Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học phục hồi rừng sau cháy tại huyện hòa an tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ ĐỨC LINH

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC
PHỤC HỒI RỪNG SAU CHÁY
TẠI HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ ĐỨC LINH

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC
PHỤC HỒI RỪNG SAU CHÁY
TẠI HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Lâm học
Mã số: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HOÀN

THÁI NGUYÊN - 2020



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Thái nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2020
Học viên

Hà Đức Linh


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo thạc sĩ lâm học tại
Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Được sự nhất trí của của
Nhà trường và Khoa lâm nghiệp, tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài:
"Nghiên cứu cơ sở khoa học phục hồi rừng sau cháy tại huyện Hòa An, tỉnh
Cao Bằng".
Để có được kết quả đó, trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất
đến TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn là người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình
giúp đỡ, cung cấp thông tin bổ ích, tạo điều kiện thuận lợi trong śt quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn tới: Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm
nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, thư viện trường
Đại học Nông Lâm, lãnh đạo cơ quan, cùng bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã
tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Mặc

dù đã cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng do kiến thức, kinh nghiệm của
bản thân và điều kiện về thời gian cũng như tư liệu tham khảo cịn hạn chế nên
luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp chỉ bảo của thầy cô giáo.
Cuối cùng tơi xin kính chúc toàn thể các thầy cơ giáo sức khỏe, hạnh
phúc và thành đạt trong công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2020
Học viên

Hà Đức Linh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ........................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH............................................................................ vi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
2. Mục tiêu...................................................................................................................2
3. Ý nghĩa thực tiễn, khoa học ....................................................................................2
Chương 1.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................................3
1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................................3
1.1.1. Khái niệm rừng..................................................................................................3
1.1.2. Khái niệm cháy rừng .........................................................................................3
1.1.3. Khái niệm thực vật rừng....................................................................................3
1.1.4. Khái niệm phục hồi rừng...................................................................................4

1.2. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ..............................................4
1.2.1. Kết quả nghiên cứu trên thế giới .......................................................................4
1.2.2. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam......................................................................11
1.3. Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật cho phục hồi rừng .............................................16
1.4. Đặc điểm khu vực nghiên cứu............................................................................17
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................17
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................24
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................28
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................28
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28


iv

2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................28
2.3.1. Phương pháp thu thập các dữ liệu thứ cấp ......................................................28
2.3.2. Phương pháp phỏng vấn ..................................................................................29
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm của lâm phần sau cháy ............................29
2.3.4. Phương pháp đề xuất các giải pháp phục hồi sau cháy ...................................30
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................31
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................33
3.1. Đánh giá thực trạng tài nguyên rừng và công tác quản lý bảo vệ và phát triển
rừng tại khu vực nghiên cứu .....................................................................................33
3.1.1. Tài nguyên rừng ..............................................................................................33
3.1.2. Thực trạng quản lý tài nguyên rừng ..................................................................34
3.2. Đặc điểm về đất đai và thực vật rừng sau cháy tại khu vực nghiên cứu ................39
3.2.1. Đặc điểm thực vật tầng cây gỗ rừng sau cháy .................................................39
3.2.2. Đặc điểm tái sinh rừng sau cháy .....................................................................42

3.2.3. Đặc điểm cây bụi thảm tươi rừng sau cháy........................................................44
3.2.4. Đặc điểm về đất rừng .......................................................................................48
3.3. Kết quả phỏng vấn .............................................................................................48
3.4. Phân tích một sớ ́u tớ ảnh hưởng đến phục hồi rừng sau cháy .......................50
3.5. Phân loại tiềm năng phục hồi rừng trên đất rừng sau cháy ................................53
3.6. Đề xuất các giải pháp lâm sinh phục hồi rừng sau cháy ......................................55
3.6.1. Giải pháp kỹ thuật lâm sinh ..............................................................................55
3.6.2. Giải pháp tổ chức và chính sách ........................................................................57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................59
1. Kết luận .................................................................................................................59
2. Kiến nghị ...............................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................61


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

C1.3

Chu vi

D1.3

Đường kính 1,3

Dt

Đường kính tán


Hdc

Chiều cao dưới cành

Hvn

Chiều cao vút ngọn

ODB

Ơ dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.Thớng kê diện tích các xã vùng nghiên cứu .................................... 26
Bảng 2.2. Số liệu cháy rừng của các xã nghiên cứu từ năm 2015-2019 Phân loại tiềm năng phục hồi rừng trên đất rừng sau cháy. ...................... 28
Bảng 3.1. Hiện trạng rừng và đất rừng tại khu vực nghiên cứu ................... 33
Bảng 3.2. Thống kê diện tích rừng phịng hộ theo đơn vị hành chính ...... 34
Bảng 3.3.Tình hình vi phạm lâm luật trên địa bàn huyện Hòa An tỉnh Cao
Bằng từ năm 2015 - 2019 .......................................................................... 35
Bảng 3.4. Kết quả và hình thức xử phạt vi phạm lâm luật trong những
năm 2015- 2019 tại huyện ......................................................................... 37
Bảng 3.5.Tình hình cháy rừng giai đoạn 2015-2019 ................................ 36
Bảng 3.6. Đặc điểm và tính chất đất rừng sau cháy..................................... 48

