Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ sản xuất tạ công ty cà phê việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.28 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
Lời mở đầu
Trong điều kiện nớc ta hiện nay kinh doanh thơng mại quốc tế có vai trò
ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, Đảng và Nhà nớc
luôn coi trọng lĩnh vực hoạt động này và nhấn mạnh: Nhiệm vụ ổn định và
phát triển kinh tế cũng nh sự nghiệp phát triển khoa học và công nghiệp hoá
của nớc ta tiến hành nhanh hay chậm điều đó phụ thuộc một phần vào việc mở
rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, đó là thông qua hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu để tăng thêm khối lợng giá trị sử dụng cho nền kinh tế quốc
dân, nhờ tranh thủ đợc lợi thế so sánh trong trao đổi hàng hoá với nớc ngoài tạo
thêm tích luỹ cho quá trình tái sản xuất hội, cải thiện đời sống trong nớcc và
hoạt động xuất nhập khẩu góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, đổi mới cơ
cấu kinh tế, tăng năng xuất lao động xã hội tích luỹ ngoại tệ, tăng nguồn thu
nhập cho ngân sách.
Nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá là
một nhân tố quyết định để tham gia phân công lao động quốc tế, thâm nhập thị
trờng nớc ngoài và là yêu cầu tất yếu nhằm tăng lợi nhuận. Muốn vậy các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải chi phí cá biệt của
doanh nghiệp bằng cách áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thật vào quá trình sản
xuất kinh doanh nói chung và vào lĩnh vực kế toán nói riêng.
Do vậy, hiện nay hơn bao giờ hết các doanh nghiệp phải giải quyết bằng
đợc vấn đề làm thế nào để nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Nhận thức đợc tầm
quan trọng của xuất khẩu hàng hoá đối với sự thành công của doanh nghiệp,
trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Cà phê Việt nam em đã chọn đề tài:
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Tổng công ty Cà
phê Việt Nam .
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nghiệp vụ xuất khẩu
hàng hoá trong các doanh nghiệp Thơng mại.
Phần II: Thực trạng kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Tổng công
ty Cà phê Việt Nam.


Phần III: Một số giải pháp kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại
Tổng công ty Cà phê Việt Nam.
Lớp Kế Toán 1.
1
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
Em xin đợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS-TS Nguyễn Văn Công
cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.
Em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Tổng công ty cà phê Việt Nam,tập
thể phòng kế toán tài vụ đã nhiệt tình chỉ bảo tạo điều kiện giúp đỡ trong thời
gian thực tập.
Phần I
Lớp Kế Toán 1.
2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nghiệp
vụ xuất khẩu hàng hoá trong cơ chế thị tr-
ờng và nhiệm vụ kế toán
I. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu hàng hóa trong cơ chế thị trờng
và nhiệm vụ kế toán.
1. Đặc điểm của nền kinh tế thị trờng:
Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế vận hành theo theo cơ chế thị trờng ở
đó sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai? đợc quyết định thông
qua thị trờng. Hiện nay, nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa.
a. Đặc trng của nền kinh tế thị trờng :
- Một là: Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao. Các chủ thể kinh tế
tự bù đắp những chi phí và tự chịu trách nhiệm đối với kết quả các hoạt động
snả xuất kinh doanh. Các chủ thể kinh tế tự do liên kết, liên doanh, tự tổ chức
quá trình sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật nhà nớc ban hành.

- Hai là: Kinh tế thị trờng dựa trên cơ sở của nền sản xuất hàng hoá phát
triển ở trình độ cao. Kinh tế thị trờng không thể ra đời và phát triển trên nền
tảng của một nền sản xuất hiện vật tự cung tự cấp. Phát triển sản xuất hàng hoá,
thực hiện tự do lu thông vừa là tiền đề, vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế
thị trờng.
- Ba là: Khách hàng giữ vị trí trung tâm trong nền kinh tế thị trờng.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm, vì
vậy Doanh nghiệp phải hớng vào khách hàng, tìm hiểu nhu cầu khách hàng
nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của họ, khơi dậy và thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu, là sự sống của ngời sản xuất kinh doanh.
- Bốn là: Cạnh tranh là tất yếu của nền kinh tế thị trờng. Nó tồn tại trên
những đơn vị sản xuất độc lập và khác nhau về mặt lợi ích kinh tế. Theo yêu
cầu của quy luật giá trị, tất cả các đơn vị sản xuất hàng hoá đều phải sản xuất
kinh doanh trên cơ sở hao phí lao động Xã hội chủ nghĩa.
- Năm là: Kinh tế thị trờng là hệ thống kinh tế mở, nó rất đa dạng và
phức tạp, nó đợc điều hành bởi hệ thống tiền tệ và hệ thống pháp luật Nhà nớc.
b. Ưu nhợc điểm của nền kinh tế thị trờng.
Lớp Kế Toán 1.
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
* Ưu điểm:
Kinh tế thị trờng là một thành tựu trong sự phát triển của xã hội loài ng-
ời. Kinh tế thị trờng có tính năng động, tính cân đối và tính tự điều chỉnh. tính
nhanh nhạy của kinh tế thị trờng là yếu tố quan trọng có tác động tích cực hay
tiêu cực vào quá trình phát triển kinh tế. Nó tạo ra sự đổi mới liên tục và toàn
diện về mặt chất lợng và công nghệ. Kinh tế thị trờng làm cho sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, khoa học kỹ thuật và công nghệ không ngừng phát triển nó
tạo ra những bớc nhảy vọt của lực lợng sản xuất tiến. Kinh tế thị trờng luôn tạo
ra cơ hội sáng tạo, cải tiến công việc, rút ra những bài học kinh nghiệm để phát
triển không ngừng. Kinh tế thị trờng tạo ra cơ chế đào thải, tuyển chọn những

