Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu xây dựng khẩu phần ăn hoàn chỉnh total mix ration tmr từ nguyên liệu phụ phẩm nông nghiệp sẵn có của địa phương có bổ sung men vi sinh vật trong chăn nuôi bò thịt ở nông hộ tại điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------------

NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG KHẨU PHẦN ĂN HOÀN
CHỈNH (TOTAL MIX RATION - TMR) TỪ NGUYÊN
LIỆU PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP SẴN CÓ CỦA ĐỊA
PHƯƠNG CÓ BỔ SUNG MEN VI SINH VẬT TRONG
CHĂN NI BỊ THỊT Ở NƠNG HỘ TẠI ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NI

Thái Ngun - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------------

NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG KHẨU PHẦN ĂN HOÀN
CHỈNH (TOTAL MIX RATION - TMR) TỪ NGUYÊN
LIỆU PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP SẴN CÓ CỦA ĐỊA
PHƯƠNG CÓ BỔ SUNG MEN VI SINH VẬT TRONG
CHĂN NI BỊ THỊT Ở NƠNG HỘ TẠI ĐIỆN BIÊN


Ngành: Chăn ni
Mã số: 8.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Mai Anh Khoa

Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các
số liệu công bố trong luận văn là trung thực, chính xác và có trích dẫn rõ ràng. Tác
giả chịu trách nhiệm hồn tồn về nội dung và các số liệu đã cơng bố trong luận
văn này.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và hồn thành luận
văn tơi xin cam đoan đều đã được cảm ơn đầy đủ.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 8 năm 2019
Học viên
Nguyễn Thị Hương Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ
bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, đồng nghiệp, bạn bè, sự
động viên khích lệ của gia đình để tơi hồn thành luận văn.
Trước tiên, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Mai Anh
Khoa với cương vị giáo viên hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo và giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Phòng đào tạo sau đại học - Đại học Thái
Nguyên, Bộ phận quản lý sau đại học, khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên; Viện chăn nuôi đã tạo điều kiện cho tôi trong q
trình thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin được dành những tình cảm, lời cảm ơn sâu sắc nhất
tới toàn thể người thân trong gia đình, bạn bè thân thiết, đã ln động viên, giúp đỡ
tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 8 năm 2019
Học viên

Nguyễn Thị Hương Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề.............................................................................................. 1
2. Mục tiêu................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................... 4
1.1. Vị trí của con bị thịt trong hệ thống nông nghiệp nước ta ................ 4
1.2. Lịch sử phát triển chăn ni bị thịt ở Việt Nam ............................... 5
1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của bị ............................................................... 8
1.3.1. Chất khơ và nhu cầu chất khô ......................................................... 8
1.3.2. Chất xơ và nhu cầu chất xơ ............................................................. 9
1.3.3. Chất bột đường và nhu cầu chất bột đường .................................. 10
1.3.4. Protein và nhu cầu protein ............................................................ 10
1.4. Đặc điểm sinh trưởng ....................................................................... 10
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng............................. 11
1.6. Giới thiệu về chế phẩm AIG ............................................................ 15
1.7. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về việc sử dụng phụ phẩm
nông nghiệp và các chế phẩm sinh học cho bị ....................................... 16
1.7.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................. 16
1.7.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ................................................. 19
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 21
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................. 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv

2.1.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu .................................................. 21
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 21
2.1.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 21
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 22
2.3.1. Nghiên cứu xác định thành phần dinh dưỡng, xây dựng hỗn hợp
thân ngô, cỏ yến mạch, cỏ voi có bổ sung cám gạo và chế phẩm sinh
học ........................................................................................................... 22
2.3.2. Nghiên cứu khả năng tiêu hóa invitro của hỗn hợp hồn chỉnh
(TMR) cho bị thịt. .................................................................................. 22
2.3.3. Nghiên cứu thử nghiệm hỗn hợp hồn chỉnh trên bị thịt giai đoạn
12 – 15 tháng tuổi .................................................................................... 24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................ 27
3.1. Nghiên cứu xác định thành phần dinh dưỡng, xây dựng hỗn hợp thân
ngơ, cỏ yến mạch, cỏ voi có bổ sung cám gạo và chế phẩm sinh học .... 27
3.1.1. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn làm thí nghiệm ............................ 27
3.1.2. Cơng thức phối trộn các ngun liệu thí nghiệm .......................... 28
3.1.3. Bổ sung chế phẩm sinh học AIG .................................................. 30
3.2. Nghiên cứu khả năng tiêu hóa in vitro của hỗn hợp hồn chỉnh (TMR)
cho bị thịt ................................................................................................ 31
3.2.1. Tốc độ sinh khí in vitro của các loại thức ăn ................................ 31
3.2.2. Động thái sinh khí in vitro của các loại thức ăn ........................... 34
3.2.3. Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và năng lượng trao đổi ....................... 37
3.3. Nghiên cứu thử nghiệm hỗn hợp hồn chỉnh trên bị thịt giai đoạn 12
– 15 tháng tuổi ......................................................................................... 39
3.3.1. Tăng khối lượng của bò thịt khi sử dụng TMR ............................ 39
3.3.2. Khả năng thu nhận VCK ............................................................... 47

3.3.3. Tiêu tốn VCK cho 1 kg tăng khối lượng....................................... 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

3.3.4. Tiêu tốn protein cho 1 kg tăng khối lượng.................................... 51
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 52
1. Kết luận ............................................................................................... 52
2. Đề nghị ................................................................................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm ....................................................... 23

Bảng 2.2.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm ....................................................... 25


Bảng 3.1.