Bảng 3.7. Thơng tin các Ơ tiêu chuẩn tại khu vực nghiên cứu ................. 39
Bảng 3.8. Tỷ lệ và hệ số tổ thành cây tầng cao đối với từng loài cây .......... 41
Bảng 3.9. Đặc điểm ở tầng cây gỗ thảm thực vật sau cháy ...................... 40
Bảng 3.10. Tỷ lệ và hệ số tổ thành cây tái sinh đối với từng loài cây .......... 42
Bảng 3.11. Đặc điểm ở tầng tái sinh thảm thực vật sau cháy ................... 43
Bảng 3.12. Đặc điểm ở tầng cây bụi thảm tươi thảm thực vật sau cháy... 47
Bảng 3.13. Phân loại tiềm năng phục hồi rừng trên đất rừng sau cháy .... 53
Bảng 3.14. Biện pháp kỹ thuật chủ yếu trong khoanh nuôi tái sinh tự nhiên 56


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là một bộ phận của môi trường sống, là nguồn tài nguyên tài nguyên
vô cùng quý giá, đa dạng và có khả năng phục hồi, tái tạo. Rừng có vai trò quan
trọng trong việc giữ nước, điều tiết dòng chảy và hạn chế xói mòn đất và bảo
vệ môi trường, hấp thụ CO2 và góp phần giảm hiệu ứng nhà kính, thích ứng với
biến đổi khí hậu. Sự suy giảm của rừng kéo theo sự suy giảm chức năng phòng
hộ, tăng nguy cơ xuất hiện lũ lụt vào mùa mưa, hạn hán vào mùa khô và gây
xói mịn bồi lấp lịng sơng, śi, hồ. Hiện nay do nhiều nguyên nhân khác nhau
mà chủ yếu là do cháy rừng đã làm cho diện tích rừng bị suy giảm một cách
nhanh chóng. Việc phục hồi và phát triển rừng là rất cần thiết, đặc biệt ở những
nơi chưa có rừng, những nơi đã xảy ra cháy rừng.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Lâm Nghiệp: Năm 2016, nước ta đã
xảy ra hàng chục vụ cháy rừng. Diện tích rừng thiệt hại hơn 3000 ha.Năm 2017,
cả nước xảy ra 182 vụ cháy rừng lớn nhỏ, diện tích rừng thiệt hại là hơn 350
ha. Đến đầu năm 2018, có nhiều vụ cháy rừng đã xảy ra trên nhiều địa phương.
Chẳng hạn như Lạng Sơn, Lai Châu, Điện Biên, Gia Lai, Đắc Lắc, Vũng Tàu,
Bình Thuận, Kiên Giang, Cà Mau.

Hòa An (Kết quả theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp của huyện
Hòa An năm 2018) là huyện lớn của tỉnh, có tổng diện tích tự nhiên
60.952,08ha, diện tích quy hoạch cho lâm nghiệp (theo quy hoạch 3 loại rừng)
là 47248.2ha, trong đó diện tích có rừng là 34418.21ha. Trong đó rừng đặc dụng
là 27.18 ha; phòng hộ là 7965.21ha; sản xuất là 26425.82 ha.
Trong những năm gần đây, do quá trình biến đổi khí hậu, tác động của
con người, các vụ cháy rừng thường xuyên xảy ra trên địa bàn huyện. Năm
2015 xảy ra 20 vụ cháy rừng với tổng diện tích thiệt hại là 57,57ha; năm 2016
xảy ra 16 vụ cháy rừng với tổng diện tích thiệt hại là 25,31ha; năm 2017 xảy ra


2

09 vụ cháy rừng với tổng diện tích thiệt hại 29,52ha; năm 2018 xảy ra 02 vụ
cháy rừng với tổng diện tích thiệt hại là 10,07ha. Nhờ làm tớt cơng tác phịng
cháy chữa cháy rừng nên sớ lượng các vụ cháy và diện tích cháy cũng giảm dần
qua các năm. Tuy nhiên việc khắc phục hậu quả, khôi phục lại hiện trạng rừng
vẫn chưa được quan tâm. Hiện nay có rất ít các đề tài nghiên cứu đến việc khơi
phục, phục hồi rừng sau cháy tại huyện.
Chính vì vậy, việc tìm ra các giải pháp lâm sinh để phục hồi rừng sau
cháy nhằm bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng là yêu
cầu cấp thiết, cần được sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ
quan quản lý và sản xuất lâm nghiệp và sự nỗ lực cố gắng của mỗi người dân
trên địa bàn huyện. Với lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài "Nghiên cứu cơ sở
khoa học phục hồi rừng sau cháy tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng" làm đề
tài luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo Thạc sĩ Lâm học.
2. Mục tiêu
- Phân tích được hiện trạng và đặc điểm của thảm thực vật phục hồi tự
nhiên trên đất rừng sau cháy làm cơ sở phân loại khả năng phục hồi tại khu vực
nghiên cứu.

