Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

skkn Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho học sinh trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.63 MB, 44 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................1
1. Cơ sở lý luận của việc giáo dục pháp luật cho học sinh trong giai
đoạn hiện nay.......................................................................................4
1.1. Các văn bản chỉ đạo......................................................................4

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

ATGT

An tồn giao thơng

CNH,HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDCD

Giáo dục công dân

GDPL

Giáo dục pháp luật


HS

Học sinh

LHTN

Liên hiệp thanh niên

SKKN

Sáng kiến kinh nhiệm

TDTT

Thể dục thể thao

THPT

Trung học phổ thơng

UBND

Ủy ban nhân dân

VD

Ví dụ

VPPL


Vi phạm pháp luật



I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, vấn đề học sinh trung học phổ thông vi phạm pháp luật ngày
càng gia tăng. Theo thống kê của Ủy ban pháp luật quốc gia, từ năm học 2017 –
2018 đến năm học 2018 - 2019 cả nước có khoảng 150.000/2.600.000 học sinh
khối THPT vi phạm pháp luật.
Việc vi phạm pháp luật của học sinh THPT để lại nhiều hậu quả đáng
buồn. Nhiều em phải vào tù khi tuổi đời còn rất trẻ, nhiều em phải dừng lại con
đường học tập, nhiều em bỏ nhà ra đi, nhiều em bị mất đi cơ hội phát triển trong
cuộc sống, nhiều em bị thương tật, nhiều gia đình chia ly... Đặc biệt ngồi thiệt
hại về vật chất thì những thiệt hại về tinh thần là điều chúng ta không thể đong
đếm được. Như vậy, việc vi phạm pháp luật của học sinh THPT đã trở thành vấn
đề bức thiết của gia đình, nhà trường và tồn xã hội.
Tại tỉnh Nghệ An những năm gần đây, tình hình vi phạm pháp luật của
học sinh THPT có chiều hướng gia tăng. Theo báo Công an Nghệ An, năm học
2017 – 2018 trong cả tỉnh có 3179 học sinh vi phạm pháp luật, trong đó có 4 học
sinh vi phạm về ma túy, có 44 học sinh vi phạm về cưỡng đoạt tài sản, có 10 học
sinh vi phạm về gây thương tích cho người khác, có 31 trường hợp tham gia bạo
lực học đường nguy hiểm nhất là có 1 học sinh phạm tội giết người. Đến năm
2018 – 2019 cả tỉnh có 3052 học sinh THPT vi phạm pháp luật trong đó số học
sinh vi phạm về ATGT có sự gia tăng đáng kể. Ngồi ra cịn xuất hiện thêm tội
trộm cắp tài sản, tàng trữ chất cháy nổ (pháo) trong học sinh.
Tại trường THPT Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An mặc dù đã có nhiều cố gắng song
tình trạng vi phạm pháp luật, đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành, thực thi pháp
luật của một bộ phận học sinh hiện nay có nhiều bất ổn. Các em vẫn cịn thờ ơ
với việc tiếp cận các vẫn đề liên quan đến pháp luật, việc đánh nhau vẫn cịn

diễn ra nhiều, đâu đó vẫn còn nạn trộm cắp tài sản của bạn trong lớp, hiện tương
học sinh vi phạm ATGT ngày càng gia tăng. Điều này đã tạo nên sự lo âu không
chỉ riêng gia đình học sinh mà cịn là nỗi trăn trở của những người làm công tác
giáo dục pháp luật trong nhà trường.
Theo điều tra của cơ quan chức năng, có rất nhiều ngun nhân dẫn đến
tình trạng trên. Trong đó cần lưu ý đến nguyên nhân: Do các em đang trong giai
đoạn dậy thì, tâm lý cũng như tình cảm có nhiều diễn biến phức tạp, bản thân
các em đang trẻ con nhưng lại muốn làm người lớn, muốn khẳng định bản thân,
muốn gây chú ý, muốn tạo chỗ đứng về mặt xã hội đối với bạn bè và mọi người.
Sự non nớt về trình độ nhận thức cũng như khả năng làm chủ bản thân chưa
vững còn thiếu kỹ năng mềm nên các em dễ vi phạm pháp luật.
Cũng ở lứa tuổi này ý thức pháp luật của các em chưa đầy đủ và các em
chưa ý thức được trách nhiệm bản thân, chưa nhận thức, lường trước được
1


những hậu quả nghiêm trọng do không tuân thủ pháp luật. Vì vậy mà việc vi
phạm pháp luật của các em ngày càng tăng cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Ngoài ra cịn có các ngun nhân khác như: bạn bè lơi kéo, rủ rê làm
những việc xấu, gia đình chiều chuộng quá mức hay thờ ơ, vô trách nhiệm, nhà
trường chưa có biện pháp đủ mạnh để giáo dục, nhiều cám dỗ từ mặt trái của cơ
chế thị trường.
Để góp phần giảm thiểu vấn đề trên, các cơ quan chức năng có thẩm quyền
đã vào cuộc với nhiều giải pháp đề ra, như tổ chức nhiều cuộc hội thảo, thực
hiện một số giải pháp, song vẫn gặp nhiều bế tắc.
Tỉnh Nghệ An nói chung và Sở GD&ĐT Nghệ An nói riêng cũng đã có
nhiều văn bản chỉ đạo, nhiều hoạt động để nhằm tăng cường giáo dục pháp luật
cho học sinh như cuộc thi tìm hiểu luật ATGT qua mạng, thi tìm hiểu luật ATGT
qua sân khấu hóa,..., tuy nhiên kết quả vẫn chưa đạt được như mong muốn.
Tại huyện Tân Kỳ trong thời gian qua, công tác phổ biến, giáo dục pháp

luật cho học sinh đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, so với mục tiêu
giáo dục phổ thông cũng như hiệu quả thực tế mang lại thì cơng tác này vẫn
chưa đạt được kết quả như mong muốn.
Trải qua quá trình nghiên cứu và thực nghiệm giải pháp đề ra trong thực
tiễn, được đồng nghiệp và nhà trường đánh giá cao, bước đầu mang lại hiệu quả
tích cực, vì vậy tơi đề xuất “ Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
giáo dục pháp luật cho học sinh trường THPT Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An”. Mong
rằng sáng kiến kinh nghiệm sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật
cho học sinh tại trường THPT Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An nói riêng và một số trường
THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung.
Rất mong được sự nghiên cứu và đóng góp ý kiến của quý thầy, cô..
những người làm công tác giáo dục pháp luật để sáng kiến kinh nghiệm của tơi
có giá trị cao hơn trong thực tiễn.
2. Tính mới và những đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm.
- Tính mới:
Đây là SKKN mà bản thân đúc rút trong thời gian dài. Trên thực tế chưa có
SKKN nào tại trường THPT Tân Kỳ nói riêng và các trường THPT trên địa bàn
huyện Tân Kỳ nói chung đề cập về vấn đề này.
- Những đóng góp của SKKN.
Một, sáng kiến kinh nghiệm làm rõ thực trạng vi phạm pháp luật của HS
trung học phổ thơng Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An nói riêng và của học sinh THPT
trong cả tỉnh Nghệ An nói chung.

2


Hai, sáng kiến kinh nghiệm đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho HS THPT Tân Kỳ nói riêng và học sinh
THPT trong tồn tỉnh Nghệ An nói chung.
Ba, hi vọng sáng kiến này có thể trở thành tài liệu tham khảo cho giáo

viên, các tổ chức trong và ngoài nhà trường để làm công tác giáo dục pháp luật
cho HS THPT trên địa bàn huyện Tân Kỳ nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung.

