Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số tổ hợp ngô lai có triển vọng tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

ĐẶNG ĐÌNH THẮNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGƠ LAI CĨ TRIỂN VỌNG
TẠI THÁI NGUN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

ĐẶNG ĐÌNH THẮNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGƠ LAI CĨ TRIỂN VỌNG
TẠI THÁI NGUN
Chun ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60.62.01.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Vân

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là đề tài nghiên cứu khoa học do tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phan Thị Vân. Số liệu và kết quả nghiên
trong luận văn này là trung thực, chưa từng sử dụng trong một luận văn nào ở
trong và ngồi nước.
Các thơng tin trích dẫn, tài liệu tham khảo sử dụng để hoàn thành luận
văn này được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Đặng Đình Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ, quan tâm tận tình của cơ giáo hướng dẫn, sự hợp tác của các
cơ quan, tổ chức và các cá nhân.
Nhân dịp này tôi xin trân thành bày tỏ sự cảm ơn tới: Cô giáo hướng dẫn:
Tiến sỹ Phan Thị Vân, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, người tận tâm
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban giám hiệu Trường Đại
học Nông Lâm Thái Ngun, Phịng Đào tạo, Khoa Nơng học - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên và các cán bộ Viện nghiên cứu ngô đã cung cấp vật
liệu nghiên cứu, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Ban Tổ chức Thị uỷ Đông Triều,
Đảng uỷ phường Đơng Triều, phịng Kinh tế thị xã Đơng Triều đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi được tham gia học tập để nâng cao trình độ chun mơn.
Cảm ơn các em sinh viên đã hợp tác cùng tôi trong việc thu thập các số
liệu của đề tài.
Cảm ơn gia đình đã làm điểm tựa về tinh thần và tạo điều kiện về vật
chất cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp và bạn bè, những người luôn
quan tâm, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Đặng Đình Thắng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấ p thiế t của đề tài ................................................................................ 1
2. Mu ̣c đích, yêu cầu của đề tài ......................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa ho ̣c của đề tài .......................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất ngơ và tiêu thụ ngơ trên thế giới ................................. 4
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới ..................................... 4
1.2.2. Tình hình tiêu thụ ngơ trên thế giới ........................................................ 8
1.3. Tình hình sản xuất ngơ và tiêu thụ ngơ ở Việt Nam .................................. 8
1.3.1. Tình hình sản xuất ngơ của Việt Nam .................................................... 8
1.3.2. Tình hình tiêu thụ ngơ ở Việt Nam ....................................................... 10
1.4. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngơ lai .......................................... 11
1.4.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai trên thế giới ................... 11
1.4.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngơ lai ở Việt Nam ................... 13
1.5. Điề u kiêṇ tự nhiên và tình hình sản xuấ t ngô tỉnh Thái Nguyên ............. 16
1.5.1. Điề u kiê ̣n tự nhiên của tỉnh Thái Ngun ............................................. 16
1.5.2. Tình hình sản xuất ngơ ở Thái Nguyên................................................. 17
1.5.3. Kết quả thử nghiệm các giống ngô lai mới tại Thái Nguyên ................ 19
1.6. Kế t quả nghiên cứu đă ̣c điể m nông ho ̣c của cây ngô ............................... 22
Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
2.1. Vâ ̣t liê ̣u nghiên cứu .................................................................................. 25
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 25
2.3. Nô ̣i dung nghiên cứu ................................................................................ 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 26
24.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ................................. 26
2.5. Quy trin
̀ h kỹ thuâ ̣t áp du ̣ng trong thí nghiê ̣m........................................... 31
2.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32
3.1. Nghiên cứu các giai đoạn sinh trưởng, đặc điểm hình thái và năng
suất của các tổ hợp ngơ lai thí nghiệm ............................................................ 32
3.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp lai thí nghiệm
Xn và Thu Đơng năm 2015 tại Thái Nguyên. ............................................. 32
3.1.2. Đặc điểm phát triển thân, lá của các tổ hợp ngơ lai thí nghiệm ............ 35
3.1.3. Đặc điểm hình thái, sinh lý của các tổ hợp ngơ lai thí nghiệm ............. 40
3.1.4. Đặc điểm hình thái bắp của các tổ hợp ngơ lai thí nghiệm ................... 45
3.1.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ bao bắp của các tổ hợp ngơ lai
thí nghiệm........................................................................................................ 47
3.2. Nghiên cứu khả năng chống chịu của các tổ hợp ngơ lai thí nghiệm ...... 49
3.2.1. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các tổ hợp ngơ lai thí nghiệm ....... 50
3.2.2. Khả năng chống đổ của các tổ hợp lai thí nghiệm ................................ 53
3.1.6. Các yếu tố cấu thành năng suất các tổ hợp lai thí nghiệm .................... 56
3.1.7. Năng suất của các tổ hợp ngơ lai thí nghiệm ........................................ 58
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 62

