Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đánh giá hiệu quả của công tác chuyển đổi ruộng đất và chuyển đổi theo nhóm hộ trong quản lý và sử dụng đất nhằm thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện thiệu hóa tỉnh thanh hóa giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

VŨ THỊ TÂM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC CHUYỂN
ĐỔI RUỘNG ĐẤT THEO NHÓM HỘ TRONG QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NHẰM THỰC HIỆN TÁI CƠ
CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THIỆU HÓA, TỈNH THANH HÓA
GIAI ĐOẠN 2015-2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

VŨ THỊ TÂM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC CHUYỂN
ĐỔI RUỘNG ĐẤT THEO NHÓM HỘ TRONG QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NHẰM THỰC HIỆN TÁI CƠ
CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN


HUYỆN THIỆU HÓA, TỈNH THANH HÓA
GIAI ĐOẠN 2015-2020
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn được trích dẫn rõ ràng.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách
trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của địa bàn nghiên cứu. Các
kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Học viên
Vũ Thị Tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài tốt nghiệp tôi đã nhận được
sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cơ giáo Trường Đại học Nơng
Lâm - Đại học Thái Ngun để hồn thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tơi bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu,
Phòng Đào tạo Sau Đại học, Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học
Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản lý,
giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến TS. Vũ Thị Thanh Thủy - người
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, tài liệu và phương pháp để tơi
hồn thành đề tài nghiên cứu khoa học này.
Tơi xin chân thành cảm ơn: Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Quản lý Tài
ngun và Mơi trường, UBND huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa; Gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ tơi trong suốt
thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt q trình thực hiện đề tài, song
có thể cịn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tơi rất mong nhận được ý kiến
đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Học viên
Vũ Thị Tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4

1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
1.1.1. Tích tụ đất đai.................................................................................. 4
1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp................................................ 13
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..... 17
1.2. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện chuyển đổi ruộng đất .......................... 19
1.3. Cơ sở thực tiễn của tích tụ và tập trung ruộng đất ................................... 22
1.3.1. Tích tụ và tập trung ruộng đất ở một số nước trên thế giới .......... 22
1.3.2. Tích tụ và tập trung ruộng đất ở Việt Nam ................................... 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 28
2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 28
2.2.1. Phạm vi không gian....................................................................... 28
2.2.2. Phạm vi thời gian .......................................................................... 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 29
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ............................. 29
2.4.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................. 29

2.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................ 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

2.4.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu ..................... 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THÀO LUẬN ............................... 32

3.1. Điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội huyện Thiệu Hóa........................... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 32
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội............................................ 40
2.1.3. Thực trạng môi trường .................................................................. 47
3.2. Thực trạng cơng tác chuyển đổi ruộng đất huyện Thiệu Hóa, tỉnh
Thanh Hóa ................................................................................................... 48
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa .......... 48
3.2.2. Thực trạng cơng tác chuyển đổi ruộng đất huyện Thiệu Hóa,
tỉnh Thanh Hóa ........................................................................................ 49
3.3. Đánh giá hiệu quả công tác chuyển đổi ruộng đất tại 2 xã nghiên cứu ..... 56
3.3.1. Đánh giá hiệu quả của công tác CĐRĐ đến quy mô sử dụng đất ...... 56
3.3.2. Đánh giá hiệu quả của công tác chuyển đổi ruộng đất đến sự
thay đổi của hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng .............................. 58
3.3.3. Đánh giá hiệu quả của công tác chuyển đổi ruộng đất đến
diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính .......................... 60
3.3.4. Đánh giá hiệu quả của cơng tác chuyển đổi ruộng đất đến một
số kiểu sử dụng đất .................................................................................. 62
3.3.5. Đánh giá hiệu quả của một số loại hình sử dụng đất nơng
nghiệp trước và sau chuyển đổi ruộng đất .............................................. 64

3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp ................................................................................................. 72
3.4.1. Những thuận lợi trong q trình thực hiện cơng tác chuyển
đổi ruộng đất huyện Thiệu Hóa............................................................... 72
3.4.2. Một số khó khăn, vướng mắc trong q trình thực hiện cơng
tác chuyển đổi ruộng đất huyện Thiệu Hóa ............................................ 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

3.4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
sau chuyển đổi ruộng đất huyện Thiệu Hóa............................................ 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 79

1. Kết luận ................................................................................................... 79
2. Kiến nghị ................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH

Ban chấp hành

CĐRĐ

Chuyển đổi ruộng đất

CPTG

Chi phí trung gian

ĐBSH

Đồng bằng sơng Hồng

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

GTGT

Giá trị gia tăng

GTNC

Giá trị ngày công


GTSX

Giá trị sản xuất

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Tích tụ ruộng đất ở một số nước Âu Mỹ .................................... 22

Bảng 1.2.