ngời quản lý, những nhà kinh doanh năng động có năng lực và làm việc có hiệu
quả. Nó tạo ra môi trờng tự do dân chủ trong kinh doanh, bảo vệ lợi ích của ng-
ời tiêu dùng, khách hàng đợc coi trọng: khách hàng là thợng đế. Dới những
tác động tích cực của nền kinh tế thị trờng, mọi hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu ngày càng phát triển. Nhiều hình thức xuất nhập khẩu ra đời và từng
bớc đợc hoàn thiện.
*Nhợc điểm:
Bên cạnh những u điểm trên, kinh tế thị trờng không tránh khỏi những
khuyết tật cần khắc phục và hoành thiện. Đó là khuynh hớng vô chính phủ gia
tăng, tâm lý chạy theo lơị nhuận thuần tuý của các nhà kinh doanh có nguy cơ
làm mất sự cân đối của nền kinh tế, làm thui chột một số ngành tạo ra sản
phẩm nhng chậm đem lại lợi nhuận hoặc thu lợi nhuận thấp. Cạnh tranh dẫn
đến sự phá sản hàng loạt của các đơn vị làm ăn kém hiệu quả, nạn thất nghiệp
gia tăng, sự phân hoá giầu nghèo phát triển.
Chính vì vậy mà mỗi quốc gia nên đi nền kinh tế thị trờng có những bớc
đi và mô hình riêng tuỳ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế xã hội của nớc mình.
2. Đặc điểm hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
Thị trờng kinh doanh hàng xuất khẩu rộng lớn trong cả nớc và ngoài nớc
nên khó kiểm soát, mua qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn, việc thanh toán đợc
tiến hành bằng nhiều hình thức phức tạp, đồng tiền thanh toán thờng là ngoại
tệ mạnh có khả năng thanh toán trên thị trờng quốc tế nh: USD, GBP, DEM,
GPY do đó việc tham gia bán buôn này phải đuợc tuân thủ theo các thông lệ
quốc tế. Luật quốc gia cũng nh các tập quán buôn bán của các địa phơng tam
gia hoạt động xuất nhập khẩu.
Lớp Kế Toán 1.
4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
Do ngời mua, ngời bán thuộc các quốc gia khác nhau nên ngôn ngữ, tôn
giáo, phong tục tập quán, chính trị, pháp luật (chính sách ngoại thơng), trình độ
quản lý ở mỗi quốc gia cũng khác nhau. Do vậy ngôn ngữ trong hợp đồng cần

phải tống nhất dễ hiểu.
Vì khoảng cách địa lý xa, hàng hoá vận chuyển trên quãng đờng dài nên
mọi phơng tiện vận tải nh: vận tải đờng không, vận tải đờng biển, vận tải đờng
sắt và vận tải đờng bộ đều có thể sử dụng đợc. Do vậy hàng hoá cần đợc bảo
quản tốt để đáp ứng với các điều kiện khí hậu khác nhau hoặc phải di chuyển từ
phơng tiện này sang phơng tiện khác, trong qúa trình vận chuyển bao bì đóng
gói phải đợc đảm bảo để tránh mất mát về số lợng và chất lợng.
Hoạt động xuất nhập khẩu là hình thức quan trọng của thơng mại quốc
tế. Trớc đây nó chỉ biểu hiện ở việc trao đổi buôn bán giữa các quốc gia. Nhng
ngày nay thơng mại quốc tế hoạt động rất đa dạng, nó diễn ra trên mọi lĩnh vực
của đời sống Kinh tế-Văn hoá-Xã hội và phát triển trên diện rộng cả về không
gian lẫn thời gian ( giữa hai hay nhiều quốc gia khác nhau, trong một vài ngày
hay kéo dài nhiều năm, thành viên trong hợp đồng thơng mại quốc tế không chỉ
có hai bên mà có thể có nhiều bên cùng tham gia ).
3. Phạm vi xác định hàng xuất khẩu:
Theo quy định hàng hoá đợc coi là xuất khẩu trong các trờng hợp sau:
- Hàng hoá, dịch vụ bán cho công ty nớc ngoài thông qua hợp đồng xuất
khẩu thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng hoá gửi đi triển lãm, hội chợ sau đó bán thu bằng ngoại tệ
- Hàng hoáviện trợ cho nớcngoài thông qua các hiệp định, nghị định th
do Chính phủ ta ký kết với Chính phủ nớc ngoài giao cho doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu thực hiện.
- Hàng hoá, dịch vụ bán tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng nớc
ngoài tham quan du lịch, kiều bào ta về thăm quê hơng tại nớc ta thanh toán
bằng ngoại tệ.
4. Thời điểm xác định hàng hoá xuất khẩu:
Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá, tức là khi ngời xuất
khẩu mất quyền sở hữu về hàng hoá và nắm quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền
đòi tiền ở ngời nhập khẩu, nếu thời điểm ghi chép hoàn thành xuất khẩu là thời
điểm hàng hoá đã hoàn thành thủ tục hải quan, xếp lên phơng tiện vận chuyển

và đã rời ga, biên giới, cầu cảng
- Nếu vận chuyển bằng đờng biển thì đợc tính là hàng xuất khẩu từ ngày
thuyền trởng kí vận đơn, hải quan cảng biển xác nhận hoàn thành thủ tục hải
quan, tàu rời khỏi cảng.
Lớp Kế Toán 1.
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
- Nếu hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đờng sắt, đờng bộ, hàng xuất
khẩu đợc tính từ ngày hàng hoá rời khỏi biên giới nớc ta theo xác nhận hoàn
thành thủ tục hải quan để vận chuyển ra nớc ngoài.
- Nếu hàng chuyển đi thăm quan, triển lãm hội chợ ở nớc ngoài thì hàng
hoá đợc tính là xuất khẩu khi hoàn thành thủ tục mua bán và thu ngoại tệ về
hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán sau.
- Nếu hàng xuất khẩu là các dịch vụ sửa chữa tàu biển, máy bay trên địa
phận nớc ta thì dịch vụ đợc tính là hàng xuất khẩu khi hoàn thành dịch vụ sửa
chữa, thu ngoại tệ hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán sau.
Quá trình lu chuyển hàng xuất khẩu đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ lu chuyển hàng xuất khẩu.
5. Phơng thức xuất khẩu:
- Xuất khẩu theo nghị định th: là việc thực hiện xuất khẩu theo hợp đồng
của Nhà nớc kí kết với bên nớc ngoài về các nghị định th hoặc Hiệp định trao
đổi hàng hoá. Theo cách này Nhà nớc cấp vốn, vật t và các điều kiện cần thiết
khác để doanh nghiệp thay mặt Nhà nớc kí kết hợp đồng cụ thể, chịu trách
nhiệm thực hiện hợp đồng của các chế độ hạch toán. Đối với ngoại tệ phải nộp
vào quỹ tập trung của Nhà nớc thông qua tài khoản của Bộ thơng mại và sau
này đợc Bộ thơng mại thanh toán bằng tiền Việt nam theo tỷ giá hạch toán do
Nhà nớc quy định.
- Xuất khẩu tự cân đối: Là việc thực hiện hoạt động các sản phẩm trong
phạm vi Nhà nớc cho phép các hợp đồng của doanh nghiệp ký kết với nớc
ngoài theo luật định. Bội thơng mại cấp giấy phép cho phép trực tiếp giao dịch,

