Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp làm tốt công tác chủ nhiệm ở lớp 5b trường tiểu học ngọc phụng 1, huyện thường xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.93 KB, 20 trang )

Trang
1. Mở đầu:
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung:
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng cơng tác chủ nhiệm lớp
2.3. Biện pháp và tổ chức thực hiện
Biện pháp 1. Người thầy phải là tấm gương sáng để học sinh noi theo.
Biện pháp 2. Làm tốt việc tìm hiểu, khảo sát và phân loại học sinh lớp
chủ nhiệm
Biện pháp 3. Xây dựng tiêu chí thi đua cụ thể
Biện pháp 4. Xây dựng tập thể lớp tự quản
Biện pháp 5. Xây dựng “lớp học thân thiện, học sinh tích cực”
Biện pháp 6 Thực hiện tốt các nội dung giáo dục toàn diện
Biện pháp 7. Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Biện pháp 8. Nâng cao chất lượng vở sạch chữ đẹp
Biện pháp 9. Làm tốt việc giáo dục học sinh cá biệt (học sinh có hồn
cảnh khó khăn về rèn luyện năng lực và phẩm chất)
Biện pháp 10. Liên kết với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường để giáo dục học sinh
Biện pháp 11. Thực hiện tốt việc đánh giá kết quả giáo dục học sinh.
Biện pháp 12. Thường xuyên động viên, khen thưởng học sinh.
Biện pháp 13. GVCN phải thực hiện tốt việc đổi mới nội dung và
phương pháp tổ chức sinh hoạt cuối tuần
2.4. Hiệu quả đạt được
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận:
3.2. Kiến nghị:



1
2
2
2
3
3
3
3
6
6
7
8
8
11
12
13
13
14
15
17
18
18
18
19
19
19

1



1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết: giáo viên chủ nhiệm (GVCN) ở Tiểu học có một vị
trí vơ cùng quan trọng trong việc hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kĩ năng sống cơ bản để học sinh tiếp tục học lên các bậc học trên.
Ngoài việc tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập của học sinh xuyên
suốt 9 buổi/ tuần, giáo viên chủ nhiệm lớp còn phải thường xuyên theo dõi các
hoạt động trong giờ chơi, trong các buổi sinh hoạt, giao lưu tập thể…và cả hoạt
động học tập ở nhà của học sinh. Vì vậy cơng việc của một giáo viên chủ nhiệm
lớp ở Tiểu học là rất vất vả và vô cùng phức tạp.
Tuy nhiên ở một số trường Tiểu học vẫn cịn có một bộ phận GVCN chưa
nhận thức đầy đủ về nhiệm vụ, chức năng và nội dung của công tác chủ nhiệm
lớp. Họ cho rằng: làm giáo viên Tiểu học yêu cầu quan trọng nhất chỉ là giảng
dạy tốt các môn học để nâng cao chất lượng học tập của học sinh, còn các hoạt
động khác là của gia đình và xã hội. Do đó, họ chỉ chú trọng đến công tác giảng
dạy các môn học; còn lơ là, chưa quan tâm tới từng cá nhân học sinh; các nề nếp
cần xây dựng còn bỏ bê hoặc có làm nhưng chưa chặt chẽ và nghiêm túc. Vì vậy
họ ln ỉ lại và đùn đẩy cho Tổng phụ trách Đội… Mặt khác, ý thức học tập của
một số học sinh chưa cao, thêm vào đó là thiếu sự quan tâm thoả đáng của gia
đình, nên một thực tế mà ta thấy xảy ra rất phổ biến là: Các em thường chưa
nắm vững kiến thức cơ bản, khơng chú ý học tập, nghỉ học vơ lí do, hay qn đồ
dùng học tập, khơng tích cực tham gia công việc chung…
Từ những thực tế trên, chúng ta thấy việc bồi dưỡng năng lực về công tác
chủ nhiệm lớp cho giáo viên Tiểu học là tất yếu và hết sức cần thiết.
Với những lí do trên cùng với mong muốn được tìm hiểu và học hỏi thêm
kinh nghiệm từ các đồng nghiệp đã thôi thúc tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp
làm tốt công tác chủ nhiệm ở lớp 5B trường Tiểu học Ngọc Phụng 1”, với hi
vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé cơng sức của mình vào việc nâng cao chất

lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện trong nhà trường Tiểu học hiện nay.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Tìm hiểu về đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học nói chung, của lớp 5
nói riêng và học sinh của vùng khó khăn có nhiều học sinh nghèo, để có những
phương pháp phù hợp trong quá trình dạy và học.
- Đưa ra một số biện pháp công tác chủ nhiệm lớp giúp học sinh phát
triển tốt.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Kinh nghiệm, biện pháp công tác chủ nhiệm lớp
- Công tác chủ nhiệm lớp tại lớp 5B - Trường Tiểu học Ngọc Phụng 1,
huyện Thường Xuân.
1.4. Phương pháp nghiện cứu.
- Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
- Xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài
2


- Tìm hiểu đặc điểm học sinh, phương pháp để hình thành chuẩn mực
hành vi đạo đức, khắc sâu và vận dụng công tác chủ nhiệm.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp trắc nghiệm.
- Đọc tài liệu.
- Thực nghiệm sư phạm.
2. Nội dung.
2.1. Cơ sở lí luận.
Một số đặc điểm của học sinh Tiểu học là:
- Nhân cách của học sinh Tiểu học là nhân cách đang được hình thành.
- Trong mỗi học sinh Tiểu học tiềm tàng khả năng phát triển.
- Mỗi học sinhTiểu học là một chỉnh thể, một thực thể hồn nhiên.
Ba đặc điểm cơ bản này tạo nên cho học sinh Tiểu học có tính chất dễ

tiếp thu sự ni dưỡng, sự giáo dục, dễ thích nghi với điều kiện sống và học tập.
Học sinh Tiểu học phát triển theo hướng hình thành nhân cách, định hình và
hồn thiện dần con người mình theo hướng mục tiêu giáo dục. Chính vì vậy
những gì ta đưa đến cho học sinh Tiểu học phải được chọn lọc, đảm bảo sự đúng
đắn, lành mạnh. Phương pháp giáo dục trẻ cũng phải đúng và phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí của trẻ. Trong giáo dục, chúng ta phải cư xử với học sinh Tiểu
học như một chỉnh thể, một nhân cách đang hình thành. Nhà trường cần thực
hiện phương châm giáo dục toàn diện, đảm bảo chuẩn mực về mọi mặt để có thể
tạo được sự phát triển ở mỗi học sinh.
Công tác chủ nhiệm lớp là một nội dung về chuyên môn nghiệp vụ của
giáo viên tiểu học. Công tác chủ nhiệm quyết định chất lượng dạy và học của
giáo viên và học sinh. Làm tốt công tác chủ nhiệm tức là người giáo viên đã
hoàn thành tốt việc giảng dạy các bộ môn và tổ chức giáo dục, rèn luyện đạo
đức cho học sinh. Đặc biệt trong nhà trường tiểu học, vai trò của người giáo viên
chủ nhiệm hết sức quan trọng. Giáo viên chủ nhiệm thay mặt nhà trường quản lý
điều hành lớp, trực tiếp giáo dục tư tưởng đạo đức, hình thành nhân cách cho
học sinh; là cầu nối giữa ba môi trường giáo dục: gia đình, nhà trường và xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, cơng tác chủ nhiệm lớp ngày càng địi hỏi sự
dày công của người giáo viên bởi yêu cầu ngày càng cao của xã hội đang phát
triển, bởi tình hình cuộc sống vẫn đang tồn tại những tác động xấu đến học sinh,
bởi sự mưu sinh của gia đình nên khơng ít phụ huynh đã giao phó việc giáo dục
con cái cho nhà trường.
2.2. Thực trạng của công tác chủ nhiệm lớp.
Năm học 2017 – 2018, tôi được giao nhiệm vụ chủ nhiệm lớp 5B. Thông
qua công tác chủ nhiệm ở lớp, tôi rút ra thực trạng ở trường Tiểu học Ngọc
Phụng 1 – Thường Xuân nói chung và lớp 5B nói riêng trước khi áp dụng các
giải pháp này như sau :
3