Tích tụ ruộng đất ở một số nước Châu Á ................................... 23

Bảng 3.1:


Cơ cấu kinh tế huyện Thiệu Hóa giai đoạn 2015 - 2018 ............ 40

Bảng 3.2:

Hiện trạng sử dụng đất huyện Thiệu Hóa năm 2018 .................. 48

Bảng 3.3:

Kết quả thực hiện chuyển đổi ruộng đất huyện Thiệu Hóa ........ 56

Bảng 3.4:

Quy mơ sử dụng đất trước và sau khi chuyển đổi ruộng đất
tại 2 xã nghiên cứu ...................................................................... 57

Bảng 3.5:

Diện tích đất giao thông, thuỷ lợi nội đồng trước và sau
chuyển đổi ruộng đất tại 2 xã nghiên cứu ................................... 59

Bảng 3.6:

Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trước
và sau chuyển đổi ruộng đất tại 2 xã nghiên cứu........................ 61

Bảng 3.7:

Một số kiểu sử dụng đất chính trước và sau CĐRĐ ................... 63

Bảng 3.8:


Hiệu quả kinh tế của một số kiểu sử dụng đất chính trước và
sau CĐRĐ ................................................................................... 67

Bảng 3.9:

Hiệu quả sử dụng lao động của các kiểu sử dụng đất chính
trước và sau chuyển đổi trên địa bàn huyện Thiệu Hóa ............. 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1:

Sơ đồ địa giới hành chính huyện Thiệu Hóa .............................. 33

Hình 3.2:

Nhiệt độ trung bình qua các năm tại trạm Khí tượng - Thủy
văn Yên Định .............................................................................. 35

Hình 3.3:

Cơ cấu các nhóm đất chính huyện Thiệu Hóa ............................ 39


Hình 3.4:

Cơ cấu các loại đất chính huyện Thiệu Hóa năm 2018 .............. 48

Hình 3.5:

Sơ đồ tổ chức thực hiện cơng tác chuyển đổi ruộng tại
huyện Thiệu Hóa ......................................................................... 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp, nông thôn, Đảng và
Nhà nước đã có nhiều chính sách về đất đai nhằm thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp, giải quyết vấn đề lương thực của cả nước, trong đó điển hình là Luật
đất đai năm 1993. Với việc ruộng đất được giao ổn định đến từng hộ gia đình,
cá nhân đã làm thay đổi hồn tồn quan hệ sản xuất ở nơng thơn, người nông
dân đã thực sự trở thành người chủ mảnh đất riêng của mình. Đó là động lực
cho sự phát triển vượt bậc của nền nông nghiệp nước ta sau giải phóng miền
Nam và đưa Việt Nam từ một nước nhập khẩu lương thực vươn lên thành một
nước xuất khẩu lớn trên thế giới về một số mặt hàng nông sản như: gạo, cà
phê, chè, tiêu, thuỷ sản…

Song với bối cảnh ngày nay, đất nước đang trên đà phát triển theo
hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố, trong mơi trường hội nhập kinh tế quốc
tế, ngành nông nghiệp không những có nhiệm vụ quan trọng là đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia mà còn phải đảm bảo tối đa nguyên liệu cho ngành
công nghiệp, tăng khối lượng nông sản xuất khẩu. Điều đó địi hỏi phải xây
dựng một nền sản xuất nơng nghiệp hàng hố, tạo điều kiện ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng một cách hiệu quả. Tuy nhiên, việc giao
đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân theo tinh thần của Nghị định số
64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ được thực hiện theo phương
châm: ruộng tốt cũng như ruộng xấu, ruộng xa cũng như ruộng gần đều được
chia đều tính trên một nhân khẩu cho các gia đình, dẫn đến tình trạng ruộng
đất bị phân tán, manh mún, điều đó đã làm cho khả năng đáp ứng nhu cầu
phát triển của nền nông nghiệp trong điều kiện cơng nghiệp hóa khơng cao,
khó ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơng nghiệp hóa trong nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




