Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại ba xã thí điểm dồn điền đổi thửa của huyện phú bình tỉnh thái nguyên giai đoạn 2016 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

DƯƠNG NGỌC YÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TẠI BA XÃ THÍ ĐIỂM DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
CỦA HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2016- 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------

DƯƠNG NGỌC YÊN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI BA XÃ THÍ ĐIỂM DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA CỦA
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2016-2018
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8. 85. 01. 03



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Lan

Thái Nguyên, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Phú Bình, ngày.... tháng.... năm 2019
Tác giả luận văn
Dương Ngọc Yên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Tài
nguyên, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu luận văn. Đặc biệt, tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Thị Lan, là người trực tiếp hướng dẫn khoa
học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Phú Bình, tập thể
Phịng Tài ngun và Mơi trường, phịng tài chính- kế hoạch, Chi cục Thống
kê, cấp uỷ chính quyền và nhân dân các xã Tân Đức, Úc Kỳ, Xuân Phương đã
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cám ơn các bạn học viên cùng lớp, những
người thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tơi trong q trình
học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn!
Phú Bình, ngày.... tháng.... năm 2019
Tác giả luận văn
Dương Ngọc Yên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vii

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2
3. Ý Nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1.Cơ sở lý luận của đề tài................................................................................. 4
1.1.1. Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam .................. 5
1.1.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 – 1985 .............................................................. 5
1.2. Cơ sở thực tiễn của dồn điền đổi thửa ......................................................... 9
1.2.1.1 Khái niệm.............................................................................................. 10
1.2.2. Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở Việt Nam ............................. 11
1.2. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện dồn điền đổi thửa.................................. 19
1.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất ....... 23
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất ............................................................. 23
1.3.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất ............................................................... 24
1.3.2.1. Hiệu quả kinh tế ................................................................................... 24
1.3.2.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................ 25
1.4. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp..... 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

1.4.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ...................... 26
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............... 28

1.4.3. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nôngnghiệp ......... 30
1.5. Đánh giá chung .......................................................................................... 32
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 32
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 32
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 32
2.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 33
2.3.1. Sơ lược một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của
huyện Phú Bình có liên quan đến sản xuất nông nghiệ. ................................... 33
2.3.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Phú Bình. .......................... 33
2.3.3. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng
nghiệp sau dồn điền đổi thửa. ........................................................................... 33
2.3.4. Đánh gia những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp. .................... 33
2.4. Phương pháp nghiêncứu ............................................................................ 33
2.4.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ................................................ 33
2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu .................................................... 34
2.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụngđất ........................................... 34
2.4.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu .............................. 36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 37
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Phú Bình ............................ 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ............................................. 37
3.1.2. Dân số và nguồn lao động ...................................................................... 41
3.2. Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp huyện Phú Bình ................................. 45
3.3. Kết quả thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa tại huyện Phú Bình ........ 51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v

3.3.1. Tổ chức triển khai thực hiện công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn
huyện Phú Bình....................................................................................... 51
3.3.2. Kết quả thực hiện công tác dồn diền đổi thửa đất nơng nghiệp trên
địa bàn huyện Phú Bình .......................................................................... 57
3.4.1 Những ưu điểm khi thực hiện công tác dồn điện đổi thửa và nguyên nhân......... 73
3.4.2 Đánh giá những tồn tại, hạn chề và nguyên nhân.................................... 74
3.4.3 Một số giải pháp để thực hiện có hiệu quả cơng tác dồn điền đổi thửa ............... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 80
1. Kết luận: ........................................................................................................ 80
2. Kiến nghị....................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 82
PHIẾU ĐIỀU TRA NƠNG HỘ ..................................................................... 85
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ...... 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

BTNMT


Bộ Tài nguyên và Mơi trường

CP

Chính phủ

CPTG

Chi phí trung gian

DN

Doanh nghiệp

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu công nghiệp




Lao động

MTTQ

Mặt trận tổ quốc



Nghị định



Quyết định

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TĐC

Tái định cư

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH


Thu nhập hỗn hợp

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.

Tổng hợp diện tích đất nơng nghiệp ..................................................... 45

Bảng 3.2.

Kết quả bình qn sản xuất nơng nghiệp một số loại cây trồng chính từ
năm 2015-2018 ..................................................................................... 47

Bảng 3.3.

Một số chỉ tiêu kinh tế ngành nông nghiệp qua các năm ...................... 48

Bảng 3.4.


Biến động diện tích đất nơng nghiệp qua 03 năm................................. 50

Bảng 3.5.

Kết quả dồn điền đổi thửa huyện Phú Bình .......................................... 57

Bảng 3.6.

