Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy tại cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bộ công an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.17 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG THỊ THU HIỀN

QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY,
CHỮA CHÁY TẠI CỤC CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ - BỘ CÔNG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG THỊ THU HIỀN

QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY,
CHỮA CHÁY TẠI CỤC CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ - BỘ CÔNG AN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ HỒNG HUYÊN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẤU
THẦU MUA SẮM PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU
NẠN, CỨU HỘ ....................................................................................................... 4
1.1. Đấu thầu và quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy ..... 4
1.1.1. Đấu thầu và vai trò của đấu thầu ............................................................... 4
1.1.1.1. Đấu thầu ................................................................................................. 4
1.1.1.2. Vai trò của đấu thầu ................................................................................ 7
1.2. Mục tiêu và nội dung, phương pháp và công cụ quản lý nhà nước đối với
hoạt động đấu thầu .............................................................................................. 8
1.2.1. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu .............................. 8
1.2.2. Nội dung quản lý đấu thầu mua sắm hàng hóa phương tiện thuộc khu vực
nhà nước ............................................................................................................ 13
1.2.3. Phương pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu ..................... 19
1.2.4. Công cụ quản lý ....................................................................................... 21
1.3. Các nhân tố khách quan chính sách, thị trường, nhân tố chủ quan, nguồn vốn,

con người .............................................................................................................. 24
1.3.1. Chính sách của Nhà nước và cơ chế quản lý kinh tế ................................. 24
1.3.2. Thị trường và cạnh tranh trên thị trường .................................................. 24
1.3.3. Thông tin .................................................................................................. 25
1.3.4. Vốn........................................................................................................... 25
1.4. Kinh nghiệm quản lý đấu thầu mua sắm hàng hóa của một số nước, các tổ chức
quốc tế và bài học cho Việt Nam ........................................................................... 26
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý đấu thầu mua sắm hàng hóa của một số nước ................. 26


1.4.2. Kinh nghiệm quản lý đấu thầu mua sắm hàng hóa của một số nước, các tổ
chức quốc tế và bài học cho Việt Nam................................................................ 29
1.4.3. Bài học cho Việt Nam ............................................................................... 35
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................... 37
2.1. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng .......................................................... 37
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ..................................................... 37
2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ....................................................... 37
2.1.3. Phương pháp thống kê phân tích dữ liệu và dự báo .................................. 39
2.2. Chủ thể được nghiên cứu ................................................................................ 39
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM PHƯƠNG TIỆN
PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ TẠI CỤC CẢNH SÁT
PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ - BỘ CÔNG AN.......... 41
3.1. Khái quát hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa tại Cục Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an .......................................................... 41
3.1.1. Tình hình thực hiện đấu thầu thời gian qua .............................................. 41
3.1.2. Các loại phương tiện tiến hành đấu thầu mua sắm tại Cục Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an ............................................. 44
3.2. Thực trạng triển khai thực hiện pháp luật tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an................................................................... 45
3.2.1. Ban hành, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật

và chính sách về đấu thầu và Xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm
phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại Cục Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an ............................................. 45
3.2.2. Tổ chức thực hiện đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Bộ Công an ........................................................................................................ 46
3.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đấu thầu mua sắm phương tiện
phòng cháy, chữa cháy tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ....................................................................................................................... 47


3.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ - Bộ Công an .............................................................................................. 49
3.3.1. Thành tựu đạt được .................................................................................. 49
3.3.1.1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đảm bảo tuân theo quy định của pháp luật
đấu thầu Việt Nam ............................................................................................. 49
3.3.1.2. Công tác tổ chức thực hiện đấu thầu cơ bản đạt yêu cầu trong các lựa
chọn hình thức và phương thức đấu thầu ........................................................... 51
3.3.1.3. Linh hoạt trong quản lý tiến độ hợp đồng sau đấu thầu ......................... 51
3.3.1.4. Tiết kiệm được chi phí đầu tư ................................................................ 51
3.3.2. Những tồn tại trong quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy,
chữa cháy tại Cục Cảnh sát PCCC&CNCH ....................................................... 51
3.3.2.1. Chậm tiến độ thực hiện đấu thầu, gây ảnh hưởng tới thời gian thực hiện
hợp đồng ............................................................................................................ 51
3.3.2.2. Hiệu quả đám phán ký kết hợp đồng trực tiếp thấp, đặc biệt là nhà thầu
chỉ định .............................................................................................................. 52
3.3.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát tư cách nhà thầu chưa được coi trọng đúng
mức .................................................................................................................... 52
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ................................................................ 53
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM

PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY TẠI CỤC CẢNH SÁT PHÒNG
CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ - BỘ CÔNG AN ..................... 57
4.1. Phương hướng, nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy từ nay đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030 ..................................................................................... 57
4.1.1. Dự báo tình hình ...................................................................................... 57
4.1.2. Phương hướng nhiệm vụ .......................................................................... 57
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện
phòng cháy, chữa cháy tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
- Bộ Công an ......................................................................................................... 59