2

Thiệu Hóa là huyện đồng bằng của tỉnh Thanh Hóa. Thực tế sử dụng
đất nông nghiệp của huyện từ khi thực hiện Nghị định 64/CP ngày 27 tháng 9
năm 1993 của Chính phủ đã bộc lộ những một số tồn tại như: ruộng đất manh
mún; diện tích đất cơng ích của một số địa phương còn nằm rải rác nhiều nơi,
ở vùng xa, vùng sâu; việc đưa cơ giới hóa đồng bộ, liên kết trong sản xuất
nơng nghiệp gặp khó khăn, một số hộ gia đình thực hiện việc chuyển đổi
ruộng đất một cách tự phát gây khó khăn trong công tác quản lý... Xuất phát
từ những tồn tại nêu trên, ngày 30/8/2016, BCH Đảng bộ huyện Thiệu Hóa đã
ban hành Nghị quyết số 06/NQ-HU về việc “Tiếp tục vận động nhân dân

chuyển đổi ruộng đất và chuyển đổi theo nhóm hộ, để nâng cao hiệu quả sử
dụng đất, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp”.
Thực tế cho thấy cơng tác chuyển đổi ruộng đất ở Thiệu Hóa cũng đã
có những thành cơng ở nhiều địa phương, nhiều thơn, nhưng cũng có những
địa phương thực hiện chưa thành cơng. Mặt khác mức độ thành công ở mỗi
địa phương là khác nhau. Có những địa phương cơng việc chỉ diễn ra nhanh
chóng trong một vài tháng là xong, nhưng cũng có nơi kéo dài nhiều năm gây
tốn kém sức người, sức của...
Vậy nên cần phải có những nghiên cứu nhằm đánh giá và tổng kết lại
các kinh nghiệm, những vấn đề cịn tồn tại của các địa phương trong tồn
huyện để công tác chuyển đổi ruộng đất thực sự là động lực thúc đẩy sản xuất
nông nghiệp, thay đổi bộ mặt nơng thơn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Đánh giá hiệu quả của công tác chuyển đổi ruộng đất và chuyển đổi theo
nhóm hộ trong quản lý và sử dụng đất nhằm thực hiện tái cơ cấu ngành nông
nghiệp trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015-2020".

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




3

2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả cơng tác dồn điền đổi thửa huyện Thiệu Hóa, tỉnh
Thanh Hóa làm cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng
tác DĐĐT, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn huyện.

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn về cơng tác chuyển đổi ruộng
đất, tích tụ đất đai.
- Bổ sung, hồn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến cơng tác chuyển
đổi ruộng đất, tích tụ đất đai phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao, làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng đất nông nghiệp đảm bảo hợp
lý, tiết kiệm và hiệu quả cao.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chuyển đổi
ruộng đất, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn
huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Làm tài liệu tham khảo cho các địa phương trong tỉnh có điều kiện
tương đồng có những giải pháp tác động, thúc đẩy nhanh việc chuyển đổi
ruộng đất theo hướng phát triển sản xuất hàng hoá, nâng cao thu nhập và đời
sống của nơng dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Tích tụ đất đai
1.1.1.1. Khái niệm manh mún ruộng đất

Khái niệm manh mún ruộng đất trong nông nghiệp được hiểu trên 2
khía cạnh: một là, sự manh mún về mặt ơ thửa, trong đó một đơn vị sản xuất
(thường là nơng hộ) có q nhiều mảnh ruộng với kích thước q nhỏ của
những mảnh ruộng này không đáp ứng được yêu cầu của sản xuất. Hai là, sự
manh mún thể hiện trên quy mô về đất đai của các đơn vị sản xuất, số lượng
ruộng đất q nhỏ khơng tương thích với số lượng lao động và các yếu tố sản
xuất khác (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1998). Cả hai kiểu manh
mún này đều dẫn đến tình trạng chung là hiệu quả sản xuất thấp, khả năng đổi
mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là vấn đề cơ giới hoá,
thuỷ lợi hoá trong nơng nghiệp kém hiệu quả. Ngồi ra tình trạng manh mún
ruộng đất cịn gây nên những khó khăn trong quy hoạch sản xuất và sử dụng
có hiệu quả nguồn tài ngun đất đai… Vì thế mà người ta ln tìm cách để
khắc phục tình trạng này.
Tình trạng manh mún ruộng đất xảy ra ở nhiều nơi, nhiều nước khác
nhau trên thế giới và ở nhiều thời kỳ của lịch sử phát triển. Những nguyên
nhân dẫn đến tình trạng này cũng rất đa dạng: có thể là do đặc điểm về mặt
phân bố địa lý, do sức ép gia tăng dân số… nhưng có thể có nguyên nhân về
mặt xã hội như tính chất tiểu nơng của nền sản xuất cịn kém phát triển, đặc
điểm tâm lý của cộng đồng dân cư nơng thơn, hệ quả của một hay nhiều chính
sách ruộng đất, kinh tế xã hội hoặc sự quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả của cơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

