng BTC). Phiếu chi Ngày 25 tháng 05 năm 2012 Quyển sổ Số Nợ TK 3341 Có TK 111. :……. : 03 : :. Họ tên người nhận tiền : Lê Phương Anh Địa chỉ : Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Lý do chi tiền : chi lương nhân viên phòng kế hoạch Số tiền : 11 000 000 đồng (Bằng chữ : Mười một triệu đồng) Kèm theo : 01 chứng từ gốc Ngày 25 tháng 05 năm 2012 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền ( ký,họ tên) (ký. Họ tên ) (ký ,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên). Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn. Mẫu số 02- TT.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Yên Lâm – Yên Định – Thanh Hóa. (Ban hành theo quyết định số 15/2006QĐ/BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC). Phiếu chi Ngày 27 tháng 05 năm 2012 Qyển số Số Nợ TK 211 Nợ TK 1332 Có TK 111. : ……. : 04 : : :. Họ tên người nhận tiền : Đặng văn Tâm Địa chỉ : Phòng KCS công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Lý do chi tiền : Mua máy vi tính Số tiền : 11 550 000đồng ( Bằng chữ : Mười một triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng ) Kèm theo : 01 chứng từ gốc Ngày 27 tháng 05 năm2012 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền (ký, họ tên) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ). Công ty TNHH XDGTTL Tân sơn Yên Lâm – Yên Định – Thanh Hóa. Mấu số 02 –TT ( Ban hành theo quyết định số 15/2006QĐ/BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC). Phiếu chi Ngày 31 tháng 05 năm 2012 Quyển số Số Nợ TK 641 Có TK 111 Họ tên người nộp tiền : Lê thị phương Địa chỉ : công ty TNHH XDGTTL Tân sơn Lý do chi tiền : TT tiền điện Số tiền : 12 000 000 đồng Kèm theo : 01 chứng từ gốc Giám đốc (ký, họ tên ). Kế toán trưởng (ký, họ tên ). Thủ quỹ (ký, họ tên ). :……… : 05 : :. (Bằng chữ : Mười hai triệu đồng) Ngày 31 tháng 05 năm 2012 Người lập phiếu Người nhận tiền (ký ,họ tên ) (ký, họ tên ).

<span class='text_page_counter'>(33)</span>  Sổ kế toán. Hạch toán chi tiết tiền mặt tại công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn, công ty sử dụng sổ chi tiết TK 1111 – Tiền mặt .  Công dụng : TK này dùng để phản ánh tình hình thu chi , tồ quỹ tại DN bao gồm Tiền việt nam , ngoại tệ, Vàng bạc, kim khí quý , đá quý.  Mục đích :Theo dõi chi tiết tình hình thu - chi của đơn vị . Nhằm phản ánh một cách đầy đủ, rõ ràng , chính xác ,kịp thời, đầy đủ sự biến ddoonmgj của tiền mặt hiện có đầu kỳ.  Cơ sở ghi : Căn cứ vào phiếu thu – phiếu chi tiền mặt tại công ty.  Phương pháp ghi : sổ chi tiết tiền mặt được kế toán tiền mặt lập hàng tháng để phản ánh chi tiết số tiền mặt hiện có đầu kyd, số phát sinh trong kỳ , và số tiền hiện có cuối kỳ  Kết cấu : căn cứ vào phiếu thu- phiếu chi các chứng từ có liên quan kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 1111- Tiền mặt..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Yên Lâm – Yên Định – Thanh Hóa. SỔ CHI TIẾT TIỀN MẶT Tài khoản 111 – Tiền Mặt Tháng 05 Năm2012 Chứng từ NT Số 20/05 20/05 22/05 23/05 25/05 25/05 27/05 27/05. PT 01 PC 01 PT 02 PC 02 PT 03 PC03 PT 04 PC 04. 29/05 31/05. PT 05 PC 05. Diễn giải Số dư đầu kỳ Rút tiền gửi NH về nhập quỹ TM Tạm ứng tiền công tác Trả tiền mua hàng tháng Nộp tiền mặt vào tiền gửi Hoàn tiền tạm ứng 20/05/2012 Chi lương nhân viên phòng kế hoạch Tiền bao bì phế thải Mua máy vi tính Thu tiền bán sản phẩm TT tiền điện Cộng Dư cuối kỳ. TKĐƯ. 112 141 331 112 141 641 1522 211 1332 1551 641. Đơn vị tính : Đồng Số phát sinh Nợ Có 500 274 654 100 000 000 5 000 000 18 000 000 60 000 000 5 000 000 11 000 000 7 650 000 10 050 000 1 050 000 150 000 000 12 000 000 280 650 000 99 550 000 780 924 654. 2.1.2 : Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiền mặt.  Vị trí hạch toán tổng hợp. Hạch toán tổng hợp tiền mặt là quá trình tính toán phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã hoàn thành tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế để ghi vào sổ kế toán.  Nhiệm vụ hạch toán tổng hợp  Theo dõi , đối chiếu ,ghi chép tổng hợp số liệu ban đầu vào sổ chi tiết thu - chi tiền mặt. Từ đó phân loại phản ánh vào bảng kê chứng từ ghi sổ và sổ cái.  Theo dõi phản ánh tình hình thu chi tiền mặt cung cấp số liệu ,tài liệu có liên quan cho các cấp lãnh đạo kịp thời chính xác.  Kế toán phản ánh chính xác đầy đủ thong tin vào chứng từ phục vụ cho việc sổ sách sau này.  Tài khoản chuyên dùng. Để theo dõi và hạch toán , kế toán tiền mặt tại công ty sử dụng các tài khoản.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Tài khoản chủ yếu : TK 111 – Tiền Mặt Tài khoản liên quan : 112, 131, 331,641, 642. Nội dung và kế cấu TK 111 – Tiền Mặt  Công dụng : Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu chi , tồn quỹ tại doanh nghiệp bao gồm tiền việt nam ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý  Kết cấu : Bên nợ : + Các khoản tiền mặt, ngoại tệ ,vàng bạc , kim khí quý ,đá quý nhập quỹ + Số tiền mặt ,ngoại tệ , vàng bạc kim khí quý , đá quý thừa ở quỹ phát hiện thừa khi kiểm kê. + Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ) Bên có : + Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc,kim khí quý đá quý xuất quỹ . + Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý , đá quý ,thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. + Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ( đối với tiền mặt ngoại tệ) Số dư bên nợ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ , vàng bạc, kim khí quý , đá quý còn tồn quỹ tiền mặt Xử lý định khoản Đơn vị tính : Đồng  Căn cứ vào phiếu thu số 01 Ngày 20 tháng 05 năm 2012 kế toán ghi Nợ TK111 : 100 000 000 Có TK 112 : 100 000 000  Căn cứ vào phiếu chi số 01 ngày 20 tháng 05 năm 2012 kế toán ghi Nợ TK 141 : 5 000 000 Có Tk 111: 5 000 000  Căn cứ vào phiếu thu số 02 ngày 22 tháng 05 năm 2012 kế toán ghi Nợ TK 111 : 18 000 000 Có TK 331 : 18 000 000  Căn cứ vào phiếu chi số 02 ngày 23 tháng 05 năm 2012 kế toán ghi Nợ TK 112 : 60 000 000 Có TK 111: 60 000 000.