- Phân loại tiềm năng phục hồi rừng thông qua thời gian phục hồi sau
cháy nhằm đề xuất được một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp.
3. Ý nghĩa thực tiễn, khoa học
- Ý nghĩa khoa học
Đề tài đã xác định được mối quan hệ giữa tiềm năng phục hồi cây gỗ trên
đất sau cháy với tổ hợp nhân tố điều kiện thổ nhưỡng, thời sau cháy và thời gian
phục hồi rừng.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài đề xuất các giải pháp tác động cụ thể nhằm rút ngắn thời gian phục
hồi rừng trên đất sau cháy.


3

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm rừng
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng,
vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần
chính là một hoặc một sớ loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao
được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc
hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ
0,1 trở lên (Nguồn: Theo Điều 2 Luật Lâm nghiệp năm 2017).
1.1.2. Khái niệm cháy rừng
Cháy rừng là sự xuất hiện và lan truyền của những đám cháy trong rừng
mà không nằm trong sự kiểm soát của con người; gây lên những tổn thất nhiều
mặt về tài nguyên, của cải và môi trường.
1.1.3. Khái niệm thực vật rừng
Thực vật rừng hay cây rừng gồm tất cả các loài cây, loài dây leo, loài

cỏ thuộc thực vật bậc cao có mạch phân bố trong rừng. Chúng là thành phần
chính của hệ sinh thái rừng và là nguồn tài nguyên quan trọng mang lại nhiều
lợi ích cho con người.Ở từng nơi, từng lúc thành phần thực vật rừng có thể
thay đổi; đó là kết quả sinh trưởng phát triển của từng loài và sự thích ứng của
chúng với những biến động của nhân tố ngoại cảnh. Vì vậy, thực vật rừng ở
mỗi địa phương trong thời điểm nhất định không chỉ phản ánh hiện trạng tài
nguyên, tính đa dạng sinh học mà cịn phản ánh tình trạng môi trường rừng.
Nơi lập địa khắc nghiệt thành phần thực vật thường đơn giản, chất lượng thấp;
nơi lập địa tớt, ít bị tác động khơng những chất lượng rừng cao mà thành phần
thực vật rừng cũng phong phú đa dạng. Tái sinh rừng, được hiểu theo nghĩa


4

rộng là sự tái sinh của cả hệ sinh thái rừng. Tái sinh rừng, hiểu theo nghĩa hẹp
là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng (Phùng Ngọc Lan (1986).
1.1.4. Khái niệm phục hồi rừng
Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng trên những diện tích
đã bị mất rừng. Theo quan điểm sinh thái học thì phục hồi rừng là một quá trình
tái tạo lại một hệ sinh thái mà trong đó cây gỗ là yếu tố cấu thành chủ yếu. Đó
là một quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều giai đoạn và kết thúc bằng sự xuất
hiện một thảm thực vật cây gỗ bắt đầu khép tán. Để tái tạo lại rừng người ta có
thể sử dụng các giải pháp khác nhau tuỳ theo mức độ tác động của con người
là: phục hồi nhân tạo (trồng rừng), phục hồi tự nhiên và phục hồi tự nhiên có
tác động của con người (xúc tiến tái sinh).
Theo Trần Đình Lý (1995), phục hồi rừng là một quá trình sinh địa phức
tạp gồm nhiều thời gian và kết thúc bằng sự xuất hiện một thảm thực vật cây gỗ
(hoặc tre nứa) bắt đầu khép tán. Nói một cách khác, phục hồi rừng là quá trình
tái tạo lại một hệ sinh thái, một quần xã sinh vật mà trong đó cây gỗ là yếu tố
cấu thành chủ yếu, nó chi phối các quá trình biến đổi tiếp theo.