3


II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận của việc giáo dục pháp luật cho học sinh trong giai
đoạn hiện nay.
1.1. Các văn bản chỉ đạo
Để công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung, cơng tác phổ biến,
giáo dục pháp luật trong nhà trường nói riêng phát triển ổn định, bền vững, đi
vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả, góp phần tạo chuyển biến mạnh mẽ trong
nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành, tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật, xây
dựng lối sống và làm việc theo pháp luật cho học sinh, ngành giáo dục và đào
tạo và các ban ngành liên quan đã thực hiện nhiều chủ trương, triển khai nhiều
kế hoạch. Các chủ trương, kế hoạch đó đều được thực hiện đồng bộ, thống nhất
từ trung ương đến địa phương, trở thành cơ sở quan trọng cho công tác giáo dục
pháp luật cho học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng.
Cụ thể đó là:
- Văn bản chỉ đạo của Bộ.
Từ trước tới nay Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp đã ban hành nhiều
văn bản về chỉ đạo về công tác giáo dục pháp luật cho học sinh, như:
+ Văn bản về việc triển khai Quyết định 471/QĐ- TTg. ban hành đề án
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến giáo dục pháp
luật giai đoạn 2019 – 2021 của Bộ Tư pháp ngày 18/12/2019.
+ Công văn 3892/BGDĐT – GDTrH ngày 28/8/2019 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm 2019 – 2020,
trong đó đề cập đến công tác giáo dục pháp luật cho học sinh.
+ Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện đề án “Nâng cao chất lượng công

tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” đến năm 2021. Kế hoạch này
ban hành kèm theo Quyết định số 3957/ QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 9 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đây là văn bản nói rõ nhất về công
tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường.
Kế hoạch đề cập đến rất nhiều vấn đề, trong đó nhấn mạnh một số vấn đề
sau:
Mục tiêu chung: “Đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà
trường phát triển ổn định, bền vững, đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả, góp
phần bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền được thông tin về pháp luật của công
dân”.
Yêu cầu: “Phấn đấu 100% các nhà trường đều triển khai phổ biến, giáo
dục pháp luật theo chương trình giáo dục chính khóa và hoạt động ngoại khóa,
có giáo viên, giảng viên dạy môn giáo dục công dân, môn học, học phần về pháp
4


luật theo quy định”. Để đạt được mục tiêu, kế hoạch chỉ rõ yêu cầu cần phải
phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành, các cơ quan, đoàn thể để bảo đảm triển
khai sâu rộng, toàn diện, đồng bộ các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
trong nhà trường.
Nhiệm vu: Kế hoạch đưa ra nhiều nhiệm vụ trong đó có một số nhiệm vụ
có tính chất trọng tâm như: Cần phải tăng cường công tác quản lý nhà nước về
phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường; kiện toàn tổ chức, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ... Lộ trình của kế hoạch được tổ
chức thực hiện trong giai đoạn từ 2017 đến năm 2021, trong đó mỗi năm có
nhiệm vụ cụ thể rõ ràng, năm sau kế thừa và phát triển nội dung của năm trước,
đồng thời xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo với yêu cầu ngày càng
đẩy mạnh và hoàn thiện hơn.
Với kế hoạch rõ ràng và cụ thể như vậy cho thấy Bộ Giáo dục và Đào tạo
và các Bộ, ban ngành khác cũng rất quan tâm đến công tác giáo dục pháp luật

cho học sinh.
- Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh Nghệ An.
Để làm tốt công tác giáo dục pháp luật cho học sinh, hàng năm Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An đều xây dựng văn bản về triển khai nhiệm vụ giáo dục
và đào tạo trong đó có đề cập đến nội dung giáo dục đạo đức, tác phong lối
sống, hành vi của học sinh như:
+ Chỉ thị 15/CT – UBNDT ngày 30/8/2019 của UBND Tỉnh Nghệ An.
+ Kế hoạch số 312/KH-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2018 triển khai thực
hiện đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà
trường” đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đây là văn bản đề cập rõ nét
nhất về công tác giáo dục pháp luật cho học sinh của UBND tỉnh Nghệ An. Kế
hoạch đề cập tới các nội dung như sau:
Mục tiêu chung: Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức
tuân thủ, chấp hành, tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật, xây dựng lối sống và
làm việc theo pháp luật trong toàn ngành giáo dục; góp phần đưa cơng tác phổ
biến, giáo dục pháp luật nói chung, cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong
nhà trường nói riêng phát triển ổn định, bền vững, đi vào chiều sâu, thiết thực,
hiệu quả, góp phần bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền được thông tin về pháp luật
của công dân. Từ mục tiêu chung, UBND tỉnh Nghệ An đã đề ra mục tiêu cụ thể
trong từng năm trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021.
Để làm tốt công tác giáo dục pháp luật cho học sinh, UBND tỉnh yêu cầu
cần phối hợp chặt chẽ các lực lượng, các ban nghành cấp tỉnh. Có như vậy cơng
tác giáo dục pháp luật cho học sinh mới đạt kết quả cao.
Nội dung cần làm trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho HS là:
5


- Tiếp tục thực hiện công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng phổ
biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ giáo viên môn giáo dục công dân, báo cáo
viên và cán bộ phụ trách công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành giáo

dục.
- Đưa nội dung phòng, chống tham nhũng và tuyên truyền về nhân quyền vào
giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đào tạo; tập trung tuyên truyền, phổ biến các
hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý; chú trọng giáo dục ý thức tôn trọng,
chấp hành, bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc chấp hành pháp luật; tác động của
chính sách pháp luật; quyền, nghĩa vụ cơ bản của cơng dân; nội dung chính sách
pháp luật về giáo dục.
- Thực hiện lồng ghép, đổi mới phương pháp giảng dạy pháp luật chính khóa,
hoạt động ngoại khóa, ưu tiên kỹ năng thực hành, kỹ năng sống để phát huy tính
chủ động, sáng tạo cho người học; xây dựng bài giảng điện tử, các mơ hình trực
quan, tình huống pháp lý thực tiễn trong giảng dạy.
Qua kế hoạch này cho thấy UBND tỉnh Nghệ An có quyết tâm rất cao
trong cơng tác giáo dục pháp luật cho học sinh.
- Văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT Nghệ An.
Hàng năm Sở GD&ĐT đều ban hành nhiều văn bản để chỉ đạo hoạt động
dạy và học trong toàn tỉnh Nghệ An. Trong hệ thống các văn bản đó có nhiều
văn bản chỉ đạo về công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Gần đây nhất là các
văn bản:
+ Văn bản số 2394/SGD&ĐT-VP về việc triển khai bảo hiểm bắt buộc
cháy nổ theo Nghị định 23 Chính phủ, ban hành ngày 17 tháng 12 năm 2019.
+ Công điện số 59/CĐ-SGD&ĐT ban hành ngày 17 tháng 01 năm
2020,về việc tăng cường cơng tác phịng, chống vi phạm pháp luật về pháo
trước, trong và sau Tết Nguyên đán Canh Tý 2020.
+ Kế hoạch số 285/KH-SGD&ĐT ban hành ngày 20 tháng 02 năm 2020,
về việc thực hiện đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật trong nhà trường” năm 2020 trong ngành giáo dục Nghệ An.
+ Kế hoạch số 297/KH-SGD&ĐT. Ban hành ngày 21 tháng 02 năm 2020,
về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2020 của nghành giáo dục Nghệ
An.
+ Văn bản số 1602/SGD&ĐT – GDTrH về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ

giáo dục trung học năm 2019 – 2020. Đây là văn bản chỉ đạo sát sao nhất đối với
công tác dạy và học cũng như công tác giáo dục pháp luật cho học sinh. Trong
đó vấn đề phổ biến giáo dục pháp luật được nhắc đến đó là tăng cường thực hiện
phổ biến giáo dục pháp luật, giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội,..., đẩy mạnh
giáo dục ATGT, văn hóa giáo thơng...
6