<span class='text_page_counter'>(36)</span>  Căn cứ vào phiếu thu số 03 ngày 25 tháng 05 năm 2012 kế toán ghi Nợ TK 111 :5 000 000 Có TK141 :5 000 000  Căn cứ vào phiếu chi số 03 ngày 25 tháng 05 năm 2012 kế toán ghi Nợ TK 3341 : 11 000 000 Có TK 111 : 11 000 000  Căn cứ vào phiếu thu số 04 ngày 27 tháng 05 năm 2012 kế toán ghi Nợ TK 111 : 7 650 000 Có TK 1522: 7 650 000  Căn cứ vào phiếu chi số 04 ngày 27 tháng 05 năm 2012 kế toán ghi Nợ TK 211 : 10 050 000 Nợ TK 1332 : 1 050 000 Có TK 111: 11 550 000  Căn cứ vào phiếu thu số 05 ngày 29 tháng 05 năm 2012 kế toán ghi Nợ TK 111 : 150 000 000 Có TK 1551 : 150 000 000  Căn cứ vào phiếu chi số 05 ngày 31 tháng 05 năm 2012 kế toán ghi Nợ TK 641 : 12 000 000 Có TK 111 : 12 000 000  Sổ kế toán : Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiền mặt sử dụng sổ tổng hợp chứng từ ghi sổ.  Cơ sở ghi :phiếu thu – phiếu chi và các chứng từ gốc khác có cùng nội dung kinh tế.  Phương pháp ghi : Căn cứ vào phiếu thu – chi và các chứng từ có liên quan, kế toán tổng hợp thành các chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ để đánh giá số liệu trong từng tháng hoặc cả năm theo trình tự thời gian phát sinh Chứng từ ghi sổ  Chứng từ ghi sổ phản ánh số liệu của một hay nhiều chứng từ gốc có cùng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.  Chứng từ ghi sổ do kế toán lập cho từng chứng từ gốc.  Chứng từ ghi sổ được lập hàng ngày hoặc định kỳ trong 10 ngày một lần tùy theo số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + số hiệu chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng đến cuối tháng năm và lấy thứ tự trang sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> + chứng từ ghi sổ được lập xong chuyển cho người phụ trách kế toán đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , lấy số liệu ghi hàng tháng sau đó sử dụng vào sổ cái và sổ chi tiết. Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có  Rút tiền gửi NH về nhập quỹ TM 111 112 100 000 000 PT 01  Trả tiền mua hàng tháng 111 331 18 000 000 PT02  Hoàn tiền tạm ứng ngày 20/05 111 141 5 000 000 PT03  Tiền bao bì phế thải 111 152 7 650 000 PT04  Thu tiền bán sản phẩm 111 155 150 000 000 PT05 Cộng 280 650 000 Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Yên Lâm – Yên Định – Thanh Hóa CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30 tháng 05 năm 2012 Số : 01 Đơn vị tính : Đồng Kèm theo chứng từ gốc Người lập kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên).

<span class='text_page_counter'>(38)</span> Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Yên Lâm – Yên Định – Thanh Hóa CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30 tháng 05 năm 2012 Trích yếu    . Tạm ứng tiền công tác Nôp tiền mặt vào tiền gửi Chi lương NV phòng kế hoạch Mua máy vi tính.  TT tiền điện Cộng Kèm theo chứng từ gốc: Người lập (ký, họ tên). Số hiệu TK Nợ Có 141 111 112 111 334 111 211 111 133 641 111. Số : 02 Đơn vị tính : Đồng Số tiền Ghi chú 5 000 000 60 000 000 11 000 000 11 550 000. PC01 PC02 PC03 PC04. 12 000 000 99 550 000. PC05. Kế toán trưởng (ký, họ tên). Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Yên Lâm – Yên Định – Thanh Hóa SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2012 Chứng từ ghi sổ Ngày , Tháng, năm 30/05/2012 30/05/2012 ………. Số hiệu 01 02 …… Cộng Kèm theo : 02 chứng từ gốc Người ghi sổ ( ký, họ tên ) Sổ cái TK 111- tiền mặt. Kế toán trưởng (ký, họ tên). Đơn vị tính : Đồng Số tiền 280 650 000 99 550 000 …………….. 380 200 000 Ngày 30 tháng 05 năm 2012 Giám đốc (ký, họ tên).