1.2. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Kết quả nghiên cứu trên thế giới
1.2.1.1. Quan niệm về phục hồi
Phục hồi (toàn phần) là tái lập lại thành phần, cấu trúc, năng suất và ĐDSH
các loài đặc trưng cho khu vực đã bị suy thoái, tổn thương hoặc bị phá hủy. Theo
thời gian, các quá trình và chức năng sinh thái của môi trường sống dần được khôi
phục gần như môi trường sống ban đầu (Mudappa và Raman, 2010).
Phục hồi sinh thái là quá trình hỗ trợ sự phục hồi của một HST đã bị suy
thoái, hư hại, hoặc bị phá hủy (Society of Ecological Restoration, 2010). Thực
tiễn phục hồi sinh thái bao gồm các hoạt động như kiểm soát xói mòn, tái trồng
rừng, sử dụng các loài bản địa, loại bỏ các loài ngoại lai và cỏ dại, tái phủ xanh


5

khu vực bị tác động, trồng các loài bản địa, cũng như cải thiện môi trường
sống và phạm vi đối với các loài chính. "Phục hồi sinh thái" là thuật ngữ chỉ
việc ứng dụng trên thực tiễn chuyên ngành “Sinh thái học phục hồi”
(Restoration Ecology).
Từ những năm 1930 giải pháp phục hồi rừng bằng biện pháp tái sinh rừng
đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, trong đó vấn đề được quan tâm đặc
biệt là thế hệ cây tái sinh có tổ thành giống hay khác biệt với tổ thành tầng cây
cao (Mibbread, 1930; Richards, 1933, 1939, 1965; Aubrerille, 1938; Beard,
1946; Lebrun và Gibert, 1954; Jones, 1955, 1956; Schultz, 1960; Baur, 1964;
Rollet, 1969).
Phục hồi rừng cũng có thể đóng vai trò quan trọng trong cải thiện sinh kế
và sức khỏe con người. Những lợi ích này bao gồm nâng cao năng lực thích ứng,
góp phần đảm bảo an ninh lương thực và cải thiện sinh kế của người dân phụ thuộc
vào HST rừng, trao quyền cho cộng đồng (ITTO/IUCN, 2009).
1.2.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến cháy rừng và phục hồi rừng sau cháy

Các nghiên cứu liên quan đến cháy rừng: Những công trình nghiên cứu
về cháy rừng đã được một số nhà khoa học tiến hành từ những năm đầu thế kỷ
XX tại các nước có nền kinh tế và lâm nghiệp phát triển như: Mỹ, Thụy Điển,
Australia, Pháp, Canada, Nga, Đức,…
* Nghiên cứu bản chất của cháy rừng
Kết quả nghiên cứu đã khẳng định rằng cháy rừng là hiện tượng ôxy hoá
các vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao. Nó xẩy ra khi có mặt đồng
thời của 3 ́u tớ, hay cịn gọi là tam giác cháy: nguồn nhiệt (lửa), ôxy và vật
liệu cháy. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của 3 yếu tố trên mà cháy rừng có thể được
hình thành, phát triển hay bị ngăn chặn hoặc suy yếu đi (Brown, 1979; Belop,
1982; Chandler, 1983). Vì vậy, về bản chất, những biện pháp phịng cháy, chữa
cháy rừng chính là những biện pháp tác động vào 3 yếu tố trên theo chiều hướng


6

ngăn chặn và giảm thiểu quá trình cháy. Vì vậy, về bản chất, những biện
phápphịng cháy, chữa cháy rừng chính là những biện pháp tác động vào 3 yếu
tố trên theo chiều hướng ngăn chặn và giảm thiểu quá trình cháy. Các nhà khoa
học phân biệt 3 loại cháy rừng.
Cháy dưới tán cây hay cháy mặt đất rừng, là trường hợp chỉ cháy một
phần hay toàn bộ lớp cây bụi, cỏ khô và cành rơi lá rụng trên mặt đất.
Cháy tán rừng (ngọn cây) là trường hợp lửa lan tràn nhanh từ tán cây này
sang tán cây khác.
Cháy ngầm là trường hợp xẩy ra khi lửa lan tràn chậm, âm ỉ dưới mặt
đất, trong lớp thảm mục dày hoặc than bùn. Trong một đám cháy rừng có thể
xẩy ra một hoặc đồng thời 2, 3 loại cháy rừng trên.
Tuỳ theo loại cháy rừng mà người ta đưa ra những biện pháp phòng và
chữa cháy khác nhau.
* Các nghiên cứu liên quan đến phục hồi rừng sau cháy

Các công trình đi sâu nghiên cứu đến khả năng phụ hồi của thực vật rừng
sau cháy, các nghiên cứu đã đề cập đến khả năng tái sinh rừng và khả năng
chống chịu lửa của thực vật. Khi nghiên cứu về thảm thực vật sau cháy, các tác
giả Lloret & Vila (2003); pausas và cộng sự (2004); Arnan và cộng sự (2007)
cho thấy khả năng tái sinh sau cháy là rất cao và phụ thuộc nhiều vào các thảm
thực vật trước khi cháy. Theo Science Daily, nhóm Catalan đã thực hiện nghiên
cứu về sự thay đổi tập tính của quần thể động vật sau vụ cháy rừng. Nghiên cứu
đã lấy mẫu từ các khu vực bị ảnh hưởng bởi một đám cháy rừng diễn ra từ hồi
tháng 8/2003 ở vùng ngoại ô Sant Llorenc del Munti L’Obac Natural Park,
Catalonia (Tây Ban Nha). Sau khi phân tích mẫu đã có kết luận rằng: sự xuất
hiện của các loài nhuyễn thể là một dấu hiệu cho thấy rừng đang phục hồi và
quá trình rừng phục hồi sau cháy rừng không gây hại đến loài động vật vốn
nhạy cảm với các môi trường đất và cấu trúc thảm thực vật; Science Direct khi