Ngoài văn bản chỉ đạo chung, Sở GD&ĐT Nghệ An còn ban hành nhiều
văn bản chỉ đạo cụ thể về công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
trong nhà trường. Nội dung văn bản đề cập đến việc chỉ đạo các đơn vị triển
khai thực hiện tốt công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ giáo viên và
học sinh, việc cập nhật các văn bản pháp luật mới, việc bồi dưỡng pháp luật cho
đội ngũ giáo viên giảng dạy môn giáo dục công dân trong nhà trường.. Tất cả
với mong muốn toàn xã hồi thực hiện tốt trách nhiệm sống làm việc theo hiến
pháp và pháp luật.
- Văn bản chỉ đạo của trường THPT Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
Ngoài việc tuân thủ các văn bản chỉ đạo của bộ, tỉnh và các ban ngành,
nhà trường cịn cụ thể hóa bằng các văn bản chỉ đạo của cấp trên bằng các kế
hoạch cụ thể để triển khai tổ chức thực hiện trong nhà trường. Nhà trường tổ
chức thực hiện bằng cách kiểm tra việc dạy pháp luật của giáo viên giáo dục
công dân nhà trường. Tổ chức, kiểm tra các hoạt động ngoại khóa pháp luật
trong nhà trường, tổ chức các hoạt động tập thể, các cuộc thi để thực hiện công
tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh.
1.2. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh THPT.
Nắm bắt đặc điểm, nhận thức, tâm sinh lý của học sinh THPT là cơ sở cần
thiết để chúng ta biết được lý do vì sao lứa tuổi này hay vi phạm pháp luật, từ đó
hiểu và xây dựng được biện pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt công tác giáo dục
pháp luật cho sinh trong nhà trường, đồng thời khắc phục được tình trạng vi
phạm pháp luật của học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng.

HS THPT có độ tuổi từ 15 đến 18. Đây là giai đoạn phát triển, bắt đầu từ
lúc dậy thì và kết thúc khi vào tuổi người lớn, là tuổi đầu thanh niên. Ở lứa tuổi
này các em có những thay đổi nhanh chóng về tâm lý, sinh lý.
- Về mặt sinh lý, ở tuổi này các em có sự phát triển khá hồn chỉnh về cơ
thể. Do có sự phát triển mạnh của các hc mơn sinh dục ở tuổi vị thành niên,
các em bắt đầu quan tâm đến bạn khác giới, xuất hiện những cảm giác, cảm xúc
giới tính mới lạ, chứa đựng rất nhiều tâm trạng: thiện cảm, buồn rầu, nhớ nhung,
phấn khởi... Tuy nhiên, có một số em khơng kiểm sốt được cảm xúc của mình
dẫn đến bị cuốn hút vào con đường yêu đương, tình ái nên các em rất dễ sa ngã,
dễ bị rủ rê, lôi kéo vào các hành vi vi phạm pháp luật. Vì vậy kết quả học tập,
lao động và sức khỏe bị giảm sút rõ rệt, có nhiều hành vi thiếu kiểm soát dẫn
đến những hậu quả xấu ngồi ý muốn của bản thân, gia đình, nhà trường và xã
hội.
- Về mặt tâm lý, lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn có những chuyển
biến lớn. Các em chưa thốt khỏi gia đình để hồn tồn độc lập nhưng mong
muốn được tự lập, chưa là người lớn nhưng muốn làm người lớn, muốn được
trao đổi, bàn bạc nhiều vấn đề hơn với người lớn và có xu hướng tách khỏi sự
7


ràng buộc của gia đình. Các em khơng cịn muốn đi chung với cha mẹ, muốn tự
chọn bạn, muốn được thực hiện mọi việc theo ý thích của mình, tự chứng minh
bản thân... Trong suy nghĩ thường thích lập luận, lý sự và nhìn sự việc theo quan
điểm riêng, khơng cịn coi gia đình là giá trị duy nhất, bắt đầu tìm những chỗ
dựa nhất định từ phía giáo viên, nhà trường, bạn bè nơi mình đang sống và học
tập. Giai đoạn phát triển đặc biệt này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ gia đình, nhà
trường, bạn bè và xã hội, đồng thời đây cũng là giai đoạn gây nhiều lo lắng cho
các bậc cha mẹ, nhà trường và cộng đồng.
1.3. Vai trò của việc giáo dục pháp luật cho học sinh THPT
Công tác giảng dạy, GDPL cho học sinh THPT có vị trí, vai trị vơ cùng

quan trọng trong quá trình xây dựng đội ngũ những người lao động mới phục vụ
sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa hiện nay. GDPL là
một bộ phận của cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là trách nhiệm của tồn
bộ hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong đó,
nhà trường đóng vai trị chủ đạo, là khâu then chốt, quan trọng để chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đi vào cuộc sống, đi vào ý thức,
hành động của từng HS.
GDPL là cầu nối để chuyển tải pháp luật vào cuộc sống, nó được bắt đầu
bằng hoạt động GDPL cho HS. Thực hiện đúng pháp luật là mục tiêu, là biểu
hiện đầu tiên của hiệu quả GDPL, cụ thể:
- GDPL là làm cho học sinh có hiểu biết pháp luật. Nếu không nhận thức
được đầy đủ vị trí quan trọng của cơng việc này thì dù cơng tác xây dựng pháp
luật có làm tốt đến mấy cũng không đạt được hiệu quả thực thi pháp luật. Tuy
rằng bản chất pháp luật của nhà nước ta là tốt đẹp, phản ánh ý chí, nguyện vọng,
mong muốn của đông đảo quần chúng nhân dân trong xã hội, nhưng nếu không
được HS, những công dân tương lai biết đến và thực hiện với ý thức, thái độ tự
giác, tự nguyện thì rất khó đưa pháp luật đi vào cuộc sống.
- GDPL nhằm hình thành lịng tin vào pháp luật cho HS: Pháp luật chỉ có
thể được HS thực hiện nghiêm chỉnh khi các em tin tưởng vào những quy định
của pháp luật. Pháp luật được xây dựng là để bảo vệ quyền và lợi ích của HS nói
riêng và nhân dân nói chung. Khi nào HS nhận thức được đầy đủ như vậy thì
pháp luật khơng cần một biện pháp cưỡng chế nào mà HS vẫn tự giác, tự nguyện
thực hiện.
- GDPL góp phần nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của học
sinh. Ý thức tự giác chấp hành pháp luật của HS sẽ được nâng cao khi công tác
GDPL cho HS được tiến hành thường xun, kịp thời và có hình thức, phương
pháp phù hợp.
- GDPL nhằm hình thành, củng cố tình cảm tốt đẹp của HS với pháp luật,
đồng thời ngày càng nâng cao hiểu biết của HS đối với các văn bản pháp luật và
8