ký kết hợp đồng mua bán với nớc ngoài và chủ yếu thanh toán bằng ngoại tệ
mạnh. Số tiền thu đợc do xuất khẩu hàng hoá đợc sử dụng cho mục đích kinh
doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải tự cân đối về tài chính, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc và đợc chủ động về hàng hoá và
giá cả thị trờng trong phạm vi Nhà nớc cho phép.
6. Hình thức xuất khẩu:
Lớp Kế Toán 1.
6
Tổ chức thu
mua hàng hoá.
Nhập kho.
Tổ chức
bán hàng
xuất khẩu.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
- Xuất khẩu trực tiếp: Là hoạt động xuất khẩu của một doanh nghiệp có
giấy phép xuất khẩu và có đủ điều kiện đàm phán với nớc ngoài, đủ điều kiện l-
u thông hàng hoá trong nớc và quốc tế.
- Xuất khẩu uỷ thác: Là hình thức xuất khẩu trong đó một doanh nghiệp
có nguồn hàng hoá, sản phẩm phong phú, có giấy phép xuất khẩu nhng cha đủ
điều kiện đàm phán với nớc ngoài hay cha đủ điều kiện lu thông hàng hoá giữa
trong nớc và nớc ngoài (gọi là bên giao uỷ thác) phải uỷ thác cho một doanh
nghiệp xuất nhập khẩu có đủ điều kiện đàm phán, ký kết với nớc ngoài cũng
nh đủ điều kiện lu thông hàng hoá (gọi là bên nhận uỷ thác) xuất khẩu lô hàng
hoá, sản phẩm của mình. Ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu hàng hoá đợc sử dung
theo tỷ lệ phần trăm tùy theo mặt hàng và phơng thức thoả thuận giữa hai doang
nghiệp. Bên uỷ thác đợc tính doanh số xuất khẩu và phải nộp thuế xuất khẩu.
Bên uỷ thác nh một đại lý bán hàng và đợc hởng hoa hồng uỷ thác, coi là doanh
thu. Theo hình thức xuất khẩu uỷ thác hàng hoá xuất khẩu đợc tính là hàng hoá
xuất khẩu khi đã nhận đợc thông báo của đơn vị nhận xuất khẩu uỷ thác là đã

xuất đợc hàng.
Về bản chất xuất khẩu qua biên giới là việc mua bán, vận chuyển hàng
từ nớc này sang nớc khác (cả về mặt địa lý). Xuất khẩu tại chỗ là việc bán hàng
hoá cho các khu chế xuất đại sứ quán, khách thăm quan du lịch nớc ngoài th -
ờng thu ngoại tệ. Còn tạm nhập tái xuất cũng chỉ là một trong hai hình thức
xuất khẩu trên, lúc này ngời xuất khẩu đóng vai trò là ngời thứ ba, hàng hoá
xuất khẩu là hàng hoá mà ngời xuất khẩu nhập về, khi xuất khẩu những hàng
hoá này đợc hoàn lại thuế.
Ngoài ra còn hình thức xuất khẩu hỗn hợp, hình thức này là sự kết hợp
của hai hình thức trên, có nghĩa là doanh nghiệp vừa đợc Nhà nớc cho phép
xuất khẩu trực tiếp nhờ các doanh nghiệp khác xuất khẩu hộ hoặc nhận xuất
khẩu hộ các doanh nghiệp khác.
7. Phơng thức thanh toán.
a. Về phơng diện thanh toán quốc tế, ngoại hối có thể gồm:
- Ngoại tệ: Là tiền của nớc khác lu thông trong một nớc bao gồm ngoại
tệ tiền mặt và ngoại tệ tín dụng.
- Các phơng tiện thanh toán quốc tế ghi bằng ngoại tệ thờng có: Hối
phiếu (Bill of exchange); Kỳ phiếu (Promisory); Séc (Cheque); Th chuyển tiền
(Mail transport); Điện chuyển tiền (Telegraphic transfer); Thẻ tín dụng (Credit
card)
- Các chứng khoán có giá trị ghi bằng ngoại tệ nh: Cổ phiếu (Stock); Trái
phiếu công ty (Debeture); Trái phiếu quốc gia (Goverment loan); Trái phiếu
kho bạc (Treasury bill)
Lớp Kế Toán 1.
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
- Vàng bạc, kim cơng, đá quý đ ợc dùng làm ngoại tệ.
- Tiền Việt Nam dới hình thức: Tiền Việt Nam dới mọi hình thức khi
quay trở về Việt Nam; Tiền Việt Nam là lợi nhuận của ngời đầu t nớc ngoài ở
Việt Nam có nguồn gốc ngoại tệ khác.

b. Về phơng thức thanh toán:
Nói đến phơng thức thanh toán là nói đến ngời bán dùng cách thức nào
để thu tiền hàng bán ra và ngời mua dùng cách nào để trả tiền hàng mua vào.
Các phơng thức thanh toán quốc tế dùng trong hoạt động ngoại thơng bao gồm:
- Phơng thức trả tiền mặt: Là phơng thức trả tiền mặt ngay khi có thể
tiến hành ngay khi ký hợp đồng hoặc đặt hàng, hoặc trớc khi ngời bán giao
hàng, hoặc khi ngời bán giao hàng, hoặc trớc khi ngời bán xuất trình chứng từ.
- Phơng thức chuyển tiền: Là phơng thức mà trong đó khách hàng (ng-
ời trả tiền) yêu cầu hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời khác
(ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách
hàng yêu cầu. Phơng thức này có thể thực hiện bằng th, bằng phiếu, hoặc bằng
điện chuyển tiền.
Các bên tham gia trong phơng thức thanh toán này bao gồm:
+ Ngời trả tiền (ngời mua, ngời mắc nợ) hoặc ngời chuyển tiền( ngời đầu
t, kiều bào chuyển tiền về nớc, ngời chuyển kinh phí ra nớc ngoài ) là ng ời
yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nớc ngoài.
+ Ngời hởng lợi (ngời chủ, chủ nợ, ngời bán ngời tiếp nhận vốn đầu t )
hoặc ngời nào đó do chuyển tiền chỉ định.
+ Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nớc ngoài chuyển tiền.
+ Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng của nớc
ngoài hởng lợi.
Có thể khái quát trình tự tiến hành nghiệp vụ thanh toán này qua sơ đồ
sau:
Lớp Kế Toán 1.
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
Sơ đồ 2: Trình tự thanh toán theo phơng thức chuyển tiền.
Giải thích sơ đồ:
1: Giao dịch thơng mại.
2: Viết đơn yêu cầu chuyển tiền .