4.2.1. Chấp hành nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu của
nhà nước ............................................................................................................ 59
4.2.2. Tăng cường hoạt động của bộ phận marketting trong việc thu thập xử lý
thông tin phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch đấu thầu .............................. 64
4.2.3. Hoàn thiện quy trình, kỹ thuật, thuê tư vấn nước ngoài để thực hiện đấu
thầu có hiệu quả................................................................................................. 65
4.2.4. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu
.......................................................................................................................... 67
4.2.5. Thực hiện đấu thầu qua mạng để cắt giảm chi phí, thời gian và tăng tính
minh bạch trong đấu thầu .................................................................................. 68
4.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm những sai phạm trong
công tác đấu thầu mua phương tiện phòng cháy, chữa cháy ..................................... 70
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 74


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Cục Cảnh sát PCCC & CNCH: Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu

nạn, cứu hộ.
CĐT, BMT: Chủ đầu tư, bên mời thầu.
KHLCNT, KQLCNT: Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà
thầu.
HSMT, HSYC: Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
HSDT, HSĐX: Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.

i


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Thang điểm đánh giá quản lý được sử dụng ........................................... 38
Bảng 3.1: Chênh lệch giữa giá trúng thầu và giá gói thầu năm 2010 ...................... 41
Bảng 3.2: Chênh lệch giữa giá trúng thầu và giá gói thầu năm 2011 ...................... 42
Bảng 3.3: Chênh lệch giữa giá trúng thầu và giá gói thầu năm 2012 ...................... 42
Bảng 3.4: Chênh lệch giữa giá trúng thầu và giá gói thầu năm 2013 ...................... 43
Bảng 3.5: Chênh lệch giữa giá trúng thầu và giá gói thầu năm 2014 ...................... 43

ii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình đấu thầu theo quy định của ADB............................................ 34
Hình 2.1: Quy trình thiết kế phiếu điều tra ............................................................. 39

iii


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam trong gần 20 năm đầu
thế kỷ 21, việc quản lý các hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa, phương tiện là
một điều đáng quan tâm khi các cơ quan nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng
trong trong quản lý các khu vực công. Nhất là sau khi nước ta gia nhập WTO thì
việc quản lý tốt các hoạt động trong các khu vực công-Quản lý đấu thầu mua sắm
hàng hóa, phương tiện lại càng có vai trò quan trọng hơn, nó đảm bảo cho các dự án
được thực hiện đúng tiến độ, chất lượng tốt và điều quan trọng là tiết kiệm được
ngân sách của Nhà nước.
Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ là một đơn vị thuộc
Bộ Công an. Cục có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện công tác quản lý nhà nước về
phòng cháy, chữa cháy theo Luật Phòng cháy và chữa cháy; tổ chức thực hiện và
chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
tiến hành các biện pháp nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo
quy định của Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Công an. Với chức năng quản lý nhà nước
trong một lĩnh vực đặc thù rất quan trọng như trên, việc mua sắm phương tiện, thiết
bị của Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nhằm phục vụ công
tác phòng cháy, chữa cháy của lực lượng Công an; là hoạt động có đóng góp quan
trọng trong việc hoàn thành các nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy mà
Đảng, Nhà nước giao. Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ này thì việc tăng cường
các biện pháp quản lý nhà nước trong việc đấu thầu mua sắm phương tiện PCCC
đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo đúng các nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
minh bạch. Nhờ việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về đấu thầu, các cơ
quan quản lý nhà nước nói chung, các cơ quan, đơn vị thuộc Cục cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an nói riêng có đủ thông tin thực tế
và cơ sở khoa học để đánh giá đúng năng lực thực sự và khả năng cung cấp hàng

1



hóa của các nhà thầu. Đồng thời, có thể nâng cao hiệu quả các dự án, tiết kiệm ngân
sách cho Nhà nước.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Quản lý đấu thầu mua sắm
phương tiện phòng cháy, chữa cháy tại Cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý
kinh tế.
Với ý nghĩa đó, câu hỏi đặt ra cho cho nghiên cứu Luận văn, được xác định là:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu như thế nào để làm rõ thực trạng quản lý đấu thầu
mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy, chỉ ra được những hạn chế, nguyên
nhân hạn chế của quản lý đấu thầu, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện quản lý đấu
thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy tại Bộ Công an?
2. Nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong đấu thầu
mua sắm hàng hóa, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý đấu thầu mua
sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an.
Nhiệm vụ
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong đấu
thầu mua sắm hàng hóa ở Việt Nam.
Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng
cháy, chữa cháy tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công
an, xác định những thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra trong hoạt động này.
Đề xuất một số kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đấu thầu mua
sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy tại Cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm
phương tiện phòng cháy, chữa cháy;