các hiện tượng pháp luật trong đời sống, từ đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành
pháp luật cho HS.
- GDPL góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà trường,
quản lý xã hội đối với HS.
+ Vai trị quan trọng này của cơng tác GDPL bắt nguồn từ chính vai trị và
giá trị xã hội của pháp luật là phương tiện hàng đầu để Nhà nước thực hiện quản
lý xã hội, công tác quản lý của các nhà trường, quản lý của giáo viên đối với học
sinh sẽ được nâng cao khi pháp luật ở đây được phổ biến đầy đủ và có hiệu quả.
2. Cơ sở thực tiễn.
2.1. Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh THPT tại tỉnh Nghệ
An
Nhìn chung, các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An những năm gần
đây đã quan tâm nhiều hơn về công tác GDPL cho học sinh. Đặc biệt là sau khi
Luật phổ biến, giáo dục pháp luật ra đời. Các trường THPT đều phân công, biên
chế cán bộ quản lý, chỉ đạo phụ trách cơng tác GDPL; mỗi trường trên địa bàn
đều bố trí một phó hiệu trưởng phụ trách cơng tác phổ biến GDPL. Chính vì vậy,
trong những năm qua, bên cạnh dạy học theo chương trình bộ mơn GDCD, cơng
tác quản lý chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường về giáo dục pháp luật cho học
sinh thông qua các hoạt động ngồi giờ lên lớp, thơng qua tổ chức tun truyền,
cổ động được quan tâm, đi vào thực chất hơn.
BGH các nhà trường đã coi trọng hơn vị trí, vai trị của bộ môn GDCD trong
công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật. Chỉ đạo, tổ chức xây dựng kế hoạch
tuyên truyền, giáo dục pháp luật theo năm, quý, tháng cụ thể, chi tiết; thực hiện báo
cáo các chuyên đề về pháp luật trước toàn thể giáo viên và học sinh.
Các trường đã tiến hành thành lập Ban Chỉ đạo, Ban Phổ biến giáo dục
pháp luật với thành phần chủ yếu gồm đại diện Ban Giám hiệu, Cơng đồn, Đồn
trường, đội ngũ giáo viên dạy học bộ môn GDCD và một số tổ trưởng chun
mơn, giáo viên chủ nhiệm có kinh nghiệm. Thực hiện các hoạt động tuyên truyền

nhân ngày pháp luật Việt Nam 9/11 bằng các hình thức như nói chuyện chun
đề, sân khấu hóa...
Tuy nhiên, cơng tác quản lý, chỉ đạo của Ban giám hiệu các nhà trường ở
đây vẫn cịn một chiều, coi cơng tác GDPL chỉ là hoạt động giảng dạy, việc
giảng dạy cịn mang tính truyền thống, chưa chịu khó đổi mới phương pháp dạy
học. Các biện pháp GDPL trong nhà trường còn nặng về quản lý hành chính, các
kế hoạch triển khai thực hiện cịn mang tính thời vụ, chưa chú ý hướng đến hình
thành ý thức tự giác và rèn luyện kỹ năng cho học sinh, chưa xây dựng được các
cơ chế hoạt động, cơ chế thi đua phù hợp để hướng học sinh vào mơi trường
giáo dục tích cực, vào các sân chơi lành mạnh. Vì vậy, hoạt động giảng dạy, giáo
dục pháp luật chưa mang lại hiệu quả cao.
9


Mặt khác, hiện nay mặc dù các trường học trên địa bàn đều tổ chức
thường xuyên các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật; tổ chức cho học
sinh tham gia ký cam kết không vi phạm pháp luật, tuy nhiên, qua khảo sát ý
kiến cho thấy các hoạt động này cịn mang tính hình thức; nội dung, chương
trình giáo dục pháp luật chưa được chú trọng, chưa có nhiều giải pháp quản lý,
giáo dục và giúp đỡ các học sinh cá biệt. Thông thường, khi phát hiện học sinh
vi phạm kỷ luật ở mức cao, các nhà trường áp dụng hình thức xử lý chủ yếu là
hạ bậc hạnh kiểm hoặc đuổi học. Biện pháp này chưa phải là biện pháp tích cực
nhất trong giáo dục học sinh, dễ đưa học sinh vào con đường vi phạm pháp luật.
Ngoài ra, sự phối hợp trao đổi thông tin, liên lạc giữa gia đình và nhà
trường thiếu chặt chẽ nên nhiều học sinh tự ý bỏ học đi lang thang hoặc tìm
niềm vui qua các trị chơi điện tử, phim ảnh bạo lực, khiêu dâm mà nhà trường
và gia đình khơng hay biết. Đây là điều kiện để các đối tượng xấu ngồi xã hội
lợi dụng để lơi kéo các em vào con đường vi phạm pháp luật. Mặt khác, nhiều
học sinh có biểu hiện lệch lạc sau, khi tìm hiểu nhà trường biết được là do đời
sống gia đình khơng tốt làm cho các em chán nản, tự ti... Tuy nhiên, nhà trường

và gia đình ngại phối hợp để cùng trao đổi, bàn bạc mà thường né tránh.
Như vậy mặc dù đã có nhiều cố gắng, có nhiều thay đổi song hiệu quả
giáo dục pháp luật cho học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An vẫn chưa thực
sự mang lại hiệu quả như mong muốn.
2.2. Thực tế việc chấp hành pháp luật của học sinh và công tác giáo
dục PL cho HS tại trường THPT Tân Kỳ.
2.2.1. Thực tế việc chấp hành pháp luật của học sinh trường THPT Tân Kỳ.
Tân Kỳ là một huyện miền núi có 3 trường THPT đóng trên địa bàn trong
đó trường THPT Tân Kỳ đóng tại địa bàn trung tâm. Trong 4 năm trở lại đây
trường duy trì số lượng 39 lớp với số học sinh dao động trên, dưới 1500 học sinh
tùy từng năm.
Với đặc điểm kinh tế - xã hội và điều kiện tự nhiên của trường THPT Tân
Kỳ, đa số học sinh chăm lo học tập, có ý thức vươn lên trong cuộc sống. Các em
được đánh giá là chăm ngoan, lễ phép, ít vi phạm đạo đức, pháp luật hơn so với
các trường khác trong toàn tỉnh. Nhiều em có ý thức chấp hành pháp luật, ln
thực hiện tốt luật an tồn giao thơng, như đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao
thông bằng xe máy phân khối nhỏ hơn 50cc, xe đạp điện, xe máy điện, có nhiều
em tham gia đội tình nguyện để giữ gìn trật tự an tồn xã hội. Có nhiều em nhặt
được của rơi trả lại cho người đánh mất (Em Trần Quang Hòa lớp 11C3 trường
THPT Tân Kỳ nhặt được 750 ngàn đồng đã gửi lại cho Đoàn trường, em Trần
Thị Quỳnh Trang lớp 11C9 trường THPT Tân Kỳ nhắt được 01 chiếc điện thoại
đã nhờ Đoàn trường trả lại....)
10


Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì vấn đề tiêu cực cũng nảy sinh
ngày càng nhiều. Tại trường THPT Tân Kỳ, số lượng HS vi phạm đạo đức, vi
phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật cũng có chiều hướng tăng lên cả về số lượng
và mức độ. Có thể phân ra các loại vi phạm cơ bản sau:
- Vi phạm về ATGT.