* Đối với nhà trường.
Trường Tiểu học Ngọc Phụng 1 - Thường Xuân là trường thuộc khu vực
trung tâm của huyện. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị đã được đầu tư, song vẫn
chưa đáp ứng hết được nhu cầu dạy và học: thiếu phịng học ( khu chính), thiếu
các phịng chức năng, dụng cụ để vui chơi có nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu
của học sinh. Một số học sinh bố mẹ đi làm ăn xa, con cái gửi cho ơng bà người
thân nên phần nào cịn thiếu sự quan tâm của gia đình. Bởi vậy các em không
được mạnh dạn, thiếu tự tin trước đám đông. Là địa phương có tới 4 thơn
thường xun bị ảnh hưởng của thiên tai, số học sinh con hộ nghèo cịn nhiều,
một số con em đồng bào cơng giáo đã gây ảnh hưởng ít nhiều đến cơng tác giáo
dục.
* Đối với giáo viên:
Giáo viên tiểu học phải dạy nhiều môn, thời gian dành để nghiên cứu, tìm
tịi những phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh trong lớp cịn
hạn chế. Chưa lơi cuốn được sự tập trung chú ý nghe giảng của học sinh. Bên
cạnh đó nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của cơng tác chủ nhiệm lớp cũng
chưa đầy đủ.
* Đối với học sinh:
Học sinh chưa ý thức được nhiệm vụ của mình, chưa chịu khó, chưa tích
cực tư duy suy nghĩ, chưa chủ động tìm tịi cho mình những phương pháp học
đúng để biến tri thức của thầy thành của mình. Cho nên sau khi học xong bài,
các em nắm bắt được kiến thức bài học một cách hời hợt. Năng lực tư duy còn
nhiều hạn chế, chưa thực hiện tốt nội quy nhà trường, còn tham gia trò chơi bạo
lực nguy hiểm như: leo trèo, chơi súng bắn đạn nhựa, chơi đấu kiếm như trong
phim kiếm hiệp; những trị chơi khơng hợp vệ sinh như bắn bi, tạt dép, vẽ bậy
lên tường, dán hình, bong bóng nước …
Lớp 5B do tơi chủ nhiệm năm học 2017 – 2018:
- Sĩ số lớp: 25 em
- Trong đó:
+ Số học sinh nữ: 16 em

+ Nam: 9 em
+ Dân tộc: 0
+ Hộ nghèo: 5 em
+ Khuyết tật: 2.
+ Con gia đình cán bộ: 2 em.
+ Con gia đình nơng nghiệp: 21 em.
+ Con gia đình bn bán: 2 em.
Trong lớp có những em hồn cảnh khó khăn, thiếu sự quan tâm sâu sát
của gia đình (như em Nguyễn Văn Sơn, Lương Thị Huệ, Trần Văn Quân, Đinh
Thị Trang ) học sinh chưa hoàn thành về các môn học và hoạt động giáo dục,
chưa đạt về phẩm chất (Đinh Thị Trang, Nguyễn Văn Việt, Nguyễn Văn Mạnh).
Một số học sinh chưa đạt về năng lực nên có tâm lí chán học, hay nghỉ học (Bùi
Thế Anh, Lê Duy Hưng). Một số em có tính hiếu động thường trêu ghẹo bạn,
4


nói chuyện, đùa giỡn trong giờ học (Nguyễn Viết Đạt, Lê Minh Quân, Trịnh
Hữu Gia Hưng)...
Đầu năm, khi được Ban giám hiệu giao cho chủ nhiệm lớp 5B, tôi đã tổ chức khảo sát
và thu được kết quả như sau:
Môn học và các HĐGD
Năng lực
Phẩm chất
HTT

HT

CHT

T


ĐẠT

CCG

T

ĐẠT

CCG

SL TL

SL TL

SL TL

SL TL

SL TL

SL TL

SL TL

SL TL

SL TL

5 20% 15 60% 5 20% 9 36% 11 54% 5 20% 15 60% 8 32% 2


8%

- Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: 5/25 =
20%
- Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một môn
học hoặc ít nhất một năng lực, phẩm chất: 3/25 = 12%
- Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp
trên khen thưởng: 3/25 = 12%
- Lớp đạt lớp vở sạch chữ đẹp loại 2. Trong đó xếp loại A là 10/25 đạt
40%; loại B là 11/25 đạt 44 %.
- Lớp đứng thứ 3 về nền nếp, ít được tuyên dương trong các buổi sinh
hoạt dưới cờ.
Học sinh Chưa hoàn thành chiếm tỷ lệ cao (5 /25 em = 20.%).
Như chúng ta đã biết, học sinh Tiểu học là lứa tuổi chuyển giao giữa giai
đoạn ở hoạt động vui chơi sang giai đoạn học tập chính thức. Ở lứa tuổi này các
em ln muốn tự làm theo ý thích của bản thân và ham chơi nhiều hơn là ham
học. Đồng thời các em cũng dễ bị cám dỗ, bắt chước theo bạn bè. Các em ln
muốn tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh mình. Chính vì vậy, phải học tập,
thực hiện theo những khuôn khổ của nhà trường là việc các em cảm thấy không
thoải mái, không muốn tuân thủ. Từ đó, các em muốn thốt ra, muốn được tự
do. Vậy phải làm gì để giúp các em học tập tốt, rèn đạo đức theo những khuôn
khổ, nền nếp của nhà trường với tâm lý thoải mái, thích thú hơn là bị ép buộc?
Muốn làm được điều này, công tác chủ nhiệm lớp là một trong những yếu tố
quan trọng nhất mà giáo viên cần phải thực hiện.
Thông qua những thực trạng và nguyên nhân đã nêu trên, bản thân tôi là
một giáo viên chủ nhiệm, với trách nhiệm của mình, tơi suy nghĩ và áp dụng
những điều mình được học hỏi ở sách vở (quá trình tự học) và tham khảo ở các
đồng nghiệp, tôi đã đề ra được những giải pháp sau nhằm khắc phục những thực
trạng trên, góp một phần vào việc nâng cao thể chất, giáo dục đạo đức cho học

sinh lớp mình hồn thành tốt được công tác của nhà trường giao.Từ thực tế trên,
tôi thấy mình càng phải cố gắng thật nhiều để làm tốt công tác chủ nhiệm và
phải đặc biệt quan tâm, gần gũi hơn với học sinh. Đặc biệt là cần có những biện
pháp hữu hiệu trong cơng tác chủ nhiệm lớp.
5


2.3. Các biện pháp để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp.
Để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, tôi đã thực hiện một số biện pháp sau:
Biện pháp 1: Người thầy phải là tấm gương sáng để học sinh noi theo.
* Tự hoàn thiện phẩm chất, nhân cách của người thầy giáo.
Muốn làm tốt công tác chủ nhiệm lớp trước hết người giáo viên chủ
nhiệm phải nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trị, nhiệm vụ và đặc biệt là nội
dung của công tác chủ nhiệm lớp. Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của
mình người giáo viên chủ nhiệm cần:
- Luôn yêu nghề, yêu thương học sinh hết mực, thực hiện theo khẩu hiệu
“Tất cả vì học sinh thân yêu”. Quan tâm tới mọi mặt của từng học sinh lớp chủ
nhiệm, và quan trọng là giúp các em rèn luyện ý thức, thái độ, hình thành những
phẩm chất trong sáng…Chỉ có thể phát huy ảnh hưởng tốt tới học sinh khi bản
thân GVCN là một nhân cách tốt.
- GVCN phải thực sự là một tấm gương mẫu mực trong cuộc sống, giải
quyết tốt các mối quan hệ không chỉ đối với lớp chủ nhiệm mà cịn đối với gia
đình, đồng nghiệp, với mọi người ở cộng đồng nơi ở và tồn xã hội.
- Có thể nói, mọi cử chỉ, cách ăn mặc, đi đứng, nói năng của GVCN đối
với mọi hiện tượng xã hội lúc có mặt hay khơng có mặt học sinh đều có ảnh
hưởng đến nhân cách học sinh lớp chủ nhiệm.
* Không ngừng học tập chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, nhằm đổi mới
cơng tác giáo dục, dạy học góp phần nâng cao chất luợng giáo dục toàn diện
cho học sinh.
Người GVCN cần được bồi dưỡng thường xuyên về một số nội dung sau:

- Những tri thức mới và khả năng vận dụng tri thức khoa học đang giảng
dạy vào cuộc sống.
- Những tri thức khoa học công cụ như: Tin học, ngoại ngữ.
- Những hiểu biết về khoa học xã hội, nhân văn, tri thức về lịch sử, văn
hoá, pháp luật…
- Ngồi những kiến thức xã hội nói chung, để làm tốt công tác chủ nhiệm,
GVCN phải không ngừng học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm…
- GVCN nên theo dõi tình hình thời sự, chính trị trong và ngồi nước
nhằm nâng cao trình độ và hồn thiện nhân cách, đáp ứng yêu cầu của thời đại.
* Tự rèn luyện một số năng lực, tính cách để làm tốt cơng tác chủ nhiệm
như:
- Bình tĩnh, biết tự kìm chế.
- Trung thực, cơng bằng.
- Giữ chữ tín, tự trọng…
- Có năng lực sư phạm, nhạy cảm sư phạm, có thể tiếp cận với những đối
tượng khác nhau, biết đối xử cá biệt hố, có thể cảm hố, thuyết phục, tự hồn
thiện và sáng tạo…trong công tác giáo dục học sinh.
Cần hiểu và sử dụng tốt phương pháp giáo dục cá nhân ( phương pháp
giáo dục tay đôi): Tức là khi giáo dục cá nhân không phải là tập trung vào một
vài cá nhân riêng lẻ như những em chưa hoàn thành, hoặc những em hoàn thành
6


mà quên đại bộ phận những em khác trong lớp. Mà phải hiểu phương pháp giáo
dục cá nhân là chuyên biệt hoá phương pháp và mức độ tác động đến mỗi cá
nhân sao cho phù hợp với từng đối tượng.
Ví dụ: Một em học chưa hồn thành khơng thể u cầu học hoàn thành
ngay. Những em học chưa hoàn thành do sức khoẻ, do hồn cảnh gia đình khó
khăn khơng thể sử dụng các phương pháp như đối với những em chưa hồn
thành do lười, khơng chăm chỉ.

Đặc biệt, đối với học sinh có hồn cảnh khó khăn tơi đã tham mưu với
nhà trường, chi hội cha mẹ học sinh của lớp, các đoàn thể xã hội khác để hỗ trợ
các em về sách vở, đồ dùng học tập,…
* Không ngừng đổi mới phương pháp dạy học.
Hiện nay đất nước ta đang thực hiện đề án thay đổi căn bản và tồn diện
giáo dục. Chính vì vậy mà mỗi giáo viên không thể không thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học.Vì vậy mỗi giáo viên cần làm tốt một số công việc sau:
- Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ
động, tích cực, sáng tạo của học sinh.
- Thực hiện đánh giá nghiêm túc cơng bằng ln tìm sự tiến bộ của học
sinh để khen, hạn chế tối đa việc chê học sinh nhằm kích thích hứng thú học tập
của các em.
- Vận dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Biện pháp 2: Làm tốt việc tìm hiểu, khảo sát và phân loại học sinh lớp
chủ nhiệm.
Để giáo dục học sinh có hiệu quả thì GVCN phải hiểu sâu sắc về các em,
từ đó mới có thể đặt ra được những tác động sư phạm thích hợp. Do đó ngay từ
đầu năm học, tơi đã tiến hành cơng việc đầu tiên là tìm hiểu học sinh lớp mình
phụ trách về hồn cảnh của từng học sinh; đặc điểm về thể chất sinh lí và tâm lí
của học sinh; tính cách và những hành vi đạo đức của từng học sinh. Ngoài việc
gặp gỡ GVCN năm trước trao đổi về kết quả các hoạt động cũng như tính cách
của từng em thì tơi phát cho mỗi em một tờ nội quy lớp và một tờ phiếu điều tra
sau đây và yêu cầu các em điền đầy đủ các thông tin trong phiếu:
GIỚI THIỆU BẢN THÂN
1. Họ và tên HS:…………………....................................................................
Họ và tên bố………………………Tuổi………..Số điện thoại .............................
Họ và tên mẹ:...................................Tuổi............ Số điện thoại ........................
Địa chỉ gia đình:................................................................................................
2. Là con thứ……trong gia đình.
3. Hồn cảnh gia đình (hộ nghèo, cận nghèo)...............................................

4. Kết quả học tập năm học trước: ...................................................................
5. Mơn học u thích:........................................................................................
6. Mơn học cảm thấy khó:.................................................................................
7. Góc học tập ở nhà: (Có, khơng)....................................................................
8. Những người bạn thân nhất trong lớp:.........................................................
..........................................................................................................................
7


9. Sở thích:........................................................................................................
10. Những hoạt động nào ở trường diễn ra thường xun làm em rất thích, vì
sao?........................................................................................................................
11. Những hoạt động nào ở trường diễn ra thường xuyên làm em khơng thích,
vì sao? ...................................................................................................................
12. Hiện nay em đang gặp khó khăn gì trong học tập cũng như sinh hoạt?
.................................................................................................................................
13. Hãy đọc nội quy của lớp và cho biết ý kiến của em ( đồng ý với tất cả NQ
đó, có điều chỉnh gì khơng?)...................................................................................
.................................................................................................................................
Qua tìm hiểu, tơi nắm được đầy đủ các thông tin cần thiết về từng học
sinh ...Sau khi tìm hiểu về học sinh lớp mình phụ trách, tôi đã phân loại học
sinh. Tuỳ theo đặc điểm, nội dung giáo dục của lớp, GVCN có thể có nhiều cách
phân loại.
Ví dụ: Căn cứ vào trình độ nhận thức, vào năng lực hoạt động tập thể,
hoạt động xã hội của học sinh. Qua thực tế, tôi phân học sinh của lớp thành 3
nhóm như sau:
Nhóm 1: Gồm những học sinh tích cực, ủng hộ các giải pháp của nhà
giáo dục.
Nhóm 2: Gồm những học sinh khơng có biểu hiện gì xấu, nhưng khơng
thể hiện rõ tính tích cực của mình trong tập thể.

Nhóm 3: Đó là những học sinh có nhiều biểu hiện chưa hồn thành về
học tập hoặc tư cách đạo đức; những em này cần được quan tâm đặc biệt.
Biện pháp 3: Xây dựng tiêu chí thi đua cụ thể.
Căn cứ vào đặc điểm tình hình lớp, mỗi năm học, giáo viên nên lập tiêu
chí thi đua, mục tiêu cụ thể, các giải pháp thực hiện rồi cơng bố trước lớp được
tập thể học sinh nhất trí tại cuộc họp Chi Đội, thông qua và xin ý kiến phụ
huynh tại cuộc họp phụ huynh đầu năm. Sau đó thống nhất, đưa ra cho tập thể
lớp thực hiện, lấy đó làm cơ sở để xếp loại thi đua.
Có sự điều chỉnh và thay đổi, bổ sung kịp thời tùy theo tình hình thực
hiện nội quy, nề nếp và ý thức rèn luyện của học sinh.
Đề ra định mức khen thưởng và kỉ luật kịp thời thông qua cuộc họp phụ
huynh đầu năm, giữa năm,...
Biện pháp 4: Xây dựng tập thể lớp tự quản.
Muốn tổ chức tốt công tác giáo dục học sinh, trước hết GVCN phải chăm
lo tổ chức, xây dựng lớp thành một tập thể đoàn kết nhất trí, biết tự quản cơng
việc tập thể lớp. Muốn vậy, GVCN phải phối hợp với các lực lượng giáo dục,
xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm thành một tập thể tiên tiến, biết tổ
chức, điều khiển, quản lý, đánh giá kết quả hoạt động của tập thể và của mỗi
thành viên. Cụ thể :
8