Biến động về số thửa trước và sau dồn điền đổi thửa. .......................... 60

Bảng 3.7.

Biến động về diện tích trước và sau khi dồn điền đổi thửa .................. 61

Bảng 3.8.

Hiệu quả kinh tế các loại cây trồng và nuôi cá trước dồn điền ............. 61

Bảng 3.9.

Hiệu quả kinh tế các loại cây trồng và nuôi cá sau dồn điền ................ 62

Bảng 3.10:

Hiệu quả kinh tế của các LUT trước dồn điền đổi thửa ........................ 63

Bảng 3.11.

Hiệu quả kinh tế của các LUT sau dồn điển đổi thửa ........................... 65


Bảng 3.12.

Mức độ chấp nhận của người dân với các loại hình sử dụng đất.......... 66

Bảng 3.13.

So sánh mức độ đầu tư phân bón với tiêu chuẩn phân bón cân đối hợp lý ... 67

Bảng 3.14.

Mức độ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật .............................. 69

Bảng 3.15.

Đề xuất các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp những năm tới............ 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1:

Xu hướng phát triển tích tụ, tập trung đất đai ............................... 15


Hình 3.1.

Sơ đồ quy trình thực hiện dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp ...... 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp, nông thôn, Đảng và Nhà
nước ta ln có những chính sách mới về đất đai nhằm thúc đẩy nền nơng
nghiệp phát triển, điển hình là Luật Đất đai năm 2013, theo đó đất đai được
giao đến tận tay người nơng dân. Chính sách mới về quyền sử dụng đất đã làm
thay đổi hoàn toàn quan hệ sản xuất ở nông thôn, người nông dân thực sự làm
chủ mảnh đất của mình, đó là động lực cho sự phát triển vượt bậc của nền
nông nghiệp sau ngày thống nhất đất nước, đưa Việt Nam từ một nước phải
nhập khẩu lương thực trở thành một nước xuất khẩu lương thực đứng thứ 2
trên thế giới.
Vai trò to lớn của việc chia ruộng đất cho nông dân là không thể phủ
nhận. Song trong bối cảnh hiện nay, đất nước đang trên đà phát triển theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, ngành nơng
nghiệp khơng những có nhiệm vụ đảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn
phải đảm nguyên liệu cho ngành công nghiệp, tăng khối lượng, chất lượng
nông sản xuất khẩu. Nhưng trên thực tế, khi chia ruộng đất cho nông dân theo
nghị định 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ, chúng ta thực hiện theo
phương châm cơng bằng xã hội, ruộng tốt cũng như ruộng xấu, xa cũng như

gần đều được chia đều tính trên nhân khẩu nơng nghiệp, dẫn đến tình trạng
ruộng đất bị phân tán, manh mún không đáp ứng được nhu cầu phát triển của
nền nông nghiệp trong thời kỳ đổi mới.
Sự manh mún ruộng đất gây nên những khó khăn trong quản lý và sử
dụng đất đai, khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
hạn chế, dẫn đến tình trạng chung là hiệu quả sản xuất thấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




2

Để khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất, việc dồn đổi ruộng đất từ
thửa nhỏ thành thửa lớn là việc làm rất cần thiết, đáp ứng đòi hỏi của cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn trong sự nghiệp đổi mới hiện
nay, tạo điều kiện cho người làm nông nghiệp yên tâm sử dụng và khai thác
đất đai một cách có hiệu quả đồng thời nâng cao hiệu lực công tác quản lý nhà
nước về đất đai.
Phú Bình là huyện thực hiện thí điểm cơng tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên. Việc dồn điền đổi thửa được Huyện ủy, UBND huyện chỉ đạo
thực hiện thí điểm tại địa bàn ba xã là xã Úc Kỳ, Xuân Phương và Tân Đức.
Để đánh giá thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Phú
Bình. Cơng tác dồn điền đổi thửa tại huyện đã đáp ứng được nhu cầu của
người dân chưa? Công tác dồn điền đổi thửa mang lại hiệu quả gì đối với sản
xuất nông nghiệp? Trước những vấn đề trên, với sự hướng dẫn của PGS.TS Đỗ
Thị Lan, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp tại ba xã thí điểm dồn điền đổi thửa của huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018”

2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất nông nghiệp của ba xã thí điểm
dồn điền đổi thửa của huyện Phú Bình.
- Đánh giá thực trạng công tác dồn điền đổi thửa và hiệu quả sản xuất
nơng nghiệp trên diện tích đất dồn điền, đổ thửa tại 03 xã thí điểm.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa tại huyện Phú Bình.
3. Ý Nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Giúp cho cán bộ quản lý phương pháp, cách nhìn tồn diện và hệ thống
các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý và sử dụng đất nơng nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