Vi phạm ATGT là vi phạm pháp luật phổ biến và nhiều nhất của HS THPT
hiện nay. Khi xã hội phát triển, khoa học công nghệ ngày càng tiên tiến thì việc
chế tạo ra nhiều loại xe phù hợp với nhu cầu, thị hiếu cho HS, phù hợp với giá
tiền cùng sự nng chiều của gia đình nên HS THPT hiện nay ai cũng có xe máy
dưới 50cc, xe đạp, xe máy điện để đi. Thậm chí có nhiều gia đình cịn cho con đi
xe trên 50cc, xe đắt tiền. Điều này đã vơ hình chung khiến HS VPPL như không
đội mũ bảo hiểm, vượt đèn đỏ, phóng nhanh, vượt ẩu, chở 3, thậm chí chở 4.
Mặc dù thực tế vi phạm nhiều nhưng việc kiểm tra, giám sát chưa được
thường xuyên, việc bắt và xử lý cịn ít, số vi phạm bị xử lý phản ánh không
đúng với thực trang đang diễn ra. Nguyên nhân là bởi lực lượng làm công tác
ATGT rất mỏng không thể lúc nào cũng giải quyết triệt để các vấn đề trên, có
chăng chỉ bắt giáo dục và xử lý vào những đợt ra quân, hết đợt đâu lại vào đấy.
Đồng thời các em HS cũng thường xuyên tìm cách đối phó như mang mũ đi
kèm, cho bạn xuống đi bộ qua đoạn đường có cơng an để khơng bị xử lý vi
phạm, có cơng an khơng dàn hàng 3, hàng 4... Chưa kể có những địa phương vì
bệnh thành tích mà che giấu những vi phạm pháp luật do con em mình tạo ra.
- Vi phạm về đánh nhau:
Bên cạnh những học sinh chăm ngoan cịn có những học sinh lười học, ham
chơi bời, thích gây gổ đánh nhau. Đây là nỗi lo của gia đình, nhà trường và xã
hội. Việc đánh nhau của HS THPT diễn ra ngày càng nhiều, tính chất ngày càng
phức tạp, nguy hiểm, đối tượng tham gia khơng chỉ có nam mà cịn có cả nữ.
Những vụ việc trên diễn ra từ những nguyên nhân hết sức đơn giản như nhìn đểu
nhau, thấy đối phương ghét ghét, thích thể hiện, thích chơi trội và ghen tng
trong tình u của tuổi học trị. Trên thực tế, học sinh đánh nhau diễn ra nhiều,
tuy nhiên có nhiều vụ việc bị che lấp do sự thỏa thuận của gia đình đơi bên, do
sự uy hiếp của đàn anh là dân chơi, xã hội đen và cả bệnh thành tích của một số
nhà trường.
- Vi phạm về trộm cắp tài sản:
Trộm cắp tài sản là vấn đề không phổ biến trong HS, tuy nhiên sự việc này
năm nào cũng có. Trên thức tế hành vi trộm cắp tài sản vẫn xẩy ra, nhưng do

tính chất vụ việc nhỏ lẻ, yếu tố chủ quan của cá nhân bị sai phạm... mà vấn đề
này khơng cơng khai, dẫn đến nó có sự mờ nhạt so với các hành vi khác.
- Vi phạm tàng trữ pháo nổ:
11


Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã có các chỉ thị cấm sử dụng
pháo nổ. Tuy nhiên, do nhiều lý do mà vấn đề tàng trữ, vận chuyển, sử dụng
pháo vẫn diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là vào gần dịp tết âm lịch hàng năm. Đối
tượng vi phạm pháp luật về pháo chủ yếu là người lớn và một số là HS cá biệt
của các trườngTHPT. HS cá biệt sử dụng pháo khá nhiều, nhưng để phát hiện
được là rất khó khăn, vì các em nổ pháo thường chọn thời điểm khơng có người
có chức trách quan sát, pháo nổ rồi khơng cịn vật chứng để truy tội,
Để làm rõ vấn đề này, bản thân đã thực hiện thu thập thông tin số liệu tại cơ
quan Công an huyện Tân Kỳ, Công an huyện đã cung cấp số liệu chung của cả
ba trường THPT trên địa bàn huyện Tân Kỳ và số liệu riêng của trường THPT
Tân Kỳ. Cụ thể được phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.1. Thống kê số liệu học sinh THPT vi phạm pháp luật ở huyện Tân
Kỳ
Hành vi
Vi Phạm
Vi phạm
Vi phạm
an tồn
trộm cắp tài
đánh nhau.
giao thơng.
sản.
Năm học


2017
2018

Tổng
Tổng
VP tàng trữ
số đối
số vụ
pháo.
tượng
VPPL
VPPL

số
vụ

số đối số
tượng vụ

số đối số
tượng vụ

số đối số
tượng vụ

số đối
tượng

88


93

05

89

03

05

22

03

118

190

40

41

02

02

07

41


01

01

50

85

72

78

04

04

06

59

02

02

84

143

18


18

01

01

03

16

01

01

23

36

2019

51

54

0

0

05


17

0

0

56

71

2020

9

9

0

0

01

02

0

0

10


11

2018
2019

Nguồn: Số liệu do Công an huyện Tân Kỳ cung cấp tháng 12/2019 .
(Số liệu in đậm là số học sinh VPPL của trường THPT Tân Kỳ)

12


Bảng 1.2. Thống kê số liệu học sinh vi phạm nội quy nhà trường, pháp luật
của Nhà nước ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tân Kỳ
Năm học

2017 - 2018

2018 - 2019

2019 - 2020

97/44

65/18

17/2

Đuổi học 1 năm.

2/0


1/0

2/0

Đuổi học 1 tuần.

7/3

5/3

4/1

Cảnh cáo trước toàn trường.

41/14

33/6

6/1

Khiển trách trước hội đồng kỷ
luật.

38/13

21/4

4/0


Khác.

9/10

5/5

3/0

VP và xử lý
Số HS vi phạm bị kỷ luật.

Nguồn: Số liệu thống kê từ hội đồng kỷ luật của 3 trường THPT trên địa bàn
huyện Tân Kỳ, tháng 1 /2020.
(Số liệu in đậm là số học sinh của trường THPT Tân Kỳ)
Từ những số liệu trên cho thấy số HS vi phạm pháp luật năm trước nhiều
hơn rất nhiều so với năm sau. Vấn đề đáng lo ngại nhất là vi phạm ATGT. Về số
vụ hàng năm có giảm nhưng không nhiều trên thực tế hành vi vi phạm ATGT
của HS nhiều vô kể, việc vi phạm diễn ra hàng ngày, hàng giờ tuy nhiên ở nhà
trươngf cùng chỉ mới nhắc nhở, giáo dục là chính. Chưa có chế tài đủ mạnh để
xử lý và chấm dứt tình trạng trên, Hàng năm cơng an huyện Tân Kỳ có gửi về
danh sách học sinh bị xử lý vì vi phạm ATGT tuy nhiên số lương đó là rất ít, số
liệu đó không phản ánh đúng thực tế vi phạm về ATGT của các em học sinh
đang diền ra. Không chỉ về ATGT mà trộm cắp, đánh nhau, tàng trữ pháo nổ
cũng diễn ra vô cùng phức tạp. Qua số liệu trên cho thấy HS vi phạm pháp luật
diễn ra ngày càng nhiều, gây lo ngại cho gia đình và tồn xã hội. Điều đáng nói
ở đây là số liệu do các cơ quan chức năng cung cấp vẫn chưa phản ánh hết thực
tế đang diễn ra, chứng tỏ vấn đề bệnh thành tích vẫn cịn níu giữ các cơ quan
chức năng. Bên cạnh đó, số HS bị nhà trường ra quyết định buộc thơi học có
thời hạn một năm cũng có sự chuyển dịch theo hướng tăng lên ( 2 em năm học
2017 - 2018, đến 2018 - 2019 có 0 em, nhưng đến năm học 2019 – 2020. Mặc

dù mới chỉ diễn ra 01 học kỳ nhưng đã có 02 em bị duổi học). Những con số trên
mặc dù chưa thực sự phản ánh hết thực tế đang diễn ra nhưng cũng đã phần nào
nói lên tình hình vi phạm pháp luật của HS THPT trên địa bàn huyện Tân Kỳ
trong đó có trường THPT Tân Kỳ.
13