3a: Chuyển tiền ra nớc ngoài qua ngân hành đại lý và gửi giấy báo nợ.
3b: Giấy báo đã thanh toán đã thông báo cho ngời trả tiền.
4: Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho ngời hởng lợi và gửi giấy báo có cho
ngời hởng lợi.
- Phơng thức nhờ thu: Là phơng thức thanh toán mà trong đó ngời bán
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch cho ngời mua sẽ
tiến hành uỷ thác cho ngân hàng của mình thu nợ số tiền của ngời mua trên cơ
sở khối phiếu của ngời bán lập ra.
Các bên tham gia trong phơng thức này gồm có :
+ Ngời bán tức là ngời hởng lợi.
+ Ngân hàng bên bán là ngân hàng nhận sự uỷ thác của ngời bán.
+ Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán là ngân hàng ở nớc ngời mua.
+ Ngời mua tức là ngời trả tiền.
- Phơng thức thanh toán nhờ thu gồm các loại sau:
+ Nhờ thu phiếu trơn: Là phơng thức thanh toán mà trong đó ngời bán uỷ
thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra,
còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho ngời mua thông qua ngân hàng.
+ Nhờ thu kèm chứng từ : là phơng thức thanh toán mà trong đó ngời bán
uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua không những căn cứ váo khối
phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với điều kiện là
Lớp Kế Toán 1.
9
Ngân hàng
chuyển tiền .
Ngân hàng
đại lý.
Người
chuyển tiền.
Người hưởng
lợi.

1
3b
2
3a
4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
nếu ngời mua chấp nhận trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân
hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá cho ngời mua để nhận hàng.
- Phơng thức tín dụng chứng từ : Là một sự thoả thuận trong đó ngân
hàng mở tín dụng theo yêu cầu của khách hàng (ngời yêu cầu mở th tín dụng)
trả một số tiền nhất định cho một ngời khác (ngời hởng lợi số tiền của th tín
dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó,
khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong th tín dụng. Phơng thức này bao gồm các hình thức
nh : Th tín dụng không thể huỷ bỏ; Th tín dụng không thể huỷ bỏ miễn truy
hồi; Th tín dụng chuyển nhợng; Th tín dụng đối ứng Ph ơng thức thanh toán
tín dụng chứng từ có nhiều u điểm hơn so với phơng thức nhờ thu vì nó đảm
bảo chắc chắn là ngời bán sẽ thu đợc tiền hàng. Đối với ngời mua nó đảm bảo
việc trả tiền cho ngời bán chỉ đợc thực hiện khi ngời bán đã xuất trình đầy đủ
bộ chứng từ đó.
-Phơng thức uỷ thác mua: Là phơng thức mà trong đó ngân hàng nớc
ngoài mua theo yêu cầu của ngời mua viết th yêu cầu của ngân hàng đại lý của
nớc ngoài thay mặt mình để mua hối phiếu của ngời bán ký phát cho ngời mua.
Ngân hàng đại lý căn cứ vào điều khoản của th uỷ thác mà trả tiền hối phiếu,
ngân hàng bên mua thu tiền của ngời mua và trao chứng từ cho họ.
- Th đảm bảo trả tiền: Là phơng thức mà ngân hàng bên mua theo yêu
cầu của ngời mua viết th đảm bảo trả tiền cho ngời bán. Gọi là: th đảm bảo trả
tiền nghĩa là đảm bảo sau khi hàng của bên bán đã gửi đến địa điểm của bên
mua quy định, bên mua sẽ trả tiền hàng. Phơng thức này có ba loại: Hàng đến
trả tiền; Kiểm nghiệm xong trả tiền; hàng đến trả tiền một phần, phần còn lại

sau khi kiểm nghiệm xong sẽ trả tiền nốt.
- Thanh toán theo tài khoản treo ở nớc ngoài: Là phơng thức mà hai
bên xuất khẩu và nhập khẩu thoả thuận theo tài khoản ở nớc ngời Nhật để ghi
có số tiền của ngời xuất khẩu bằng tiền của nớc nhập khẩu hoặc bằng ngoại tệ
tự do, số tiền tiền dùng để mua lại hàng của nớc ngời nhập khẩu.
8. Giá cả hàng xuất khẩu:
Giá cả hàng hoá xuất khẩu đợc quy định trong hợp đồng mua bán ngoại
thơng. Tuỳ theo sự thoả thuận giữa các bên tham gia mà giá đó bao gồm những
yếu tố nào trong việc ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá doanh nghiệp có thể
áp dụng các loại giá khác nhau bao gồm:
- Giá cố định: Là giá cả đợc quy định vào lúc ký kết hợp đồng mà không
đợc sửa đổi nếu không có sự thoả thuận khác. Giá cố định đợc sử dụng trong
các giao dịch về mặt hàng bách hoá, các mặt hàng có thời hạn chế tạo ngắn
ngày.
Lớp Kế Toán 1.
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
- Giá quy định sau: Là giá cả không đợc quy định ngay khi ký kết hợp
đồng mà đợc xác định trong quá trình ký kết hợp đồng.
- Giá linh hoạt: Là giá có thể điều chỉnh lại, đợc xác định lại khi giao
nhận hàng do giá thị trờng của hàng hoá đó có sự biến đổi lớn.
- Giá di động: Là giá cả đợc tính toán dứt khoát vào lúc thực hiện hợp
đồng, có thể đề cập tới những biến động về chi phí sản xuất trong thời kỳ thực
hiện hợp đồng.
Một vấn đề rất quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu là giá trị
hàng xuất kho. Theo quy định của kế toán hiện hành, hàng tồn kho đợc phản
ánh theo trị giá vốn, bao gồm giá mua thực tế và chi phí thu mua hàng. Trị giá
vốn thực tế của hàng mua nhập kho đợc tính trên cơ sở từng lần nhập và trị giá
hàng nhập kho đợc tính theo cách sau:
+ Phơng pháp trị giá mua của lô hàng xuất: Khi lô hàng nào xuất thì lâý

giá trị của lô hàng đó để tính làm trị giá hàng xuất.
+ Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO): Là phơng pháp khi xuất hàng
ngời ta u tiên xuất lô hàng nhập kho trớc và lấy trị giá mua cảu lô hàng này để
tính trị giá của lô hàng xuất.
+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO): Là phơng pháp khi xuất hàng
ngời ta u tiên xuất lô hàng nhập kho sau và lấy trị giá mua của lô hàng này để
tính giá trị của hàng xuất.
+Phơng pháp đon giá bình quan gia quyền của hàng hiện có trớc khi xuất
kho:
Công thức tính:
-Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền của hàng luân chuyển trong kỳ
đợc tính bằng công thức sau:
Lớp Kế Toán 1.
11
Tổng giá trị mua thực tế của hàng hiện có.
Tổng số lợng hàng hiện có.
=
Đơn giá bình
quân
Số lợng hàng
xuất khẩu.
x
Đơn giá bình
quân
Giá trị mua Thực tế
hàng tồn kho đâù kỳ
Trị giá mua thực tế
hàng nhập kho trong
kỳ
+