2


Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu
mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại Cục Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an.
- Về thời gian: Từ năm 2010 đến hết năm 2014.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Vận dụng lý luận cơ bản về công tác đấu thầu, quản lý nhà nước về hoạt
động đấu thầu để làm rõ được công tác quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu mua
sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy tại Cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động đấu
thầu tổ chức đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy tại Cục cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an đã thực hiện trong những
năm qua nhằm phát hiện ra những vấn đề cần hoàn thiện, giải quyết;
- Đề xuất một giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đấu thầu mua sắm phương
tiện phòng cháy, chữa cháy tại Cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ - Bộ Công an trong thời gian tới
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung luận
văn gồm 4 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý đấu thầu mua sắm
phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ - Bộ Công an.

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an.

3


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA
SẮM PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ

1.1. Đấu thầu và quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy,
chữa cháy
1.1.1. Đấu thầu và vai trò của đấu thầu
1.1.1.1. Đấu thầu
Trong nền kinh tế hàng hoá, hầu như không tồn tại sự độc quyền cung cấp cho
bất kì một hàng hoá hay dịch vụ nào đó (trừ một vài loại hàng hoá đặc biệt). Có
nhiều nhà sản xuất, nhà cung cấp cho cùng một loại hàng hoá và dịch vụ đó. Trong
cơ chế kinh tế thị trường người tiêu dùng (bao gồm cả nhà đầu tư – sau đây gọi
chung là người mua) luôn mong muốn có được hàng hoá và dịch vụ nào tốt nhất với
chi phí thấp nhất. Vì vậy, mỗi khi có nhu cầu mua sắm một hàng hoá dịch vụ nào
đó, họ thường tổ chức các cuộc đấu thầu để các nhà thầu cạnh tranh nhau về kĩ
thuật, công nghệ, chất lượng hàng hoá dịch vụ tốt nhất. Tóm lại, đấu thầu là phạm
trù kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Trong đó, người mua đóng vai trò tổ
chức để các nhà thầu cạnh tranh nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hoá
và dịch vụ thoả mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng, giá cả với chi
phí thấp nhất. Mục tiêu của nhà thầu là giành được quyền cung cấp hàng hoá hoặc
dịch vụ đó với giá cả đủ bù đắp các chi phí đầu vào đồng thời đảm bảo mức lợi
nhuận cao nhất có thể.
Theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 thì đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà

thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn,
mua sắm hàng hóa, xây lắp;
Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia.
Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài
được tham dự thầu.

4


Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu trong nước được tham dự
thầu.
Đấu thầu được phân theo nhiều loại khác nhau
Căn cứ theo hình thức: có 8 hình thức lựa chọn nhà thầu.
Đấu thầu rộng rãi:
Là hình thức lựa chọn nhà thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng nhà thầu
tham gia. Đây là hình thức lựa chọn nhà thầu có tính cạnh tranh cao nhất.
Đầu thầu hạn chế:
Là hình thức lựa chọn nhà thầu mà bên mời thầu chỉ lựa chọn một số nhà thầu
nhất định để tham gia dự thầu, những nhà thầu này đáp ứng một số yêu cầu của gói
thầu như tính kỹ thuật, quy mô và điều kiện thực hiện.
Chào hàng cạnh tranh:
Là hình thức cạnh tranh rộng rãi. Hình thức này tiến hành cho một số trường
hợp cụ thể và có giá gói thầu dưới 2 tỷ đồng.
Chỉ định thầu:
Là hình thức lựa chọn nhà thầu mà bên mời thầu lựa chọn một nhà thầu được
xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải
tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do chính phủ quy định.
Mua sắm trực tiếp:
Là hình thức lựa chọn nhà thầu mà bên mời thầu muốn thực hiện một công

việc có nội dung giống gói thầu đã được tiến hành đấu thầu và hợp đồng thực hiện
gói thầu này được ký vào thời điểm trước đó không quá 06 tháng (đối với Luật Đấu
thầu năm 2005) và không quá 1 năm và có giá trị dưới 130% (đối với Luật Đấu thầu
hiện hành).
Tự thực hiện:
Là hình thức áp dụng cho các loại hình lựa chọn nhà thầu, bên mời thầu có đủ
năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử
dụng.
Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt:

5


Áp dụng đối với gói thầu xuất hiện điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không áp
dụng được các hình thức lựa chọn nhà thầu khác.
Tham gia thực hiện của cộng đồng:
Áp dụng đối với một số trường hợp đặc biệt, gói thầu quy mô nhỏ mà ở đó
cộng đồng dân cư địa phương có thể đảm nhiệm.
Căn cứ theo phương thức:
Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ:
Được áp dụng đối với hình thức lựa chọn nhà thầu rộng rãi và đấu thầu hạn
chế cho gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp,
hỗn hợp quy mô nhỏ. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự
thầu.
Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ:
Được áp dụng đối với hình thức lựa chọn nhà thầu rộng rãi và đấu thầu hạn
chế cho gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp,
hỗn hợp. Việc mở thầu được tiến hành hai lần, hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở
ngay sau thời điểm đóng thầu, nhà thầu đáp ứng về kỹ thuật sẽ được mở tiếp hồ sơ
về tài chính để xác định giá đánh giá.

Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ:
Được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với
gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.
Giai đoạn 1: nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu.
Giai đoạn 2: nhà thầu đã tham gia giai đoạn 1 được mời nộp hồ sơ dự thầu bao
gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm
dự thầu.
Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ:
Được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với
gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, hỗn hợp có công nghệ mới, phức tạp, có tính
đặc thù.

6


Giai đoạn 1: nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất
về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Giai đoạn 2: nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn 1 sẽ được mời nộp hồ
sơ dự thầu; hồ sơ dự thầu bao gồm hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài
chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 tương ứng với nội dung hiệu
chỉnh về kỹ thuật.
1.1.1.2. Vai trò của đấu thầu
Với tính chất là một phương pháp phổ biến và có hiệu quả cao, đấu thầu ngày
càng được nhìn nhận như một điều kiện thiết yếu để bảo đảm thành công cho các
nhà đầu tư dù họ thuộc khu vực nhà nước hay khu vực tư nhân, dù họ đầu tư trong
nước hay nước ngoài. Đương nhiên, trong bối cảnh đó, các nhà thầu cung cấp thiết
bị càng không thể không áp dụng phương pháp đấu thầu nếu họ muốn giành được
những hợp đồng đáng kể từ các dự án đầu tư tầm cỡ. Đấu thầu không chỉ phải là
một thủ tục thuần túy. Trên thực tế, đây là một công nghệ hiện đại, một hệ thống

giải pháp cho những vấn đề không thể bỏ qua trong sự phối hợp giữa các chủ thể
trực tiếp liên quan đến quá trình xây dựng và cung ứng thiết bị mà mục đích là đảm
bảo cho quá trình này được thực hiện với kết quả tối ưu, xét theo quan điểm tổng
thể: tối ưu về chất lượng kỹ thuật tiến độ, tối ưu về tài chính, đồng thời hạn chế tối
đa những diễn biến gây căng thẳng về quan hệ và phương hại đến lợi ích của các
bên hữu quan.
Đối với chủ đầu tư:
Hoạt động đấu thầu giúp chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu có khả năng đáp
ứng một cách tốt nhất những nhu cầu của mình;
Giúp chủ đầu tư tránh được những rủi ro nhất định và đặc biệt tránh được tình
trạng phải lệ thuộc vào một nhà thầu duy nhất;
Giúp nhà đầu tư tăng cường hiệu quả vốn đầu tư tránh thất thoát vốn, đồng
thời nâng cao năng lực cán bộ thực hiện công tác đấu thầu.
Đối với nhà thầu:

7


Tạo điều kiện để các nhà thầu có được một môi trường cạnh tranh lành mạnh
để phát triển tối đa khả năng, năng lực của mình để tìm kiếm cơ hội ký kết các hợp
đồng phát triển sản xuất;
Tìm kiếm được đối tác tiêu thụ hàng hoá, giải quyết tình trạng rủi ro khi tiêu
thụ, đồng thời có cơ hội để tạo mối quan hệ bạn hàng tốt, tăng uy tín trên thị trường;
Nâng cao trình độ, bởi lẽ đã ai mạnh thì sẽ thắng và từ đó không ngừng trau
dồi tri thức, đạo đức, nhanh nhạy và năng động trong công tác tìm kiếm thông tin
cũng như cơ hội tham gia dự thầu từ các nhà đầu tư.
Đối với nền kinh tế quốc dân:
Đấu thầu mang lại cho nhà nước những đổi mới về công nghệ máy móc thiết bị
hiện đại, tạo điều kiện để thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Đấu thầu là cơ sở để đánh giá chính xác năng lực thực sự của các đơn vị kinh

tế cơ sở, ngăn chặn được những biểu hiện tiêu cực diễn ra, tránh được sự thiên vị
của chủ đầu tư đối với các nhà thầu;
Đầu thầu còn góp phần cải tạo các mối quan hệ quốc tế, tạo nên cầu nối giữa
các nước, tạo sự liên kết chuyển giao công nghệ. Hơn thế nữa, thông qua hoạt động
tổ chức đấu thầu, các cơ quan quản lý nhà nước tích luỹ và học hỏi kinh nghiệm về
quản lý nhà nước đối với các dự án, đặc biệt là về quản lý tài chính, tăng cường
những lợi ích kinh tế - xã hội khác.
1.2. Mục tiêu và nội dung, phương pháp và công cụ quản lý nhà nước đối
với hoạt động đấu thầu
1.2.1. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu
Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng các
yêu cầu của mình theo quy định của luật pháp. Trong nền kinh tế thị trường, người
mua tổ chức đấu thầu để người bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của
người mua là có được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ
thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền
cung cấp hàng hóa, dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo
mức lợi nhuận cao nhất có thể.