1. Kết luận ....................................................................................................... 62
2. Đề nghị ........................................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới giai đoạn 2004- 2014 ............. 5
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngơ ở một số châu lục năm 2014 ....................... 6
Bảng 1.3: Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2014 .................... 7
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam giai đoạn 2004 - 2014 ................. 9
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2003 - 2015 ..................................................................... 17
Bảng 1.6: Cơ cấu giống ngô của tỉnh Thái Nguyên năm 2014 ....................... 18
Bảng 2.1: Nguồ n gớ c vâ ̣t liê ̣u thí nghiệm ....................................................... 25
Bảng 3.1: Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp lai tham
gia thí nghiệm vụ Xuân và Thu Đông 2015 tại Thái Nguyên ........ 33
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai thí nghiê ̣m ... 36
Bảng 3.3: Tốc độ ra lá của các tổ hợp lai thí nghiệm ..................................... 38
Bảng 3.4: Chiều cao cây, cao đóng bắp của các tổ hợp lai thí nghiệm .............. 41
Bảng 3.5: Số lá/cây, chỉ số diện tích lá của các tổ hợp lai thí nghiệm............ 44
Bảng 3.6: Đặc điểm hình thái bắ p của các tổ hơ ̣p lai thí nghiêm
̣ vu ̣ Xuân
và Thu Đông 2015 .......................................................................... 46
Bảng 3.7: Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các tổ hợp ngơ