tác địa chính,…. Châu Á nói chung và vùng Đơng Nam Á nói riêng trong đó
có Việt Nam là nơi có tình trạng ruộng đất khá manh mún.
Tình trạng manh mún đất đai là một trong những nhược điểm của nền

nông nghiệp nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển. Ở Việt Nam, manh
mún đất đai rất phổ biến, đặc biệt là ở miền Bắc. Theo con số ước tính, tồn
quốc có khoảng 75 triệu thửa, trung bình một hộ nơng dân có khoảng 7-8
thửa. Manh mún đất đai được coi là một trong những rào cản của phát triển
sản xuất hàng hố trong lĩnh vực nơng nghiệp, nhất là trồng trọt, cho nên rất
nhiều nước đã và đang thực hiện chính sách khuyến khích tập trung đất đai.
Việt Nam cũng đang thực hiện chính sách này trong mấy năm gần đây. Dưới
quan điểm kinh tế nếu manh mún đất đai làm cho lao động và các nguồn lực
khác phải chi phí nhiều hơn thì việc giảm mức độ manh mún đất đai sẽ tạo
điều kiện để các nguồn lực này được sử dụng ở các ngành khác hiệu quả hơn.
Như vậy, trên tổng thể nền kinh tế sẽ đạt được lợi ích khi ta giảm mức độ
manh mún đất đai.
1.1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng manh mún ruộng đất
Tình trạng manh mún ruộng đất chủ yếu do các yếu tố, như lịch sử, địa
hình, áp lực dân số, thừa kế… Ở Việt Nam, thực chất của tình trạng đất nông
nghiệp manh mún hiện nay là do trước đây việc chia đất canh tác cho nông
dân theo Nghị định 64/CP được thực hiện theo phương châm: “Có gần có xa,
có xấu có tốt, có cao, có thấp”. Tâm lý của người nơng dân là muốn có sự
cơng bằng giữa các hộ cả về các yếu tố thuận lợi trong canh tác như: Độ phì
nhiêu của đất đai, mức độ thuận lợi trong giao thông, thủy lợi, hiệu quả kinh
tế từ các mảnh ruộng mang lại… và cả những yếu tố bất lợi như: khả năng
tưới, tiêu nước, đất chua mặn, đất canh tác ở xa khu dân cư… cũng được chia
đều cho các hộ nông dân, dẫn đến việc một hộ nông dân sở hữu trên 10 thửa
ruộng nằm rải khắp các xứ đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6


Manh mún có thể được tạo ra do điều kiện điạ hình, nhất là đối với các
vùng đồi núi, trung du, ruộng đất bậc thang; Chế độ thừa kế chia đều ruộng
đất cho con cái, ruộng đất của cha mẹ thường chia đều cho tất cả các con sau
khi tách hộ, vì thế tình trạng phân tán ruộng đất gắn liến với chu kỳ phát triển
của nông hộ; Tâm lý tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nhất là
những nơng dân ít có cơ hội tìm việc làm phi nông nghiệp; Một nguyên nhân
khác để nông dân duy trì tình trạng manh mún do nhận thức: họ cho rằng có
thể sử dụng hiệu quả lao động thời vụ hơn, mặc dù lao động nói chung đang
dư thừa ở Việt Nam, đặc biệt vùng đồng bằng sông Hồng, nhưng vào những
lúc chính vụ và vụ đơng thì nhu cầu về lao động cũng rất cao, nông đân có thể
giảm thời điểm căng thẳng này bằng cách đa dạng hóa cây trồng trên các
mảnh khác nhau; một lợi ích tiềm năng khác của manh mún là người sử dụng
đất có thể thế chấp hoặc bán một phần quyền sử dụng đất của họ (Tổng cục
Địa chính, 1997).
1.1.1.3. Những hạn chế của manh mún ruộng đất
a) Hạn chế khả năng cơ giới hố nơng nghiệp
Giảm chi phí lao động chỉ được thực hiện khi chuyển từ lao động thủ
công sang cơ giới, để cơ giới hố được phải có quy mơ diện tích của thửa đất
đủ lớn, mặc dù hiện nay có nhiều loại máy nhỏ, phù hợp với quy mơ sản xuất
của hộ gia đình. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã
khảo sát tại xã Đại Tập huyện Khoái Châu (Hưng Yên), mỗi hộ có đến 12- 15
thửa, có thửa dài hàng cây số, thậm chí 2 km và chỉ gieo được 1-2 hàng ngơ.
Tình trạng này khơng chỉ có ở xã Đại Tập huyện Khối Châu mà cịn có ở hầu
hết các xã ven Sông Hồng. Tại các xã phân bố trong nội đồng cũng diễn ra
tương tự, mảnh đất không dài như ngồi đê nhưng diện tích thửa đất nhỏ,
trung bình 288 m2, nhỏ nhất là 10 m2. Do vậy, đã làm cản trở quá trình đầu tư,
mua sắm thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7