Trị giá mua hàng
tồn kho
Đơn giá bình quân hàng
hiện có
=
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
Đơn giá bình quân của
hàng luân chuyển trong kỳ
-Phơng pháp cân đối: tính theo đơn giá bình quân lần nhập cuối cùng:
9. Điều khoản về giá của hợp đồng xuất khẩu:
Trong hoạt động xuất khẩu cần đợc chú ý vì việc mua bán diễn ra trong
thời gian dài giữa các khu vực khác nhau về địa lý, hàng hoá đợc vận chuyển
qua nhiều quốc gia. Tuỳ theo sự thoả thuận giữa các bên về điều kiện cơ sở
giao hàng mà giá cả hàng hoá bao gồm các giá trị hàng hoá đơn thuần, bao bì,
chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm, và các chi phí khác. hiện nay theo quy
định của Incoterms 2000, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thờng dùng các
loại giá sau:
- Giá FOB: Là giá giao hàng tính đến khi xếp hàng xong lên phơng tiện
vận tải tại cảng, gía ngời xuất. Tổn thất trong quá trình vận chuyển ngời mua
phải chịu trách nhiệm. Vật t hàng hoá thuộc về ngời mua từ khi hàng thuộc
phạm vi lan can mạn tầu.
- Giá CIF: Bao gồm giá FOB cộng với chi phí bảo hiểm và cớc phí vận
tải. Tính theo giá CIF thì ngời bán giao hàng tại cảng, ga, biên giới của ngời
mua. Ngời bán phải chịu chi phí bảo hiểm và vận chuyển, mọi tổn thất trong
quá trình vận chuyển bên bán phải chịu trách nhiệm. Vật t hàng hoá chỉ chuyển
sang ngời mua khi hàng hoá đã qua kỏi phạm vi phơng tiện vận chuyển cảu ng-
ời bán.
Lớp Kế Toán 1.
12
=

Số lợng hàng tồn
kho đầu kỳ
Số lợng hàng nhập
kho trong kỳ
+
Trị giá mua hàng
xuất khẩu trong kỳ
=
Số lợng hàng
trong kỳ
Đơn giá bình quân hàng
luân chuyển trong kỳ trong
kỳ
x
Trị giá mua hàng tồn
kho cuối kỳ
Số lợng hàng tồn kho
cuối kỳ
Đơn giá mua lần cuối
trong kỳ
= x
Trị giá mua hàng
tồn kho cuối kỳ
Trị giá mua
hàng tồn kho
đầu kỳ
Trị giá mua
hàng nhập kho
trong kỳ
Trị giá mua

hàng tồn kho
cuối kỳ
= + -
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
- Giá CFR: Là giá bao gồm giá thực tế của ngời bán và cớc phí. Theo
điều kiện này, ngời bán phải trả các phí tổn cần thiết để đa hàng tới cảng quy
định, những rủi ro mất mát hoặc h hại cũng nh rủi ro về chi phí có thể trả thêm
cho những tình
10. Đối tợng của hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
- Đối tợng của hoạt động xuất khẩu hàng hoá là những mặt hàng, nhóm
hàng có thế mạnh trong nớc. Những hàng hoá mà có giá trị thực hiện trên thị tr-
ờng quốc tế hơn trên thị trờng tiêu thụ trong nớc nh: gạo, cao su, càphê, chè,
thuỷ hải sản, thủ công mỹ nghệ,may mặc Hiện nay ở n ớc ta cơ cấu mặt hãng
đã đa dạng hơn rất nhiều nhng chủ yếu là hàng thủ công.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản mà bất kỳ một doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu nào cũng cần xem xét, cân nhắc nếu muốn kinh doanh
có hiệu quả.
II. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoátrong các doanh nghiệp sử
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1. Hạch toán ban đầu.
Quá trình hạch toán ban đầu bao gồm các chứng từ liên quan trong hoạt
động xuất khẩu. Chứng từ là các văn bản chứa đựng những thông tin cần thiết
về hàng hoá, vận tải, bảo hiểm dùng để chứng minh sự việc làm cơ sở cho
việc thanh toán tiền hàng hoặc khiếu nại đòi bồi thờng.
Kế toán căn cứ vào chứng từ xuất khẩu gồm: chứng từ hàng hoá, chứng từ
vận tải, chứng từ kho hàng, chứng từ kho hàng để tiến hành hạch toán nghiệp
vụ xuất khẩu hàng hoá.
* Chứng từ hàng hoá: là chứng từ nêu rõ đặc điểm về giá trị, chất lợng
và số lợng của hàng hoá. Những chứng từ chủ yếu là: hoá đơn thơng mại, bảng
kê chi tiết, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận phẩm chất. Trong đó hoá đơn th-

ơng mại là chứng từ quan trọng nhất mà kế toán xuất khẩu quan tâm.
* Chứng từ vận tải: là chứng từ do ngời chuyên trở cung cấp để xác nhận
rằng mình đã nhận hành để trở, các chứng từ vận tải thông dụng nhất gồm: Vận
đơn đờng biển, đờng sắt, đờng hàng không.
* Chứng từ bảo hiểm: là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp nhằm hợp
thức hoá hợp đồng bảo hiểm và đợc dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo
hiểm và ngời đợc bảo hiểm.
* Chứng từ kho hàng: là những chứng từ do xí nghiệp kho hàng cấp cho
ngời chủ hàng nhằm xác nhận hàng đã dợc bảo quản, và xác nhận quyền sở hữu
Lớp Kế Toán 1.
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
đối với loại hàng đó. Nó bao gồm hai loại chứng từ phổ biến là biên lai kho
hàng và chứng từ lu kho.
* Chứng từ thanh toán: giấy báo có, bản sao kê của ngân hàng, lệ phí lu
kho, lu bãi, chi phí vận chuyển, xếp dỡ
* Bộ chứng từ thuế bao gồm: bản kê khai nộp thuế, biên lai nộp thuế
2. Đặc điểm kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá.
- Kế toán nói chung và kế toán nghiệp vụ xuât khẩu nói riêng phải tính
toán đầy đủ và chính xác các khoản chi phí bao gồm: giá mua hàng xuất khẩu ,
các khoản chi phí khác phát sinh trong quá trình xuất khẩu,thuế xuất khẩu để
bảo toàn vốn kinh doanh cho đơn vị mình.
- Khác với việc bán hàng trong nớc, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu, khi
thu mua hàng trong nớc thờng sử dụng đồng Việt nam và ngoại tệ, theo dõi tình
hình biến động của tỷ giá nhằm đảm bảo lợi nhuận.
- Đối với mọi hàng hoá xuất khẩu thuế GTGT đợc áp dụng là 0% với điều
kiện có đủ hồ sơ, giấy tờ chứng minh là hàng hoá đã thực tế xuất khẩu. Nhng
khi thu mua hàng để xuất khẩu doanh nghiệp phải trả cả thuế GTGT trong gía
mua, sau đó khi xuất khẩu hàng hoá số thuế GTGT đã nộp sẽ đợc hoàn lại.
3. Yêu cầu về nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá.