lai thí nghiệm vụ Xuân và Thu Đông 2015 tại Thái Nguyên ......... 48
Bảng 3.8: Mức độ nhiễm sâu, bệnh của các tổ hợp lai thí nghiệm vu ̣ Xn
và Thu Đơng 2015 .......................................................................... 51
Bảng 3.9: Đường kin
́ h gố c thân và số rễ chân kiề ng của các tổ hợp lai thí
nghiệm vu ̣ Xn và Thu Đơng 2015............................................... 53
Bảng 3.10: Đánh giá khả năng chố ng đổ của các tổ hợp lai thí nghiệm vu ̣
Xn và Thu Đơng 2015 ................................................................. 55
Bảng 3.11: Các yếu tố cấu thành năng suất của các tở hơ ̣p lai thí nghiệm ..... 56
Bảng 3.12: Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các tổ hợp lai
thí nghiệm vụ Xuân và Đơng 2015 ................................................. 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Tỷ lệ chiều cao đóng bắp trên chiều cao cây của các tổ hợp ngô
lai thí nghiệm vụ Xn và Thu Đơng 2015 .................................... 43
Hình 3.2: Năng suất lý thuyết của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ Xn
và Thu Đơng 2015 .......................................................................... 60
Hình 3.3: Năng suất thực thu của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ Xn
và Thu Đơng 2015 .......................................................................... 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấ p thiế t của đề tài
Cây ngô (Zea mays L.) là một trong những cây lương thực quan tro ̣ng của
nhiều nước trên thế giới, là ng̀ n thức ăn chính trong chăn ni và là nguồn
ngun liệu cho các ngành cơng nghiệp chế biến.
Do có tầm quan trọng trong nền kinh tế, nên sản xuất ngô trên thế giới
không ngừng phát triển để đáp ứng cho nhu cầu ngày một tăng của xã hội.
Năm 1980, diện tích trồng ngơ chỉ khoảng 125,8 triệu ha, năng suất đạt 31,5
tạ/ha. Tổng sản lượng 396,96 triệu tấn. Tính đế n năm 2014, diện tích trồng
ngơ tăng lên đáng kể đạt 183,32 triệu ha, năng suất trung bình đạt 55,7 tạ/ha,
tổng sản lượng đạt 1021,62 triệu tấn (FAO, 2016 ) [46].
Ở nước ta những năm gần đây, sản xuất ngơ đã có nhiều thay đổi. Việc
sử dụng nhiều giống ngô lai trong sản xuất, cùng với việc đưa nhanh các biện
pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến vào sản xuất, đã góp phần nâng cao năng suất
và tăng sản lượng một cách đáng kể. Tuy nhiên năng suất ngô trung bình ở
nước ta vẫn cịn thấp so với trung bình trên thế giới và trong khu vực. Năm
2014, năng suất ngô của Việt Nam đạt 44,1 tạ/ha (Tổng cục thống kê, 2015)
[33] chỉ bằng 79,2 % năng suất trung bình của thế giới và bằng 43,78 % năng
suất ngơ của Mỹ và (FAO, 2016)[46].
Hiện nay, nhu cầu sử dụng ngơ ở nước ta rất lớn. Việt Nam đã chính
thức trở thành nước nhập khẩu ngô trên thế giới với lượng ngô nhập khẩu
ngày càng gia tăng. Năm 2015, lượng ngô nhập khẩu tăng 2,76 triệu tấn so
với năm 2014 (Tổ ng cu ̣c Hải Quan, 2015) [31], (Báo điện tử VTV, 2015)[1].
Theo chiến lược của Bộ Nông nghiệp & PTNT, đến năm 2020 sản lượng
ngô của Việt Nam cần đạt từ 8 - 9 triệu tấn/năm, để đảm bảo cung cấp đầy đủ
cho nhu cầu sử dụng trong nước và từng bước tham gia xuất khẩu. Tuy nhiên
sản xuất ngô của nước ta đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn do sự biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2
đổi của thời tiết, khí hậu. Đặc biệt ở các tỉnh miền núi là khu vực có diện tích
ngơ tương đối lớn chiếm khoảng 34,8% diện tích ngơ cả nước, nhưng thời tiết
khắc nghiệt, hạn hán, rét kéo dài, hiện tượng thời tiết cực đoan xuất hiện với tần
suất ngày càng cao đã ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và sản lượng ngơ.
Do đó, để sản xuất ngơ phát triển trong điều kiện ngoại cảnh có nhiều
biến động như hiện nay cần có bộ giống ngơ mới có năng suất cao, khả năng
chống chịu tốt với điều kiện thời tiết, sâu bệnh để thay thế dần các giống cũ
khả năng chống chịu kém. Chính vì vậy, các nhà chọn tạo giống ngô luôn nỗ
lực để tạo ra các giống ngô mới phục vụ cho sản xuất. Trong quá trình chọn
tạo giống ngô, viê ̣c đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triể n, khả năng chống
chịu của các tổ hơ ̣p lai có triển vọng trước khi đưa ra sản xuấ t đa ̣i trà là giai
đoa ̣n rấ t quan tro ̣ng.
Xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn, chúng tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài:
“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tở hợp ngơ
lai có triển vọng tại Thái Ngun”.
2. Mu ̣c đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Xác định đươ ̣c tở hơ ̣p ngơ lai có năng suất cao, chống chịu tốt phù hơ ̣p
với điề u kiê ̣n sinh thái của tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngơ lai
trong thí nghiệm.
- Nghiên cứu các đặc điểm hình thái và sinh lý của các tổ hợp ngơ lai
trong thí nghiệm.