8


Đối với nhà nước thì việc quản lý hoạt động đấu thầu nhằm hướng tới những
mục tiêu chính sau:
* Tăng cường cạnh tranh:
Một trong những yếu tố đạt được hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về
đấu thầu là phải bảo đảm được quy luật cạnh tranh theo cơ chế thị trường. Trong
hoạt động đấu thầu nói chung và công tác đấu thầu của Việt Nam nói riêng, mục
tiêu cạnh tranh đang ngày càng được tăng cường. Có cạnh tranh thì mới có động lực
để sáng tạo, cải tiến, kích thích người mua (BMT) đưa ra các yêu cầu phù hợp (thể
hiện trong HSMT) và người bán (nhà thầu) cạnh tranh với nhau để giành được hợp

đồng (bán được hàng) với giá bán cạnh tranh song vẫn bảo đảm chất lượng của
công trình, hàng hoá, dịch vụ. Một nguyên tắc cơ bản để bảo đảm được cạnh tranh
trong đấu thầu đó là việc tạo ra sự mâu thuẫn lợi ích hay xung đột lợi ích. Xung đột
lợi ích trong đấu thầu có thể hiểu một cách nôm na rằng CĐT, BMT luôn mong
muốn nhanh, bền, tốt, rẻ trong khi đó, nhà thầu thì luôn muốn làm ít, hưởng nhiều
và có nhiều hợp đồng. Tuy vậy, do hoạt động đấu thầu là việc chi dùng tiền nhà
nước nên việc mong muốn của các chủ thể tuy là chính đáng song không thể tuỳ
tiện mà cần theo quy định. Như vậy, khi có sự xung đột lợi ích giữa các bên sẽ tạo
ra động lực cạnh tranh giữa CĐT, BMT và các nhà thầu để đạt được sự cân bằng về
lợi ích thì cuộc đấu thầu sẽ diễn ra và hàng hoá, dịch vụ, công trình được cung cấp
sẽ bảo đảm về chất lượng. Bên cạnh đó, giữa các nhà thầu cũng phải có sự cạnh
tranh để giành lấy được hợp đồng và đó sẽ là điều kiện để kích thích các nhà thầu
phát huy sáng tạo, cải tiến biện pháp thi công, cải tiến công nghệ...
Để thực hiện mục tiêu này, BMT phải tạo mọi điều kiện để các nhà thầu có cơ
hội tham dự đấu thầu. Điều này được thể hiện trên nhiều khía cạnh được đổi mới trong
Luật Đấu thầu so với Quy chế đấu thầu trước đây, thể hiện:
- Ngay từ giai đoạn lập và phê duyệt KHLCNT, việc phân chia công việc phải
thực hiện đấu thầu thành các gói thầu đã phải tính đến việc tăng khả năng cạnh
tranh;

9


- Thông tin về đấu thầu, thông báo mời thầu phải được đăng tải trên Tờ báo về
đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu
thầu;
- Thời gian phát hành HSMT cho các nhà thầu được kéo dài tới trước thời
điểm đóng thầu để nhiều nhà thầu có cơ hội tham gia dự thầu.
* Thống nhất quản lý việc chi tiêu sử dụng tiền của Nhà nước:
Việc mua sắm bằng nguồn vốn nhà nước (mua sắm công) cần phải được quản

lý thống nhất, tránh việc mỗi nơi lại theo những chỉ đạo, hướng dẫn khác nhau,
thậm chí trái ngược nhau. Nhìn chung việc tổ chức đấu thầu ở Việt Nam thời gian
qua đảm bảo thực hiện theo luật pháp của Nhà nước. Tuy nhiên, thực tế cho thấy,
việc tuân thủ luật pháp còn mang nặng tính hình thức. Điều đó có nghĩa là chúng ta
đã có quy định, người thực hiện tuân thủ một cách nghiêm túc, nhưng trên thực tế
rất nhiều hoạt động không diễn ra công khai (như thông đồng, dàn xếp, móc nối,
quân xanh quân đỏ...) để lách Luật. Do vậy, ngoài việc hiểu Luật, tuân thủ Luật Đấu
thầu, điều quan trọng là cần phải tăng cường thanh tra các hoạt động đấu thầu và xử
lý các vi phạm pháp luật về đấu thầu.
Để bảo đảm thống nhất quản lý việc chi tiêu, sử dụng vốn nhà nước thì hoạt
động đấu thầu cần bảo đảm như sau:
+ Có một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật thống nhất, tránh sự chồng
chéo, mâu thuẫn. Để làm được điều này cần có sự chỉ đạo thống nhất từ các cấp cao
nhất, tiếp đến là sự đồng thuận, thống nhất của các Bộ, ngành, địa phương, tránh lợi
ích cục bộ - không vì lợi ích toàn cục, lợi ích của người dân.
+ Hoạt động đấu thầu không mang tính đặc thù theo ngành mà cần hiểu các
ngành đều có đặc thù về tính kỹ thuật chuyên biệt để phân biệt ngành này với ngành
khác. Vì vậy, khi thực hiện các gói thầu của các ngành khác nhau bao giờ cũng phải
quan tâm tới các yếu tố kỹ thuật chuyên biệt và điều đó đòi hỏi nhà thầu phải có
năng lực, kinh nghiệm phù hợp. Các yếu tố khác biệt đó đều phải được thể hiện
trong HSMT (cụ thể ở phần yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn đánh giá). Như vậy, các
gói thầu khác nhau (kể cả cùng ngành, cùng dự án nhưng khác nhau về quy mô) sẽ