- Theo dõi, ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh
xuất khẩu hàng hoá, theo từng phơng thức, hình thức, từng mặt hàng và từng
nhóm hàng, cả về số lợng và giá trị.
-Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ hàng hoá, nghiệp vụ thanh
toán hợp đồng ngoại thơng một cách hợp lý phù hợp với hoạt động của doanh
nghiệp, trên cơ sở đó tính chính xác, trung thực các khoản chi phí và thu nhâp
trong kinh doanh.
- Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành kinh doanh xuất khẩu, kiểm
tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác theo dõi và
thực hiện kế hoạch kỳ sau.
4. Tài khoản sử dụng trong hạch toán xuất khẩu.
Để hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
a. Tài khoản 157- Hàng gửi bán.
* Nội dung: Tài khoản này dung để phản ánh gia trị hàng hoá, sản phẩm
đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng. Hàng hoá, sản phẩm nhờ đại lý bán,
Lớp Kế Toán 1.
14
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
ký gửi giá trị dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng nh cha
đợc thanh toán.
* Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ:
Giá trị hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ đại lý ký
gửi.
+ Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp
nhận thanh toán.
- Bên có:
+ Trị giá lao vụ, dịch vụ thực hiện với khách hàng, chấp nhận thanh toán
hoặc cha thanh toán.

+ Giá trị hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
- Số d nợ:
+ Trị giá lao vụ, dịch vụ thực hiện với khách hàng, chấp nhận thanh toán.
Khi sử dụng tài khoản 157 cần chú ý một số nguyên tắc hạch toán sau:
+ Chỉ phản ánh vào tài khoản này những giá trị hàng hoá, sản phẩm đã
gửi đi bán hoặc lao vụ dịch vụ đã bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh
tế hoặc đơn đặt hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh toán (cha tính đợc doanh
thu bán hàng trong kỳ đối với hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã gửi bán
cho khách hàng).
+ Hàng hoá, thành phẩm phản ánh trên tài khoản loại này vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp, kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng loại hàng
hoá,thành phẩm , từng lần gửi hàng, từ khi gửi cho đến khi đợc chấp nhận thanh
toán.
+ Không phản ánh vào tài khoản này các chi phí vận chuyển, bốc dỡ
ứng hộ khách hàng.
b. Tài khoản 156- Hàng hoá.
- Bên nợ:
+ Giá trị hàng hoá mua vào đã nhập kho theo hoá đơn mua hàng.
+ Thuế nhập khẩu hoặc thuế hàng hoá phải nộp tính cho số hàng hoá mua
ngoài đã nhập kho.
+ Trị giá mua của hàng hoá gia công chế biến ( nhận lại), gồm giá mua
vào và chi phí gia công chế biến.
+ Giá trị hàng hoá phát hiện thừa.
Lớp Kế Toán 1.
15
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
- D nợ: Trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ.
c. Tài khoản 154- Doanh thu bán hàng.
* Nội dung: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng của doanh nghiệp và
kết chuyển doanh thu bán hàng thuần khi xác định két quả kinh doanh.

* Kết cấu:
- Bên nợ:
+ Ghi phát sinh giảm giá hàng bán.
+ Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm,
hàng hoá đã cung cấp cho khách hàng và đã đ ợc xác nhận là tiêu thụ.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại.
+ Khoản triết khấu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
+ kết chuyển doanh thu vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
- Bên có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ thanh toán.
- Cuối kỳ tài khoản này không có số d.
* Sử dụng TK 511 chú ý một số nguyên tắc sau:
- Chỉ phản ánh vào TK511 số doanh thu của khối lợng sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ, lao vụ đã đợc xác định là đã tiêu thụ, là khối lợng hàng hoá, dịch
vụ lao vụ mà ngời đã bán , đã cung cấp hoặc thực hiện theo yêu cầu của khách
hàng thanh toán ngay bằng tiền hay chấp nhận cam kết sẽ thanh toán (ghi trên
hợp đồng kinh tế mua, bán hàng hoặc các chứng từ khác có liên quan). Giá bán
(giá đơn vị bán) làm căn cứ tính doanh thu bán hàng thực hiện trong kỳ hạch
toán là giá bán thực tế, tức số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc giá thảo
thuận giữa ngời mua và ngời bán.
- Không hạch toán vào tài khoản này các trờng hợp sau:
+ Trị giá hàng hoá, vật t, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia
công chế biến;
+ Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ, lao vụ cung cấp cho các đơn
vị thành viên trong cùng một công ty hạch toán trong ngành;
+ Số tiền thu về nhợng bán, thanh lý TSCĐ;
+ Trị giá sản phẩm, hàng hoá gửi bán, dịch vụ hoàn thành cho khách hàng
nhng cha đựơc sự chấp thuận thanh toán của ngời mua;
Lớp Kế Toán 1.

16
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
+Trị giá hàng bán theo phơng thức gửi đại lý, ký gửi (cha xác định là đã
tiêu thụ);
+ Các khoản thu nhập về cho thuê TSCĐ;
+ Thu nhập về hoạt động đầu t tài chính hoặc thu nhập hoạt động bất th-
ờng;
+ Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, uỷ thác thì doanh nghiệp chỉ hạch
toán vào tài khoản 511 số tiền hoa hồng đợc hởng.
d. Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán:
* Nội dung: Dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch
vụ, lao vụ bán trong kỳ.
* Kết cấu của tài khoản này nh sau:
- Bên nợ:
+ Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo
từng hoá đơn.
-Bên có:
+ Kết chuyển giá vốn thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ khi xác định
kết quả kinh doanh.
+ Kết chuyển giá vốn vào của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Cuối kỳ tài khoản này không có số d.
- Khi hạch toán TK 632, lu ý hạch toán trị giá vốn của thành phẩm, hàng
hoá, dịch vụ, lao vụ xuất bán trong kỳ theo giá thực tế xuất kho.
e. Tài khoản 413- Chênh lệch tỷ giá:
* Nội dung: Dùng để phản ánh số chênh lệch do thay đổi tỷ giá ngoại tệ
của doanh nghiệp và tình hình xử lý số chênh lệch đó.
* Kết cấu:
- Bên nợ:
+Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của vốn bằng tiền mặt, vật t ,hàng hoá,
có gốc ngoại tệ và nợ phải thu.