Giá trị dinh dưỡng của thức ăn làm thí nghiệm .................. 27

Bảng 3.2.

Công thức phối trộn các nguyên liệu .................................. 29

Bảng 3.3.

So sánh giá trị dinh dưỡng giữa TMR và TMR đã bổ sung
AIG1% (%) ......................................................................... 30

Bảng 3.4.

Tốc độ sinh khí của các mẫu thức ăn (ml) .......................... 31

Bảng 3.5.

Động thái sinh khí của mẫu thức ăn ................................... 35

Bảng 3.6.

%OMD và năng lượng trao đổi ước tính tại thời điểm 24h 38

Bảng 3.7.

Tăng khối lượng của bị thí nghiệm .................................... 40


Bảng 3.8.

Khả năng thu nhận VCK của bị thí nghiệm ....................... 48

Bảng 3.9.

Tiêu tốn VCK cho 1 kg tăng khối lượng (kg) .................... 49

Bảng 3.10. Tiêu tốn protein cho 1 kg tăng khối lượng (gam) ............... 51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1.

Lượng khí tích lũy trung bình khi lên men in vitro gas
production của các khẩu phần............................................. 31

Hình 3.2.

Lượng khí sinh ra tích lũy tại thời điểm 3h và 24h của các
khẩu phần ............................................................................ 33

Hình 3.3.


Lượng khí tích lũy khi lên men in vitro gas production tại các
thời điểm khác nhau (ml) .................................................... 34

Hình 3.4.

Đặc điểm sinh khí khi lên men in vitro gas production của các
khẩu phần ............................................................................ 36

Hình 3.5.

Khối lượng bị của 2 khẩu phần qua các giai đoạn ............. 43

Hình 3.6.

Khả năng thu nhận VCK của bị thí nghiệm ....................... 48

Hình 3.7.

Tiêu tốn VCK cho 1 kg tăng khối lượng qua các giai đoạn 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADF


Xơ không tan trong dung môi axit

AIG

Chế phẩm vi sinh bổ sung acid amin và các nhóm
dinh dưỡng thiết yếu cho vật ni

CF

Xơ thơ

CP

Protein thơ

Cs.

Cộng sự

DCP

Protein tiêu hóa

DM

Vật chất khơ

EE


Chất béo

FAO

Tổ chức lương thực và Nơng Nghiệp của Liên Hiệp
Quốc

Gv

Tổng lượng khí

KL

Khối lượng

ME

Năng lượng trao đổi

NDF

Xơ khơng tan trong dung mơi trung tính

NLTĐ

Năng lượng trao đổi

NN&PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn


VSV

Vi sinh vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong vòng 10 năm qua, tốc độ tăng đàn bò thịt nước ta đạt trên 3% mỗi
năm. Tuy vậy bình quân số gia súc bao gồm cả trâu và bò trên đầu người vẫn
còn rất thấp, khoảng 0,1 con/người. Số lượng gia súc ít và khối lượng gia súc
nhỏ nên sản lượng thịt trâu bò sản xuất mỗi năm tính trên đầu người cũng rất
thấp, chỉ đạt 2,6kg thịt hơi. Trong khi đó Úc 106,4kg, Argentina 76,9kg Canada
46,7kg, Mông Cổ 32,8kg. Những năm gần đây nước ta nhập mỗi năm hàng
chục ngàn tấn thịt bò từ Úc, Argentina, Mỹ và thịt trâu từ Ấn Độ. Giá thịt bò
nhập khẩu bán tại các siêu thị từ 150 ngàn đến 350 ngàn đ/kg. Nhu cầu thịt bò
chất lượng cao ngày càng gia tăng cùng với tốc độ tăng trưởng nền kinh tế và
mức thu nhập của người dân.
So với ngành chăn ni bị sữa thì ngành chăn ni bò thịt nước ta phát
triển chậm hơn. Đến cuối năm 2006 cả nước có 1.620 trang trại chăn ni bị
thịt quy mô từ 50 con đến trên 500 con. Một số giống bò thịt thuần nhiệt đới
như Brahman, Droughtmaster đã được nhập vào Việt Nam nuôi nhân thuần tại
nhiều tỉnh trong cả nước. Nhiều trang trại chăn ni bị thịt được đầu tư chuồng
trại quy mô lớn, đúng kỹ thuật, hình thành đồng cỏ chất lượng cao để ni bị

thịt giống thuần nhiệt đới và con lai với các giống bị thịt chun dụng nhiệt
đới và ơn đới. Chăn ni bị thịt theo hướng sản xuất hàng hóa đang hình thành
ngày một rõ nét.
Ở Việt Nam, ni dưỡng bị sữa, bò thịt vẫn theo phương thức cũ, nghĩa
là cho ăn riêng lẻ các loại thức ăn thô (chủ yếu là cỏ xanh) và các loại thức ăn
tinh. Với diện tích canh tác ngày càng thu hẹp, đất trồng cỏ bị hạn chế nên tình
trạng thiếu cỏ xanh thường xảy ra, đặc biệt trong mùa khơ. Trong khi đó, một
số phụ phẩm cây trồng như thân ngơ, ngọn mía, thân lạc…có thể sử dụng như
một nguồn thức ăn thơ cho bị thịt song do tính chất thu hoạch theo mùa vụ và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




