Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

cấu trúc tài chính doanh nghiệp và vai trò của các trung gian tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 35 trang )

CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
VÀ VAI TRÒ CỦA
CÁC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH


1. Những đặc điểm về cấu trúc tài
chính doanh nghiệp
Hệ thống tài chính là một thực thể
phức tạp về cấu trúc và chức năng ở
mọi nơi trên thế giới. Nó bao gồm
nhiều loại hình tổ chức khác nhau và
được điều tiết bởi chính phủ.


Cấu trúc tài chính doanh nghiệp ở
một số nước
Tên
nước

Tín
dụng
ngân
hàng

Tín
dụng phi
ngân
hàng

Trái
phiếu



Cổ
phiếu

Mỹ

18%

38%

32%

11%

Đức

76%

10%

7%

8%

Nhật

78%

8%


9%

5%

Canada

56%

18%

15%

12%


Cấu trúc tài chính doanh nghiệp ở
một số nước


8 đặc điểm cơ bản của cấu trúc tài chính:
1. Cổ phiếu không phải là nguồn tài trợ quan trọng nhất cho doanh
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

nghiệp.

Việc phát hành chứng khoán nợ và chứng khoán vốn không phải là
kênh chủ yếu để tài trợ cho hoạt động doanh nghiệp.
Tài chính gián tiếp đóng vai trò quan trọng hơn tài chính trực tiếp.
Các trung gian tài chính, đặc biệt là ngân hàng thương mại, là
nguồn tài trợ vốn quan trọng nhất cho các doanh nghiệp.
Hệ thống tài chính là một lónh vực được điều tiết nhiều nhất trong
nền kinh tế.
Chỉ những công ty lớn, nổi tiếng mới dễ dàng tiếp cận thị trường
chứng khoán để huy động vốn.
Thế chấp tài sản là đặc điểm phổ biến của các hợp đồng vay nợ đối
với cá nhân cũng như doanh nghiệp.
Các hợp đồng nợ có đặc trưng gồm những điều khoản có tính pháp
lý đặc biệt phức tạp nhằm điều chỉnh người vay.


2. Ảnh hưởng của chi phí giao dịch
lên cấu trúc tài chính
2.1 Chi phí giao dịch
o Tại sao tỷ lệ người sở hữu chứng khoán

không nhiều?
o Vì nhiều người có số tiền nhỏ. Mà số tiền

nhỏ thì mua được rất ít cổ phiếu và phí môi
giới chiếm tỷ lệ đáng kể.
o Số tiền nhỏ thì rất khó mua trái phiếu do

mệnh giá trái phiếu thường lớn.



2. Ảnh hưởng của chi phí giao dịch
lên cấu trúc tài chính
2.1 Chi phí giao dịch
o Nếu danh mục đầu tư lớn thì sẽ làm chi

phí giao dịch tăng lên. Nên với số tiền
nhỏ thì bạn sẽ có danh mục đầu tư hạn
chế, điều này làm cho bạn sẽ phải đối
diện với rủi ro thực sự.


2. Ảnh hưởng của chi phí giao dịch
lên cấu trúc tài chính
2.1 Chi phí giao dịch


Chi phí giao dịch là chi phí (thời gian,
tiền bạc) chi vào các hoạt động giao
dịch tài chính.



Chi phí giao dịch bao gồm 3 hình thức:


Chi phí tìm kiếm thơng tin (search costs)



Chi phí mặc cả (bargaining costs)




Chi phí thực thi (enforcement costs)


2. Ảnh hưởng của chi phí giao dịch
lên cấu trúc tài chính
2.2 Các trung gian tài
chính giảm chi phí giao
dịch như thế nào?
o Tiết kiệm nhờ quy mô

(Economies of scale)
o Tiết

kiệm
chuyên
(Expertise)

nhờ tính
nghiệp


3. Thông tin bất cân xứng
o Thông tin bất cân xứng (Asymmetric

information) là tình huống phát sinh khi
một bên không nhận biết đầy đủ về các
đối tác của mình, dẫn đến những quyết

định không chính xác trong quá trình
giao dịch.
o Sự tồn tại thông tin bất cân xứng dẫn đến

lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức.