10


có HSMT khác nhau chứ không phải có quy định khác nhau cho từng ngành hay cụ
thể hơn là từng gói thầu. Chính vì lẽ đó, trong đấu thầu các trình tự thực hiện là như
nhau, không phải vì đặc thù của từng ngành mà dẫn tới trình tự thực hiện khác nhau.
Tuy nhiên, hiện tại một số tổ chức, cá nhân vẫn cho rằng có đặc thù về đấu thầu

trong ngành mình để ”vận dụng” hướng dẫn quy định đấu thầu riêng cho ngành mình
không theo quy định chung, không phù hợp với thông lệ quốc tế. Điều này sẽ làm ảnh
hưởng tiêu cực tới tính thống nhất quản lý chi tiêu, sử dụng tiền nhà nước.
* Công khai, minh bạch:
Công khai, minh bạch trong đấu thầu vừa là một trong những mục tiêu, vừa là
một trong những yêu cầu cần quán triệt.
Công khai trong đấu thầu có thể hiểu là sự không che đậy, giấu giếm, không bí
mật vì lợi ích của một cá nhân hoặc tổ chức nào đó mà cần thể hiện, bày tỏ các nội
dung thông tin theo quy định cho mọi người liên quan hoặc có quan tâm được biết.
Nội dung công khai cần thể hiện trên khía cạnh thông tin, bao gồm các yêu
cầu về gói thầu được thể hiện trong HSMT bảo đảm thể hiện rõ ràng, dễ hiểu, tránh
đa nghĩa. Theo đó, tất cả những nội dung trong HSMT mới được coi là yêu cầu,
ngoài HSMT không thể được coi là yêu cầu và nhà thầu không bị bắt buộc thực hiện
các nội dung công việc ngoài HSMT. Kể cả tiêu chuẩn đánh giá (tổng hợp đến chi
tiết) đều phải được thể hiện rõ ràng, minh bạch trong HSMT, quá trình xét thầu
không được thêm bớt, bổ sung. Các thông tin liên quan tới việc tham dự thầu, tổ chức
các cuộc thầu, thông tin về dự án, thông tin về đấu thầu... đều phải được thông báo
công khai, rộng rãi theo quy định.
* Đảm bảo công bằng:
Đây là mục tiêu rất quan trọng trong đấu thầu. Trong toàn bộ quá trình thực
hiện Luật Đấu thầu, phải hết sức tôn trọng quyền lợi của các bên có liên quan. Mọi
thành viên từ chủ đầu tư đến các nhà thầu, các tổ chức tư vấn được thuê thực hiện
một phần công việc của đấu thầu đều bình đẳng với nhau trước pháp luật. Mỗi bên
có quyền và trách nhiệm được quy định. Chủ đầu tư không được phép cho rằng
mình là người có quyền cao nhất muốn làm gì thì làm, muốn cho ai trúng thầu thì

11


cho. Nhà thầu không được lợi dụng quan hệ thân thiết, hoặc những tác động vật chất