2

chưa có giải pháp dự trữ hợp lý nên khả năng sử dụng cịn hạn chế. Đề tài nhằm
mục đích thử nghiệm sản xuất TMR cho bò thịt dựa trên nguồn phụ phẩm cây
trồng để thay thế khẩu phần hiện tại với nguồn thức ăn thơ chính là cỏ xanh.
TMR là dạng hỗn hợp các loại thức ăn thô và thức ăn tinh được trộn lẫn
với nhau theo một tỷ lệ được tính tốn khoa học sao cho đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng của gia súc. Ở các nước có ngành chăn ni bị thịt tiên tiến, TMR đã
được ứng dụng từ lâu. Ưu điểm của TMR là gia súc không thể lựa chọn thức
ăn, tăng khả năng ăn vào, cải thiện hệ sinh thái dạ cỏ, từ đó tăng tỷ lệ tiêu hóa
thức ăn và cuối cùng là tăng khả năng sản xuất thịt của bò thịt. Ở Việt Nam,
thời gian gần đây quy mô và số lượng chăn nuôi phát triển, việc sử dụng TMR
là một vấn đề cần quan tâm nghiên cứu. Đây là nhu cầu cần thiết đặt ra trong
nghiên cứu hiện nay, vì vậy đề tài: “Nghiên cứu xây dựng khẩu phần ăn hoàn
chỉnh (Total Mix Ration - TMR) từ nguyên liệu phụ phẩm nông nghiệp sẵn
có của địa phương có bổ sung men vi sinh vật trong chăn ni bị thịt ở nơng

hộ tại Điện Biên” được tiến hành.
2. Mục tiêu
- Xây dựng được hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh (TMR) từ nguyên liệu phụ
phẩm nơng nghiệp sẵn có của địa phương có bổ sung chế phẩm sinh học nhằm
nâng cao khả năng tiêu hóa và sử dụng thức ăn của bị thịt.
- Đánh giá được thành phần dinh dưỡng, khả năng tiêu hóa thức ăn của
hỗn hợp thức ăn tổng số (TMR) trong phịng thí nghiệm.
- Xây dựng được các mơ hình sản xuất và sử dụng TMR cho bò thịt từ
nguồn sản phẩm và phụ phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Kết quả của đề tài sẽ góp phần làm phong phú thêm cơ sở dữ liệu về
khẩu phần ăn hoàn chỉnh từ phụ phẩm nơng nghiệp có bổ sung men vi sinh vật
cho bị thịt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

- Kết quả của đề tài được ứng dụng trong chăn ni vỗ béo trâu bị thịt
trong chuyển đổi phương thức chăn nuôi từ quảng canh sang thâm canh sản
xuất hàng hóa.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án là tài liệu tham khảo cho các
nghiên cứu tiếp theo, làm tài liệu giảng dạy cho các cơ sở đào tạo, các cơ quan
khuyến nông và bà con nông dân áp dụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vị trí của con bị thịt trong hệ thống nông nghiệp nước ta
Vốn là một nước nông nghiệp lạc hậu với cây lúa nước là cây trồng chính,
vì thế vị trí con bị trong hệ thống nơng nghiệp của nước ta cũng có vai trị rất
khiêm tốn. Trâu và bị được ni trong mỗi gia đình nơng dân với mục đích
trước hết là phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như cày ruộng, lấy phân bón
ruộng, sau đó mới sử dụng bị vào mục đích kéo xe, mà cũng chỉ một số ít nơi
biết chế ra xe cho bị kéo. Với mục đích cày ruộng nên trâu được nuôi nhiều ở
vùng trũng, đất thịt nặng. Bị được ni nhiều ở vùng trung du, ven biển đất cát
nhẹ. Ni trâu bị với phương thức chủ yếu là tận dụng nguồn thức ăn sẵn có
từ bãi cỏ tự nhiên và rơm rạ dự trữ cho mùa khan hiếm thức ăn. Mùa đông ở
miền Bắc và mùa khô ở miền Nam là thời gian bò bị thiếu hụt thức ăn trầm
trọng và phải sống trong môi trường sống bất lợi như quá lạnh, quá nóng, bệnh
dịch và thiếu nước. Có những năm trâu bị đổ ngã lên tới trên 20% tổng đàn tại
một số tỉnh vùng núi phía Bắc hay ở miền Trung. Trong cuộc sống tự nhiên
khắc nghiệt như vậy chỉ những con bị có khối lượng nhỏ mới có cơ hội tồn tại
vì chúng cần ít dinh dưỡng hơn cho duy trì sự sống. Quá trình thích nghi và
chọn lọc tự nhiên này đã hình thành nên giống trâu bò địa phương của ta nhỏ
con, dễ nuôi, sinh ra để “cày ruộng”.
Sau ngày miền Bắc được hồn tồn giải phóng, chính sách ưu tiên phát
triển nơng nghiệp của nhà nước đã coi trâu bò là tư liệu sản xuất (như là máy
cày vậy). Nhiều chính sách đã ban hành nhằm duy trì và phát triển đàn trâu bị
để tạo nguồn sức kéo cho nơng nghiệp. Việc giết mổ trâu bò là phạm pháp,
những con trâu bò già khơng cịn khả năng cày kéo khi đổ ngã muốn giết thịt

cũng phải xin phép chính quyền địa phương. Sự kiện giết mổ chia thịt trâu bị
già thời đó là ngày vui hiếm hoi ở những vùng quê nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