+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng các khoản nợ phải trả.
+ Sử lý chênh lệch tỷ giá khi có quyết định xử lý của cơ quan có thẩm
quyền.
- Bên có:
Lớp Kế Toán 1.
17
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của vốn bằng tiền, vật t, hàng hoá có
gốc ngoại tệ vànợ phải thu.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm các khoản nợ phải trả.
+ Sử lý chênh lệch tỷ giá khi có quyết định xử lý của cơ quan có thẩm
quyền.
- Số d bên nợ: chênh lệch tỷ giá cần đợc xử lý.
- Số d bên có: chênh lệch tỷ giá còn lại
* Khi hạch toán TK 413 cần tuân thủ một số quy tắc sau:
- Các doanh nghiệp sản suất kinh doanh có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện việc ghi sổ kế toán và việc lập báo cáo kế
toán theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là VND. Việc quy đổi ngoại tệ ra VND,
về nguyên tắc doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá thực tế của Ngân hàng Việt
nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kế toán để ghi sổ kế toán.
Doanh nghiệp cũng đồng thời phản ánh, theo dõi nguyên tệ trên sổ kế
toán chi tiết của các tài khoản tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản
phải thu, phải trả.
- Đối với các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng
ngoại tệ, để đơn giản cho công tác kế toán, các tài khoản tiền mặt, tiền gửi, tiền
đang chuyển, các khoản phải thu, phải trả, đợc quy đổi ra VND có thể tính theo
tỷ giá hạch toán
Tỷ giá hạch toán đợc sử dụng phải ổn định ít nhất trong một kỳ hạch toán
và có thể sử dụng tỷ giá mua hoặc tỷ giá thống kê của Nhân hàng làm tỷ giá
hạch toán. Cuối kỳ hạch toán, kế toán phải tiến hành đánh giá lại số d ngoại tệ

của các tài khoản tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, phải
trả theo tỷ giá mua của Ngân hàng Việt nam công bố tại thời điểm cuối kỳ để
ghi sổ kế toán
+ Đối với các tài khoản thuộc loại chi phí sản xuất kinh doanh, doanh thu
bán hàng, vật t hàng hoá, TSCĐ khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại
tệ phải đợc ghi sổ kế toán bằng VNĐ theo tỷ giá mua của Ngân hàng Việt nam
công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
g. Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng:
* Nội dung: dùng để phản ánh vào các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh toán các khoản nợ phải hu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ. Tài khoản này cũng đợc phản ánh vào các
khoản phải thu của ngời nhận thầu XDCB với ngời giao thầu về khối lợng công
tác XDCB đã hoàn thành.
Lớp Kế Toán 1.
18
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
* Kết cấu:
- Bên nợ:
+ Số tiền phải thu của khách hàng sề sản phẩm hàng hoá đã giao, lao vụ
đã cung cấp và đợc xác nhận là tiêu thụ.
+ Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Bên có:
+ Số tiền khách hàng đã trả nợ.
+ Số tiền đã nhận trớc, trả trớc của khách hàng sau khi đã giao hàng và
khách hàng có khiếu nại.
+Doanh thu của số hàng đã bán bị ngời mua trả lại.
+ Số tiền triết khấu bán hàng cho ngời mua.
- Bên có:
+ Số tiền khách hàng đã trả nợ.
+ Số tiền đã nhận trớc của khách hàng.

+ Số tiền giảm giá cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có
khiếu lại.
+ Số tiền triết khấu bán hàng cho ngời mua.
- Số d bên nợ: số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số d bên có, phản ánh số tiền nhận trớc hoặc số
tiền đã thu nhiều hơn số phải thu cảu khách hàng theo chi tiết của từng đối tợng
cụ thể.
h. Tài khoản 331- Phải trả ngời bán:
* Nôi dung: phản ánh tình hình theo dõi các khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp cho ngời bán vật t hàng hoá, ngời cung cấp lao vụ, dịch vụ theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoàn này cũng dùng để phản ánh tình hình thanh
toán các khoản nợ phải trả cho ngời nhận thầu về XDCB.
* Kết cấu:
- Bên nợ:
+ Số tiền đã trả cho ngời bán (vật t, hàng hoá), ngời cung cấp lao vụ, dịch
vụ ngời nhận thầu XDCB.
+ Số tiền ứng trớc cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu nhng cha
nhận đợc hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Lớp Kế Toán 1.
19
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
+ Số tiền ngời bán chấp thuận giảm giá số hàng hoặc lao vụ đã giao kèo
theo hợp đồng.
+ Số tiền chuyển về giá trị vật t hàng hoá, thiếu hụt, kém phẩm chất khi
kiểm nhận và trả lại ngời bán.
+ triết khấu mua hàng đợc ngời bán chấp nhận cho doanh nghiệp giảm
trừ vào khoản nợ phải trả.
- Bên có:
+ Số tiền phải trả cho ngời bán vật t, hàng hoá, ngời cung cấp lao vụ, dịch
vụ ngời nhận thầu XDCB.

+ Điêù chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của số vật t, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ đã nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
- Số d bên có:
+ Số tiền còn phải trả ngời cung cấp ngời nhận thầu XDCB.
Tài khoản này có thể có số d bên nợ,phản ánh số tiền đã ứng trớc cho ngời
bán theo chi tiết của từng đối tợng cụ thể.
5. Phơng pháp kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá:
a. Phơng pháp kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp .
- Khi mua hàng để xuất khẩu kế toán ghi:
Nợ TK 156(1561) : Giá cha thuế GTGT của hàng nhập kho.
Nợ TK 157 : Giá cha thuế GTGT của hàng chuyển đi
xuất khẩu.
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT đầu và đợc khấu trừ.
Có TK liên quan(111.112.331 ) Chi phí gia công hoàn thiện,
hàng hoá tự làm hoặc thuê ngoài.
Trờng hợp hàng hoá cần phải hoàn thiện trớc khi xuất khẩu kế toán phản
ánh trị gía mua của hàng xuất gia công hoàn thiện và chi phí gia công:
Nợ TK 154 : Giá mua và chi phí gia công, hoàn thiện.
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 156(1561): Giá mua của hàng xuất kho để gia công.
Có TK Liên quan (111,112,331,334 ): Chi phí gia công
hoàn thiện hàng hoá tự làm hoặc thuê ngoài.
- Khi hàng hoá gia công, hoàn thiện, chi phí gia công hoàn thiện đợc tính
vào trị giá mua của hàng nhập kho hay chuyển đi xuất khẩu:
Lớp Kế Toán 1.
20
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
Nợ TK 156(1561): Giá mua thực tế hàng gia công thực hiện.
Nợ TK 157 : Giá mua thực tế hàng chuyển đi xuât khẩu.
Có TK 154: Giá thành thực tế hàng gia công thực hiện.