đối với các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu để làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà
thầu theo hướng có lợi cho mình.
Tính công bằng trong đấu thầu thể hiện rằng các chủ thể tham gia đều phải
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Cụ thể hơn, người có thẩm
quyền phê duyệt các nội dung quan trọng trong đấu thầu phải thực hiện theo quy
định mà không thể dùng ảnh hưởng cá nhân để phê duyệt tạo thuận lợi cho một
hoặc một số cá nhân, tổ chức có lợi ích liên quan. Còn đối với chủ đầu tư phải có
trách nhiệm lập HSMT bảo đảm công bằng, không được tạo lợi thế cho một hoặc
một số cá nhân, hạn chế sự tham gia của các nhà thầu khác. Khi HSMT đã được phê
duyệt thì CĐT, BMT, tổ chuyên gia phải thực hiện theo đúng các nội dung nêu
trong HSMT, không được thiên vị, đối xử bất công với bất kỳ nhà thầu nào. Ngoài
ra, mọi thông tin liên quan đến quá trình tổ chức đấu thầu đều phải được công khai
theo quy định đến tất các nhà thầu để có cơ hội tiếp cận như nhau trong quá trình
tham gia đấu thầu.
* Bảo đảm hiệu quả của công tác đấu thầu:
Hiệu quả của công tác đấu thầu chính là việc sử dụng một cách có hiệu nguồn
tiền của Nhà nước. Việc sử dụng các nguồn tiền của Nhà nước có thể mang lại hiệu
quả ngắn hạn cho dự án và hiệu quả dài hạn về kinh tế - xã hội.
Hiệu quả ngắn hạn là các gói thầu đều được thực hiện bảo đảm chất lượng
trong phạm vi nguồn ngân sách dự kiến sẽ bảo đảm được tính khả của dự án.
Hiệu quả dài hạn về mặt kinh tế có thể dễ dàng nhìn nhận và đánh giá thông
qua chất lượng hàng hoá, công trình, dịch vụ ứng với số tiền bỏ ra và chính các
công trình, nhà máy, dịch vụ, các chính sách được tạo lập... sẽ có tác động tạo ra các
nguồn thu mới, các giá trị thặng dư cho đất nước. Hiệu quả xã hội có thể nhìn nhận
qua các khía cạnh như tạo thêm nhiều công ăn việc làm, nâng cao mức sống dân cư,
tạo diện mạo mới cho bộ mặt kinh tế của đất nước thông qua các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội được nâng cấp, cải thiện sẽ là những động lực để thu hút đầu
tư nước ngoài, tạo môi trường thông thoáng cho các hoạt động đầu tư - kinh doanh.

12



* Phòng, chống tham nhũng:
Mục tiêu tiếp theo của đấu thầu là loại trừ tham nhũng. Đây là mục tiêu vừa có
tính lâu dài, vừa có tính cấp bách trước mắt vì Việt Nam đã ký vào công ước quốc
tế về chống tham nhũng. Có thể nói rằng, tham nhũng là một trong những căn bệnh
dễ có nguy cơ nảy sinh trong quá trình mua sắm công vì công quỹ, tài sản là của
Nhà nước, của chung, thuộc sở hữu toàn dân, đặc biệt trong lĩnh vực xây lắp, xây
dựng giao thông, lĩnh vực mua sắm công có lượng vốn đầu tư thường rất lớn.
Tham nhũng có thể xảy ra trong đấu thầu dưới nhiều hình thức khác nhau, có
thể kể đến các hành vi tham nhũng như:
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao, cố ý làm trái pháp luật dẫn đến có
hành động sai trong việc quyết định trúng thầu, ký hợp đồng để được hưởng bổng
lộc từ nhà thầu;
- Nhũng nhiễu, đòi hỏi các thứ có giá trị từ tổ chức, cá nhân có liên quan đến
quá trình đấu thầu và do đó có hành động làm sai lệch KQLCNT;
- Rút ruột công trình, sử dụng các vật tư, nguyên liệu không đúng với cam kết
trong HSDT và trong hợp đồng đã ký kết làm giảm chất lượng, tuổi thọ của công
trình...
Để thực hiện mục tiêu loại trừ tham nhũng này, công tác đấu thầu cần phải:
+ Công khai các thông tin về đấu thầu, các yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn đánh
giá HSDT trong HSMT;
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về đấu thầu nhằm phát hiện và ngăn
chặn kịp thời các hành vi tham nhũng;
+ Xử lý nghiêm theo đúng quy định của luật pháp những hành vi tham nhũng.
1.2.2. Nội dung quản lý đấu thầu mua sắm hàng hóa phương tiện thuộc khu
vực nhà nước
Thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu được tiến hành theo
quy định tại Điều 81 Luật Đấu thầu hiện hành với các nội dung sau đây:
- Ban hành, phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn

bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu:

13


Việc ban hành, phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu là các hoạt động của quá
trình truyền bá văn bản, chính sách về đấu thầu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành theo thủ tục, trình tự.
- Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu:
Áp dụng cho các Trung tâm có chức năng đào tạo, cấp chứng chỉ về hoạt động
đấu thầu nhằm quản lý chặt chẽ chất lượng đào tạo của các Trung tâm có chức năng
đào tạo, cấp chứng chỉ đấu thầu.
- Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu:
Áp dụng đối với các Trung tâm có chức năng đào tạo, cấp chứng chỉ về hoạt
động đấu thầu nhằm quản lý chặt chẽ chất lượng đầu ra của các học viên tham gia
khóa học về đấu thầu.
- Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
Là hoạt động được tiến hành thường xuyên trong một khoảng thời gian nhất
định nhằm rà soát, đánh giá tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu tại một địa
phương, đơn vị từ đó rút ra kinh nghiệm trong công tác quản lý để có những chính
sách, giải pháp phù hợp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
- Quản lý hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về đấu thầu trên phạm vi cả
nước.
Là việc xây dựng, quản lý và phát hành Báo Đấu thầu, trang thông tin điện tử về
đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do Cục Quản lý đấu thầu thuộc Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
trong đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật này
và quy định của pháp luật có liên quan.

Theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra đấu thầu được tiến hành đối với tổ
chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu để thực hiện gói thầu thuộc dự án
quy định của Luật Đấu thầu hiện hành. Tổ chức và hoạt động của thanh tra đấu thầu
được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

14


Nhà thầu dự thầu có quyền kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu và những
vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu tới bên mời thầu, chủ đầu tư và người có
thẩm quyền. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu thì người có thẩm
quyền giải quyết kiến nghị của nhà thầu trên cơ sở Báo cáo của Hội đồng tư vấn về
giải quyết kiến nghị theo quy định của Luật Đấu thầu.
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu được thực
hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu bị xử lý theo một hoặc các hình
thức sau đây: Cảnh cáo, phạt tiền, cấm tham gia hoạt động đấu thầu, về hình sự nếu
hành vi đó cấu thành tội phạm, ngoài việc bị xử lý theo các hình thức trên còn bị đăng
tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu. Chính phủ quy định
cụ thể việc xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
- Hợp tác quốc tế về đấu thầu.
Hợp tác quốc tế về đấu thầu là hoạt động có vai trò quan trọng để xây dựng và
phát triển công tác đấu thầu của mỗi quốc gia. Thông qua việc Xây dựng và dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật, điều ước hoặc thoả thuận quốc tế về đấu thầu. Tổ chức
thực hiện giao dịch, tiếp xúc, giới thiệu và tham gia thẩm định các dự án đầu tư, liên
doanh liên kết với nước ngoài trong các lĩnh vực đấu thầu. Triển khai thực hiện một
số chương trình, dự án phù hợp từ nguồn viện trợ, tài trợ của các nước, các tổ chức
liên chính phủ và phi chính phủ trong lĩnh vực đầu tư.
Trên cơ sở những vấn đề trên, luận văn quan niệm: Quản lý nhà nước về đấu
thầu mua sắm hàng hóa, phương tiện là sự tác động có tổ chức, có mục đích của nhà

nước lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm đảm bảo cho công tác đấu
thầu mua sắm hàng hóa được công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế cao.
Hoạt động quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm hàng hóa, phương tiện bao
gồm những nội dung sau:
* Ban hành, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
và chính sách về đấu thầu và Xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

15


Giai đoạn này bao gồm các công đoạn: lập HSMT, sơ tuyển nhà thầu, phê
duyệt HSMT, mời thầu. Các công đoạn được thực hiện theo trình tự nhất định, một số
công đoạn có thể được bỏ qua tùy thuộc vào từng gói thầu cụ thể.
Thứ nhất là lập HSMT. Hồ sơ mời thầu bao gồm các yêu cầu về năng lực, kinh
nghiệm, phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng vật tư được xác định thông qua đặc
tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo
hành, yêu cầu về môi trường và yêu cầu cần thiết khác. Đối với các gói thầu đã thực
hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về kinh
nghiệm và năng lực của nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu khẳng định lại các
thông tin về năng lực và kinh nghiệm mà nhà thầu đã kê khai trong hồ sơ dự sơ
tuyển.
Thứ hai là sơ tuyển nhà thầu. Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển trình chủ
đầu tư phê duyệt. Hồ sơ mời sơ tuyển phải bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và
các yêu cầu đối với nhà thầu như: yêu cầu về năng lực kỹ thuật, yêu cầu về năng lực
tài chính, yêu cầu về kinh nghiệm. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây
dựng theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”.
Sau khi lập hồ sơ mời sơ tuyển, BMT đăng thông báo mời sơ tuyển qua các
phương tiện phổ biến như Báo Đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu. Hồ sơ
mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu sau 03 ngày làm việc, kể từ
ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời sơ tuyển và được kéo dài đến thời điểm hết

hạn nộp hồ sơ dự sơ tuyển. Khi tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp,
BMT quản lý theo chế độ “hồ sơ mật” sau đó được mở công khai ngay sau thời
điểm đóng sơ tuyển. Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện
theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển. BMTchịu trách nhiệm trình
CĐT phê duyệt kết quả sơ tuyển và thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến
các nhà thầu tham dự sơ tuyển để mời tham gia đấu thầu.
* Tổ chức thực hiện đấu thầu
Bên mời thầu tiến hành các công đoạn: phát hành HSMT, HSYC, tiếp nhận,
sửa đổi HSMT, HSYC (nếu có), mở thầu.

16


×