5

Từ năm 1995, đất nước bước vào giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại
hóa, trâu bị cũng đang được chuyển dần từ mục đích cày kéo sang mục đích
sản xuất thịt và sữa. Mặc dầu vậy, một nước chủ yếu là nông nghiệp như nước
ta, với người nông dân, con trâu, con bị vẫn giữ một vị trí quan trọng trong hệ
thống sản xuất nơng nghiệp với những lợi ích như sau:
- Tăng sản phẩm thịt, sữa cho xã hội, do vậy mà giảm nhập khẩu sữa bột,
thịt đỏ (thịt trâu và bò). Tăng thu nhập từ bán bê giống, bị thịt cho người chăn
ni.
- Giải quyết sức kéo: kéo cày, kéo xe cho nhiều vùng chưa có điều kiện
cơ khí hóa.
- Cung cấp nguồn phân bón hữu cơ cho trồng trọt.
- Tận dụng được nguồn thức ăn sẵn có, tận dụng được các phụ phế phẩm
nông nghiệp và công nghiệp chế biến như rơm rạ, thân cây ngô, hèm bia, vỏ
quả dứa, ngọn và lá mía… và chuyển chúng thành thịt bị.
- Chăn ni bị cịn góp phần giải quyết việc làm cho lao động phụ hay
lao động nhàn rỗi trong gia đình.
1.2. Lịch sử phát triển chăn ni bị thịt ở Việt Nam
Xét ở góc độ con giống, phương thức và mục đích chăn ni, thị trường
sản phẩm, cho đến nay Việt Nam vẫn chưa có một nền chăn ni bị thịt đúng
nghĩa. Nghiên cứu lai tạo bị thịt ở nước ta có thể cịn sớm hơn so với nghiên
cứu lai tạo bị sữa, ngành chăn ni bị sữa ở nước ta đã có một bước tiến dài

so với ngành chăn ni bị thịt.
Nghiên cứu lai tạo bị thịt ở Việt Nam bắt đầu cách nay hơn 80 năm. Mốc
đáng ghi nhận nhất là vào những năm 20 của thế kỉ 20 giống bò Sind đỏ (Red
Sindhi) được nhập vào nước ta từ Pakistan nuôi tại một số đồn điền của người
Pháp, với mục đích lấy sữa và thịt phục vụ cho tầng lớp quý tộc người Pháp hồi
đó đang đơ hộ Việt Nam. Từ các đồn điền này chúng phát tán ra vùng xung
quanh tạo ra con lai gọi là lai Sind. Bị có màu sắc đẹp vóc dáng to cao, có u
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

yếm trơng rất chắc chắn. Ở phía Nam các giống bò u khác cũng lần lượt du
nhập vào Việt Nam dưới nhiều hình thức như bị Ongle, Brahman… Con lai giữa
bị Vàng với các giống bị có u trên hơn hẳn bị Vàng về các tính trạng sản xuất
chính. Tầm vóc và hình dáng rất thích hợp cho kéo xe.
Sau ngày thống nhất đất nước, năm 1980 ta nhập từ Pakistan hàng trăm
bị Sind và Sahiwal về ni. Những con đực xuất sắc thuần chủng của giống
này sinh ra ở Việt Nam được chọn lọc để sản xuất tinh tại Moncada (Ba Vì).
Những con đực cịn lại được ni làm đực giống nhảy trực tiếp bò Vàng. Đến
cuối những năm 1980 đàn bò lai đã lên đến khoảng 10% tổng đàn, tập trung
chính ở những vùng ven đơ, ven thị, nơi có nguồn thức ăn và người dân có
truyền thống ni bị kéo xe lâu đời.
Từ năm 1994-1998 chương trình Sind hóa (u hóa) đàn bị Vàng được tài
trợ của Ngân hàng Thế giới đã nâng tỷ lệ bò lai lên 25% tổng đàn. Phía Bắc,
các tỉnh như Hà Tây, Hà Nội có đàn bị lai Sind chất lượng khá. ở miền Trung,
một số tỉnh có đàn bị lai Zebu chất lượng khá như Phú n, Bình Định. Đàn
bị lai Sind chất lượng cao đã hình thành và tập trung nhiều ở Tây Ninh, Long

An, Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Tây. Đây là nguồn nguyên liệu
quý giá để lai tạo bò Việt Nam theo hướng thịt và sữa.
Đến năm 1975 chúng ta bắt đầu có những nghiên cứu lai tạo bò địa
phương (bò Vàng và bò lai Zebu) với bị chun dụng thịt. Từ 1975-1978 thí
nghiệm tiến hành tại nơng trường Đồng Giao (Ninh Bình). Từ năm 1982-1985
thí nghiệm tiến hành tại nơng trường Hà Tam (Gia Lai). Đã sử dụng tinh của
những giống bị thịt ơn đới nổi tiếng như Charolais, Hereford, Limousin, Santa
Gertrudis phối cho đàn cái lai Sind. Trong điều kiện chăn ni cịn khó khăn
nhưng con lai F1 đều thể hiện khả năng sinh trưởng tốt, thích nghi với điều kiện
nóng ẩm và thức ăn nghèo dinh dưỡng.
Cuối những năm 80 đến đầu những năm 90 của thế kỉ trước chúng ta có
hẳn một chương trình cấp nhà nước do Viện Chăn ni chủ trì, có sự hỗ trợ của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

dự án quốc tế UNDP-VIE 86/008. Tinh của nhiều giống bò chuyên dụng thịt
đã được đưa vào thử nghiệm lai tạo với bò cái lai Sind. Các giống bò thịt ôn
đới gồm có Charolais, Limousin, Hereford, Simmental, Santa Gertrudis. Địa
bàn lai tạo tiến hành chủ yếu ở miền Trung (Bình Định, Phú Yên, Gia Lai). Kết
quả cho thấy con lai F1 Charolais được ưa chuộng hơn vì lớn nhanh, ngọai hình
và màu sắc đẹp. Con lai F1 Simmental, Santa Gertrudis và Hereford ít được ưa
chuộng vì màu lơng có đốm trắng hoặc vằn như hổ, niêm mạc mắt và gương
mũi có màu nâu đỏ hoặc hoe đỏ. Những kết quả trên được trình bày chi tiết
trong cuốn “Ni bị thịt ở Việt Nam, những kết quả nghiên cứu bước đầu” của
GS. Lê Viết Ly, nhà xuất bản Nông nghiệp năm 1995.
Từ năm 1995 đến năm 2000, nhiều đơn vị nghiên cứu đã quan tâm lai