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Sổ cái tài khoản theo hình thức chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp được mở cho cả năm, mỗi tờ dùng cho một tài khoản trong đó có phản ánh số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư cuối tháng khi vào sổ cái , số phat sinh bên có của mỗi tài khoản được phản ánh trên sổ cái theo số tổng cộng lấy từ chứng từ ghi sổ, số phát sinh bên nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng có lấy từ chứng từ ghi sổ có liên quan . sổ cái chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng sau khi đã khóa sổ và kiểm tra , đối chiếu số liệu trên chứng từ ghi sổ..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Yên Lâm – Yên Định _ Thanh Hóa. SỔ CÁI Số hiệu tài khoản 111 ( Tiền mặt) Tháng 05 năm 2012 Ngày ghi sổ. Chứng từ SH NT. 30/05 30/05 30/05 30/05 30/05 30/05 30/05 30/05 30/05. 01 01 01 01 01 02 02 02 02. 30/05 30/05 30/05 30/05 30/05 30/05 30/05 30/05 30/05. 30/05. 02. 30/05. Kế toán trưởng (ký, họ tên). Diễn giải Số dư đầu kỳ Rút tiền gửi NH về nhập quỹ TM Trả tiền mua hàng tháng Hoàn tiền tạm ứng ngày 20/05 Tiền bao bì phế thải Thu tiền bán sản phẩm Tạm ứng tiền công tác Nộp TM vào Tiền gửi Chi lương NV phòng kế hoạch Mua máy vi tính TT tiền điện Cộng phát sinh : Dư cuối kỳ Thủ quỹ (ký, họ tên). Đơn vị tính : Đồng TKĐƯ Số tiền Nợ Có 500 274 654 112 100 000 000 331 18 000 000 141 5 000 000 152 7 650 000 155 150 000 000 141 5 000 000 112 60 000 000 334 11 000 000 211 11 550 000 133 641 12 000 000 x 280 650 000 99 550 000 550 481 654 Người ghi sổ (ký , họ tên). 2.2: Kế toán tiền gửi ngân hàng. 2.2.1 : Hạch toán chi tiết nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng  Hạch toán ban đầu.  Vị trí hạch toán ban đầu: Kế toán tiền gửi nhân hàng đó là việc ghi chép , phản ánh kịp thời , trung thực , chính xác các thong tin nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh về TGNH thong qua các chứng từ gốc ban đầu. hạch toán ban đầu là cơ sở quan trọng để hạch toán tổng hợp ghi sổ kế toán sau này..

<span class='text_page_counter'>(41)</span>  Nhiệm vụ hạch toán ban đầu :Tập hợp cung cấp thong tin về nghiệp vụ kế toán TGNH kịp thời chính xác , đầy đủ về nội dung đối tượng. Việc ghi chép phản ánh các chứng từ kế toán như : Giấy nộp tiền , lệnh chuyển có …. Ghi theo đúng quy địn pháp luật. Lưu giữ cẫn thận các chứng từ làm cơ sở cho các khâu kế toán tiếp theo trong qua trình hạch toán.  Chứng từ kế toán.  Mục đích : khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là căn cứ để lập chứng từ ban đầu như : Giấy báo nợ , giấy báo có và ủy nhiệm chi các chứng từ khác có liên quan do ngân hàng chuyển đến. Giấy báo nợ Ngân hàng công thương Thanh Hóa. Giấy Báo Nợ Ngày22Tháng 05Năm 2012. Số : 01. Số TK : 10201000373991 Khách hàng : công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Mã số thuế khách hàng : 2800177296 Địa chỉ : 115 phố Tân Sơn – Thị Trấn Nhồi – Huyện Đông Sơn – Tỉnh Thanh Hóa Chúng tôi xin thông báo đã ghi nợ Vào tài khoản của quý khách số tiền :. Số tiền 18 000 000. Số tiền bằng chữ : Mười tám triệu đồng Trích yếu : trả tiền mua hàng tháng Người lập phiếu (ký, họ tên). Kiểm soát (ký, họ tên). Kế toán trưởng (ký, họ tên).

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Ngân hàng công thương Thanh Hóa. Giấy Báo Nợ Ngày25Tháng 05Năm 2012. Số : 02. Số TK : 10201000373991 Khách hàng : công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Mã số thuế khách hàng : 2800177296 Địa chỉ : 115 phố Tân Sơn – Thị Trấn Nhồi – Huyện Đông Sơn – Tỉnh Thanh Hóa Chúng tôi xin thông báo đã ghi nợ Vào tài khoản của quý khách số tiền :. Số tiền 5 000 000. Số tiền bằng chữ : Năm triệu đồng Trích yếu : chi trả tạm ứng Người lập phiếu (ký, họ tên). Kiểm soát (ký, họ tên). Kế toán trưởng (ký, họ tên).