- Nghiên cứu một số đặc tính chống chịu của các tổ hợp ngơ lai thí
nghiệm (chống chịu sâu, bệnh, chống đổ gãy…).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
- Xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp
ngô lai tham gia thí nghiệm.
- Tuyển chọn được một số tổ hợp ngơ lai có triển vọng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học xác định được giống
ngô lai phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Thái Nguyên.
- Kết quả của đề tài là luận cứ cho nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai
mới phục vụ cho sản xuất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Lựa chọn được tổ hợp ngơ lai có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt
phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Thái Nguyên để có cơ sở phát triển
giống mới phục vụ cho sản xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa ho ̣c của đề tài
Trong sản xuất ngô, giống là yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất,
sản lượng. Những năm gần đây, Việt Nam đã tạo ra một số giống ngô lai năng
suất cao, chất lượng tốt phù hợp với nhiều vùng sinh thái. Các giống ngô lai
của Việt Nam có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận tốt
hơn và giá thành rẻ hơn so với các giống được sản xuất bởi các cơng ty nước
ngồi. Hiện nay, nhu cầu ngô ngày càng lớn để phát triển ngành chăn ni.
Do đó, mở rộng diện tích và nâng cao năng suất là mục tiêu quan trọng để
tăng sản lượng phục vụ nhu cầu thị trường.
Sản xuất ngô của nước ta, đặc biệt là ở các tỉnh miền núi phía Bắc có
điều kiện sinh thái khác nhau, trình độ canh tác khơng đồng đều giữa các
vùng, chính vì vậy cần có bộ giống khác nhau. Để xác định được giống phù
hợp với mỗi vùng sinh thái phải thông qua quá trình đánh giá chọn lọc từ
những tổ hợp ngơ lai có triể n vo ̣ng.
Qua q trình đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, tiềm năng năng
suất, khả năng chống chịu sâu bệnh, chống chịu với các điều kiện ngoại cảnh
bất thuận, sẽ chọn được những tổ hợp ngô ưu tú phát triển thành giống phục
vụ cho sản xuất. Tuy nhiên, để chọn được các tổ hợp lai tốt làm giống phải
tiến hành đánh giá ở nhiều vụ, nhiều vùng sinh thái khác nhau.
1.2. Tình hình sản xuất ngơ và tiêu thụ ngơ trên thế giới
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngơ trên thế giới
Trong các cây ngũ cốc, ngơ cịn là cây điển hình được ứng dụng nhiều
thành tựu khoa học về các lĩnh vực di truyền học, chọn giống, công nghệ sinh
học, cơ giới hố, điện khí hố và tin học... vào cơng tác nghiên cứu và sản
xuất, do vậy diện tích, năng suất ngô liên tục tăng trong những năm gần đây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới giai đoạn 2004- 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2004

147,47

49,45

729,21

2005

147,44

48,42

713,91


2006

148,61

47,53

706,31

2007

158,60

49,63

788,11

2008

161,01

51,09

822,71

2009

156,93

50,04


790,18

2010

162,32

51,55

820,62

2011

170,39

51,84

883,46

2012

178,55

48,88

872,79

2013

184,19


55,2

1016,74

2014

183,32

55,7

1021,62

Năm

Nguồn: FAOSTAT, 2016 [46]
Số liêụ thố ng kê của FAO (2016) cho thấ y: năm 2004, diện tích ngơ trên
thế giới là 147,47 triệu ha nhưng đến năm 2014 diện tích đạt 183,32 triệu ha
(tăng 24,3 %), năng suất đạt 55,7 tạ/ha (tăng 12,6%), sản lượng đạt 1021,62
triệu tấn (tăng 40,1 %) so với năm 2004. Dự báo năm 2050, sản lượng ngơ sẽ
đạt 1.178 triệu tấn, diện tích thu hoạch đạt 194 triệu ha và năng suất là 61
tạ/ha (IGC, 2014)[50].
Ngô là cây trồng có khả năng thích ứng rộng nên được trồng khắp nơi
trên thế giới, nhưng do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, khí hậu và kỹ
thuật canh tác nên sản xuất ngô giữa các vùng rất khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngơ ở một số châu lục năm 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Châu Á