- Góp phần làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng đất nông nghiệp đảm bảo
hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả cao, đồng thời góp phần bổ sung, hồn thiện về
cơ chế, chính sách liên quan đến cơng tác dồn điền đổi thửa, tích tụ đất đai
phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đưa ra định hướng, mơ hình, giải pháp sử dụng đất nơng nghiệp.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho người nơng dân tích tụ đất đai phát triển
sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, đáp ứng yêu cầu về lương thực, thực
phẩm an toàn trong giai đoạn hiện nay.
- Thực hiện hoàn thiện việc DĐ, ĐT là tiền đề cho việc lựa chọn đầu tư
có trọng điểm SXNN hàng hố, khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.Cơ sở lý luận của đề tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




5

1.1.1. Chính sách quản lý và sử dụng đất nơng nghiệp ở Việt Nam
1.1.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 – 1985
Lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước và phát triển
kinh tế của Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với các chính sách quản lý và
sử dụng đất đai. Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương năm
1930 đã đề ra nhiệm vụ chiến lược của Cách mạng Việt Nam: “Đánh đổ đế
quốc xâm lược giành độc lập dân tộc và xóa bỏ chế độ phong kiến giành
ruộng đất cho nông dân”. Cách mạng tháng Tám 1945 thành công; nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa ra đời đánh dấu một kỷ nguyên mới độc lập cho dân
tộc; tự do hạnh phúc cho nhân dân; đã đặt nền móng cho chính sách ruộng đất
của Nhà nước dân chủ nhân dân. Sau khi Cách mạng tháng Tám thành cơng,

Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ban hành sắc lệnh bãi bỏ
thuế thân, thuế môn bài, giảm tô, tịch thu ruộng đất của thực dân Pháp, Việt
gian phản động chia cho nông dân nghèo, chia lại cơng điền cơng thổ.
(Nguyễn Đình Bồng, 2012).
Tháng8/1955,Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa II
đã thơng qua chủ trương xây dựng thí điểm hợp tác xã sản xuất nông nghiệp
(HTXSXNN). Năm 1955 có 6 HTXSXNN được thành lập ở các tỉnh Phú Thọ,
Thái Nguyên, Thanh Hóa; Năm 1956 có 26 HTXSXNN được thành lập; đến
tháng 10/1957 có 42 HTXSXNN được thành lập. (Nguyễn Đình Bồng, 2012).
Năm 1965 Hội nghị lần thứ 11,12 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
III đã đề ra nghị quyết chuyển hướng về tư tưởng, tổ chức kinh tế, quốc
phòng, tiếp tục xây dựng CNXH trong điều kiện cả nước có chiến tranh; chủ
trương tiếp tục củng cố HTX nông nghiệp. Quy mô HTX ngày càng mở rộng
với mơ hình HTX liên thơn, HTX quy mơ tồn xã; trong đó HTX là đơn vị
quản lý, đội sản xuất là đơn vị nhận khoán với phương thức 3 khoán: Khốn
sản lượng, khốn lao động, khốn chi phí, phân phối bình qn. Mơ hình HTX
đã thích ứng với điều kiện thời chiến, tuy nhiên phương thức điều hành theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

lối hành chính đã phát sinh yếu tố độc đốn, chuyên quyền,mệnh lệnh,vi phạm
nguyên tắc dân chủ đã kìm hãm sản xuất,nông dân vẫn không quan tâm đến
hiệu quả sử dụng đất; sản xuất trì trệ, đời sống tiếp tục gặp nhiều khó khăn.
Tháng 9 năm 1966 tại Vĩnh Phúc đã xuất hiện hình thức “khốn hộ”, thực
chất là giao quyền sử dụng đất cho hộ nông dân, tuy nhiên do trái với quy định
chung đã bị phê phán và đình chỉ. (Nguyễn Đình Bồng, 2012).

Đại Hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IV tháng 12/1976 quyết định
đường lối xây dựng CNXH trên phạm vi cả nước. Chủ trương xây dựng cấp
huyện, hồn thiện xây dựng HTX quy mơ tồn xã, tổ chức nơng nghiệp sản
xuất lớn được tiếp tục khẳng định: “ Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo
hướng tập trung, xóa bỏ kiểu tổ chức sản xuất và ăn chia theo đội. Thực hiện
việc quản lý, sử dụng ruộng đất tập trung,thống nhất trên quy mô HTX. Các
HTX phân phối lại ruộng đất manh mún”; “Chuyển sản xuất tập thể từ kiểu
làm ăn phân tán, tự cấp tự túc sang sản xuất theo quy hoạch và kế hoạch thống
nhất của huyện”; “Về cải tiến quản lý, tổ chức