<span class='text_page_counter'>(43)</span> Ngân hàng công thương Thanh Hóa. Giấy Báo Nợ Ngày27Tháng 05Năm 2012. Số : 03. Số TK : 10201000373991 Khách hàng : công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Mã số thuế khách hàng : 2800177296 Địa chỉ : 115 phố Tân Sơn – Thị Trấn Nhồi – Huyện Đông Sơn – Tỉnh Thanh Hóa Chúng tôi xin thông báo đã ghi nợ Vào tài khoản của quý khách số tiền :. Số tiền 100 000 000. Số tiền bằng chữ : Một trăm triệu đồng Trích yếu : Rút tiền gửi NH về nhập quỹ Tiền Mặt Người lập phiếu (ký, họ tên). Kiểm soát (ký, họ tên). Kế toán trưởng (ký, họ tên). Giấy báo có Ngân hàng công thương Thanh Hóa. Giấy Báo Có. số : 01. Ngày20Tháng 05Năm 2012. Số TK : 10201000373991 Khách hàng : công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Mã số thuế khách hàng : 2800177296 Địa chỉ : 115 phố Tân Sơn – Thị Trấn Nhồi – Huyện Đông Sơn – Tỉnh Thanh Hóa Chúng tôi xin thông báo đã ghi có Vào tài khoản của quý khách số tiền :. Số tiền 100 000 000. Số tiền bằng chữ : Một trăm triệu đồng Trích yếu : Thu nợ của công ty TNHH Thanh sơn Người lập phiếu (ký, họ tên). Kiểm soát (ký, họ tên). Kế toán trưởng (ký, họ tên).

<span class='text_page_counter'>(44)</span> Ngân hàng công thương Thanh Hóa. Giấy Báo Có. số : 02. Ngày29Tháng 05Năm 2012. Số TK : 10201000373991 Khách hàng : công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Mã số thuế khách hàng : 2800177296 Địa chỉ : 115 phố Tân Sơn – Thị Trấn Nhồi – Huyện Đông Sơn – Tỉnh Thanh Hóa Chúng tôi xin thông báo đã ghi có Vào tài khoản của quý khách số tiền :. Số tiền 150 000 000. Số tiền bằng chữ : Một trăm năm mươi triệu đồng Trích yếu : Thu tiền bán sản phẩm Người lập phiếu (ký, họ tên). Ngân hàng công thương Thanh Hóa. Kiểm soát (ký, họ tên). Giấy Báo Có. Kế toán trưởng (ký, họ tên). số : 03. Ngày31Tháng 05Năm 2012. Số TK : 10201000373991 Khách hàng : công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Mã số thuế khách hàng : 2800177296 Địa chỉ : 115 phố Tân Sơn – Thị Trấn Nhồi – Huyện Đông Sơn – Tỉnh Thanh Hóa Chúng tôi xin thông báo đã ghi có Vào tài khoản của quý khách số tiền :. Số tiền 20 000 000. Số tiền bằng chữ : Hai mươi triệu đồng Trích yếu : Thu từ quỹ ký cược ngắn hạn Người lập phiếu (ký, họ tên). Kiểm soát (ký, họ tên). Kế toán trưởng (ký, họ tên).

<span class='text_page_counter'>(45)</span> Để xác định kịp thời , đầy đủ sự biến động của tiền gửi ngân hàng thì sau khi nhận được các chứng từ liên quan , kế toán chi tiết sẽ hoàn thiện và phân loại chứng từ.  Phương pháp ghi sổ : Sổ TK112 - Tiền gửi ngân hàng : Tiền việt nam gửi tại ngân hàng được kế toán lập hàng tháng vào cuối tháng để phản ánh số tiền việt nam hiện có đầu kỳ , phát sinh trong kỳ và hiện còn cuối kỳ ở trong TK NH . sổ được vào các chứng từ tại ngân hàng. Sổ TK 112 – Tiền gửi Ngân Hàng Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Yên Lâm – Yên Định – Thanh Hóa. Mã số 08 - DN. Sổ Tiền Gửi Ngân Hàng TKĐƯ 131 155 144 331 141 111 …... Tài khoản 112 – Tiền VN Gửi Ngân Hàng Tháng 05 Năm 2012 Đơn vị tính : Đồng Diễn giải Số phát sinh Nợ Có Thu nợ của công ty TNHHThanh sơn 100 000 000 Thu tiền bán sản phẩm 150 000 000 Thu từ quỹ ký cược 20 000 000 Trả tiền mua hàng tháng 18 000 000 Chi trả tạm ứng 5 000 000 Rút TGNH hàng nhập quỹ TM 100 000 000 ……………………………. ………………. ……………… Cộng 270 000 000 123 000 000 Tổng phát sinh nợ :270 000 000 Tổng phát sinh có : 123 000 000 Số dư cuối kỳ : 178 680 000 Ngày 30 tháng 05 năm 2012 Kế toán trưởng Người lập biểu (ký, họ tên) (ký, họ tên). 2.2.2 hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng - Vị trí hạch toán tổng hợp : Hạch toán tổng hợp có vị trí quan trọng trong công tác kế toán , là một khâu hạch toán tiếp theo của hạch toán ban đầu, làm cơ sở ghi vào sổ kế toán có liên quan , qua hạch toan tổng hợp giúp người lãnh đạo công ty nắm được.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> tình hình kinh doanh của đơn vị cũng như tôn trọng kỹ luật thu – chi mà nhà nước quy định. - Nhiệm vụ hạch toán tổng hợp : Căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh , các chứng từ hạch toán ban đầu để phản ánh toàn bộ các đối tượng kế toán tiền mặt , theo dõi thu – chi làm cơ sở cung cấp thông tin cho lãnh đạo tổng hợp các cơ sở kế toán ghi các sổ sau này. - Tài khoản chuyên dùng : Hạch toán tiền gửi ngân hàng của công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn sử dụng TK 112 – Tiền gửi ngân hàng. Tài khoản này chuyên dùng để theo dõi tình hình biến động các khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp hoặc kho bạc nhà nước. Nội dung và kết cấu TK 112 – Tiền gửi ngân hàng  Công dụng : Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm các khoản tiền gửi của ngân hàng tại doanh nghiệp.  Kết cấu : Bên nợ : + các khoản tiền việt nam , ngoại tệ , vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào ngân hàng. + Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số sư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. Bên có + Các khoản tiền việt nam , ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý , đá quý rút ra từ ngân hàng. + Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. Số dư bên nợ : Số tiền việt nam ngoại tệ , vàng bạc, kim khí quý , đá quý hiện còn gửi tại ngân hàng. Xử lý định khoẳn: Đơn vị tính : Đồng Căn cứ vào các chứng từ ban đầu để phản ánh tình hình biến động tăng - giảm các TK TGNH của công ty tại ngân hàng.  Căn cứ vào Giấy báo nợ số 01 ngày 22 tháng 05 năm 2012 kế toán ghi. Nợ TK 331 : 18 000 000 Có TK 112 : 18 000 000  Căn cứ vào Giấy báo nợ số 02 ngày 25 tháng 05 năm 2012 kế toan ghi. Nợ TK 141 : 5 000 000 Có TK 112 : 5 000 000  Căn cứ vào Giấy báo nợ số 03 ngày 27 tháng 05 năm 2012 kế toán ghi. Nợ TK 111 : 18 000 000.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> Có TK 112: 18 000 000  Căn cứ vào Giấy báo có số 01 ngày 20 tháng 05 năm 2012 kế toan ghi. Nợ TK 112 : 100 000 000 Có TK 131 : 100 000 000  Căn cứ vào Giấy báo có số 02 ngày 29 tháng 05 năm 2012 kế toán ghi. Nợ TK 112 : 20 000 000 Có Tk 144 : 20 000 000  Căn cứ vào Giấy báo có số 03 ngày 31 tháng 05 năm 2012 kế toán ghi. Nợ TK 112 : 20 000 000 Có TK 144 : 20 000 000  Sổ kế toán : Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiền gửi Nh tại công ty sử dụng sổ kế toán tổng hợp chứng từ ghi sổ. + Cơ sở ghi : Căn cứ vào giấy báo nợ, giấy báo có và các chứng từ khác có liên quan vố bằng tiền lập chứng từ ghi sổ. chứng từ ghi sổ đánh số liệu trong từng tháng hoặc cả năm được lập theo trình tự thời gian phát sinh nghiệp vụ.  Chứng từ ghi sổ. Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Yên Lâm – Yên Định – Thanh Hóa. Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 05 năm 2012 Trích yếu Trả tiền mua hàng tháng Chi trả tạm ứng Rút TGNH về nhập quỹ TM Cộng Kèm theo chứng từ gốc: Người lập (ký, họ tên). Số hiệu TK Nợ Có 331 112 141 112 111 112 x x. Số : 03 Đơn vị tính : Đồng Số tiền Ghi chú 18 000 000 5 000 000 100 000 000 123 000 000. GBN số 01 GBN số 02 GBN số 03. Kế toán trưởng (ký , họ tên).