nơng thơn, 2003). Tại Đồng bằng Sơng Hồng bình qn 13 hộ/1 máy kéo,
trong khi đó tại Đồng bằng Sơng Cửu Long tỷ lệ này là 6,2 hộ/1máy.
b) Hạn chế khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật
Đất đai manh mún, phân tán khơng khuyến khích hộ gia đình đầu tư lao
động, vốn, vật tư để thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng đa
dạng hoá cây trồng, đặc biệt là hạn chế khả năng áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ
thuật vào đồng ruộng. Qua khảo sát các mơ hình cho thấy, trong một lơ đất có
nhiều hộ sử dụng, khả năng vốn, trình độ canh tác khơng đồng đều, từ giống
cây trồng, đầu tư phân bón, điều tiết nước tưới, phòng trừ sâu bệnh và các
biện pháp canh tác cũng khác biệt. Phần lớn các hộ gia đình cho rằng với 1
mảnh ruộng nhỏ, có đầu tư áp dụng các tiến bộ kỹ thuật thì hiệu quả kinh tế
tăng không đáng kể và nếu mất mùa còn ảnh hưởng khác. Do vậy năng suất
cây trồng thấp so với những hộ có lơ đất rộng để đầu tư áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, đây cũng là nguyên nhân làm cho hiệu quả kinh tế của một đơn vị diện
tích đất thấp.
c) Giảm diện tích đất canh tác nơng nghiệp
Ngun nhân làm giảm diện tích đất canh tác có nhiều, trong đó có
nguyên nhân do đất manh mún nên phải đắp bờ ngăn giữa các hộ quá nhiều
và một phần diện tích đất “đầu thừa, đi thẹo” dư thừa khi giao chia trong
cùng một lô đất. Theo báo cáo kết quả “dồn điền, đổi thửa” tại Hưng Yên: khi
giao đất theo Nghị định 64/CP, diện tích đất nơng nghiệp có 89.000 ha, nhưng
năm 2001 khi thực hiện Chỉ thị 05/CT-TU của thường vụ Tỉnh uỷ và Quyết
định số 34/2001/QĐ-UB của UBND tỉnh Hưng Yên về thí điểm dồn điền, đổi
thửa, thì đất nơng nghiệp lên đến 92.309 ha, chênh lệch 3.309 ha (tăng 4%).
Một số địa phương khác (Hà Tây, Vĩnh phúc…) cũng có tình trạng tương tự.

Theo số liệu tổng hợp của nhiều địa phương thì tình trạng manh mún đất đai
đã làm giảm đất canh tác trung bình từ 2,4- 4% diện tích. Như vậy, nếu khắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




8

phục được tình trạng trên chỉ riêng Đồng bằng Sơng Hồng sẽ tăng thêm ít
nhất 20 nghìn ha đất nơng nghiệp (Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn,
2003).
d) Tình trạng manh mún ruộng đất làm gia tăng chi phí hồn thiện hồ
sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Q trình hồn thiện hồ sơ địa chính gồm nhiều cơng việc từ đo đạc,
giao đất ngồi thực địa, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, đăng ký và theo dõi biến động… giúp cho công tác quản lý đất đai
được chặt chẽ. Do quy mơ diện tích thửa đất nhỏ, số thửa trong một hộ nhiều,
các địa phương đã phải tăng việc can vẽ bản đồ hoặc trích đo bổ sung. Theo
tính tốn của nhiều địa phương khi thực hiện Nghị định 64/CP, chỉ riêng đo
đạc đã tăng 1,5-2 lần; nếu tính tồn bộ chi phí từ khâu đo đạc đến hồn thiện
hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng
thì tăng từ 30-50% so với tổng chi phí thực hiện ở địa bàn đã chuyển đổi
ruộng đất (chỉ còn 1- 4 thửa/hộ) (Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn,
2003).
e) Tình trạng manh mún ruộng đất giảm hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về đất đai
- Ruộng đất manh mún, ô thửa nhỏ, nhiều thửa/hộ, thửa không rõ trên
bản đồ đã gây khó khăn rất lớn và lãng phí cho việc lập hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà hiệu quả lại không thiết thực, quản lý