lao động theo hướng tập

trung, dưới sự điều hành thống nhất của ban quản trị HTX”. Trên cơ sở định
mức lao động, xếp cấp bậc công việc, tiêu chuẩn tính cơng, HTX xây dựng kế
hoạch 3 khốn”. (Nguyễn Đình Bồng, 2012).
Ngày 13/1/1981 Ban Bí thư TƯ Đảng đã ban hành Chỉ thị số 100 về “Cải
tiến cơng tác khốn, mở rộng khốn sản phẩm đến nhóm và người lao động
trong HTX nông nghiệp”. Chỉ thị nêu rõ: “HTX nông nghiệp phải quản lý chặt
chẽ và sử dụng có hiệu quả tư liệu sản xuất, trước hết là ruộng đất, sức kéo,
phân bón, các cơng cụ và cơ sở vật chất kỹ thuật tập thể”; “Tổ chức tốt việc
giao diện tích ruộng đất cho đội sản xuất, cho nhóm và người lao động sử
dụng để thực hiện sản lượng khoán, tránh để đồng ruộng bị chia cắt manh
mún, khi diện tích giao khốn cho người lao động được phân bố hợp lý, thì có
thể ổn định vài ba năm để xã viên n tâm canh tác trên diện tích đó”. Chỉ thị
100 của Ban Bí thư đã đánh dấu một mốc son quan trọng có ý nghĩa về chính
sách ruộng đất nông nghiệp thời kỳ này, đã tạo cho xã viên được quyền sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7

dụng đất trong khuôn khổ rộng rãi hơn, thiết thực và gắn bó hơn với lợi ích
của người lao động.
1.1.1.2. Sự phát triển của quản lý ruộng đất sau thời kỳ đổi mới (từ 1986 đến nay)
Từ ngày 15 đến 18/12/1986 tại thủ đô Hà Nội đã diễn ra Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam. Đại hội đã hoạch định
đường lối đổi mới toàn diện, sâu sắc và triệt để, mở ra thời kỳ mới của sự
nghiệp cách mạng nước ta trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội VI
đã đưa ra quan điểm mới về cải tạo xã hội chủ nghĩa dựa trên 3 nguyên tắc:
“Nhất thiết phải theo quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính
chất và trình độ của lực lượng sản xuất để xác định bước đi và hình thức thích
hợp”. (Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, 2014).
Ngày 05/4/1988, Bộ Chính trị khóa VI, Đảng cộng sản Việt Nam đã ban
hành Nghị quyết số 10 về “ Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp” (gọi tắt là
Nghị Quyết 10). Đây là nghị quyết có sức đột phá mãnh liệt, cóc tác động lan
tỏa tích cực đến nơng nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam trong 30 năm
qua. Nghị quyết 10 đã đề ra các quan điểm cơ bản về đổi mới công tác quản lý
kinh tế nông nghiệp của nước ta, thể hiện rõ sự đổi mới tư duy lý luận về quản
lý kinh tế nông nghiệp nơng thơn và nơng dân. Đó là quan điểm mới, tư duy lý
luận mới về giải phóng sức sản xuất trong nông nghiệp, sự phù hợp giữa quan
hệ sản xuất và lực lượng sản xuất trong cơ chế thị trường định hướng xã hộ
chủ nghĩa; quan điểm về lợi ích giữa nhà nước, hợp tác xã và người lao
động…Nghị quyết đã cơ bản khắc phục được những tồn tại, hạn chế của Chỉ
thị 100, đồng thời làm tiền đề để Đảng và nhà nước ta ban hành nhiều chính
sách, pháp luật đổi mới kinh tế nông nghiệp và đất đai, trong đó các Hợp tác
xã, hộ nơng dân được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ có quyền tự chủ trong
quản lý, sử dụng ruộng đất, lao động và phân phối sản phẩm.
Trong suốt thời kỳ đổi mới, một loạt các chính sách và văn bản luật trong

lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt liên quan đến vấn đề sử dụng đất
đai đã ra đời. Những chính sách quan trọng nhất là Luật Đất đai năm 1993, sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