- Khi xuất kho hàng chuyển đi xuất khẩu, căn cứ vào phếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 157 : Giá thực tế hàng gửi đi xuất khẩu.
Có TK 156(1561):Giá thực tế hàng xuất kho xuất khẩu
- Khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành các thủ tục xuất khẩu, căn cứ vào
chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lợng, gía trị hàng hoá thực tế xuất khẩu,
doanh nghiệp lập hoá đơn thuế GTGT, kế toán ghi các bút toán sau:
+ BT1. Trị giá mua của hàng đã hoàn thành việc xuất khẩu:
Nợ TK 632 .
Có TK 157.
+ BT2. Doanh thu hàng xuất khẩu:
Nợ TK liên quan (1112,1122,131 ): Tổng số tiền hàng xuất khẩu đã
thu hay phải thu theo tỷ giá hạch toán.
Nợ (hoặc Có) TK 413: Phần chênh lệch tỷ giá giữa TGTTvà TGHT.
Có TK 511 : doanh thu hàng xuất khẩu theo TGTT.
+ BT3. Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511.
Có TK 333(3333- Thuế xuất khẩu).
+ Khi nộp thuế xuất khẩu:
Nợ TK 333(3333) : Ghi giảm số thuế đã nộp.
Có TK liên quan (1111,1121,331 ).
- Trờng hợp phát sinh các chi phí trong quá trình xuất khẩu, kế toán ghi
nhận vào chi phí bán hàng:
+ Nếu chi bằng ngoại tệ:
Nợ TK 641 : Ghi tăng chi phí bán hàng theo TGTT.
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT (nếu có).
Nợ (hoặc Có) TK413 : Phần chênh lệch tỷ giá.
Có TK liên quan (1112,1122,331 ) Số chi theo TGHT.
Lớp Kế Toán 1.
21

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
Đồng thời ghi Có số ngoại tệ chi dùng:
Có TK 007 : Số nguyên tệ xuất dùng.
+ Nếu chi bằng tiền Việt nam:
Nợ TK 641 : Ghi tăng chi phí bán hàng.
Nợ TK133(1331) :Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK liên quan ( 1112,1122,331 ) Số chi tiêu thực tế.
- Phát sinh hàng bị trả lại hoặc bị giảm giá xuất khẩu do hàng kém phẩm
chất hay không đúng hợp đồng xuất khẩu:
Nợ TK 531,532.
Có TK 111,112,331.
- Cuối kỳ kinh doanh nếu thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn thuế GTGT đầu vào
thì cơ sở sản xuất kinh doanh xuất khẩu sẽ đợc xét hoàn thuế theo luật định.
Khi đó kế toán ghi:
Nợ TK 111,112.
Có TK 133 (1331).
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán ghi:
Nợ TK 511.
Có TK 531.532.
- Kết chuyển doanh thu thuần xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 511.
Có TK 911.
Lớp Kế Toán 1.
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn Thu Ph¬ng
Líp KÕ To¸n 1.
23
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
b. Kế toán hoạt động kinh doanh uỷ thác:
Những vấn đề chung về xuất khẩu uỷ thác:

Theo chế độ hiện hành, bên uỷ thác xuất khẩu khi giao hàng cho bên nhận
uỷ thác phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển kèm theo lệnh điều động nội
bộ. Khi hàng hoá đã xuất khẩu có xác nhận của hải quan, căn cứ vào chứng từ
đối chiếu, xác nhận về số lợng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu của cở nhận
uỷ thác xuất khẩu, bên uỷ thác xuất khẩu lập hoá đơn thuế GTGT với thuế xuất
0% giao cho bên nhận uỷ thác xuất khẩu phải xuất hoá đơnThuế GTGT đối với
hoa hồng uỷ thác xuất khẩu với thuế xuất 10%. Bên nhận uỷ thác đợc ghi nhận
số thuế tính trên hoa hồng uỷ thác vào số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, còn
bên nhận uỷ thác sẽ ghi vào số thuế GTGT đầu ra phải nộp. Giá tính thuế
GTGT của dịch vụ uỷ thác sẽ ghi vào số thuế GTGT. Các chứng từ chi hộ nếu
có thuế GTGT thì bên nhận uỷ thác dợc khấu trừ ở đầu vào. Trờng hợp các
chứng từ chi hộ có ghi rõ họ tên, địa chỉ, mã số thuế của bên uỷ thác thì bên
nhận uỷ thác không phải tính vào doanh thu của mình. Trong trờng hợp đồng
Lớp Kế Toán 1.
24
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thu Phơng
quy định theo giá dịch vụ có thuế GTGT thì phải quy ngợc lại để xác định giá
cha có thuế GTGT bằng công thức sau:
Giá cha có
thuế GTGT
=
Tổng số hoa hồng uỷ thác và các khoản chi hộ (nếu có)
1+10%
Số thuế xuất khẩu phải nộp, theo quy định, bên nhận uỷ thác phải chịu
trách nhiệm thanh toán cho ngân sách. Khi thực hiện xong dịch vụ xuất khẩu,
bên nhận uỷ thác phải chuyển cho bên uỷ thác các chứng từ sau:
+ Bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (1 bản chính).
+ Hoá đơn thơng mại xuất cho nớc ngoài (1 bản sao).
+ Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận thực xuất và đóng dấu hải quan
cửa khẩu (1 bản sao).

+Hoá đơn thuế GTGT về hoa hồng uỷ thác.
Các bản sao phải đợc bên nhận uỷ thác sao và ký, đóng dấu. Trờng hợp
bên nhận uỷ thác cùng một lúc xuất khẩu hàng hoá cho nhiều đơn vị, không có
hoá đơn xuất hàng và tờ khai hải quan riêng cho từng đơn vị thì vẫn giữ bản sao
gho các đơn vị uỷ thácc nhng phải kèm theo bảng kê chi tiết tên hàng hoá, số l-
ợng, đơn gía và doanh thu hàng xuất khẩu cho từng đơn vị.
* Hạch toán tại đơn vị ủy thác xuất khẩu.
Để theo dõi tình hình hạch toán tiền hàng và hoa hồng uỷ thác xuất khẩu
với đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu, kế toán sử dụng tài khoản 331 hoặc
338(3388) mở chi tiết theo từng đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu, bởi vì trong
quan hệ này, đơn vị uỷ thác là đơn vị sử dụng dịch vụ của đơn vị nhận uỷ thác.
- Khi chuyển giao hàng cho bên nhận uỷ thác xuất khẩu, kế toán phản ánh
trị giá mua của hàng giao:
Nợ TK 157 : Trị giá mua hàng chuyển giao.
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT đầu vào (nếu hàng mua chuyển
thẳng).
Có TK 156(1561) : Xuất kho hàng hoá chuyển giao.
Có Tk liên quan (111,112,331 ) Hàng mua chuyển thẳng.
- Khi chuyển tiền cho bên nhận uỷ thác để nộp hộ thuế xuất khẩu theo
thông báo thuế phải nộp:
Lớp Kế Toán 1.
25

×