<span class='text_page_counter'>(48)</span> Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Yên Lâm – Yên Định – Thanh Hóa. Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 05 năm 2012 Trích yếu Thu nợ của công ty TNHH Thanh Sơn Thu tiền bán sản phẩm Thu từ quỹ ký cược ngắn hạn Cộng Kèm theo chứng từ gốc: Người lập (ký, họ tên). Số hiệu TK Nợ Có 112 131 112 155 112 144 X x. Số : 04 Đơn vị tính : Đồng Số tiền Ghi chú 100 000 000 150 000 000 20 000 000 270 000 000. GBC số 01 GBC số 02 GBC số 03. Kế toán trưởng (ký , họ tên). Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Yên Lâm – Yên Định – Thanh Hóa. SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30 tháng 05 Năm 2012 Chứng từ ghi sổ Ngày , Tháng, năm 30/05/2012 30/05/2012 ………. Số hiệu 03 04 …… Cộng Kèm theo : 02 chứng từ gốc Người ghi sổ ( ký, họ tên ). Kế toán trưởng (ký, họ tên). Đơn vị tính : Đồng Số tiền 123 000 000 270 000 000 ……………… 393 000 000 Ngày 30 tháng 05 năm 2012 Giám đốc (ký, họ tên).

<span class='text_page_counter'>(49)</span> Sổ cái TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: Sổ cái TK 112 – Tiền gửi ngân hàng phản ánh số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư cuối tháng của tài khoan . Khi vào sổ cái số phát sinh bên có của TK được phản ánh trên sổ cái theo sổ tổng hợp lấy từ chứng từ ghi sổ , số phát sinh bên nợ được phản ánh theo từng TK đôeí ứng có lấy từ chứng từ có liên quan , sổ cái ghi một lần vào ngày cuối tháng sau khi đã khóa sổ và kiểm tra , đối chiếu các số liệu trên chứng từ ghi sổ. Công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn Yên Lâm – Yên Định – Thanh Hóa. Sổ cái TK 112 – Tiền gửi Ngân Hàng Tài khoản 112 – Tiền gưi Ngân hàng Tháng 05 Năm2012 Chứng từ NT Số. Diễn giải. Số dư đầu kỳ 30/05 04 Thu nợ của công ty TNHH Thanh Sơn 30/05 04 Thu tiền bán sản phẩm 30/05 04 Thu từ quỹ ký cược ngắn hạn 30/05 03 Trả tiền mua hàng tháng 30/05 03 Chi trả tạm ứng 30/05 03 Rút TGNH về nhập quỹ TM Cộng Dư cuối kỳ Kế toán trưởng Thủ quỹ (ký, họ tên) (ký, họ tên). TKĐƯ. 131 155 144 331 141 111. Đơn vị tính : Đồng Số phát sinh Nợ Có 287 650 000 100 000 000 150 000 000 20 000 000 18 000 000 5 000 000 100 000 000 270 000 000 123 000 000 548 650 000 Người ghi sổ (ký , họ tên). 3 : Vai trò công tác kế toán Vốn Bằng Tiền , côn g tác quản lý nghiệp vụ Vố Bằng Tiền. Công tác kế toán vốn bằng tiền có vai trò rất quan trọng với công tác quản lý vố bằng tiền của đơn vị kinh doanh . Bởi lẻ vốn đảm bảo được quy mô kinh doanh , tăng doanh thu bán hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp . thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích , đúng chế độ hợp lý và tiết kiệm để phát huy đến mức tối đa có hiệu quả của vốn. Thông qua công tác kế toán vốn bằng tiền tìm ra các nhân tố ảnh.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> hưởng đến việc hoàn thành kế hoạch. Từ đó đánh giá một cách toàn diện tình hình sử dụng vốn để có biện pháp khai thác khả năng tiềm tang mang lại hiệu quả cao trong sử dụng vốn . Giúp cho việc bảo toàn vố một cách tốt nhất. Vì vậy kế toán vốn bằng tiền có vai trò và vị trí rất quan trọng. làm căn cứ và cơ sở để kiểm soát quỹ tiền tệ và đề ra những quyết định thích hợp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của doanh nghiệp. Tất cả các khoản thu – chi đều phải kịp thời, phù hợp và chính xác hạn chế tối đa việc thất thoát vốn . Thông qua nghiệp vụ vốn bằng tiền kế toán thực hiện chức năng kiểm soát , phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí , sai chế độ,phát hiện các chênh lệch , xác định nguyên nhân và và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch vốn bằng tiền. kế toán phải thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của mình để tham mưu cho các cấp quản lý trong doanh nghiệp nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong doanh nghiệp. Phần III : Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền tại công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn I : về công tác tổ chức hạch toán nghiệp vụ Vốn Bằng Tiền tại