3. Thông tin bất cân xứng
TRƯỚC

Lựa chọn
nghịch

SAU

Giao dịch

Rủi ro
đạo đức

Một bên không biết đầy đủ thông tin về
bên kia trong một giao dịch nên không thể
đưa ra được các quyết định chính xác.
11


3. Thông tin bất cân xứng: lựa
chọn nghịch và rủi ro đạo đức
o Lựa chọn nghịch (Adverse selection) là


tình huống thông tin bất cân xứng xuất
hiện trước khi giao dịch được thực hiện.
o Ví dụ: những người đi vay tiềm ẩn rủi ro

cao lại là những người tích cực trong việc
tìm kiếm khoản vay.


3. Thông tin bất cân xứng: lựa
chọn nghịch và rủi ro đạo đức
o Rủi ro đạo đức (Moral hazard) phát sinh

sau khi giao dịch được thực hiện.
o Rủi ro đạo đức là rủi ro xảy ra khi một

bên cố tình không thực hiện nghóa vụ
của mình gây thiệt hại đến quyền lợi của
người khác.


3. Thông tin bất cân xứng
o Năm 2001 giải Nobel kinh tế ñược trao
cho Akerlof với “The market for lemons”.
o Nghiên cứu thị trường xe hơi cũ



4. Vấn đề “quả chanh”: lựa chọn
nghịch ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính
o Nghiên cứu vấn đề “quả chanh” trên thị trường


chứng khoán: lựa chọn nghịch xảy ra do công
ty niêm yết biết rõ khả năng đạt được lợi nhuận
kỳ vọng và mức giá bán hợp lý của cổ phiếu
của mình. Trong khi đó, các NĐT nếu không
xác định chính xác lợi nhuận kỳ vọng của công
ty sẽ định giá cổ phiếu thấp (khi đó nếu hoạt
động sản xuất kinh doanh không hiệu quả thì
sự thiệt hại của họ trên phần vốn góp là thấp).


4. Vấn đề “quả chanh”: lựa chọn
nghịch ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính
Vậy vấn đề “quả chanh” đã ngăn cản
thị trường chứng khoán trở thành kênh
hiệu quả luân chuyển vốn từ người tiết
kiệm đến người đi vay.


Các công cụ giải quyết vấn đề lựa
chọn nghịch
a. Sản xuất và bán thông tin
 Vấn đề người ăn theo (Free-rider problem)

b. Quy chế của chính phủ tăng cường cung
cấp thông tin
c. Thông qua trung gian tài chính
d. Thế chấp tài sản và vốn chủ sở hữu



5. Ảnh hưởng của rủi ro đạo đức đến
lựa chọn vay nợ và phát hành cổ phiếu
o Rủi ro đạo đức trong hợp đồng vốn chủ

sở hữu (Equity contract): vấn đề ủy thác
– đại lý:
 Hợp đồng vốn, ví dụ cổ phiếu thường, là

quyền được chia lợi nhuận và tài sản của
công ty. Hợp đồng vốn chứa đựng rủi ro
đạo đức, được thể hiện bởi vấn đề “Ủy
thác – Đại lyù”.


5. Ảnh hưởng của rủi ro đạo đức đến
lựa chọn vay nợ và phát hành cổ phiếu
o Nhà quản lý là những đại lý chỉ nắm giữ 1
tỷ lệ nhỏ, các cổ đông còn lại là những
người ủy thác nắm giữ chủ yếu vốn cổ
phần của công ty.
o Sự tách biệt giữa quyền sở hữu và công
việc quản lý công ty làm phát sinh rủi ro
đạo đức: các nhà quản lý không sử dụng
nguồn vốn hiệu quả và đúng mục đích như
đã cam kết với nhà đầu tư.



Các công cụ giúp giải quyết vấn đề
cổ đông và nhà quản lý

a. Sản xuất thông tin và giám sát
 Vấn đề người hưởng ké (Free-rider
problem)

b. Quy chế của chính phủ tăng cường cung
cấp thông tin
c. Thông qua trung gian tài chính
d. Tham gia hợp đồng nợ (trái phiếu)




Cơ sở quy định thực hiện công tác quản trị
DN liên quan đến thị trường vốn
 Thông tư số 09/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính:
quy định về công bố thông tin doanh nghiệp
 Trên TTCK các công ty niêm yết phải công bố 4
nhóm thông tin:
1. Thông tin định kỳ: bảng cân đối kế toán, báo cáo
KQKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh
báo cáo tài chính
2. Thông tin bất thường: về những biến cố bất
thường xảy ra với công ty hoặc những thay đổi
trong chiến lược kinh doanh của coâng ty


×