đó là Luật đất đai sửa đổi năm 2003; Nghị định 64/CP năm 1993 và Nghị định
02/CP năm 1994 về quy định phân bố đất rừng và đất nông nghiệp. Bên cạnh đó
cũng có một loạt các chính sách liên quan đến hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp đến
vấn đề về đất đai.
Theo Luật đất đai năm 1993, hộ nông dân được giao quyền sử dụng
ruộng đất lâu dài với 5 quyền: Quyền chuyển nhượng, quyền chuyển đổi,
quyền cho thuê, quyền thừa kế và quyền thế chấp. Người có nhu cầu sử dụng
được giao đất trong thời hạn 20 năm đối với cây hàng năm, 50 năm đối với
cây lâu năm. Việc giao đất sẽ được tiến hành tại thời điểm cuối chu kỳ giao
đất nếu như người sử dụng đất vẫn có nhu cầu sử dụng. Luật đất đai cũng quy
định mức hạn điền đối với hộ nông dân, cụ thể như quy định hạn mức đất
trồng cây hàng năm là 2 ha đối với các tỉnh miền Bắc và miền Trung; 3 ha đối
với các tỉnh ở miền Nam... Cùng với việc giao đất nơng nghiệp thì việc giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cũng được các cơ quan chức năng xem xét và
cấp cho các hộ nông dân. Đến năm 1998, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã được cấp cho 71% hộ nông dân,cuối năm 2000 con số này là trên 90%. Đối
với đất rừng ở khu vực Trung du và Miền núi nơi có rất nhiều phong tục tập
quán thì việc giao đất phức tạp hơn, quá trình cấp giấy chứng nhận diễn ra
chậm hơn và quá trình này vẫn đang được tiếp tục (Ban Kinh tế, 2004).
Luật Đất đai năm 2003 phát triển thành 9 quyền: Chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền

thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (Điều 106). Trong đó
người nơng dân được giao thêm 2 quyền sử dụng đó là quyền cho thuê lại và
quyền được góp vốn đầu tư kinh doanh bằng quyền sử dụng đất. (Luật Đất
đai năm 2003).
Luật Đất đai năm 2013 đã kế thừa, phát triển, hoàn thiện quy định về sở
hữu đất đai: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng
đất theo quy định của Luật này” (Điều 4).Luật Đất đai năm 2013 điều chỉnh
còn 8 quyền (bỏ quyền bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất). Về chế độ sử dụng
đất nông nghiệp, Luật Đất đai năm 2013 quy định mở rộng thời hạn giao
đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sản suất nông nghiệp và hạn mức
nhận chuyển QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân đáp ứng u cầu tích tụ, tập
trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại. (Luật Đất
đai năm 2013.
Những thay đổi trong chính sách đất đai của Việt Nam từ năm 1981 đến
nay đã góp phần đáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và phát
triển khu vực nông thôn. Cụ thể: Năm 1986, Việt Nam bắt đầu công cuộc “Đổi
mới” chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN. Với cuộc cải cách này, Việt Nam đã đưa GDP tăng
trưởng liên tục từ năm 1986 đến 1996 với mức tăng trưởng bình quân
6,6%/năm. Lạm phát từ 3 con số được đưa về 12,7% năm 1995 và 4,5% năm
1996. Một thành tựu vẫn ln được nhắc đến khi nói về giai đoạn này là Việt
Nam từ một nước thiếu ăn đã có dư gạo để xuất khẩu; Năm 1997, khủng

hoảng tài chính châu Á nổ ra khiến cho nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng
chậm lại. Từ năm 1997 – 2006, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân là 7,1%,
tức vẫn ở mức cao so với các nước khác. Trong khi đó, lạm phát được giữ ở
mức thấp với mức tăng trưởng CPI bình quân là 4,5%/năm. Năm 1999 và
2001, CPI tăng không đáng kể. Đặc biệt vào năm 2000, nền kinh tế cịn ở
trong tình trạng giảm phát. Tuy nhiên, từ năm 2007 đến nay, tăng trưởng GDP
có chiều hướng giảm với mức tăng trưởng bình quân là 6,2% trong khi mức
tăng trưởng bình quân của CPI là 11,8%. Lạm phát mới được kiềm chế trong 2
năm 2012 và 2013. (Báo trí thức trẻ, 2014).
1.2. Cơ sở thực tiễn của dồn điền đổi thửa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

1.2.1. Thực trạng ruộng đất manh mún
1.2.1.1 Khái niệm
Manh mún đất đai nghĩa là ruộng đất bị chia xẻ thành nhiều thửa, mảnh
nhỏ, lẻ dẫn đến một hộ nông dân có nhiều thửa ruộng. Đây là một trong những
đặc điểm của các nước đang phát triển. Ở Việt Nam, manh mún đất đai rất phổ
biến, đặc biệt ở miền Bắc. Tồn quốc có khoảng 75 triệu thửa đất canh tác đã
giao cho 9.259 hộ gia đình, cá nhân sử dụng, trung bình một hộ nơng dân có
khoảng 7-8 mảnh. (Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm2003).
1.2.1.2 Nguyên nhân dẫn đến tình trạng manh mún ruộng đất
Tình trạng manh mún ruộng đất do những nguyên nhân chủ yếu sau đây:
Một là, sự phức tạp của địa hình, nhất là các vùng đồi núi, trung du. Do địa
hình bị chia cắt nên đất đai ở đa số các địa phương hầu như đều có 3 dạng địa
hình: Đất cao, đất vàn và đất thấp trũng. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến

tình trạng manh mún ruộng đất;
Hai là, chế độ thừa kế chia đều ruộng đất cho con cái. Ở Việt Nam ruộng
đất của cha mẹ thường được chia đều cho tất cả con cái khi tách hộ. Vì thế tình
trạng phân tán ruộng đất gắn liền với chu kỳ phát triển của nông hộ;
Ba là, tâm lý tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ. Do quy mô sản xuất nhỏ
lẻ, các hộ nông dân ngại thay đổi, nhất là thay đổi liên quan đến ruộng đất;
Bốn là, phương pháp chia ruộng bình qn theo ngun tắc có tốt, có xấu,
có xa, có gần khi thực hiện Nghị định 64/CP.
1.2.1.3 Những hạn chế của tình trạng manh mún ruộng đất đối với sản xuất
nông nghiệp và quản lý Nhà nước ở địa phương
Tình trạng manh mún ruộng đất đã gây nhiều khó khăn cho người nơng
dân và các nhà quản lý. Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra những tác động tiêu cực
của sự manh mún ruộng đất, cụ thể như sau:
- Manh mún ruộng đất dẫn đến giảm sản xuất nông nghiệp do bờ ngăn, bờ

thửa (theo tính tốn có thể giảm từ 2,4 – 4% diện tích đất nơng nghiệp);
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

- Manh mún ruộng đất làm tăng chi phí sản xuất cao hơn, chi phí lao động

cao bởi nơng dân phải tốn nhiều công để đi từ mảnh ruộng này đến mảnh
ruộng khác hoặc thực hiện tưới tiêu cho nhiều mảnh nhỏ hoặc do chi phí vận
chuyển đầu vào và đầu ra cao hơn;
- Manh mún ruộng đất làm hạn chế khả năng áp dụng cơ giới hóa nơng


nghiệp, hạn chế việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào q trình sản xuất;
- Gây khó khăn, phức tạp và tốn kém cho công tác quản lý đất đai, lập hồ

sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tóm lại, manh mún ruộng đất dẫn đến tình trạng hiệu quả sản xuất thấp,
chấp lượng sản phẩm thấp, thiếu khả năng cạnh tranh, không đáp ứng được
việc xây dựng nền nơng nghiệp hàng hóa, gây cản trở cho q trình CNH –
HĐH nơng nghiệp hóa nơng thơn. Vì thế Đảng và Nhà nước ta chủ trương
cần phải dồn điền đổi thửa, dồn điền đổi thửa từ ô thửa nhỏ thành ơ thửa lớn.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở Việt Nam
1.2.2.1 Khái niệm về dồn điền đổi thửa
Bản chất của quá trình này là dồn ghép các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn,
sắp xếp qui hoạch lại ruộng đất, khắc phục tình trạng manh mún, phân tán
ruộng đất, tổ chức thiết kế lại đồng ruộng, hệ thống thủy lợi và giao thông nội
đồng; nâng cao hệ số sử dụng đất; đẩy nhanh chuyển dịch sản xuất theo hướng
sản xuất hàng hóa; phát triển kinh tế hộ và trang trại, củng cố quan hệ sản
xuất, thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. (Bộ Tài ngun & Mơi
trường, 2003).
Có 2 cơ chế chủ yếu để thực hiện dồn điền đổi thửa:
Một là, để cho thị trường ruộng đất và các nhân tố phi tập trung tham gia
vào, Nhà nước chỉ hỗ trợ sao cho cơ chế này vận hành tốt hơn;
Hai là, thực hiện các biện pháp can thiệp hành chính, tổ chức phân chia
lại ruộng đất, thực hiện các quy hoạch có chủ định. Theo cách này, các địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12