2.2.2. Thực tế công tác giáo dục pháp luật cho HS tại trường THPT Tân Kỳ
2.2.2.1. Thuận lợi
Trong quá trình làm công tác giáo dục pháp luật cho học sinh tại nhà trường
bản thân rút ra một số thuận lợi sau:
- Công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường luôn được Đảng ủy, Ban
giám hiệu nhà trường, các tổ chức đoàn thể quan tâm ủng hộ, giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, tạo ra mơi trường thuận lợi để thực hiện
các chương trình giáo dục pháp luật do nhà trường đề ra và thực hiện.
Tổ, nhóm chun mơn có bề dày về thành tích trong cơng tác dạy học tại
nhà trường. Đặc biệt, nhóm chun mơn GDCD thường làm cơng tác giáo dục
pháp luật trong nhà trường thuộc diện nhiều so với các trường. Nhóm có tới 5
giáo viên dạy GDCD, các giáo viên trong nhóm chun mơn đều nhiệt tình, u
nghề và có chun mơn khá vững vàng, ln quan tâm giúp đỡ nhau về mọi mặt.
Đặc biệt trong công việc giảng dạy họ thường xuyên học hỏi trao đổi rút kinh
nghiệm lẫn nhau, từ đó cùng nhau hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Bản thân là một giáo viên dạy môn GDCD trong nhà trường. Hàng năm,
nhà trường thường giao nhiệm vụ tham vấn, hỗ trợ công tác giáo dục pháp luật,
vì vậy tơi ln cố gắng phấn đấu để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy
nhiên, do nhiều yếu tố vừa khách quan, vừa chủ quan mà kết quả nhiều năm
trước chưa đạt được như mong đợi nên bản thân ln trăn trở, cố gắng tìm tịi để
có hướng đi thích hợp nhằm làm tốt cơng tác giáo dục pháp luật trong nhà
trường.
Trường THPT Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An là một trường miền núi, học sinh chủ

yếu là con em nông thôn, miền núi, đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa.. Các
em sống hiền lành, chất phác, thật thà, đây cũng là thuận lợi của nhà trường khi
làm cơng tác này.
2.2.2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi cịn có khơng ít những khó khăn khi làm cơng
tác giáo dục pháp luật cho học sinh tại trường THPT Tân Kỳ, như:
- Việc tổ chức giảng dạy pháp luật chính khóa cịn mang nặng hình thức
dạy học truyền thống, ngại sáng tạo đổi mới. Vì vậy chưa thu hút học sinh yêu
thích học tập pháp luật. Kết quả là học sinh tiếp nhận được ít kiến thức pháp
luật, vì vậy các em gặp khó khăn khi ứng xử những vấn đề trong cuộc sống hàng
ngày.
- Các hoạt động ngoại khóa giáo dục pháp luật chưa thực sự được chú
trọng, hình thức tổ chức cịn đơn điệu, chưa phong phú đa dạng vì vậy chưa lơi
cuốn học sinh trong các hoạt động này. Ngồi ra các hoạt động ngoại khóa cịn
gặp nhiều khó khăn về nội dung, cách thức thực hiện, cơ sở vật chất và kinh phí.
14


- Công tác phối hợp các lực lượng trong và ngồi nhà trường để làm cơng
tác giáo dục pháp luật cho học sinh chưa chặt chẽ, chưa thường xuyên, chưa
nhất quán.
- Chất lượng đầu vào học sinh rất thấp, cộng với con em dân tộc thiểu số
còn nhiều, đời sống của nhân dân địa phương cịn gặp nhiều khó khăn dẫn đến ý
thức học tập và thực thi pháp luật của học sinh chưa cao. Các em còn lơ là,
chểnh mảng, thờ ơ với công tác tiếp cận các kiến thức về pháp luật và coi nhẹ
hành vi vi phạm pháp luật của bản thân.
Như vậy với cơ sở lý luận và thực tiễn như trên đã cho chúng ta thấy rằng
việc thực hiện đề tài này là thiết thực và cần thiết.
Đề tài sẽ góp phần thực hiện các cơ sở lý luận, đồng thời giải quyết những
vấn đề vướng mắc, những khó khăn từ trong thực tiễn đã đặt ra.

Cuối cùng, đề tài sẽ góp phần để trường THPT Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An thực
hiện tốt công tác giáo dục pháp luật do cấp trên chỉ đạo và nhà trường đã đề ra.
Hơn thế nữa là giúp cho học sinh ngày càng nhận thức đầy đủ, đúng đắn kiến
thức về pháp luật, từ đó có hành vi đúng đắn, góp phần giảm bớt tình trạng vi
phạm pháp luật của học sinh trong nhà trường nói riêng và tồn xã hội nói
chung.
3. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho
học sinh trường THPT Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
3.1. Đa dạng hóa hình thức tổ chức ngoại khóa giáo dục pháp luật cho học
sinh.
Trong nhà trường hàng năm có nhiều chương trình ngoại khóa trong đó có
ngoại khóa về pháp luật. Để thực hiện ngoại khóa pháp luật mang lại hiệu quả
cao chúng ta có rất nhiều giải pháp. Giải pháp hữu hiệu nhất đó là đa dạng hóa
hình thức tổ chức ngoại khóa. Cụ thể đa dạng hóa hình thức tổ chức ngoại khóa
bằng những cách sau:
3.1.1. Áp dụng hình thức sân khấu hóa để tuyên truyền, giáo dục pháp luật.
Sân khấu hóa là một hình thức hợp tác của nghệ thuật sử dụng biểu diễn
trực tiếp, thường bao gồm việc các diễn viên trình bày những trải nghiệm của
một sự kiện có thật hay tưởng tượng trước những đối tượng khán giả tại chỗ ở
một nơi cụ thể, thường là nhà hát hoặc nới có sân khấu. Các diễn viên (chuyên
và khơng chun) có thể truyền tải kinh nghiệm này đến với khán giả thông qua
sự kết hợp của cử chỉ, lời nói, bài hát, âm nhạc, và khiêu vũ. Các yếu tố của
nghệ thuật như khung cảnh được dàn dựng và kịch nghệ như ánh sáng được sử
dụng để nâng cao tính biểu tượng, sự hiện diện và tính tức thời của trải nghiệm.
Nơi trình diễn các tiểu phẩm kịch, hát, thời trang... để tuyên truyền một
nội dung, hay thông điệp nào đó cũng được gọi tên là sân khấu hóa.
15


Để cơng tác ngoại khóa pháp luật mang lại hiệu quả cao, có nhiều cách

thức thực hiện trong đó sân khấu hóa là cách làm hay và mang lại hiệu quả. Bởi
thơng qua sân khấu hóa, các em học sinh sẽ tự nghĩ cách làm dưới sự hướng dẫn
của cán bộ, giáo viên, từ đó các em sẽ phát huy hết năng lực bản thân hiểu pháp
luật đầy đủ và sâu sắc hơn. Bên cạnh đó hình thức sân khấu hóa cũng gây hứng
thú cho người xem, từ đó hiệu quả công tác truyên truyền, giáo dục pháp luật sẽ
cao hơn rất nhiều.
Để thực hiện tốt công tác sân khấu hóa nhằm tuyên truyền, giáo dục pháp
luật cho học sinh THPT, chúng ta cần phải hiểu được cách thức thực hiện, cụ thể
như sau:
Cánh thức thực hiện:
1. Lên kế hoạch.
2. Duyệt kế hoạch (Nhà trường)
3. Triển khai kế hoạch đến từng đơn vị lớp.
4. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện KH tại các đơn vị lớp
5. Chạy thử
6. Góp ý chỉnh sửa để hoàn thiện hơn
7. Tổ chức thi (trình diễn thật)
7. Tổng kết trao giải
9. Rút kinh nghiệm
10. Chọn các tiết mục xuất sắc công diễn vào các giờ chào cờ hay một số nơi
khác khi phù hợp (mục đích góp phần tuyền truyền, giáo dục pháp luật)
Ưu điểm:
- Học sinh hào hứng.
- Tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh.
- Hình thành được nhiều kỹ năng tích cực cho học sinh.
- Giáo dục pháp luật đạt hiểu quả cao hơn.
- Phát huy được khả năng, năng lực đặc biệt của học sinh.
Hạn chế:
- Mất nhiều thời gian.
- Tốn kém kinh phí.

- Ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh.
- Không phải học sinh nào cũng tham gia được.
16


Áp dụng thực tế tại trường THPT Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
Trong những năm qua tại trường THPT Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An, việc ngoại
khóa pháp luật bằng hình thức sân khấu hóa ngày càng được quan tâm hơn. Hoạt
động này hàng năm đều được tăng lên về số lương (năm 2016 – 2017 chưa có,
2017 – 2018 tổ chức 01 lần, 2018 – 2019 tổ chức 02 lần. học kỳ 1 năm học 2019
– 2020 đã tổ chức 02 lần). Bên cạnh đó, chất lương sân khấu hóa của năm sau
thường tốt hơn năm trước do các em rút được kinh nghiệm, đồng thời ngày nay
kênh thông tin tham khảo cũng phong phú, đa dạng hơn.
Một số hình ảnh về tổ chức ngoại khóa tuyên truyền giáo dục pháp luật tại
trường THPT Tân Kỳ bằng hình thức sân khấu hóa.

17


3.1.2. Phối hợp các cơ quan chuyên ngành trên địa bàn để thực hiện công
tác tuyên truyền pháp luật cho học sinh tại trường.
Ngồi việc áp dụng các hình thức sân khấu hóa thì việc phối kết hợp với
các cơ quan chuyên ngành trên địa bàn để làm chương trình giáo dục pháp luật
cho học sinh là cách làm hay, mang lại hiệu quả tích cực trong cơng tác giáo
dục pháp luật cho học sinh.
Các cơ quan chuyên nghành có thể phối hợp gồm:
- Lực lượng Công an (tuyên truyền về thực trạng vi phạm ATGT, giáo dục học
sinh chấp hành luật ATGT, phòng chống cháy nổ).
- Cơ quan Tòa án (đưa phiên tòa xét xử lưu động tại trường).
- Trung tâm y tế huyện ( tuyên truyền về giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành

niên).
- Phòng Tư pháp, (tun truyền Luật hơn nhân và gia đình, Luật phịng chống
bạo lực gia đình, bà mẹ, trẻ em).
- Trung tâm văn hóa huyện (tổ chức triển lãm ảnh về bệnh HIV, AIDS ...)
Cánh thức thực hiện:
1. Xây dựng kế hoạch (dự thảo).
2. Trình Ban giám hiệu nhà trường duyệt.
3. Gặp đối tác để thống nhất nội dung, chương trình, thời gian thực hiện.
VD: Muốn tuyên truyền về ATGT, ta gặp Công an huyện (đội Công an giao
thông...) đặt vấn đề. Nếu họ nhất trí thì chúng ta thống nhất nội dung làm (nội
dung gì? Thực trạng vi phạm ATGT của riêng học sinh hay chung cho mọi đối
tượng, phạm vi tồn tỉnh hay tồn huyện hay cả hai...), có trình chiếu hình ảnh
minh họa hay khơng, thời gian tun truyền là bao nhiêu, địa điểm tổ chức
tuyên truyền, đối tượng tham gia... thời gian tiến hành tuyên truyền là vào thứ
mấy, ngày, tháng năm nào..?. Bên Công an sang bao nhiêu người, nhà trường
cần chuẩn bị những gì để việc tuyên truyền đạt hiệu quả...), tất cả phải được
thống nhất trong đợt gặp gỡ này.
4. Khi thống nhất xong sẽ xây dựng kế hoạch chính thức.
5. Gửi kế hoạch chính thức cho nhà trường duyệt.
6. Gửi kế hoạch cho đối tác.
7. Ban hành kế hoạch đến học sinh.
8. Thực hiện kế hoạch.
9. Rút kinh nghiệm sau quá trình triển khai thực hiện.
10. Đề xuất hợp tác những lần sau.
18


11. Đánh giá bài thu hoạch của học sinh.
12. Tổng kết và trao thưởng (nếu có).
Lưu ý: Để ràng buộc học sinh tham gia nên có câu hỏi thu hoạch và cho điểm

(có câu hỏi thu hoạch để học sinh tham gia đầy đủ và chú ý lắng nghe hơn).
Ưu điểm:
- Tạo khơng khí thoải mái.
- Học sinh hứng thú.
- Tất cả học sinh đều được tham gia.
- Ít tốn kém kinh phí.
Hạn chế:
- Cơng tác quản lý học sinh gặp khó khăn.
- Đơn vị chủ trì thực hiện (nhà trường) đôi lúc bị động do phụ thuộc đối
tượng tuyên truyền.
- Không phát huy hết khả năng, năng lực của học sinh.
Áp dụng thực tế tại trường THPT Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
Để góp phần giáo dục pháp luật cho học sinh mang lại hiệu quả cao, hàng
năm trường THPT Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An phối hợp với nhiều cơ quan chuyên
ngành trên địa bàn để thực hiện. Năm học 2017 – 2018 phối hợp với Tòa án
nhân dân huyện Tân Kỳ về xét xử lưu động tại nhà trường. Năm học 2018 –
2019 phối hợp với Công an giao thông huyện Tân Kỳ về tuyên truyền nhân ngày
tưởng nhớ nạn nhân tai nạn giao thông. Trong học kỳ 1 năm học 2019 – 2020
trường đã thực hiện 03 lần phối hợp. Phối hợp với Tỉnh đoàn Nghệ An mời diễn
giả về nói chuyện về phịng chống bạo lực học đường. Phối hợp với Trung tâm y
tế huyện Tân Kỳ tuyên truyền về sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên thơng qua
hình thức thi rung chng vàng. Phối hợp với Phòng tư pháp huyện Tân Kỳ
tuyên truyền những kiến thức mới về pháp luật trong đó đề cập nhiều về những
văn bản pháp luật mới liên quan đến giáo viên, học sinh.
Một số hình ảnh về tổ chức ngoại khóa tuyên truyền giáo dục pháp luật tại
trường THPT Tân Kỳ bằng hình thức phối hợp với các cơ quan chuyên
ngành trên địa bàn .

19



3.2. GDPL thông qua việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong
mơn học GDCD lớp 12.
Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong mơn GDCD lớp 12 là cần
thiết, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. Bởi hệ thống kiến thức pháp luật vốn
khô khan và cứng nhắc, nếu dạy đơn điệu sẽ gây nhàm chán cho học sinh. Vì
vậy cần phải sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy được vai trò
của người học, tạo sự hứng thú cho học sinh học tập, từ đó hiệu quả dạy học sẽ
được nâng cao. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc chấp hành pháp luật của học
sinh sẽ tốt hơn.
3.2.1. Thế nào là PP dạy học tích cực?
Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. Trong phương pháp dạy
học tích cực, giáo viên đóng vai trị là người hướng dẫn. Vì vậy giáo viên phải
tạo ra điều kiện tốt nhất giúp học sinh phát huy hết khả năng và năng lực của
mình, có hứng thú trong học tập, giúp các em tiếp thu kiến thức có hiệu quả
nhất.
Có rất nhiều phương pháp dạy học tích cực trong đó phải kể đến một số
phương pháp điển hình sau:
- Dạy học hợp tác theo nhóm.
- Dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
- Dạy học theo dự án.
- Dạy học bằng trò chơi....
3.2.2. Lý thuyết một số phương pháp dạy học tích cực
3.2.2.1. Dạy học hợp tác theo nhóm:
Dạy học hợp tác theo nhóm là gì? Dạy học hợp tác theo nhóm là phương
pháp dạy học trong đó dưới sự tổ chức và điều khiển của giáo viên học sinh
được chia thành nhiều nhóm nhỏ liên kết lại với nhau trong một hoạt động
chung, với phương thức tác động qua lại của các thành viên bằng trí tuệ tập thể
mà hoàn thành nhiệm vụ học tập.