công ty TNHH XDGTTL Tân sơn. 1 . Ưu điểm : Sau khi chuyển đổi hình thức hoạt động và quản lý kinh doanh , mỗi hoạt động của công tu thực hiện theo quy luật doanh nghiệp , điều lệ của công ty và hệ thống quy chế quản lý điều hành của đơn vị, ý thức trách nhiệm được nâng cao nên đã phát huy được hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, đơn vị đã nâng cao chất lượng bộ máy tổ chức kế toán , công tác quản lý và tổ chức kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng củng cố và hoàn thiện , thực sự trở thành công cụ đắc lực phục vụ qua trình quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay , công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất , đồng thời áp dụng hình thức tổ chức kế toán “ Chứng từ ghi sổ “ là một hình thức phù hợp với đặc điểm của công ty của đơn vị , việc áp dụng hình thức này đã làm cho hiệu quả công tác kế toán được nâng cao hơn và các số liệu kế toán không bị trùng lập giữa các phần hành. Nhìn chung đội ngũ kế toán của đơn vị đều có trình độ chuyên môn , đã có kinh nghiệm làm việc , và thường xuyên học hỏi them kiến thức , biết áp dụng những phương pháp phù hợp với thực tế phát sinh , làm giảm được khối lượng ghi chép. Bộ máy công tác kế toán tương đối gon nhẹ , mỗi kế toán viên đều được phân công công việc rõ ràng và có đều sử dụng được máy tính nên công việc kế toán dễ dàng, chính xác ..

<span class='text_page_counter'>(51)</span> Trên đây là một số mặt tích cực của công tác kế toán của công ty nói chung với việc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý và lựa chọn kế toán phù hợp đã góp phần nâng cao năng xuất và hiệu quả của công tác kế toán cũng như công tác quản lý lao động kinh doanh sản xuất của công ty. Và đặc biệt , đơn vị đã nhận thức rõ công việc luân chuyển vố bằng tiền là một khâu vô cùng quan trọng trong công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . vì thế công ty đã có những biện pháp tích cực trong việc hạch toán cũng như quản lý sử dụng vốn bằng tiền cụ thể: Việc gìn giữ và bảo vệ tiền mặt trong kế toán đaem bảo được tính an toàn cao . các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật hàng ngày nên thông tin kinh tế mang tính cập nhật và chính xác. Công tác kế toán tổng hợp được đơn giản hoa tới mức tối đa, cho phép ghi chép kịp thời một cách tổng hợp những hiện tượng kinh tế có liên quan đến tình hình biến động của vốn bằng tiền. Hệ thống tài khoản được áp dụng để theo dõi sự biến đọng của vốn bằng tiền hoàn toàn tuân thủ theo quy định và đã được chi tiết đến mức tối đacho từng loại tiền . sự chi tiết đó đã cho phép ban lãnh đạo nắm bắt được những số liệu cụ thể và chi tiết của vốn bằng tiền , từ đó có thể ra quyết định một cách chính xác hợp lý. 2: Nhược điểm : Bên cạnh những mật tích cực mà đơn vị đã đạt được trong công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán vốn bằng tiền nói riêng thì đơn vị vẫ còn một số hạn chế cần khắc phục sau:  Hiện nay đơn vị vẫn xử dụng máy tính để tính toán và lưu số liệu , sổ sách nhưng chỉ sử dụng phần mềm máy tính thông thường như : Word và excelc chứ chưa có một phần mềm kế toán riêng biệt để phục vụ công tác kế toán nên đơn vị chưa thực sự phát huy hết vai trò của máy tính trong công tác hạch toán, chưa tiết kiệm được lao động của nhân viên kế toán, thời gian lập , ghi chép , tổng hợp số liệu và chuyến số.  Một số kế toán viên đảm nhiệm một lúc nhiều phần nghành , gây khó khăn trong việc hạch toán , ảnh hưởng đến tính toán khách quan.  Việc quản lý về mặt tài chính và đặt ra công tác phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của đơn vị cũng như một nhiệm vụ quan trọng nhưng hiện nay ở công ty vẫn chưa có kế toán quản trị , do đó cần tách biệt giữa công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị để đảm bảo cho công tác kế toán đạt hiệu quả cao.  Về công tác vốn bằng tiền tại công ty hiện nay , kế toán ghi chép các sổ chit tiết và sổ tổng hợp tài khoản nhưng không thuận tiện cho việc kiểm tra hàng ngày gây khó khăn trong công tác quản lý vốn và lập kế hoạch thu – chi..