tạo bò thịt. Một số giống bò kiêm dụng mới cũng được lai thăm dò như
Tarentaise, Abondance (Đinh Văn Cải, Vương Ngọc Long, 1997). Chương
trình hợp tác với ACIAR- Úc (Viện Chăn nuôi, 1997-2000) đã nghiên cứu sử
dụng tinh giống bò thịt nhiệt đới của úc như Red Brahman, Droughtmaster, Red
Belmon và Red Bragus phối cho bò cái địa phương để tạo con lai F1. Tại
Madrak (Daklak) con lai F1 lúc 400 ngày tuổi của giống Droughtmaster đạt
140kg, giống Red Belmon 148kg và giống Red Brahman 124kg. Tại Vĩnh
Tường (Vĩnh Phúc) con lai F1 lúc 200 ngày tuổi giống Droughtmaster đạt
147kg, Red Brahman đạt 134kg, Red Bragus 134kg so với bò lai Sind là 106kg.
Con lai F1 của giống Red Brahman và Droughtmaster có màu từ vàng nhạt đến
màu cam nhạt rất phù hợp với thị hiếu người chăn nuôi.
Từ năm 2000 đến nay Nhà nước có dự án phát triển bị thịt triển khai trên
quy mơ 15 tỉnh của cả nước. Nội dung chính của dự án là tiếp tục duy trì việc
Sind hóa đàn bò Vàng. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho một số đơn vị nghiên
cứu, sản xuất ni bị thịt thuần giống nhiệt đới và sản xuất tinh bò thịt.
Đầu năm 2007 trong Hội nghị tổng kết chăn nuôi trang trại tại Bình
Dương cho biết, cả nước có 1620 trang trại bò thịt, chủ yếu là trang trại nhỏ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




8

Quy mô tổng đàn dưới 100 con chiếm 1269 trang trại, chỉ có 28 trang tại có
quy mơ tổng đàn từ 200 con trở lên (Báo cáo của Cục Chăn ni tháng 3-2007).
Giống bị ni thịt trong trang trại và ngồi dân là bị ta Vàng, bị lai Sind chiếm
tỷ lệ trên 60%, chỉ có một tỷ lệ nhỏ giống thuần Brahman, Droughtmaster, còn
lại là giống Lai Sind và một số con lai giữa bò thịt với bò địa phương. Khơng
có trại nào ni bị thịt thuần giống cao sản ôn đới như Charolais, Hereford. So

với các ngành chăn nuôi khác như gia cầm, lợn, bị sữa thì ngành chăn ni bị
thịt đang ở trình độ thấp hơn đáng kể.
Để có một nền chăn ni bị thịt theo đúng nghĩa cần phải có sự thay đổi
tồn diện từ con giống, phương thức ni dưỡng, đến hình thức tổ chức sản
xuất hợp lí và gắn với thị trường tiêu thụ phù hợp.
Trong khi chuyển dần đến một ngành sản xuất thịt bị chất lượng cao như
vậy, q trình sản xuất thịt bò cung cấp cho nhu cầu nội địa như đã hình thành
và tồn tại từ trước đến nay vẫn cịn giữ một vai trò quan trọng và cần được từng
bước nâng cao.
Trong vòng 5 năm trở lại đây, số trang trại ni bị thịt tăng nhanh. Nhiều
hơ nơng dân đã đầu tư ni bị lai Sind sinh sản để lai tạo bò thịt, bán bê giống,
bò thịt. Nhiều trang trại đã đầu tư ni bị sinh sản với quy mơ lớn cũng với
mục đích bán bê giống và bị thịt. Giá bò cái tơ giống lai Sind tại thời điểm
2005 khoảng 50 ngàn đ/kg khối lượng sống. Nhà nước với các chương trình
Sind hóa bị Vàng, các dự án phát triển nơng thơn về phát triển chăn ni bị
sinh sản bò thịt trong những năm gần đây là những dấu hiệu khởi đầu cần thiết
để phát triển một ngành chăn ni bị thịt chất lượng cao trong tương lai.
1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của bị
1.3.1. Chất khơ và nhu cầu chất khơ
Vật chất khơ của thức ăn có vai trị quan trọng không những chúng chứa
đựng các chất dinh dưỡng của thức ăn mà cịn duy trì sinh lý bình thường của
q trình tiêu hóa dạ cỏ. Khả năng ăn vào lượng vật chất khơ thức ăn của bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