- Cách tiến hành:
+ Lập nhóm : Có thể lập nhóm theo tự nguyện, theo tổ, theo ngẫu nhiên,
hay có chủ đích. Nhóm có thể 3, 5, 7, 10 học sinh
+ Tổ chức học sinh học tập, làm việc theo nhóm: Phân cơng nhóm trưởng,
thư ký và nhiệm vụ các thành viên.
+ Nhóm trình bày kết quả làm việc
+ Các thành viên trong nhóm, nhóm khác bổ sung, góp ý, nhận xét...
20


+ GV và lớp kết luận nội dung.
- Ưu điểm:
+ Nâng cao tính tương tác giữa các thành viên trong nhóm
+ Xây dựng ý thức nỗ lực để hồn thành nhiệm vụ của các thành viên
+ Nâng cao tính trách nhiệm của cá nhân.
+ Hình thành nhiều kỹ năng tích cực như giao tiếp, xã hội...
- Hạn chế:
+ Một số thành viên trong nhóm có thể ỷ lại, khơng làm việc
+ Tốn nhiều thời gian
+ Dễ gây ồn ào ...
3.2.2.2. Dạy học theo dự án
- Dạy học theo dự án là gì?
Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học, trong đó nhóm người
học xác định một chủ đề làm việc (được giao một dự án), cùng thống nhất về nội
dung làm việc, tự lập kế hoạch và tiến hành công việc, thống nhất về nội dung
làm việc để dẫn đến một sự kết thúc có ý nghĩa, thường xuất hiện một sản phẩm
có thể trình ra được.
- Cách tiến hành
+ Giao dự án cho nhóm (xác định chủ đề, mục tiêu của dự án).
+ Nhóm thực hiện dự án (Nhóm xây dựng kế họach, phân cơng nhiệm vụ,

thực hiện dự án và xác định thời gian hoàn thành).
+ Nhóm trình bày (giới thiệu) dự án.
+ Đánh giá, nhận xét dự án.
- Ưu điểm:
+ Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động.
+ Gây hứng thú, phát huy tính tích cực, tính tự lực và tinh thần trách
nhiệm của học sinh.
+ Phát huy khả năng sáng tạo của học sinh.
+ Hình thành nhiều kỹ năng tích cực như giải quyết vấn đề, hợp tác...
- Hạn chế:
+ Không phù hợp với các bài dạy lý thuyết trừu tượng.
+ Đòi hỏi nhiều thời gian.
21


+ Địi hỏi phải có cơ sở vật chất và tài chính phù hợp.
+ Khơng phải giáo viên nào cũng làm được (giáo viên phải có trình độ
chun mơn, nghiệp vụ nhất định).
3.2.2.3. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề:
- Dạy học nêu và giải quyết vấn đề là gì?
Dạy học nêu và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong đó giáo
viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề,
hoạt động tự giác, tích cực chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề, thơng qua
đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng và đạt được mục đích học tập khác.
- Cách tiến hành
+ Xây dựng (phát hiện) tình huống có vấn đề.
+ Giải quyết vấn đề.
+ Trình bày việc giải quyết vấn đề.
+ Góp ý, nhận xét giải pháp.
+ Kết luận.

- Ưu điểm:
+ Rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho học sinh.
+ Phát triển được khả năng tìm tịi, sáng tạo cho học sinh.
+ Hình thành nhiều kỹ năng tích cực như giao tiếp, hợp tác.
- Tồn tại:
+ Mất nhiều thời gian để xây dựng tình huống và giải quyết tình huống
+ Tìm và phát hiện vấn đề khơng phải bài nào cũng có
+ Tìm và phát hiện vấn đề khơng phải giáo viên nào cũng làm được.
3.2.3. Áp dụng cụ thể trong chương trình dạy học pháp luật chính khóa
mơn GDCD lớp 12.
Việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy học chính khóa và
ngoại khóa GDCD 12 là hết sức quan trọng. Nó góp phần nâng cao hiệu quả
dạy học, giúp các em hứng thú học tập, từ đó áp dụng tốt trong thực tế cuộc
sống. Sau đây là một số phương pháp dạy học tích cực mà bản thân đã áp
dụng trong dạy học GDCD lớp 12 năm học 2017 – 2018, 2018 – 2019, 2019 –
2020.
3.2.3.1. Áp dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm.
Khi dạy bài 1 tiết 3 (Mục 4. Vai trò của pháp luật với đời sống)
22


Ta thực hiện hợp tác theo nhóm như sau:
Chia lớp thành 4 nhóm (các bước theo lý thuyết đã trình bày).
Câu hỏi thảo luận nhóm như sau:
Nhóm 1, 3: Vì sao cần quản lý xã hội bằng pháp luật? Làm thế nào để quản lý
xã hội bằng pháp luật có hiệu quả? Cho VD?
Nhóm 2, 4: Tình huống: Gia đình anh A bị gia đình anh B chiếm lần phần đất
giáp ranh giữa hai gia đình. Gia đình anh A cần làm gì để lấy lại đất. Từ đó rút ra
pháp luật có vai trị như thế nào đối với cơng dân?
u cầu học sinh làm việc theo nhóm để trả lời câu hỏi đặt ra.

Sau khi kết thúc mời đại diện nhóm lên trình bày
Nhóm khác có cùng nội dung sẽ thể hiện quan điểm, đồng tình, khơng đồng
tình ở nội dung nào, và bổ sung nội dung nào
Các nhóm khác cịn lại nhận xét, bổ sung thêm (nếu có)
Giáo viên sẽ kết luận nội dung vấn đề thảo luận và cũng là nội dung cần đạt
của bài học.
* Nhờ có pháp luật, Nhà nước phát huy được quyền lực của mình và kiểm
tra, kiểm sốt được mọi hành động của cá nhân, tổ chức.
VD: Công an huyện Tân Kỳ ra quân dẹp hành lang giao thông ở hai bên đường.
(Nhờ có văn bản quy định của pháp luật nên Cơng an được làm việc này).
• Quản lý xã hội bằng pháp luật sẽ đảm bảo tính dân chủ, thống nhất và
có hiệu lực.
Vd: Ơng Đinh La Thăng - ủy viên Bộ Chính trị. Vi phạm pháp luật đã bị bắt và
xử lý theo quy định của pháp luật. Điều này chứng tỏ văn bản pháp luật có tính
dân chủ, thống nhất và hiệu lực cao.
* Nhà nước quản lý xã hội bằng cách.
- Ban hành pháp luật (VD: Quốc hội ban hành luật khiếu nại tố cáo...)
- Tổ chức thực hiện pháp luật trong toàn thể nhân dân (VD: Anh H đăng ký kinh
doanh và nạp thuế cho nhà nước).
- Kiểm tra, giám sát, xử lý, đánh giá việc thực hiện (VD Công an giao thông
kiểm tra việc chấp hành luật ATGT của người dân và xử lý khi người dân vi
phạm).
Pháp luật không chỉ quy định quyền của cơng dân trong cuộc sống mà cịn
quy định cách thức để cơng dân thực hiện quyền đó cũng như trình tự, thủ tục
pháp lí để cơng dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. (Anh A viết đơn
lên chính quyền địa phương nhờ can thiệp và giải quyết dựa trên quy định của
23



×