<span class='text_page_counter'>(52)</span>  Là một công ty hoạt động sản xuất kinh doanh đá với đặc điểm hoạt động kinh doanh chủ yếu là đá các loại TK để theo dõi sự biến động của vốn bằng tiền tại công ty là TK 111, TK 112 lại chỉ đơn thuần tính bằng đồng việt nam chứ không mở chi tiết cho đồng tiền ngoại tệ. 2 : Nhận xét về công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn. Về kỹ thuật hạch toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn đã hạch toán theo đúng chế độ nhà nước quy định. Với việc áp dụng hình thức “chứng từ ghi sổ “ vào công tác hạch toán tại công ty là phù hợp cho tất cả các bộ phận kế toán trong công ty từ đó công ty đã tiết kiệm được phí tuyển dụng lao động, tiết kiệm được chi phí sản xuất , tăng lượng tiền tại quỹ , đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty. Tất cả các chứng từ, hóa đơn ở các phòng ban đều chuyển về phòng kế toán công ty về cuối tháng. Do đó kế toán phải tính toán , hạch toán chính xác từng nghiệp vụ phát sinh trong tháng. Đảm bảo hoàn thành kế hoạch và không để tồn lại các chứng từ khác trong quá trình hạch toán. 3 : ý kiến bổ xung sửa đổi. Trong điều kiện phát triển kinh tế hiện nay ở nước ta đang tạo quan hệ buôn bán , diến ra ngày càng mạnh mẽ , có thể nói lượng tiền vốn của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập ở công ty , ngoài việc tìm hiểu , đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề , phương pháp hạch toán nghiệp vụ vốn bằng tiền tại công ty cũng như công tác làm việc tại phòng kế toán của công ty như sau : Do công ty có các phòng ban nên nhân viên trong công ty phải cố gắng phấn đấu làm việc để sao cho các chi phí của công ty là thấp nhất . Nhưng bên cạnh đó lượng tiền vốn lưu động của công ty phải lúc nào cũng đáp ứng kịp thời , đầy đủ. Hệ thống kế tóan của công ty còn thủ công, chưa đưa vào máy vi tính , do đó nên doanh nghiệp nên đưa hạch toán kế toán vào vi tính để quản lý, giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán , mọi biến động của tiền vốn trong công ty phải được thông báo nhanh chóng cho ban lãnh đạo công ty. Qua đây em mong công ty sẽ tổ chức hợp lý hơn công tác nghiệp vụ kế toan Vốn Bằng Tiền trong thời gian sớm nhất để nhanh chóng bắt kịp với nền kinh tế thi trường hiện nay. 2 : Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn.  Mở tài khoản theo dõi tiền đang chuyển. Hiện nay công ty có theo dõi ghi chép “ tiền đang chuyển” tài khoản 113 nhưng còn rất hạn chế . theo em công ty nên dùng tài khoản theo dõi “ tiền đang chuyển “.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> nhiều hơn nữa vì mặc dù ngân hàng hiện nay đều sử dụng phương pháp chuyển tiền điện tử nhưng vẫn có thể xãy ra hiện tượng trục trặc , vướng mắc trên đường dây truyền gây ảnh hưởng đến công tabs hạch toán của đơn vị.  Về công tác kiểm tra quỹ và vấn đề thanh toán không dùng tiền mặt. Theo em ngoài việc kiểm tra quỹ đối chiếu quỹ thường xuyên như hiện nay , công ty cần kiểm tra quỹ đột xuất vì phần lớn khách hàng của công ty đều là khách hàng trong nước , việc thu của khách hàng bằng tiền mặt không phải là nhỏ , giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh nhưng cũng dễ xãy ra hiệ tượng sử dụng vốn ngoài mục đích của công ty như chiếm dụng công qytx làm thất thoát tài sản của công ty nói riêng và của nhà nước nói chung. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được thuận lợi , công ty đã mở tài khoản tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam . Đay là điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán bằng chuyển khoản tại ngân hàng . Đây là điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán bằng chuyển khoản giữa công ty với các đơn vị liên quan . Nhưng hiện nay công ty chủ yếu tiến hành giao dịch bằng tiền mặt do đó có thể nảy sinh những mặt tiêu cực như đã nêu ở trên . Chính vì vậy để bảo toàn và phát triển đồng vốn có hiệu quả , doanh nghiệp nên tăng cường việc thanh toán giao dịch bằng chuyển khoản , điều đó sẽ tiết kiệm được chi phí lưu thông và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty.  Về quỹ tiền mặt : Hàng ngày kế toán quỹ tiền mặt phanri cập nhật chứng từ thu, chi để đối chiếu với thủ quỹ , tránh tình trạng gây thất thoát quỹ + Đối với nghiệp vụ giảm tiền mặt : về tiền vay tạm ứng đề nghị công ty phải ghi rõ thời hạn trả để cán bộ công nhân viên khi vay tạm ứng đi mua hàng hay chi phí phải có trách nhiệm hoàn tất chứng từ để thu vay tạm ứng đúng kỳ hạn. + Đối với nghiệp vụ tăng tiền mặt : khi thu hồi vay tạm ứng , mua hàng hay chi phí phục vụ sản xuấ kinh doanh , đề nghị công ty phải có biên bản thanh toán tạm ứng , nội dung phải ghi rõ chi tiết số tiền vay tạm ứng, số lượng tiền hoàn trả , nếu chưa trả hết phải có lý do và ghi rõ thời hạn trả hết otanf bộ số tiền đã tạm ứng.  Về kế toán tiền gửi ngân hàng : hàng ngày kế toán gửi ngân hàng phải đi đến ngân hàng lấy chứng từ và phải cập nhật ngay vào báo cáo thu , chi tiền gửi để nắm bắt được lượng tiền gửi , tiền vay phải trả để công ty có phương án vay vốn , trả vốn kịp thời , để tránh tình trạng lượng tiền gửi còn nhưng đơn vị phải đi vay.Như vậy sẽ góp phần tăng nhanh vòng quay của vốn , giảm thiểu lãi vay phải trả ngân hàng , góp phần tăng lợi nhuận cho công ty.  Đối với các khoản tiền vay ngắn hạn ,dài hạn: đề nghị công ty phải có sổ theo dõi chi tiết từng món vay, số tiền vay , thời hạn trả để có biện pháp thu hồi công nợ hoàn.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> trả vốn vay tránh tình trạng dư nợ tồn đọng dẫn tới phải trả lãi xuất quá hạn , góp phần giảm đến mức tối đa lãi xuất vay ngân hàng . Đây chính là biện pháp hữu hiệu nhất để công ty giảm chi phí hoạt đọng tài chính tăng lợi nhuận  Đối với các khoản tiền lĩnh ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt hay tiền vay thì hàng ngày kế toán ngân hàng phải kiểm tra đối chiếu với kế toán quỹ tiền mặt và báo cáo quỹ để tránh tình trạng nhầm lẫn giữa tiền vay và tiền gửi , giúp cho công tác quản lý tài chính ngày càng chặt chẽ , chính xác , đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị  Công tác quản lý tổ chức : Đối với công ty cần phát huy , tiếp cận thị trường tìm bạn hàng để phát triển các hoạt động sản xuất , ngoài ra , trong điều kiện kinh tế hiện nay , công ty nên mở rộng quy mô sản xuất các sản phẩm có chất lượng đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng Bộ máy kế toán có cơ chế quy định chặt chẽ hơn nữa trong công việc quản lý cps định hướng để trang bị đổi mới thiết bị văn phòng kế toán . thường xuyên đào tạo để cho cán bộ kế toán tinh thông nghiệp vụ giúp cho việc hạch toán được chính xác , kịp thời đầy đủ , đúng chuế độ tài chính.. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt , yêu cầu đặt ra với doanh nghiệp là làm thế nào với một lượng tiền vốn nhất định có thể tạo ra được sản phẩm có chất lượng cao nhất , vì vậy hạch toán kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ ngày càng trở nên quan trọng đối với công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất nói chung cũng như đối với công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn nói riêng. việc quản lý và sử dụng nguồn nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ một cách đúng đắn và hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đưa ra các biện pháp giảm chi phí , hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp cũng đáp ứng được sự khó tính của thị trường hiện nay. Trải qua 17 năm xây dựng và phát triển , từ những ngày đầu cơ sở vật chất khó khăn , máy móc còn lạc hậu cho tới nay, công ty đã phát triể cả về chiều rộng và chiều sâu . Với kinh nghiệm và trình độ quản lý của các cán bộ trong công ty , giờ đây công ty đã tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường . với hình thức tổ chức của bộ máy kế toán hiện nay , công ty đã đảm bảo được sự lãnh đạo thống nhất tập trung đối với công tác kế toán trong doanh nghiệp , đảm bảo cho kế toán phát huy vai trò chức năng của mình , tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công lao động..