phụ thuộc vào: Hàm lượng chất dinh dưỡng của thức ăn trong chất khô; hàm

lượng chất khô của thức ăn; năng suất của con vật và khối lượng cơ thể.
Dung tích dạ cỏ có hạn và thời gian thức ăn lưu lại ở dạ cỏ của mỗi loại
thức ăn cũng khác nhau nên lượng chất khơ thức ăn bị thu nhận trong ngày có
giới hạn. Ước tính khoảng 3% khối lượng cơ thể.
Hàm lượng chất khô thấp, chất lượng thức ăn kém là ngun nhân chính
cản trở chất khơ ăn vào và không thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng ở bị cao sản.
Nhu cầu chất khơ của bị thịt trong một ngày đêm bằng 2,5- 3,5% khối
lượng cơ thể (tùy thuộc bị mẹ ni con hay bị tơ đang lớn). Thí dụ bị mẹ ni
con tiết sữa 5 kg/ngày, khối lượng 300kg, nhu cầu vật chất khô bằng 3% khối
lượng cơ thể, vậy số kg vật chất khô cần là:
300kg x 3/100 = 9 kg/ngày.
Mùa mưa bò chỉ ăn cỏ non thì thường là thiếu chất khơ, ngay cả khi
chúng được ăn tự do đến no. Thức ăn tinh và rơm có hàm lượng chất khơ cao
vì thế được cho ăn kèm với cỏ xanh non.
1.3.2. Chất xơ và nhu cầu chất xơ
Chất xơ được tiêu hóa nhờ vi sinh vật trong dạ cỏ cho ra các chất dinh
dưỡng (các axit béo bay hơi) cho vật chủ và cho vi sinh vật phát triển. Chất xơ
cung cấp khoảng 60% nhu cầu năng lượng cho con vật. Khi thiếu chất xơ (hàm
lượng chất xơ thấp hơn 13% chất khô khẩu phần) sẽ sinh ra rối loạn tiêu hóa.
Khi hàm lượng xơ cao, khẩu phần sẽ thiếu năng lượng, thức ăn khẩu phần có
tiêu hóa kém. Vì vậy tỷ lệ chất xơ cần chiếm khoảng 17- 25% chất khô khẩu
phần. Tỷ lệ ADF không thấp hơn 21% chất khô khẩu phần. Yêu cầu lượng xơ
tối thiểu cho bò trưởng thành khoảng 2kg/con/ngày, tương đương với 25 kg cỏ
tươi hoặc 6 kg rơm khô (tùy hàm lượng xơ trong cỏ và rơm).
Chất xơ có nhiều trong rơm, cỏ khơ, thân lá cây già.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





10

1.3.3. Chất bột đường và nhu cầu chất bột đường
Chất bột đường gồm 2 thành phần chính là tinh bột và đường. Chất bột
đường được vi sinh vật phân giải nhanh trong dạ cỏ thành chất dinh dưỡng
cung cấp năng lượng cho vật chủ và nguyên liệu cho vi sinh vật phát triển.
Hàm lượng chất bột đường chiếm khoảng 50-60% chất khơ khẩu phần bị.
Thiếu nó thì khẩu phần thiếu năng lượng, tăng khối lượng của bò giảm và
giảm sản lượng sữa. Khi dư chất bột đường (khi ăn nhiều thức ăn tinh giàu
chất bột đường) sẽ sinh rối loạn tiêu hóa, giảm khả năng tiêu hóa xơ, tăng
lượng axit dạ cỏ dẫn đến bệnh (sản phẩm phân giải bột đường chủ yếu là axit
lactic).
Thức ăn tinh, hạt ngũ cốc, rỉ mật... giàu chất bột đường.
1.3.4. Protein và nhu cầu protein
Protein là chất dinh dưỡng thiết yếu đối với bò. Thiếu protein sẽ dẫn đến
hậu quả sau:
Giảm sản lượng sữa. Giảm khối lượng ở bò tơ. Khả năng ăn vào giảm
(khi protein thấp dưới 7% chất khô khẩu phần), ảnh hưởng đến lên giống và tỷ
lệ đậu thai ở bò cái.
Giảm sức đề kháng đối với bệnh tật. Bê con sinh ra có trọng lượng thấp.
Nhu cầu protein trong khẩu phần của bò thịt tùy thuộc vào giai đoạn sinh lý. Bê
con nhu cầu protein cao hơn bò tơ. Bò mẹ ni con cần nhiều protein hơn so
với bị cạn sữa. Trung bình nhu cầu protein thơ từ 13-15% chất khơ khẩu phần.
Protein có nhiều trong bột cá, khơ dầu, hèm bia, xác đậu nành, cây họ đậu.
1.4. Đặc điểm sinh trưởng
Q trình sinh trưởng phát triển của đàn bị vàng ở các địa phương là gần
giống nhau. Bê ở 3 tháng đầu tăng khối lượng nhanh, tháng thứ nhất đạt 390;
433 g/ngày, hai tháng tiếp theo khả năng tăng khối lượng giảm, tháng thứ ba
chỉ đạt 321 và 338g/ngày.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




11

Từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 6 sự tăng trọng của bê đã giảm, điều này
phù hợp với thực tế vì lượng sữa mẹ ngày càng giảm, trong lúc nguồn đinh
dưỡng dựa hẳn vào tự nhiên, bê con lại đang chuyển dần từ chế độ tiêu hoá
dạng men sang tiêu hoá dạng vi sinh vật dạ cỏ.
Sau 6 tháng tuổi khối lượng của bê lại tăng dần và đến 60 tháng tuổi khối
lượng bị tăng khơng đáng kể và ồn định. Khối lượng tuyệt đối lúc này của bò
đực là 237 - 3,14 kg, bò cái 196,39 - 1,62 kg.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
Khi nghiên cứu về quá trình sinh trưởng của vật ni, người ta thấy q
trình này chịu sự tác động của hai yếu tố chính đó là:
- Đặc điểm di truyền của giống.
- Môi trường nuôi dưỡng và chọn lọc giống.
Theo nhận xét của Ewald Sasimonski (1987) khối lượng của động vật
phụ thuộc vào bản chất di truyền của loài, giống, tuổi, phụ thuộc vào tính biệt,
yêu cầu thức ăn và thời tiết khí hậu.
Yếu tố ảnh hưởng đầu tiên, chủ yếu trực tiếp tới khả năng sinh trưởng
của con vật là yếu tố di truyền. Thực tế cho thấy rằng: Các giống bị khác nhau
có khả năng sinh trưởng khác nhau. Những giống bị thịt như: Hereford,
Santagertrudis có tốc độ sinh trưởng nhanh, đạt 1.000 - 1.200 g/ngày. Trong
khi đó các giống kiêm dụng thịt, sữa như Zebu, Red Sindhi, Browrn Swiss chỉ
đạt tăng trọng 600 – 800 gam/ngày.
Khi so sánh giữa bò Russian Black Pied (RBP) với bò lai Holstein