Trước hết tôi phải nắm yêu cầu của việc xây dựng tập thể tự quản: Xây
dựng tập thể tự quản mà nịng cốt là đội ngũ cán bộ lớp có khả năng tự điều
hành các hoạt động của tập thể lớp mình. Tạo được tinh thần tự rèn luyện, mạnh
dạn, ý thức làm chủ ở mỗi học sinh đồng thời hình thành ở học sinh một số kĩ
năng tổ chức cơ bản như: Kĩ năng nhận nhiệm vụ và lập kế hoạch hoạt động; kĩ
năng điều khiển tập thể lớp thực hiện kế hoạch đó; kĩ năng đánh giá kết quả hoạt
động và rút kinh nghiệm để lần sau làm tốt hơn.
Sau khi nắm được yêu cầu của việc xây dựng tập thể học sinh tự quản để

xây dựng đội ngũ tự quản tôi tiến hành lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp có đủ uy tín
và năng lực điều khiển tập thể lớp. Vì đội ngũ cán bộ lớp có thể xem như một
cánh tay phải đắc lực cho GVCN.
* Tiêu chuẩn để lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp.
Lớp trưởng phải là người nhanh nhạy, năng nổ trong mọi cơng việc, có
năng lực tốt, có đủ phẩm chất và đạo đức của một học sinh tốt, có năng lực tự
quản và quán xuyến lớp tốt…
Lớp phó học tập phải có năng lực tốt trở lên, nhạy bén, năng nổ, có tinh
thần giúp đỡ bạn, có ý thức trách nhiệm cao…
Lớp phó văn nghệ là người có năng khiếu về ca hát, có khả năng tổ chức
các trị chơi, các hoạt động tập thể…
Lớp phó lao động là người có tinh thần trách nhiệm trong cơng việc
chung và có ý thức bảo vệ của cơng, có ý thức lao động cao…
Các tổ trưởng là người có khả năng điều hành mọi công việc được
giao….
Cán sự môn học phải là người có năng lực tốt, có nhiều sáng tạo trong
mơn học đó, có trách nhiệm đối với việc tổ chức giúp đỡ các bạn chưa hồn
thành .
Nhìn chung ban cán sự phải là những học sinh gương mẫu, nói năng lưu
lốt và có khả năng qn xuyến lớp.
* Lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp.
GVCN có thể tự mình lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp trên cơ sở của việc tìm
hiểu học sinh hoặc do tập thể lựa chọn bầu ra đội ngũ cán bộ lớp. Nhưng tốt nhất
GVCN cần định hướng cho tập thể học sinh lựa chọn. Biến ý định của mình
thành ý định dân chủ của tập thể học sinh bằng việc xác định những tiêu chuẩn
lựa chọn và mục tiêu, nội dung hoạt động của lớp để lựa chọn được những người
gánh vác công việc của tập thể. Khi lựa chọn những học sinh có đủ tiêu chuẩn
vào đội ngũ cán bộ lớp GVCN có thể tự mình lựa chọn rồi thơng báo cho lớp
biết hoặc dùng phiếu thăm dò ý kiến học sinh cuối cùng mới quyết định chính
thức. Nếu để tập thể học sinh lựa chọn thì phải tổ chức cho các em bỏ phiếu tín

nhiệm những bạn xứng đáng nhất vào cán sự lớp. Việc bỏ phiếu phải diễn ra
một cách công khai, đúng ngun tắc, đảm bảo tính dân chủ, khơng áp đặt học
sinh…
* Tổ chức huấn luyện đội ngũ cán bộ lớp.

9


Việc huấn luyện đội ngũ cán bộ lớp diễn ra ngay sau khi tập thể lớp đã
lựa chọn được đội ngũ này. Tôi thường huấn luyện đội ngũ cán bộ lớp như sau:
- Giúp cho các em nhận thức đúng đắn về vai trò, nhiệm vụ cuả từng cán
bộ lớp trong tập thể và mối quan hệ công tác giữa các cán bộ lớp lớp với nhau.
- Đồng thời nêu rõ mục đích của việc huấn luyện là nhằm bồi dưỡng cho
các em những hiểu biết về ý nghĩa tác dụng của cơng tác tự quản. Sau đó quy
định rõ chức năng nhiệm vụ cho từng loại cán bộ lớp và hướng dẫn nội dung ghi
chép sổ công tác cho từng loại cán bộ.
- Khi huấn luyện bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lớp GVCN cần tổ chức cho
các em phân tích đánh giá, khái qt hố kinh nghiệm của cán bộ tự quản; kiểm
tra đánh giá hoạt động của các em, giúp các em khắc phục khó khăn, động viên
kịp thời và bảo vệ, xây dựng, phát triển uy tín của cán bộ lớp đối với tập thể,
tuyệt đối không được tạo ra sự đối lập giữa các cán bộ tự quản với các thành
viên trong tập thể.
* Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng cho toàn lớp về những nội dung xây
dựng tập thể lớp tự quản.
Việc làm này có thể tiến hành trong suốt năm học. Song nên tập trung vào
một vài thời điểm cần thiết như: Đầu năm học, giữa kì I, cuối học kì I, sang đầu
học kì II, giữa học kì II, cuối năm. Những nội dung cần huấn luyện là:
- Giúp cho học sinh hiểu thế nào là một lớp tự quản.
- Vai trò của đội ngũ cán bộ lớp trong quá trình xây dựng lớp tự quản.
- Tự quản 15 phút đầu giờ, sinh hoạt cuối tuần.

- Tự quản giờ trên lớp.
- Tự quản giờ hoạt động tập thể hàng tuần.
- Tự quản các giờ hoạt động ngoài giờ lên lớp...
Những nội dung trên có thể được xen kẽ vào nội dung của giờ hoạt động
tập thể để học sinh có dịp trao đổi, bàn bạc, coi đó như là một dịp để huấn luyện
các em.
* Tổ chức các hoạt động thực tế để học sinh được rèn luyện các kĩ năng
tự quản.
Đây là bước hết sức quan trọng mà trong đó mỗi thành viên của lớp đều
được tham gia vào việc xây dựng tập thể lớp tự quản.
Các hoạt động được tổ chức theo phương châm “thầy lui dần về hậu
trường” để “trị tự quản lí và điều khiển”.
Ban đầu, GVCN có thể tham gia trực tiếp vào việc xây dựng kế hoạch
hoạt động, hướng dẫn học sinh chuẩn bị hoạt động, điều khiển học sinh tham gia
hoạt động và đánh giá kết quả cuối cùng. Sau đó GVCN sẽ giao dần cho đội ngũ
cán bộ lớp tự tổ chức và điều khiển các hoạt động của lớp và chỉ giúp đỡ học
sinh với tư cách là người cố vấn, điều chỉnh hoạt động của các em cho đúng
hướng.
Tổ chức để học sinh tự đánh giá kết quả hoạt động của tập thể lớp. Qua
đánh giá, các em sẽ rút ra được bài học kinh nghiệm để những hoạt động tiếp