đất đai thiếu chặt chẽ.
- Công tác quản lý sử dụng quỹ đất 5% cơng ích cịn nhiều vấn đề cần
quan tâm. Diện tích đất để quỹ cơng ích thường cao hơn so với quy định của
Nghị định 64/CP. Hình thức giao đất 5% phổ biến là giao xen lẫn với quỹ đất
giao ổn định, lâu dài cho hộ, rất ít xã quy được vùng tập trung (tại tỉnh Hà
Tây: huyện Phúc Thọ, Mỹ Đức 100%, Thị xã Sơn Tây 89% diện tích giao xen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

lẫn). Việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ đất thiếu chặt chẽ, kiểm tra thường
xuyên lơi lỏng, nảy sinh hiện tượng tiêu cực (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, 2003).
- Nhu cầu mới về xây dựng cơ sở hạ tầng như: giao thông, thuỷ lợi, đất
làm khu công nghiệp, dịch vụ, cơng trình phúc lợi… trong điều kiện cơ chế
kinh tế nông nghiệp đã thay đổi. Yêu cầu phát triển của xã hội gắn liền với
tăng trưởng kinh tế địi hỏi cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải có
nội dung phù hợp.
f) Tình trạng manh mún ruộng đất làm tăng chí phí trong sản xuất nông
nghiệp
Đảm bảo công bằng giữa những người sử dụng đất, nguyên tắc giao đất
ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân có xa, có gần, có tốt, có xấu nên
ruộng đất của mỗi hộ có nhiều thửa và nằm ở nhiều xứ đồng khác nhau. Kết
quả điều tra ở xã Phương Tú, huyện Ứng Hồ, Hà Tây có hộ có 25 thửa đất
nơng nghiệp, phân bố ở 25 xứ đồng, xứ đồng xa nhất 2 km; nếu tính trung
bình 1 tháng đi thăm đồng 4 lần thì trong một vụ phải đi mất 32 km, chưa kể
quãng đường dích dắc từ thửa nọ đến thửa kia. Như vậy, thời gian để đi lại

thăm đồng, chăm sóc rất lớn do phải chạy thửa so với khi dồn lại chỉ còn 1-2
thửa, hiệu quả kinh tế sản phẩm làm ra giá thành sẽ cao lên, do tăng ngày
công lao động. Nếu sản phẩm làm ra là hàng hố thì sức cạnh tranh về giá
kém so với sản phẩm cùng loại được sản xuất trong điều kiện tập trung đất đai
với quy mô lớn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2003).
Mặt khác, sản xuất nông nghiệp ở nước ta về cơ bản đã chuyển sang
sản xuất hàng hoá, đặc biệt như một số nông sản chủ yếu: cà phê, cao su,
điều… Q trình sản xuất nơng nghiệp, hàng hố tập trung chủ yếu ở những
vùng có quy mơ bình qn đất nơng nghiệp lớn và có lợi thế cạnh tranh về
mặt hàng hố nơng sản, gạo hàng hố ở Đồng bằng Sơng Cửu Long, cà phê ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

Tây Nguyên, chè ở các tỉnh Miền núi Phía Bắc… Các vùng khác như Đồng
bằng Sông Hồng được coi là vùng có thế mạnh về sản xuất lương thực, thực
phẩm nhưng trong điều kiện qui mô đất nông nghiệp của từng nơng hộ rất
thấp, bình qn 0,05 ha/người, tình trạng đất manh mún đã làm hạn chế khả
năng sản xuất hàng hố nơng sản (Nguyễn Kim Chung và cs, 1997).
Như vậy, tình trạng manh mún đất đai ảnh hưởng đến phát triển sản
xuất nơng nghiệp hàng hố, tăng chi phí sản xuất.
1.1.1.4. Tích tụ và tập trung ruộng đất
Theo từ điển từ và ngữ Việt Nam (Nguyễn Lân, 2003) thì:
- Tập trung (tập:tụ họp; trung: giữa) là dồn tất cả vào một chỗ để tăng
cường sức mạnh.
- Tích tụ: dồn vào, tập trung nhiều vào một chỗ;
- Ruộng đất: là đất đai trồng trọt nói chung.