Friesian (HF + RBP), các tác giả Ertuer. N.M; Koltosova I.Yu (1984) đã đánh
giá: bò lai (HF + RBP) đã nặng hơn rõ rệt so với bò RBP ở 3,6,12 và 18 tháng
tuổi. Sự khác nhau trung bình là 11,2; 14,3; 17,5 và 21,6 kg.
So sánh năng suất sinh trưởng của các giống thuần Charolais, Holstein
Friesian, Mentbeliard; Aberdeen - Angus với con lai giữa bò cái Adma với
chúng, Saint Martin. G, Mesine. O và cộng sự (1991) đã thấy có sự khác nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

giữa giống thuần và giống lai, giữa con đực và con cái. Khối lượng sơ sinh là
24,8±0,6 và 30,4±1,1kg đối với con đực 23,2±0,6 và 30,9±0,09 kg ở con cái.
Tăng khối lượng gam/ngày là 470±22 và 663±176 gam ở con đực; 453±18 và
669±44 gam ở con cái.
So sánh khả năng sinh trưởng của bò F1 khi cho bò lai Zebu với bò
Brown Swiss, Charolais, Chianina, Indobrazinlian, Limousine, Simmental dưới
các điều kiện, quản lý thay đổi, các tác giả Montano. M, Martiner. G, Reynoso
(1990) đã cho biết: Sinh trưởng của bò chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Bò
lai giữa Charolais và Chianina có khối lượng sơ sinh cao hơn 4% so với những
con lai khác.
Dashdamirov. K.SH (1991) khi nghiên cứu bò đực Aberdeen Angus
(AA), F1 Cuban Zebu (CZ) x (AA)và F2 CZ x AA đã thu được kết quả tương
ứng là: Khối lượng sơ sinh trung bình là 29,9; 31,3 và 30,0 kg. Khối lượng 6
tháng tuổi là 207,9; 281,6 và 293,8 kg. Khối lượng 18 tháng tuổi là 405; 446,2
và 451,2kg. Như vậy giữa các nhóm có sự sai khác rõ rệt.
Sung. Y.Y, Wang. K.C và cộng sự (1988) nghiên cứu về năng suất của
các giống bò Red Sindhi (RS) Santa Gertrudis (SG) và con lai của chúng với

bò Taiwan Yellow cho thấy: Khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa và khối
lượng lúc 1 tuổi ở bò SG (27,6; 130,7 và 177,7kg) cao hơn rõ rệt so với những
con bò khác. Tốc độ sinh trưởng của bò Red Sindhi nói chung là thấp.
Planas. T (1983) khi nghiên cứu về năng suất sinh trưởng của 1.300 bê
Zebu sinh ở Cu Ba vào những năm 1978-1980 đã cho biết: Hệ số di truyền về
khối lượng sơ sinh 3, 6, 9 và 12 tháng tuổi tương ứng là: 0,44±0,14; 0,16±0,07;
0,16±0,06; 0,11±0,25 và 0,16±0,06.
Kentamies. H (1983) đã tính được hệ số di truyền về tốc độ tăng
trọng/ngày của bò Finnish Ayrsline và bị Finnish Friesian tương ứng là:
0,39±0,1 và 0,77±0,25.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

Theo Abasa. K.P, Wilcox C.J và Oson. T.A (1989) khi nghiên cứu trên
1.401 bị Gobra thì hệ số di truyền về khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa,
12 và 18 tháng tuổi tương ứng là 0,14; 0,34; 0,33 và 0,15.
Burrow. H.M, Serfert. G.W và Hetzel. O.J.S (1991) nghiên cứu trên bò
Zebu, Bos Taurus và bò Zebu x Bos Taurus ở vùng nhiệt đới đã tính được hệ
số di truyền về khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa và lúc 18 tháng tuổi của
các giống tương ứng là 0,46 ; 0.21 và 0,22.
Sinh trưởng và phát triển của bò ngồi yếu tố di truyền cịn phụ thuộc
vào những yếu tố khác như: Thức ăn và mức độ dinh dưỡng, các điều kiện tự
nhiên như khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng… Trong đó thức ăn, mức
độ dinh dưỡng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sinh trưởng.
Qua nghiên cứu thực tế cho thấy bị ở vùng ơn đới sinh trưởng, phát triển
tốt hơn ở vùng nhiệt đới.