10


theo đạt kết quả cao hơn. Mỗi lần như vậy là một dịp để các em và cả tập thể
học sinh trưởng thành dần lên.
Thông thường đội ngũ tự quản thường chiếm 40% số học sinh của lớp và
mỗi năm luân phiên đội ngũ tự quản khoảng 30% để sau một năm học, các em
có thể được huấn luyện tự quản nhiều lần từ đơn giản đến phức tạp.
Lưu ý: Khi xây dựng tập thể học sinh tự quản GVCN cần phải dựa vào

các giai đoạn phát triển của tập thể học sinh.
Để phát huy vai trị cố vấn, tơi đã khêu gợi tiềm năng sáng tạo của các
em trong việc đề xuất các nội dung hoạt động, xây dựng kế hoạch hoạt động
toàn diện của mỗi tháng, mỗi học kì của từng năm học. GVCN chỉ là người giúp
học sinh tự tổ chức các hoạt động đã được kế hoạch hố. Điều đó khơng có
nghĩa là khốn trắng, đứng ngoài hoạt động của tập thể học sinh mà nên cùng
hoạt động điều chỉnh hoạt động, kịp thời giúp các em tháo gỡ những khó khăn
trong q trình hoạt động; bàn bạc tranh thủ các lực lượng trong và ngoài nhà
trường, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh của lớp tổ chức hoạt động.
Biện pháp 5: Xây dựng “lớp học thân thiện, học sinh tích cực”.
“Xây dựng lớp học thân thiện” là tạo ra môi trường học tập thân thiện, an
toàn, gần gũi với học sinh, làm cho học sinh cảm thấy “mỗi ngày đến trường là
một niềm vui”. Xây dựng được “lớp học thân thiện” thì sẽ có “học sinh tích
cực”. Xây dựng được lớp học thân thiện, học sinh tích cực thì sẽ hạn chế được tỉ
lệ học sinh lười học, sẽ nâng cao được chất lượng giáo dục tồn diện cho học
sinh.
Cơng việc “xây dựng lớp học thân thiện, học sinh tích cực” được tơi tiến
hành từng bước như sau:
* Xây dựng một số quy định nề nếp của lớp
Đầu năm, sau khi nhận lớp cùng với việc xây dựng đội ngũ tự quản tôi đã
cho học sinh học:
- “ 3 nề nếp, 12 thói quen” của người học sinh .
- Nhiệm vụ của học sinh Tiểu học.
- Nội quy của lớp, của trường...
- Ngoài ra, tôi cùng với học sinh đề ra 10 yêu cầu cơ bản đối với học sinh
của một lớp học thân thiện, học sinh tích cực.
10 yêu cầu cơ bản của một “Lớp học thân thiện, học sinh tích cực”:
1. Khơng có học sinh chán học, bỏ học và nghỉ học khơng có lí do.
2. Lớp học phải được trang trí đẹp, phù hợp, có tính thẩm mĩ và tính
giáo dục cao.

3. Phải sử dụng có hiệu quả và bảo quản tốt các thiết bị, đồ dùng dạy
học; sử dụng tiết kiệm điện, nước.
4. Lớp học phải sạch sẽ trong suốt buổi học, bàn ghế phải ngay ngắn.
Biết bảo vệ môi trường, khơng có học sinh xả rác bừa bãi.
5. Có tập thể bạn học thân thiện: khơng nói tục, chửi bậy; phải ln hịa
nhã với bạn bè và giúp đỡ nhau trong học tập.
6. Lớp học phải an tồn, khơng có nguy hiểm, khơng có tai nạn xảy ra.
11


7. Học sinh phải tích cực tham gia các hoạt động tập thể, rèn luyện kĩ
năng sống, giữ gìn vệ sinh môi trường, cam kết không vi phạm luật giao thông.
8. Học sinh học đủ các môn học theo qui định, chất lượng học tập ngày
càng được nâng cao và vượt trội so với năm học trước.
9. Học sinh tích cực tham gia các hoạt động từ thiện như: thăm hỏi bạn
khi đau ốm, động viên chia sẻ với những bạn có hồn cảnh khó khăn, mua tăm
ủng hộ người mù, ủng hộ bạn nghèo, áo ấm tặng bạn.....
10. Lớp học là mơi trường bình đẳng nam nữ, khơng phân biệt giàu
nghèo.
Những quy định trên được đặt dưới sự theo dõi sát sao của đội cờ đỏ và
GVCN...
* Trang trí lớp học xanh - sạch - đẹp.
Lớp học thân thiện phải có cây xanh, phải ln sạch sẽ, ngăn nắp và được
trang trí đẹp, đảm bảo tính thẩm mĩ và tính giáo dục cao. Do vậy, tơi hướng dẫn
và cùng với học sinh thực hiện các công việc sau đây:
- Trồng cây xanh là cây dây leo lá xanh rủ xuống từng dây dài.
- Trang trí các góc, các mơ hình trong lớp đẹp, hài hịa đảm bảo tính thẩm mĩ
và tính giáo dục cao.
* Xây dựng mối quan hệ thầy trị.
Hàng ngày, tơi ln khích lệ và biểu dương các em kịp thời, khen ngợi

những ưu điểm của các em. Gần gũi tâm sự với các em cố tìm ra những ưu điểm
nhỏ nhất để khen ngợi động viên các em. Giúp các em ngày càng hồn thiện
hơn.
Khi nói chuyện, khi giảng bài tôi luôn thể hiện cho các em thấy tình cảm
yêu thương của một người thầy đối với học trị. Theo qui luật phản hồi của tâm
lí, tình cảm của thầy trước sau cũng sẽ được đáp lại bằng tình cảm của học trị.
Lịng nhân ái, bao dung, đức vị tha của người thầy ln có sức mạnh to lớn để
giáo dục và cảm hóa học sinh. “Lớp học thân thiện” chỉ có được khi người thầy
có tấm lịng nhân hậu, bao dung, hết lịng vì học sinh thân u của mình. Có một
người thầy như vậy thì chắc chắn học sinh sẽ chăm ngoan, tích cực và ham học,
thích đi học.
* Xây dựng mối quan hệ bạn bè.
Trong cuộc sống của mỗi con người, ngoài những người thân trong gia
đình, ai cũng cần có bạn bè để chia sẻ. Học sinh Tiểu học cũng vậy. Nếu các em
có nhiều bạn bè thân thiết trong lớp thì các em sẽ hợp tác vui vẻ với nhau và sẽ
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Em học tốt sẽ giúp những em học chưa hoàn thành ;
ngược lại, em học chưa hoàn thành cũng dễ dàng nhờ bạn giúp đỡ mình học tập
mà khơng phải e ngại, xấu hổ (Học thầy khơng tày học bạn). Lớp tơi phụ trách
có 5 nhóm bạn học tập. Mỗi nhóm được đặt một cái tên rất ý nghĩa: Đoàn kết, tự
tin, đồng hành, chia sẽ, chiến thắng.
Biện pháp 6: Thực hiện tốt các nội dung giáo dục toàn diện.
Khác với giáo viên năng khiếu, GVCN phải tổ chức, quản lí, giáo dục học
sinh trong tiết sinh hoạt lớp hàng tuần, trong các buổi lao động hàng tháng và
12


tham gia hoạt động chung của toàn trường (chào cờ đầu tuần, kỉ niệm các ngày
lễ hàng tháng…). Nói đúng hơn là GVCN phải cố vấn giúp đội ngũ cán bộ tự
quản của lớp tổ chức, điều khiển, quản lí các hoạt động này nhằm giáo dục đạo
đức, nhân cách cho học sinh. Cụ thể:

- Phải dạy đúng, đủ chương trình thời khố biểu - dạy đúng theo chuẩn
kiến thức kĩ năng.
- Giáo dục đạo đức, pháp luật và nhân văn cho học sinh.
- Tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát triển nhận thức, trí tuệ của
học sinh.
- Tổ chức các hoạt động lao động và hướng nghiệp.
- Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi
giải trí...
Biện pháp 7: Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Như chúng ta đã biết thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, giúp học
sinh củng cố, bổ sung, mở rộng thêm tri thức đã học; phát triển óc thẫm mĩ,
tăng cường thể chất, nhận thức xã hội và ý thức công dân, thêm yêu quê hương
đất nước; giáo dục thái độ tích cực, tinh thần đồn kết, mạnh dạn trong các hoạt
động tập thể; rèn cho học sinh các kĩ năng tự quản…Do đó tơi đã tổ chức cho
các em tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp như:
- Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, đạo đức, pháp luật: Chăm sóc
gia đình liệt sĩ, thương binh, giúp đỡ gia đình neo đơn, giúp đỡ các bạn học sinh
nghèo vượt khó; tuyên truyền Đại hội Đảng các cấp…
- Tìm hiểu, ứng dụng khoa học kĩ thuật, phục vụ học tập như: Tìm hiểu
dân số bảo vệ môi trường; câu lạc bộ: Thơ văn, Ngoại ngữ, nhạc, hoạ…
- Tham gia các hoạt động lao động công ích, xã hội như: Tham gia trồng
và chăm sóc cây xanh xung quang trường, vườn hoa; lao động giúp đỡ gia
đình…
- Tham gia các hoạt động văn hố - nghệ thuật như: Tổ chức hội diễn văn
nghệ, triển lãm, trưng bày về truyền thống nhà trường và tranh ảnh của học
sinh…
- Tham gia các hoạt động thể thao, tham quan du lịch như: Bóng đá, bóng
bàn, cờ vua, cầu lơng, đá cầu.
- Tổ chức các buổi họp lớp, làm đồ dùng học tập và làm báo tường, vẽ
tranh chào mừng các ngày lễ lớn. Thi tìm hiểu về An tồn giao thơng...

- Thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp tun truyền về luật an tồn giao
thơng - phịng chống tai nạn giao thơng. Trong năm học này Đồn TN xã Ngọc
Phụng đã phát động phong trào “ Em thực hiện đúng luật ATGT” lớp tôi chủ
nhiệm đã thực hiện nghiêm túc 100%.
- Tổ chức cho học sinh chơi những trị chơi dân gian bổ ích. Phịng chống
tai nạn thương tích học đường, có ý thức tiết kiệm năng lượng.
- Tổ chức các hoạt động tập thể và các trò chơi vui tươi lành mạnh: giữa các
tiết học căng thẳng, tôi luôn tổ chức cho các em múa hát tập thể, biểu diễn văn
nghệ, hát dân ca, diễn hài,...tổ chức sinh nhật, múa sư tử,.....
13


- Lồng ghép kĩ năng sống qua các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp. Trong
các tiết Khoa học, Đạo đức, kĩ năng sống tôi tổ chức cho các em chơi các trị
chơi như: làm phóng viên; sắm vai xử lí các tình huống phịng tránh bị xâm hại,
từ chối các chất gây nghiện, bày tỏ thái độ đối với người bị nhiễm
HIV/AIDS,...và đóng vai xử lí các tình huống trong mơn Đạo đức. Qua đó, hình
thành kĩ năng giao tiếp, biết ra quyết định và giải quyết vấn đề, kĩ năng tự bảo
vệ mình, tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn và rèn luyện nhiều kĩ năng sống
cần thiết.
Biện pháp 8: Nâng cao chất lượng vở sạch chữ đẹp.
Như chúng ta đã biết “nết chữ nết người”. Thơng qua “viết chữ đẹp và
giữ vở sạch” góp phần hình thành cho các em tính cẩn thận, tỉ mỉ, óc sáng tạo,
khiếu thẫm mĩ và lòng tự trọng đối với mình, đối với thầy cơ giáo. Do đó, cơng
việc không thể thiếu được của công tác chủ nhiệm lớp là nâng cao chất lượng
“vở sạch chữ đẹp” của lớp mình phụ trách. Để nâng cao chất lượng vở sạch chữ
đẹp tôi đã làm tốt một số việc sau:
* Rèn chữ viết cho học sinh.
Ngay sau khi nhận lớp tôi đã khảo sát đồ dùng học tập, vở viết và chất
lượng “vở sạch chữ đẹp” của học sinh.

Hướng dẫn học sinh mua vở viết và đồ dùng học tập như: Quy định các
loại vở viết là vở ô li 80 trang; vở tập viết; bảng con, bút…
Rèn chữ viết thông qua môn tập viết: Ngay đầu năm tôi cho học sinh xem
lại mẫu chữ hiện hành và giới thiệu mẫu chữ nâng cao. Hướng dẫn học sinh tư
thế ngồi viết, cách cầm bút,vị trí đặt vở khi viết... Cho học sinh làm quen với
chữ nâng cao (đối với lớp 5): Cuối giờ thực hành Tiếng việt tôi cho học sinh tập
viết chữ nâng cao…
Rèn chữ viết cho học sinh thông qua các mơn học khác như:
- Khi chấm bài Chính tả nếu phát hiện thấy học sinh viết sai tôi dùng bút
đỏ gạch chân những chữ viết sai và viết chữ viết đúng bên cạnh chữ viết sai của
học sinh và ghi lời nhận xét ngắn gọn. Hình thành các quy tắc chính tả thơng
qua giờ chính tả và các bài luyện tập có liên quan đến mẹo luật chính tả…Để
học sinh viết đúng chính tả.
- Khi chấm vở Tập làm văn, Tốn, Luyện từ và câu…tơi kịp thời phát
hiện các lỗi sai của học sinh, từ đó hướng dẫn học sinh sửa từng loại lỗi mà các
em viết sai. Đặc biệt trong các giờ ôn luyện Tiếng Việt tôi đã hướng dẫn học
sinh luyện viết theo từng nhóm chữ: Nhóm chữ nét cong, nhóm chữ nét móc…
* Giúp học sinh giữ vở sạch, đẹp.
Song song với viêc rèn chữ tôi đã hướng dẫn học sinh cách giữ vở sạch
và trình bày vở đẹp như: Dùng thước vng để gạch các đề mục, gạch ngay ở
hàng kẻ dưới của đề mục, không dùng tay để gạch các đề mục. Ghi đầu bài đầy
đủ và làm bài theo từng môn học của thời khố biểu, khơng bỏ giấy khơng làm
nh bẩn, giây mực, tẩy xoá , vẽ bậy và tẩy xoá vào vở.Viết xong để sống lưng
quyển vở vào cặp để tránh tình trạng vở bị quăn mép…

14


Biện pháp 9: Làm tốt việc giáo dục học sinh cá biệt (học sinh có hồn
cảnh khó khăn về rèn luyện năng lực và phẩm chất).

Để giáo dục những học sinh có khó khăn về rèn luyện năng lực và phẩm
chất, trước hết tơi đã tìm hiểu đặc điểm và tìm hiểu ngun nhân của những học
sinh đó.
Sau đó tổ chức giáo dục rèn luyện những học sinh khó khăn về năng lực
và phẩm chất trong lớp bình thường. Tuy nhiên đối với những em này tôi cố
gắng lựa chọn phương pháp giảng dạy, giáo dục thích hợp. Ngồi ra cịn có một
số chế độ, chính sách ưu đãi cho học sinh thuộc diện chính sách đối với con em
các gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình có cơng với cách mạng, con hộ nghèo,
học sinh nghèo vượt khó…
Để thực hiện có kết quả ở mức độ đạt yêu cầu, đối với học sinh cá biệt
cũng đã có sự cố gắng rất lớn. Do đó GVCN phải phối hợp một cách nhịp
nhàng, có tổ chức có kế hoạch học tập lĩnh hội tri thức với việc tham gia rèn
luyện phẩm chất đạo đức; giữa hoạt động trên lớp với hoạt động ngồi giờ lên
lớp, tham gia cơng việc gia đình và xã hội trên địa bàn dân cư.
Trong một số trường hợp kết hợp hội cha mẹ học sinh, với chính quyền
địa phương, các tổ chức xã hội để giáo dục học sinh.
Ngoài ra khi giáo dục học sinh có khó khăn về năng lực và phẩm chất tơi
cịn luôn theo dõi, thông cảm, chia sẻ với các em, giành nhiều thời gian cho các
em…
Biện pháp 10: Liên kết với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường để giáo dục học sinh.
Đây là việc làm cần thiết để đảm bảo sự thống nhất, phối hợp các tác
động, nội dung giáo dục.Qua đó GVCN vừa nắm được tình hình học tập của học
sinh, vừa thơng báo được các nội dung, các trọng tâm công tác của lớp trong
từng thời kì.
* Phối hợp với các lực lượng trong nhà trường.
- Phối hợp với Ban giám hiệu nhà trường:
GVCN là người thừa lệnh Hiệu trưởng - ban giám hiệu, thay mặt nhà
trường để tổ chức quản lí, giáo dục học sinh một lớp. Để giáo dục học sinh lớp
mình phụ trách, GVCN phải dựa vào kế hoạch chung của trường, đồng thời dựa

vào tình hình cụ thể của lớp để đề ra các biện pháp giáo dục học sinh lớp mình.
GVCN chủ động trao đổi, báo cáo tình hình lớp, kết quả giáo dục, nguyện vọng
của học sinh với ban giám hiệu. Đề xuất, xin ý kiến ban giám hiệu nhà trường
về biện pháp giáo dục và đề nghị ban giám hiệu cùng phối hợp và thống nhất tác
động sư phạm đối với cả lớp và từng học sinh.
Ví dụ: Tôi đề nghị nhà trường về việc khen thưởng hay kỉ luật; đề xuất
nội dung hình thức và tạo mọi điều kiện phương tiện để thực hiện nội dung giáo
dục của lớp chủ nhiệm.
- Phối hợp với tổ chức Đoàn,Đội:

15


Để giáo dục học sinh có hiệu quả GVCN cần phối hợp với Đoàn
TNCSHCM và Đội TNTPHCM một cách thường xuyên để tiến hành các hoạt
động giáo dục toàn diện cho học sinh.
Ở các hoạt động này, GVCN phải là người trực tiếp tổ chức, giúp đỡ,
điều khiển, quản lí các hoạt động, cịn tổng phụ trách Đội, bí thư chi Đoàn là
người chỉ đạo chung.
- Phối hợp với các giáo viên dạy các môn học.
Hiệu quả giáo dục của một lớp phụ thuộc một phần quan trọng vào phẩm
chất của GVCN lớp và các giáo viên bộ môn của lớp. Vì vậy GVCN phải là hạt
nhân của sự kết hợp với các viên khác cùng thực hiện các tác động sư phạm
đồng bộ tới học sinh và tập thể học sinh. Cụ thể như sau:
- Theo dõi thường xuyên ý thức và kết quả học tập của học sinh nói riêng,
cả lớp nói chung đối với từng mơn học.
- Dự giờ, quan sát ý thức, hứng thú học tập và thăm dị, phát hiện những
khó khăn của học sinh trong học tập.
- Trao đổi với giáo viên bộ môn về những học sinh có khó khăn trong
học tập và rèn luyện (hồn cảnh gia đình khơng thuận lợi, sức khoẻ yếu, ý thức

kỉ luật kém…) đồng thời tiếp thu ý kiến của giáo viên bộ môn phản ánh để cùng
hỗ trợ, phối hợp tác động tới lớp nói chung và từng học sinh nói riêng.
Phản ánh với giáo viên bộ môn về nguyện vọng của học sinh và đề đạt
với giáo viên bộ môn giúp lớp trao đổi kinh nghiệm học tập để học sinh học
mơn đó có kết quả hơn. Đồng thời đề đạt, cuốn hút các giáo viên bộ môn tham
gia các hoạt động tập thể của lớp có liên quan đến mơn học nhằm kích thích và
tạo thuận lợi cho các em hoạt động có hiệu quả.
- Phối hợp với các lực lượng khác như: bảo vệ, thư viện, văn thư, y tế nhà
trường… để giáo dục học sinh.
Thông qua các lực lượng này giúp cho GVCN hiểu học sinh một cách
khách quan. GVCN cần đề xuất yêu cầu và đề nghị họ cùng thống nhất biện
pháp tác động sư phạm đối với học sinh khi cần thiết. Sự quan tâm giáo dục học
sinh trên tinh thần trách nhiệm chung đối với sự nghiệp giáo dục và sự mẫu mực
trong ứng xử đối với học sinh của các lực lượng này cũng hết sức quan trọng,
góp phần tạo thuận lợi cho GVCN nói riêng và nhà trường nói chung phối hợp
giáo dục học sinh có hiệu quả.
Tóm lại, GVCN phải là người tổ chức, liên kết hoạt động và thống nhất
tập thể sư phạm dạy lớp mình chủ nhiệm.
* Liên kết với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường.
Kết quả giáo dục học sinh của lớp chủ nhiệm không chỉ phụ thuộc vào sự
thống nhất tác động sư phạm của các lực lượng giáo dục trong nhà trường, mà
còn phụ thuộc vào sự thống nhất tác động giáo dục của các lực lượng giáo dục
ở ngồi nhà trường, trước hết là gia đình.
- GVCN thực hiện liên kết với gia đình:
Gia đình là mơi trường giáo dục - lực lượng giáo dục đầu tiên, ảnh hưởng
đến đứa trẻ - trước hết là ảnh hưởng của cha mẹ một cách sâu sắc. Vì vậy, giáo
16


dục gia đình đã trở thành một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp giáo dục trẻ

em. Song giáo dục gia đình vốn có những đặc trưng riêng của nó. Vấn đề đặt ra
là nhà trường phải liên kết với gia đình như thế nào để đảm bảo được tính thống
nhất tồn vẹn của q trình giáo dục, thì giáo dục gia đình mới phát huy được
ảnh hưởng và cùng với nhà trường giáo dục học sinh có hiệu quả. Chính GVCN
lớp là người thay mặt nhà trường thực hiện sự liên kết này.
Trước hết GVCN phải giúp cha mẹ học sinh hiểu rõ chủ trương, kế hoạch
giáo dục của trường và mục tiêu, kế hoạch phấn đấu của lớp. Trên cơ sở đó,
GVCN thống nhất với gia đình về yêu cầu, nội dung, biện pháp, hình thức giáo
dục. GVCN cũng có thể đề nghị gia đình tạo mọi điều kiện cần thiết để học sinh
học tập, rèn luyện ở nhà theo mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Ví dụ: Ngay ở phiên họp cha mẹ học sinh lần thứ nhất tơi đã giúp phụ
huynh nắm được:
+ Vai trị của cha mẹ học sinh trong việc giáo dục con em họ.
+ Tiêu chuẩn đánh giá xếp loại học sinh theo thông tư 22 và 30
+ Nhiệm vụ của học sinh Tiểu học.
+ Một số quy định của lớp, của nhà trường.
- Nội dung liên kết giữa GVCN với gia đình:
+ GVCN thường xuyên trao đổi với gia đình về năng lực, phẩm chất…
của con em họ.Ngược lại gia đình cũng thơng tin kịp thời cho GVCN biết về
tình hình học tập, phong cách sinh hoạt, ứng xử và diễn biến tư tưởng, hành vi
của con em mình ở gia đình, ở cộng đồng dân cư…Việc làm này giúp cho
GVCN cũng như gia đình kịp thời hiểu các em và có biện pháp tác động phù
hợp, động viên khuyến khích khi các em đạt kết quả tốt, có hành vi tốt, nhắc nhở
kịp thời khi các em có những biểu hiện hành vi cần uốn nắn.
+ GVCN phải tư vấn cho các bậc cha mẹ về kiến thức tâm lí học, giáo
dục học để cùng nhà trường giáo dục học sinh, tổ chức bồi dưỡng phương pháp
giáo dục gia đình cho cha mẹ học sinh.
+ GVCN thay mặt nhà trường yêu cầu cha mẹ học sinh cùng với nhà
trường chăm lo cơ sở vật chất để giáo dục học sinh.
- Hình thức lên kết: Các nội dung trên được thực hiện bằng nhiều hình

thức sau:
+ Liên lạc giữa nhà trường và gia đình; hình thức này hợp với học sinh.
+ Họp phụ huynh theo định kì: đầu năm, giữa học kì, cuối học kì một,
đầu học kì hai và cuối năm… là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất. Bởi lẽ
họp phụ huynh sẽ giúp họ nắm đầy đủ chủ trương, mục tiêu của lớp, của trường,
cùng thảo luận góp ý kiến thống nhất biện pháp giáo dục cũng như phương pháp
giải quyết tối ưu nhất để đạt được mục đích giáo dục.
+ Qua hội nghị cha mẹ học sinh sẽ bầu ra ban đại diện cha mẹ học sinh.
Họ là những người có điều kiện, thời gian, có uy tín trong cộng đồng dân cư, là
những người sẽ thay mặt phụ huynh quan tâm giúp đỡ lớp.