7

nghiên cứu với rừng thông ở Địa Trung Hải cho thấy sự phục hồi, tái sinh rừng
cũng bị ảnh hưởng bởi tần số các đám cháy ở khu vực nghiên cứu. Nghiên cứu
chỉ ra rằng cháy rừng là một trong những tác nhân chọn lọc đối với các loài cây
chống chịu lửa tốt, tái sinh mạnh. Ở khu vực có tần số xảy ra cháy rừng lớn sẽ
chọn lọc được các loài cây có khả năng tái sinh mạnh mẽ.
1.2.1.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những
loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong
rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp
cây con này là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy tái sinh từng hiểu theo nghĩa
hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được

xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và
tầng cây gỗ lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930;
Richards, 1933; 1939; Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954;
Joné, 1955-1956; Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet, 1969). Do tính chất phức
tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên trong thực
tiễn, người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vơ cùng phức tạp và cịn ít
được nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng
mưa thường chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện
rừng đã ít nhiều bị biến đổi. Van steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái
sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài
cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng.


8

Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các
cách thức sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các
kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương
thức chặt tái sinh. Nội dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương thức
đối với tái sinh đã được Baur (1964) tổng kết trong tác phẩm: Cơ sở sinh thái
học của kinh doanh rừng mưa.
Nghiên cứu tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi, A.Obrevin (1938) (Dẫn
theo Phùng Ngọc Lan, 1986) nhận thấy cây con của các loài cây ưu thế trong
rừng mưa là rất hiếm. A.Obrevin đã khái quát hoá các hiện tượng tái sinh ở
rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết nên lý luận bức khảm tái sinh, nhưng phần
lý giải các hiện tượng đó còn bị hạn chế. Vì vậy lý luận của ơng cịn ít sức
thuyết phục, chưa giúp ích cho thực tiễn sản xuất các biện pháp kỹ thuật điều
khiển tái sinh rừng theo những mục tiêu kinh doanh đã đề ra.

Tuy nhiên, những kết quả quan sát của Davit và P.W Risa (1933), Bơt
(1946), Sun (1960), Role (1969) (Dẫn theo Phùng Ngọc Lan, 1986) ở rừng
nhiệt đới Nam Mỹ lại khác hẳn với nhận định của A.Obrevin. Đó là hiện tượng
tái sinh tại chỗ và liên tục của các loài cây và tổ thành loài cây có khả năng giữ
nguyên không đổi trong một thời gian dài.
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách
lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với diện tích ơ đo đếm
thơng thường từ 1 đến 4 m2. Diện tích ơ đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều
tra nhưng số lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh
rừng. Để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã đề
nghị một phương pháp "điều tra chẩn đoán" mà theo đó kích thước ơ đo đếm
có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái
rừng khác nhau.


9

Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Richards, P.W (1952), Bernard Rollet
(1974), tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã
nhận xét: trong các ô có kích thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m) cây tái sinh tự nhiên
có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. ở Châu Phi trên cơ sở các
số liệu thu thập Tayloer (1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh
trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo.
Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu á
như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng
nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các
biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn
dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995).
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng

(thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm
tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến
nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Baur G.N. (1962)
cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con cịn đới
với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm, ảnh hưởng này thường không rõ
ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây tái sinh. ở những
quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh
hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái
sinh thường khá lớn. Nhưng số lượng loài cây có giá trị kinh tế thường khơng
nhiều và được chú ý hơn, cịn các loài cây có giá trị kinh tế thấp thường ít được
nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi sau nương
rẫy.
H. Lamprecht (1989) căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây trong
suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa sáng,


10

nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần thụ lâm
phần có ảnh hưởng đến tái sinh rừng. I.D.yurkevich (1960) đã chứng minh độ
tàn che tối ưu cho sự phát triển bình thường của đa số các loài cây gỗ là 0,6 0,7.
Độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống
của cây con. Trong công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và
quần thụ, V.G.Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh
tranh về dinh dưỡng khoáng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất khơng thuần
nhất của quan hệ qua lại giữa các thực vật tuỳ thuộc đặc tính sinh vật học, tuổi
và điều kiện sinh thái của quần thể thực vật (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm,
1992).
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây
bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của

tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những
quần thụ kín tán, đất khơ và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ và cây
bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh không đáng
kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều
kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất
lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (dẫn theo Nguyễn Văn
Thêm, 1992).
Như vậy, các công trình nghiên cứu được đề cập ở trên đã phần nào làm
sáng tỏ việc đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Đó là cơ sở để xây
dựng các phương thức lâm sinh hợp lý.
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và
Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hoá số lượng loài thực vật tăng dần từ ban đầu
đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào


11

tỷ lệ các loài nguyên thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình
tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác
của khu vực đó (dẫn theo Phạm Hồng Ban). Kết quả nghiên cứu của các tác giả
Lambert et al (1989), Warner (1991), Rouw (1991) đều cho thấy quá trình diễn
thế sau nương rẫy như sau: đầu tiên đám nương rẫy được các loài cỏ xâm chiếm,
nhưng sau một năm loài cây gỗ tiên phong được gieo giống từ vùng lân cận hỗ
trợ cho việc hình thành quần thụ các loài cây gỗ, tạo ra tiểu hoàn cảnh thích
hợp cho việc sinh trưởng của cây con. Những loài cây gỗ tiên phong chết đi sau
5-10 năm và được thay thế dần bằng các loài cây rừng mọc chậm, ước tính cần
phải mất hàng trăm năm thì nương rẫy cũ mới chuyển thành loại hình rừng gần
với dạng nguyên sinh ban đầu.
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy

từ 1-20 năm ở vùng Tây Bắc ấn Độ, Ramakrishnan (1981, 1992) đã cho biết
chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của
quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và cộng sự
(1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại
Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy
bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực vật, bỏ hoá 19 năm thì có
60 họ, 134 chi, 167 loài. (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000).
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên
thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái
sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái
sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên rừng
bền vững.
1.2.2. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.2.1. Quan niệm về phục hồi
Phục hồi rừng trước hết là phục hồi lại thành phần chủ yếu của rừng, là
thảm thực vật cây gỗ; sự hình thành nên thảm cây gỗ này sẽ tạo điều kiện cho


12

sự xuất hiện các thành phần khác của rừng như tầng cây bụi, tầng cỏ quyết, khu
hệ động vật, vi sinh vật… và các yếu tố khác của rừng như: chế độ nhiệt, chế
độ ẩm… (Võ Đại Hải và cộng sự, 2003). Vì vậy, khái niệm phục hồi rừng sẽ có
một ý nghĩa rộng lớn hơn là phục hồi lại cả một quần lạc sinh địa hay một hệ
sinh thái rừng hoàn chỉnh; trong thực tế, quá trình phục hồi rừng được đánh giá
bằng sự xuất hiện và chất lượng của thế hệ mới các cây gỗ.
Phục hồi rừng là một quá trình sinh học, gồm nhiều giai đoạn và kết thúc
bằng sự xuất hiện một thế hệ mới thảm cây gỗ bắt đầu khép tán; quá trình phục
hồi sẽ tạo điều kiện cho sự cân bằng sinh học xuất hiện, đảm bảo cho sự cân
bằng này tồn tại liên tục và cũng vì thế mà chúng ta có thể sử dụng chúng liên

tục được (Võ Đại Hải và cộng sự, 2003).
1.2.2.2. Nghiên cứu cấu trúc rừng
Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong
những nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp. Thái
Văn Trừng (1978), Trần Ngũ Phương (1970) cũng đã nghiên cứu cấu trúc sinh
thái để làm căn cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam.
Trần Ngũ Phương (1970) đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các thảm
thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình
hình rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên được
nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh
thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta Thái
Văn Trừng (1963, 1970, 1978) (Theo Phùng Ngọc Lan, 1986) đã đưa ra mô hình
cấu trúc tầng như: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán
(A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Thái Văn Trừng đã vận dụng và cải
tiến, bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit - Risa để nghiên cứu
cấu trúc rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng đại với


13

tỷ lệ nhỏ hơn và có ghi ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với những
đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Bên
cạnh đó, tác giả này còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật
rừng Việt Nam, đó là dạng sống ưu thế của những thực vật trong tầng cây lập
quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng mùa
của tán lá. Với những quan điểm trên Thái Văn Trừng đã phân chia thảm thực vật
rừng Việt nam thành 14 kiểu. Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng được vận dụng
triệt để trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể.
1.2.2.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng

Rừng nhiệt đới Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới
nói chung, nhưng do phần lớn là rừng thứ sinh bị tác động của con người nên
những quy luật tái sinh đã bị xáo trộn nhiều. Đã có nhiều công trình nghiên cứu
về tái sinh rừng nhưng tổng kết thành qui luật tái sinh cho từng loại rừng thì cịn
rất ít. Một sớ kết quả nghiên cứu về tái sinh thường được đề cập trong các công
trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong các báo cáo khoa học và một phần cơng
bớ trên các tạp chí.
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch rừng
đã điều tra tái sinh tự nhiên theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ sinh ở Yên
Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý
là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962-1964) bằng phương
pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ
Đình Huề (1969) đã phân chia khả năng tái sinh rừng thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung
bình, xấu và rất xấu. Nhìn chung nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lượng
mà chưa đề cập đến chất lượng cây tái sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình
Huề (1975) đã tổng kết và rút ra nhận xét, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam
mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ
thành loài cây tái sinh tương tự như tầng cây gỗ; dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều


14

loài cây gỗ mềm kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét
tạo nên sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng. Với những kết quả
đó, tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tượng rừng lá
rộng, miền Bắc nước ta.
Thái Văn Trừng (1978) khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam,
đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình tái
sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi trường
như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các loài cây

tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hoàn
trong không gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phương thức tái sinh
có qui luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.
1.2.2.3. Một số nghiên cứu về rừng phục hồi sau nương rẫy ở Việt Nam
Canh tác nương rẫy là hoạt động canh tác truyền thống của nhiều dân tộc
sống ở miền núi nước ta, hiện nay nó vẫn đang tồn tại, nhưng đã có nhiều thay
đổi so với trước đây. Ở nước ta, tài liệu nghiên cứu về canh tác nương rẫy cịn
rất ít, tuy nhiên có thể kể đến một số công trình như:
Viện khoa học Lâm nghiệp (2001) xây dựng chuyên đề về canh tác
nương rẫy. Chuyên đề đã giới thiệu các công trình nghiên cứu về đánh giá hiện
trạng canh tác nương rẫy ở Tây Nguyên (1998-1999). Các tác giả đã phân tích
khá sâu sắc về tập quán canh tác nương rẫy ở Tây Nguyên và các chính sách,
giải pháp sử dụng hợp lý đất rừng. Giới thiệu kết quả bước đầu khảo nghiệm 4
mô hình sử dụng cây họ đậu để làm tăng độ che phủ, phục hồi nhanh độ phì đất
bỏ hoá và làm tăng năng suất cây trồng nông nghiệp.
Đặng Kim Vui (2002) khi nghiên cứu cấu trúc rừng phục hồi sau nương
rẫy ở huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn với đối tượng là rừng phục hồi tự nhiên ở
các giai đoạn tuổi khác nhau, đã nghiên cứu về cấu trúc tổ thành loài, cấu trúc
dạng sống, cấu trúc hình thái, mật độ, độ phủ,... của các trạng thái rừng và kết


15

luận: Tổng số loài cây của hệ sinh thái rừng phục hồi giảm dần khi giai đoạn
tuổi tăng lên, đồng thời số loài cây gỗ tăng dần, số loài cây cỏ, cây bụi giảm
nhanh. Theo quá trình phục hồi, trạng thái rừng có sự thay đổi về tầng thứ và
thành phần thực vật ở các tầng, ở giai đoạn cuối của quá trình phục hồi (từ 10 15 tuổi) rừng có cấu trúc 5 tầng rõ rệt. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả phục hồi rừng sau nương rẫy.
1.2.2.4. Các nghiên cứu liên quan đến cháy rừng và phục hồi rừng sau cháy ở
Việt Nam

* Các nghiên cứu liên quan đến cháy rừng
Ở Việt Nam, cháy rừng thường xuất hiện vào mùa hanh khô từ tháng 11
năm trước đến tháng 5 năm sau tại tất cả các vùng Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung
bộ và Bắc Bộ. Cháy rừng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Bên cạnh nguyên
nhân khách quan do thời tiết hanh khô là các tác động của con người như di
dân tự do, đốt đất làm nương, đốt cỏ để chăn nuôi, hun khói lấy mật, khai thác
gỗ trái phép, du lịch sinh thái… Vì vậy ở nước ta đã có nhiều nhà khoa học
nghiên cứu liên quan đến cháy rừng như:
* Các nghiên cứu liên quan đến phục hồi rừng sau cháy
Ở Việt Nam cũng giống như trên thế giới các nghiên cứu về khả năng
phục hồi của rừng sau cháy còn rất mới mẻ.
Tác giả Nguyễn Văn Thêm (2002), khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng
khộp sau khi cháy rừng ở vùng Tây Nguyên nhận thấy rằng một số loài cây họ
dầu (Dipterocarpaceae) ở khu vực này chỉ có thể sinh trưởng và phát triển “bình
thường” khi có lửa tràn qua. Năm 2005, Vương Văn Quỳnh và các cộng sự đã
thực hiện đề tài cấp Nhà nước: “Nghiên cứu xây dựng các giải pháp phịng
chớng và khắc phục hậu quả cháy rừng cho vùng U Minh và Tây Nguyên”.
Trong đó các tác giả đã nghiên cứu về đặc điểm tái sinh rừng tràm (vùng U