phương đều xác định dồn điền đổi thửa sẽ không làm thay đổi các quyền của
nông hộ đối với ruộng đất đã được quy định trong pháp luật. Tuy nhiên, việc
thực hiện q trình này có thể làm thay đổi khả năng tiếp cận ruộng đất của
các nhóm nơng dân hưởng lợi khác nhau dẫn đến thay đổi bình quân ruộng đất
ở các nhóm xã hội khác nhau.
Từ những hạn chế của vấn đề manh mún ruộng đất cho thấy chủ trương
và việc tiến hành dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất là rất cần thiết cho sản
xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
1.2.2.2. Tình hình thực hiện dồn điền đổi thửa ở một số tỉnh trong nước
Nhận thức được sản xuất manh mún, chưa tạo ra được những vùng sản
xuất lớn, tập trung nên sản phẩm nơng nghiệp chưa thực sự trở thành hàng
hóa, giá trị nông nghiệp chưa cao. Do vậy một số địa phương đã thực hiện
công tác dồn điền đổi thửa.
Tại tỉnh Thái Bình:Thực hiện quyết định số 214/QĐ-UBND ngày
15/2/2011 về việc phê duyệt Đề án dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp, thực
hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới và Kế hoạch số 20/KH- UBND ngày
16/8/2011 về kế hoạch dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp thực hiện quy
hoạch xây dựng nông thôn mới. Kết quả đến hết quý I năm 2013, Thái Bình
cơ bản đã thực hiện xong dồn điền đổi thửa gắn với chỉnh trang đồng ruộng.
Tỉnh đã giảm được 499.930 thửa, chỉ cịn 462.187 thửa, bình qn chung toàn
tỉnh là 1,79 thửa/hộ. Cùng với kết quả dồn điền đổi thửa, người dân đã tự
nguyện góp trên 2.000ha đất để làm cơng trình giao thơng, thuỷ lợi nội đồng.
Khối lượng đào đắp giao thơng, thuỷ lợi nội đồng bình quân mỗi xã khoảng
50.000 m3. Hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội đồng được các xã thực hiện theo
đúng quy hoạch. Cụ thể, thiết kế bờ vùng cách bờ vùng là 500m-800m; bờ
thửa cách bờ thửa 100m, mặt bờ vùng rộng 4,5m. Cứ cách 500m có một điểm
tránh xe, bờ thửa rộng 2,5m, đủ tiêu chuẩn để cho máy gặt đập liên hợp hoạt
động. Dọc bờ vùng, bờ thửa có mương tưới tiêu nước và thuận lợi cho việc sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





13

dụng cơ giới vào sản xuất. Đây là điều kiện thuận lợi để xây dựng và thực hiện
cánh đồng mẫu lớn; là điều kiện tốt để các tập thể, cá nhân mạnh dạn đầu tư
vốn để mua máy móc phục vụ sản xuất nơng nghiệp, góp phần làm giảm chi
phí, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Qua thực tế ở các xã đã
dồn điền đổi thửa, chỉnh trang nội đồng, máy móc, cơ giới được đầu tư, nên
khâu làm đất đạt 100%, vận chuyển đạt 100%, gặt khoảng 80%, bơm nước
100%. (Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình, 2013).
Tại tỉnh Nam Định, tính đến hết quý I năm 2013 đã có 132/209 xã thực
hiện xong công tác dồn điền đổi thửa. Các xã, thị trấn đã kết hợp DĐĐT với
chỉnh trang, kiến thiết đồng ruộng, làm giao thơng và thủy lợi nội đồng; hình
thành các vùng sản xuất tập trung; cơ bản quy gọn được quỹ đất cơng; giảm số
thửa bình qn (từ 3,27 xuống còn 1,5 - 2,5 thửa/hộ; nhiều xã 75 – 80% số hộ
chỉ còn 1 thửa/hộ); đặc biệt sau 2 năm đã vận động các hộ nơng dân góp được
trên 1.000 ha đất, đắp được được gần 2.000 km đường giao thông nội đồng.
Sau DĐĐT hầu hết các xã, thị trấn đã xây dựng kế hoạch từng bước tổ chức
sản xuất theo mơ hình cánh đồng mẫu lớn. Các huyện chỉ đạo, triển khai tốt,
cơ bản hồn thành cơng tác DĐĐT trong năm 2012 là: Giao Thủy, Xuân
Trường, Nghĩa Hưng, Trực Ninh. (Nguyễn Thế Vịnh, 2013).
Tại Thủ Đô Hà Nội: Thực hiện Chương trình số 02 – CT/TU ngày
29/8/2011 của Thành uỷ về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới
từng bước nâng cao đời sống nhân dân giai đoạn 2011 – 2015”. UBND thành
phố đã xây dựng kế hoạch số 171/KH-UBND ngày 13/11/2013 về việc thực
hiện dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp năm 2012 – 2014. Theo báo
cáo của UBND TP Hà Nội tại buổi làm việc của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn - Nguyễn Xuân Cường với UBND TP. Hà Nội về công

tác nông nghiệp, nông dân, nông thôn, diễn ra ngày 16/2/2017. Đến hết năm
2015 thành phố đã cơ bản hồn thành cơng tác dồn điền đổi thửa với tổng diện
tích đã thực hiện là 76.891,0ha. (Cổng thơng tin điện tử TP Hà Nội, 2017), [24].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

Tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang (là đơn vị giáp ranh với huyện Phú
Bình): Thực hiện chỉ thị số 12-CT/TU ngày 01/7/2013 của Ban Thường vụ tỉnh
ủy, về việc tiếp tục vận động nhân dân thực hiện “dồn điền đổi thửa”, tổ chức
các mơ hình sản xuất hàng háo tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp; Nghị quyết
số 06/2013/NQ-HĐND ngày 11/7/2013 của HĐND tỉnh Bắc Giang, về việc ban
hành chính sách hỗ trợ khuyến khích dồn điền, đổi thửa; xây dựng cánh đồng
mẫu lớn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014-2016. Ngày 13/9/2013,
UBND huyện Hiệp Hòa đã xây dựng Kế hoạch số 82/KH-UBND, về Kế
hoạch thực hiện dồn điền, đổi thửa và xây dựng cánh đồng mẫu giai đoạn
2013-2016. Theo đó đến hết năm 2016, tồn huyện đã thực hiện đồn điền, đổi
thửa được 1.669,38 ha, đạt 137% so với kế hoạch UBND tỉnh giao và tiếp tục
duy trì và nhận rộng 10 cánh đồng mẫu sản xuất lúa chất lượng cao và 01 cánh
đồng sản xuất rau màu vụ Đông 2016. (Báo cáo số 05/BC-UBND huyện Hiệp
Hịa, 2017).
Nhìn chung việc dồn điền đổi thửa xây dựng cánh đồng lớn sản xuất
hàng hóa nơng nghiệp cơng nghệ cao ngày càng phát huy hiệu quả tích cực.
Tính đến năm 2016, cả nước đã xây dựng được 2.262 cánh đồng lớn, trong đó
có 1.661 cánh đồng lúa, 162 cánh đồng rau, 95 cánh đồng mía, 50 cánh đồng
ngơ, 38 cánh đồng chè búp và 256 cánh đồng lớn trồng các loại cây trồng
khác. Ruộng đất được tích tụ nhờ khâu đột phá là dồn điền đổi thửa và xây

dựng cánh đồng lớn. Hiện cả nước có 2.294 xã tiến hành dồn điền đổi thửa đất
sản xuất nông nghiệp, chiến 25,6% số xã. (Báo nông nghiệp, 2016), [20].
Nhờ dồn điền đổi thửa nên diện tích bình qn một thửa đất sản xuất
nơng nghiệp tính chung cả nước đã tăng từ 1.619,7 m2 năm 2011 lên 1.843,1
m2 năm 2016.
Năm 2016, số thửa bình quân một hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp là
2,5 thửa, giảm 0,3 thửa so với 5 năm trước đó. Đặc biệt, q trình dồn điền đổi
thửa được tiến hành mạnh mẽ đối với đất trồng lúa nên số thửa bình qn một
hộ tính chung cả nước năm 2016 chỉ còn 2,5 thửa, giảm 0,5 thửa/hộ so với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




15

năm 2011. Diện tích bình qn một thửa đạt 1.401,5 m2, tăng 20,8%. (Tổng
cục Thống kê, 2016).
1.2.2.3. Xu hướng tích tụ, tập trung đất đai
Tập trung đất đai luôn được coi là một công cụ hoặc điểm xuất phát cho
phát triển nông thôn. Khái niệm ban đầu về phát triển nông thôn hầu như đồng
nhất với phát triển nông nghiệp do vai trị chủ đạo của nơng nghiệp ở nơng
thơn vào thời kỳ đầu phát triển. Sản xuất hàng hóa quy mô lớn, tập trung, cần
đầu tư khoa học - cơng nghệ (giống cây con, phân bón, bảo vệ thực vật, thú y,
kỹ thuật canh tác, chăn ni, máy móc, thiết bị, chế biến, bảo quản nông sản,
tiêu thụ hàng hóa). Sản xuất riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân khơng đáp ứng
được u cầu này tất yếu có nhu cầu hợp tác sản xuất, kinh doanh dưới các hình
thức thích hợp: hợp tác sản xuất, kinh doanh (từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm), góp vốn với các doanh nghiệp (DN) nơng nghiệp. (Xem hình 1.1).


Hình 1.1: Xu hướng phát triển tích tụ, tập trung đất đai
Tích tụ đất đai là sự mở rộng quy mô diện tích đất đai do hợp nhất nhiều
thửa lại, đây được xem là tiền đề phát triển kinh tế hộ gia đình trong quá độ
chuyển từ sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp lên sản xuất hàng hóa quy mơ lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




×