17


+ Qua hội cha mẹ học sinh và qua việc thăm gia đình học sinh, thăm góc
học tập của học sinh (để hiểu rõ hoàn cảnh, thiết lập tốt mối quan hệ với gia đình
học sinh để giáo dục học sinh nhất là học sinh cá biệt…)
+ Qua việc mời cha mẹ học sinh đến trường trao đổi trực tiếp để bàn biện
pháp giáo dục học sinh, tuy nhiên không nên q lạm dụng hình thức này.
+ Ngồi ra nếu có điều kiện có thể trao đổi qua điện thoại. Đây là phương
tiện liên lạc nhanh nhất, trực tiếp nhất cần tận dụng hoặc có thể trao đổi qua thư
từ, qua cộng đồng hay cơ quan đoàn thể của bố mẹ học sinh đang cơng tác…
Ví dụ: Lớp tơi có em Nguyễn Văn Sơn ngồi trong lớp hay nói chuyện
riêng, không chú ý học tập, hay quên sách sách vở và đồ dùng học tập. Tơi đã
đến nhà tìm hiểu hoàn cảnh và trao đổi với phụ huynh.
Sau lần gặp gỡ đó tơi thấy em Sơn đã có nhiều tiến bộ rõ rệt. Đi học đầy
đủ, sách vở và đồ dùng em đã chuẩn bị chu đáo hơn, trong lớp chú ý học tập làm bài tiến bộ hơn.
Biện pháp 11: Thực hiện tốt việc đánh giá kết quả giáo dục học sinh.
Để đánh giá học sinh một cách khách quan ,chính xác GV chủ nhiệm cần
thực hiện đúng theo thơng tư 30 và TT22: Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh,

coi trọng, động viên, khuyến khích sự cố gắng học tập, rèn luyện của học
sinh,giúp học sinh phát huy nhiều nhất khả năng, đảm bảo công bằng, khách
quan và thông qua nhiều kênh đánh giá như: Tự đánh giá; tập thể, tổ, lớp đánh
giá; cha mẹ học sinh; một số giáo viên giảng dạy ở lớp, nề nếp tự quản, cán bộ
phụ trách các mặt hoạt động có học sinh lớp chủ nhiệm tham gia như: thể dục
thể thao, văn nghệ, ngoại khố, cán sự mơn học,…
Trong việc đánh giá học sinh, giáo viên “không nên độc quyền” mà phải
tạo điều kiện cho học sinh được tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau cả về năng lực
và phẩm chất.
Biện pháp 12: Thường xuyên động viên, khen thưởng học sinh.
Động viên khen thưởng là phương pháp không thể thiếu được trong cơng
tác chủ nhiệm lớp. Bởi vì: động viên, khen thưởng giúp cho học sinh phấn khởi,
có chí hướng phấn đấu hơn nữa trong học tập và rèn luyện.
Sau mỗi đợt phát động thi đua, cuối kì, cuối năm học cần có tổng kết,
đánh giá và khen thưởng kịp thời để động viên các em, kích thích các em vươn
lên và khẳng định mình trước tập thể.
GVCN cần tạo nhiều cơ hội để các em có thể lập công giành được nhiều
phần thưởng.
Việc khen thưởng phải được tiến hành một cách thường xuyên, dân chủ,
công bằng và hợp lí.
Biện pháp 13. GVCN phải thực hiện tốt việc đổi mới nội dung và
phương pháp tổ chức sinh hoạt cuối tuần.
Tiết sinh hoạt cuối tuần là một hình thức hoạt động tập thể của học sinh,
được bố trí thời gian chính thức 1tiết/ tuần. Để thực hiện có hiệu quả các tiết
sinh hoạt cuối tuần thì GVCN phải đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ
18


chức sinh hoạt, tránh sinh hoạt hình thức một cách chiếu lệ. Mỗi GVCN, phải
xây dựng nội dung, hình thức phong phú, hấp dẫn (kiểm điểm, nhận xét, hội

thảo, hoạt động văn hoá văn nghệ…) để thu hút học sinh tham gia. GVCN chỉ là
người hướng dẫn, định hướng còn Ban cá sự lớp đứng ra quán xuyến và tổ chức
các hoạt động trong giờ sinh hoạt. Tập trung rút kinh nghiệm những hoạt động
đã diễn ra, lên kế hoạch biện pháp cho các hoạt động của tuần tiếp theo.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện “Một số biện pháp làm tốt công
tác chủ nhiệm lớp 5B trường Tiểu học Ngọc Phụng 1”, với những biện pháp
nêu trên và qua các cách làm này, tôi thấy kết quả về năng lực và phẩm chất của
học sinh ngày càng tiến bộ rõ rệt. Các em ngày càng chăm ngoan, tích cực tham
gia các hoạt động giáo dục, tự tin, mạnh dạn trình bày ý kiến cá nhân trước tập
thể...
Chất lượng giáo dục đến giữa học kì II, kết quả về học tập, rèn luyện
năng lực và phẩm chất đã tăng lên đáng kể và so với các lớp khác cao hơn rất
nhiều. Cụ thể:
Môn học và các HĐGD

Năng lực

Phẩm chất

HTT

HT

CHT

T

ĐẠT


CCG

T

ĐẠT

CCG

SL TL

SL TL

SL TL

SL TL

SL TL

SL TL

SL TL

SL TL

SL TL

16

64
%


9

36
%

0

0

20

80
%

5

20
%

0

0

20

80
%

5


20
%

0

0

- Học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện: 16/25 =
64%
- Học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về ít nhất một mơn
học hoặc ít nhất một năng lực, phẩm chất: 4/25 = 16%
- Lớp đạt lớp vở sạch chữ đẹp loại 1. Trong đó xếp loại A là 22/25 đạt
88%; loại B là 3/25 đạt 12%.
- Trong giao lưu các câu lạc bộ Toán - Tiếng Việt đạt giải 14 em cấp
trường và đạt giải 5 em đạt cấp huyện.
- Lớp luôn dẫn đầu về nền nếp, được tuyên dương trong các buổi sinh
hoạt dưới cờ, Là chi đội dẫn đầu trong công tác Trần Quốc Toản
- Đạt giải Xuất sắc về Trang trí lớp học.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận
Qua thực tiễn làm công tác chủ nhiệm lớp tôi rút ra bài học kinh nghiệm sau:
- Tự hoàn thiện phẩm chất nhân cách của người giáo viên.
- Không ngừng học tập chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, nhằm đổi mới
phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất luợng giáo dục toàn diện.

19


- Muốn làm tốt công tác chủ nhiệm lớp trước hết người giáo viên chủ

nhiệm phải nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trị, nhiệm vụ và đặc biệt là nội
dung của công tác chủ nhiệm lớp.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp phải nắm được và thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm.
- GVCN phải làm tốt việc tìm hiểu, khảo sát và phân loại lớp chủ nhiệm.
- GVCN phải làm tốt khâu xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm.
- Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Nâng cao chất lượng vở sạch chữ đẹp.
- GVCN phải làm tốt việc giáo dục học sinh cá biệt.
- Liên kết với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo
dục học sinh.
- Thực hiện tốt việc đánh giá xếp loại học sinh theo đúng thông tư 30 và
TT22.
- Tích cực động viên, khen thưởng học sinh.
- Đổi mới nội dung và phương pháp tổ chức tiết sinh hoạt cuối tuần.
- Không ngừng đổi mới phương pháp dạy học.
3.2. Kiến nghị.
- Nhà trường cần làm tốt công tác tham mưu với địa phương để xây dựng
tốt cơ sở vật chất đảm bảo có các phịng chức năng, có sân chơi, bãi tập tạo điều
kiện cho học sinh học tập vui chơi lành mạnh, bổ ích.
- Kêu gọi sự chung tay đóng góp của các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp
đóng trên địa bàn để xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, giúp đỡ hỗ trợ cho học
sinh nghèo.
- Người giáo viên cần có sự gắn kết, yêu thương gần gũi học sinh để tìm
hiểu về tâm tư nguyện vọng của các em từ đó có biện pháp phù hợp trong công
tác giáo dục học sinh.
Do kinh nghiệm và năng lực của tơi có hạn. Nên những biện pháp mà tơi
đưa ra trên đây có thể khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tơi rất mong các
thầy, cơ giáo và đồng nghiệp góp ý cho đề tài được hồn thiện hơn nhằm nâng
cao cơng tác chủ nhiệm lớp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA HIỆU
TRƯỞNG NHÀ TRƯỜNG

Ngọc Phụng, ngày 10 tháng 3 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT

Đào Thị Hường

20



×