16

Minh), tái sinh ở một số trạng thái rừng tự nhiên (vùng Tây nguyên) sau cháy,
từ đó đề xuất giải pháp phục hồi các trạng thái rừng này.
Việc nghiên cứu đặc điểm tái sinh rừng sau cháy giúp tăng cường sự
phục hồi tài nguyên rừng tự nhiên, rừng trồng cũng góp phần đánh giá được
loài cây nào có sức chống chịu tốt đối với lửa và khả năng tái sinh mạnh để đề
xuất các loài cây trồng trên băng cản lửa.
Tóm lại, trong thời gian qua đã có nhiều kết quả nghiên cứu đặc điểm
cấu trúc và tái sinh rừng, những công trình đề cập ở trên là những định hướng

quan trọng cho việc giải quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài. Cho đến nay,
vấn đề nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau nương rẫy cịn ít, đặc
biệt là ở hụn Hịa An, tỉnh Cao Bằng, vấn đề này còn khá mới mẻ. Trên cơ
sở lựa chọn và vận dụng những kết quả của các tác giả đi trước để nghiên cứu
một số đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi tự nhiên sau nương rẫy, thông qua đó
đề tài đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp, đáp ứng mục tiêu
kinh doanh, góp phần khôi phục và phát triển rừng.
1.3. Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật cho phục hồi rừng
Các nghiên cứu liên quan đến phục hồi rừng tự nhiên ở Việt Nam đã được
bắt đầu từ những năm 1960, các đề tài nghiên cứu về phân loại rừng, nghiên
cứu cấu trúc, động thái, các kỹ thuật khai thác bảo đảm tái sinh, kỹ thuật làm
giàu rừng, với các hệ sinh thái rừng đặc trưng của Việt Nam. Trong giai đoạn
1991 - 2000, các nghiên cứu về rừng tự nhiên hầu như bị gián đoạn để tập trung
cho nghiên cứu trồng rừng, bắt đầu từ năm 2001 trở lại đây, các nghiên cứu về
rừng tự nhiên mới được khởi động trở lại.
Trong một công trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và
tái sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (sông
Hiếu, Yên Bái và Lạng Sơn), Nguyễn Duy Chuyên (1988) đã khái quát đặc
điểm phân bố của nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các


17

hàm lý thuyết. Từ đó làm cơ sở định hướng các giai pháp lâm sinh cho các vùng
sản xuất nguyên liệu. Tiếp theo, sự ra đời của thuật ngữ phục hồi rừng bằng
“khoanh nuôi xúc tiến tái sinh” những năm 1990 được coi như một bước tiến
vượt bậc về mặt khoa học trong phục hồi rừng khi hàng loạt công trình nghiên
cứu về lĩnh vực này được triển khai và tập trung theo hai hướng chủ yếu: lựa
chọn đối tượng là thảm thực vật rừng phục hồi sau nương rẫy ở các giai đoạn
khác nhau xây dựng mô hình phục hồi rừng với quy mô 0,5 ha/ô mẫu, 5-10 ô

mẫu/ mô hình/ địa điểm. Và tìm kiếm các mô hình sử dụng đất bỏ hoá sau nương
rẫy có hiệu quả ở địa phương để tìm hiểu các biện pháp tác động. Kết quả điều
tra, theo dõi một số mô hình, tác giả kết luận: Mô hình khoanh nuôi tái sinh kết
hợp trồng bổ sung, làm giàu rừng là mô hình dựa trên cơ sở triệt để lợi dụng tái
sinh, diễn thế tự nhiên của thực vật chi phí ban đầu thấp, góp phần rút ngắn thời
gian phục hồi rừng, cải thiện cấu trúc tổ thành, mật độ theo hướng làm tăng giá
trị phòng hộ và kinh tế của rừng trong hiện tại cũng như trong tương lai. Một
số loài cây như: Hồi, Lát hoa, Quế là những cây có giá trị kinh tế, phù hợp với
điều kiện tự nhiên của địa phương, được người dân lựa chọn, đó là những cây
có triển vọng phù hợp với biện pháp kỹ thuật khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng
bổ sung và làm giàu rừng.Kết quả nghiên cứu của các đề tài trên không chỉ là
tiền đề cho các hoạt động khoanh nuôi phục hồi rừng mà còn đặt nền móng cho
sự ra đời của các quy phạm về phục hồi rừng đã được Nhà nước ban hành trong
những năm 1990, bao gồm quy phạm "Các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng
cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa" (QPN 14 - 92) và "Phục hồi rừng bằng khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp trồng bổ sung" (QPN 21 - 98).
1.4. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
1.4.1.1. Vị trí địa lý


×