<span class='text_page_counter'>(55)</span> Mặc dù nhiều khó khăn như sức ép thị trường , sự cạnh tranh…….., như công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng của công ty đã không ngừng củng cố và hoàn thiện, thực sự đã trở thành công cụ kinh tế đắc lực trong quản lý kinh tế và hạch toán kinh doanh của công ty , góp phần khẳn định vị trí của công ty trong nền kinh tế. Công tác quản lý và sử dụng vốn bằng tiền , là một khâu trọng yếu trong hoạt động SXKD của đơn vị , ý thức được điều này ban lãnh đạo công ty luôn sát xao trong công tác sử dụng vốn nhằm mục đích đem lại thuận lợi và nhằm đạt được kết quả cao trong hoạt động kinh doanh của đơn vị. Thực tế là tại công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn công tác quản lý và sử dụng vốn bằng tiền được ưu tiên quan tâm và quản lý rất tốt. Qua thời gian thực tập tại công ty em thấy được tầm quan trọng của kế toán vốn bằng tiền . Do thời gian thực tập có hạn , với trình độ còn hạn chế nên bản thân em không tránh khỏi thiếu sót trong qua trình trình bày . Kính mong sự chỉ đạo của các thầy cô giáo trong khoa và sự tận tình giúp đỡ của các cô chú , anh chị trong phòng kế toán của công ty đã giúp đỡ tận tình để chuyên đề của em được them phong phú và hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hạnh hướng dẫn thực tập , ban lãnh đạo công ty , các cô chú, anh chị trong phòng kế toán công ty TNHH XDGTTL Tân Sơn đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảmơn ! Thanh hóa ngày Tháng 01 năm 2013 Xác nhận của đơn vị ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………….. Sinh Viên. Nguyễn Thị Xuân.

<span class='text_page_counter'>(56)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×