Theo kết quả nghiên cứu của Johnson (1958-1961) về khả năng tăng
trọng của bò cho thấy: ở vùng khí hậu nóng bị sinh trưởng chậm hơn so với bị
ở vùng ơn đới có nhiệt độ trung bình 10P 0 PC.
Kết quả nghiên cứu tương tự, khi nuôi bị đực Hereford Angus trong điều
kiện nóng ở Imperian valley (Mendel 1971, Johnson. H.D, Roman Ponce. H,
trích dẫn, 1994) Strees nóng làm giảm sinh nhiệt nội sinh, giảm thu nhận thức
ăn cũng như đòi hỏi tăng sinh nhiệt và thay đổi tình trạng Hormore, giảm năng
lực đạt được của bị đối với khả năng di truyền của chúng về mặt sinh trưởng.
Nhiệt độ môi trường cao luôn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
của bào thai. Những bò cái chửa trong điều kiện đó đã đẻ bê có khối lượng sơ
sinh nhỏ hơn rõ rệt (Johnson H.D trích dẫn 1994).
Chu kỳ chiếu sáng cũng có ảnh hưởng rõ rệt tới tốc độ sinh trưởng của
bị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của bò tơ Boule, Zebu, Adama và
Boule x Adama, các tác giả Poivery. F.P Menissien F và cộng sự (1988) đã
đánh giá sinh trưởng của bò trên 3 - 4 tháng tuổi phụ thuộc vào tính chất mùa vụ.
Khi nghiên cứu về mùa vụ trên bò cái Gobra Zebu, tác giả Abassa. K.P
(1987) đã nhận xét : Mùa vụ có ảnh hưởng đến tỷ lệ sinh sản của bò và khối
lượng sơ sinh cũng như mức độ tăng trưởng của bê. Những bò cái sinh ra từ
tháng 10 đến tháng 3 có khối lượng trưởng thành nhỏ hơn so với những bê sinh
ra từ tháng 4 đến tháng 9.
Ảnh hưởng của tính biệt và thiến tới tốc độ sinh trưởng của bò cũng khá

rõ rệt. Nhiều nghiên cứu về hiệu quả phối giống của bò Hereford với đực
Sahiwal, Charolais, Simmental, Jersey đã cho thấy: So với những con cái, con
đực có khối lượng sơ sinh cao hơn 2kg, nặng hơn 15kg khi cai sữa và tăng trọng
cao hơn 66 gam/ngày. Bê lai với các giống Châu Âu có khả năng sản xuất cao
hơn khi cho lai với giống Zebu.
Khi nghiên cứu về năng suất sinh trưởng và khả năng sản xuất thịt của
các giống bò Finnish Ayrsline (FA), Finish Friesian (FF), Finish (F) Charolais
và Hereford, tác giả Kentamies. H (1983) đã nhận xét: Bò Charolais có khả
năng tăng trọng cao nhất và tỷ lệ thịt xẻ cao hơn bị F1, FF và FA. Tính biệt cũng
ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ sinh trưởng và chất lượng thịt.
Dalatte. J.T, Ougan. H và cộng sự (1986) nghiên cứu cho thấy tính biệt
cũng có ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của bị. Thí nghiệm ảnh hưởng của
tính biệt đến năng suất sinh trưởng của bị Zebu trên các giống Arah, Fuleni đã
nhận xét: Sự khác biệt giữa các giống là rõ rệt, tăng trọng/ngày bị ảnh hưởng
bởi tuổi và tính biệt.
Sử dụng các loại kích tố sinh trưởng cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới
tốc độ tăng trưởng của con vật. Ngoài ra các yếu tố như bệnh tật, loại hình thần
kinh, chăm sóc, quản lý đều có những ảnh hưởng nhất định tới khả năng sinh
trưởng của vật ni.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

Johnson. H.D và Roman. Ponce. H (1994) đã kết luận: Sinh trưởng của
vật ni phụ thuộc vào dinh dưỡng, khí hậu, tình hình dịch bệnh….
Các tác giả Mwandotto. B.A.J Carles. HB, Cartwraight. T.C (1998) đã
nhận thấy: Giống, mùa vụ, tháng đẻ, tính biệt, tuổi cai sữa, thời tiết, khí hậu,

lượng mưa tổng số và tuổi đẻ của đàn bò mẹ đã ảnh hưởng tới khối lượng cai
sữa. Những bê sinh trong các tháng từ tháng 7 đến tháng 12 nặng hơn 12kg so
với những bê sinh trong các tháng từ tháng 1 đến tháng 6, do ảnh hưởng của
các yếu tố môi trường sống, nhiệt độ, ẩm độ và thức ăn.
1.6. Giới thiệu về chế phẩm AIG
- Nguồn gốc chế phẩm: là sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, được sản xuất
bởi công ty cổ phần ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam.
- Thành phần của chế phẩm AIG:
Streptomyces: 109 CFU
Rhizobium: 109 CFU
Lactic: 109 CFU
Bacillus: 109 CFU
Vi khuẩn quang hợp: 109 CFU
Nấm men và xạ khuẩn: 109 CFU
pH = 3.5÷4.0
- Có thể sử dụng cho:
+ Dùng cho gia súc, gia cầm (lợn, trâu bò, gà, vịt, ngan, ngỗng, bồ câu,
trĩ, cút, dê, thỏ, nhím, …).
+ Dùng để cải tạo ao nuôi cá rất tốt. 1 hộp + 1 kg đường ăn pha với nước
để 45 phút té được 500m2 ao nuôi.
- Công dụng: Bổ sung acid amin và các nhóm dinh dưỡng thiết yếu cho
vật ni giúp gia súc gia cầm phát triển, tăng tỷ lệ nạc. Tăng khả năng miễn
dịch nâng cao sức đề kháng, chống stress. Vật nuôi tăng trưởng nhanh, giảm
tiêu tốn thức ăn, rút ngắn thời gian nuôi và nâng cao tỷ lệ sống. Đẩy mạnh q
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





×