- Tích tụ tư bản là sự tăng thêm về quy mô của tư bản cá biệt bằng cách
tư bản hóa giá trị thặng dư, nó là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
- Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách
hợp nhất những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt
khác lớn hơn.
- Tích tụ và tập trung tư bản có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tích tụ
tư bản làm tăng thêm quy mơ sức mạnh của tư bản cá biệt, do đó cạnh tranh
sẽ gay gắt hơn, dẫn đến tập trung nhanh hơn. Ngược lại, tập trung tư bản tạo
điều kiện thuận lợi để tăng cường bóc lột giá trị thặng dư, nên đẩy nhanh tích
tụ tư bản (Nguyễn Văn Hảo và cs, 2006).
- Tích tụ và tập trung đất đai được hiểu là phương thức làm tăng quy
mơ về diện tích của chủ thể sử dụng đất thông qua việc thực hiện các quyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




11

chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất
và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
+ Chuyển đổi quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
các bên chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho nhau theo quy định của
pháp luật đất đai là Luật dân sự.
+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên,
theo đó các bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất và quyền sử dụng
đất cho bên nhận chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho
bên chuyển nhượng.
+ Thuê quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các

bên cho thuê chuyển giao đất cho bên thuê đất để sử dụng trong một thời hạn,
bên thuê phai trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê. Bên thuê phải sử
dụng đất theo đúng mục đích đã được Nhà nước quy định.
+ Thuê lại quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, thoe đó bên
cho thuê lại chuyển giao cho bên cho thuê lại để sử dụng trong một thời hạn,
bên thuê lại phải trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê.
+ Thừa kế quyền sử dụng đất là việc để lại quyền sử dụng đất của
người đã chết sang cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của
pháp luật.
+ Thế chấp quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
các bên sử dụng đất (gọi là các bên thế chấp) dùng quyền sử dụng đất của
mình để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ dân sự với bên kia (gọi là bên nhận
thế chấp). Bên thế chấp được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thế chấp.
Bên nhận thế chấp được giao giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên
thế chấp.
+ Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất là việc các chủ thể sử dụng
đất đem quyền sử dụng đất góp lại để hình thành các hợp tác xã hoặc tham gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

liên doanh liên kết sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế
(Nguyễn Bá Long, 2008).
Tích tụ và tập trung ruộng đất là một tất yếu diến ra trong q trình
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn. Thực tế những năm
qua, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của sản xuất nông nghiệp, ở nước ta đã
có nhiều hình thức tích tụ ruộng đất khác nhau, có thể tổng kết lại như sau:

- Nhiều nhà nơng đã tích tụ ruộng đất lập trang trại bằng cách thuê đất
công - tư, mua, mượn hoặc được giao, được thừa kế, cho… để phát triển kinh
tế trang trại có quy mơ từ nhỏ đến lớn. Đây là hình thức đầu tiên được hình
thành từ những năm 80 của thế kỷ XX.
- Chuyển đổi ruộng đất và chuyển đổi theo nhóm hộ để phát triển kinh
tế nơng hộ, có dịch vụ của hợp tác xã nơng nghiệp là hình thức phổ biến mà
nhiều tỉnh đã và đang làm (như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Thái Bình, Hà
Tây…). Đây là một yêu cầu của tích tụ ruộng đất để thực hiện cơ giới hóa có
hiệu quả trong giai đoạn đầu, sau đó có thể chọn hình thức hợp tác liên kết
sản xuất - kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Hộ tự nguyện góp đất, vốn mua máy lập tổ hợp tác sản xuất, Nhà
nước hỗ trợ vốn để mua máy, thực hiện cơ giới hóa nơng nghiệp theo hướng:
liền đồng, cùng trà, tăng hiệu quả cho từng hộ theo mức tích tụ đất và vốn của
mỗi hộ. Đây là một hình thức tích tụ hợp lý thỏa mãn được đầy đủ các yêu
cầu của tích tụ ruộng đất và sẽ hoàn thiện dần từ thấp đến cao, từ ít đến nhiều,
từ nơng đến sâu, từ tổ hợp tác sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm trên
cơ sở liên kết nông - công - thương trong tương lai.
- Ruộng đất đã tích tụ trong các nông, lâm trường của Nhà nước. Hiện
những nông, lâm trường quản lý, kinh doanh tốt và những cơ sở giống quốc
gia thì được củng cố, phát triển, cịn những nơng, lâm trường quản lý kém,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

làm ăn thua lỗ thì đã và đang được cổ phần hóa hoặc thực hiện cơng tư hợp
doanh.

- Trong ngành mía đường, cịn có một hình thức tích tụ ruộng đất trồng
mía của nơng dân xung quanh nhà máy đường của Cơng ty đường Bourbon
(Buốc-bơng) của Pháp đóng tại Tây Ninh và Gia Lai theo nguyên tắc: "Liền
đồng, cùng trà, khác chủ" trên cơ sở liên kết nông - công - thương, thực hiện
sản xuất nguyên vật liệu mía của nông dân, chế biến và tiêu thụ đường của
Công ty đã đạt hiệu quả kinh doanh cao. Trong đó, nơng dân được Cơng ty
hướng dẫn quy trình kỹ thuật trồng, cơng khai hóa ngày trồng - tháng đốn,
đầu tư giống mới, máy cày làm đất, phân, thuốc phòng trừ sâu bệnh và có hợp
đồng mua mía bảo đảm giá mua có lãi thỏa đáng, tạo độ tin cậy cao cho nơng
dân phát triển sản xuất mía ngun liệu cho nhà máy.
- Trong ngành càphê có hình thức hộ nơng dân góp vốn cổ phần bằng
đất để trồng càphê vào cơng ty cổ phần như ở Cơng ty cà-phê Thái Hịa (Lạc
Sơn, Hịa Bình). Cơng ty bỏ vốn (khoảng 80 triệu đồng/ha) đầu tư xây dựng
cơ bản vườn cà-phê (cây giống, phân, nước…) đến khi vườn cà-phê đưa vào
kinh doanh ổn định; hướng dẫn kỹ thuật trồng mới cho nông dân. Hộ nơng
dân sau khi góp vốn bằng đất sẽ là thành viên của Công ty, được hưởng chế
độ quy định, được bố trí làm việc theo khả năng của từng người theo nguyên
tắc “ai làm nhiều được hưởng nhiều”. Tuy vậy, khi hộ nào thấy cần rút vườn
cà-phê của mình ra khỏi Cơng ty để tự sản xuất thì trả lại phần vốn đầu tư
trồng mới cho Công ty; hộ tự sản xuất (có sự giúp đỡ kỹ thuật và ứng vật tư
của công ty) sẽ bán nguyên liệu cà phê cho Công ty theo hợp đồng. Công ty
sẽ tiến lên có nhà máy chế biến và tiêu thụ sản phẩm, thực hiện cơng nghiệp
hóa liên hồn đạt hiệu quả cao (Lê Trọng, 2010).
1.1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





14

Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật ni là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn
là sự mong muốn của nơng dân, những người trực tiếp tham gia vào q trình
sản xuất nơng nghiệp (Đào Châu Thu, 1999).
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật ni
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên
cứu áp dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao,
đảm bảo sự thống nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên
quyết để phát triển nền nơng nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và
bền vững, đồng thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả
kinh tế, xã hội và mơi trường cao nhất (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt:
- Sử dụng hợp lý về khơng gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất;
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất;
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh
tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố
liên quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải
xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý
thuyết hệ thống nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh

tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả mơi trường (Nguyễn Thị Vịng và cs, 2001);
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




15

- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài;
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả cộng
đồng;
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực
khác;
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nói chung và hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp nói riêng, chúng ta thường đánh giá 3 khía cạnh: hiệu quả về mặt kinh
tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt môi trường.
a) Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả do tổ chức và bố trí sản xuất hợp lý để đạt được
lợi nhuận cao với chi phí thấp hơn, là tiêu chí được quan tâm hàng đầu, khâu
trung tâm để đạt các loại hiệu quả khác. Có khả năng lượng hố bằng các chỉ
tiêu kinh tế, tài chính (Lê Ngọc Dương và cs, 1999).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kinh
tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu
đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả hay hiệu quả phân bổ mới có điều kiện
cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc
sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì
khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế.

b) Hiệu quả xã hội
Là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con người, có
tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội được thể hiện bằng các chỉ
tiêu định tính hoặc định lượng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×