59,1

51,5

304,1

Châu Mỹ

68,4

77,0

526,4

Châu Âu


18,8

60,1

112,7

Châu Phi

37,0

21,0

77,6

Khu vực

Nguồn: FAOSTAT, 2016 [46]
Diện tích trồng ngơ tập trung chủ yếu ở Châu Mỹ và Châu Á, chiếm
69,53% diện tích trồng ngơ của tồn thế giới. Diện tích ngơ ở Châu Mỹ đạt
68,4 triệu ha. Khơng chỉ có diện tích trồng ngơ lớn nhất mà Châu Mỹ cịn có
năng suất và sản lượng ngơ cao nhất thế giới. Năm 2014, năng suất ngô của
Châu Mỹ đạt 77,0 tạ/ha, cao hơn 38,1% so với năng suất trung bình của thế
giới, sản lượng đạt 526,4 triệu tấn, chiếm 51,5% sản lượng ngơ tồn thế giới.
Châu Âu và Châu Mỹ tập trung chủ yếu là các nước phát triển, do có trình độ
khoa học kỹ thuật cao, có khả năng đầu tư thâm canh nên năng suất cao hơn
năng suất trung bình của thế giới và cao hơn các nước đang phát triển.
Châu Á là châu lục có diện tích trồng ngô lớn thứ hai trên thế giới đạt
59,1 triệu ha (năm 2014), chỉ ít hơn Châu Mỹ 9,3 triệu ha, nhưng năng suất
chỉ bằng 66,9% năng suất ngô của Châu Mỹ nên sản lượng ngơ ít hơn Châu

Mỹ 222,3 triệu tấn.
Do trình độ canh tác cịn hạn chế, khơng có khả năng đầu tư thâm canh
nên năng suất ngơ của Châu Phi thấp nhất thế giới đạt 21,0 tạ/ha (năm 2014),
bằng 37,6% năng suất trung bình của thế giới và bằng 27,3% năng suất trung
bình của Châu Mỹ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Bảng 1.3: Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

Mỹ

33,6

107,3


361,1

Trung Quốc

36,6

60,0

215,8

Brazil

15,4

51,8

79,0

Mexicơ

7,1

33,0

23,3

Peru

0,5


31,6

1,5

Israel

0,05

341,0

0,2

Nước

Nguồn: FAOSTAT, 2016[46]
Theo số liệu của tổ chức Nông nghiệp và lương thực Liên Hợp Quốc
(FAO), năm 2014, Mỹ là nước có diện tích ngơ lớn hai thế giới (33,6 triệu
ha), nhưng sản lượng ngô lớn nhất thế giới đạt 361,1 triệu tấn chiếm 35,3%
sản lượng ngô thế giới. Trung Quốc là nước có diện tích trồng ngơ lớn nhất
thế giới với 36,6 triệu ha, nhưng có sản lượng ngơ thứ hai thế giới đạt 215,8
triệu tấn chiếm 21,1% tổng sản lượng ngơ của thế giới.
So với Mỹ, diện tích trồng ngô của Trung Quốc nhiều hơn 3 triệu ha
nhưng năng suất ngơ chỉ bằng 55,9% năng suất trung bình của Mỹ nên sản
lượng vẫn thấp hơn 145,3 triệu tấn.
Brazil là nước đứng thứ 3 trên thế giới về sản xuất ngơ với diện tích
gieo trồng năm 2014 đạt 15,4 triệu ha, sản lượng 79 triệu tấn. Sản phẩm ngô
của Brazil chủ yếu đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa, được chế biến làm
thức ăn chăn ni.
Mặc dù có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, diện tích trồng ngơ nhỏ (0,05
triệu ha) nhưng với trình độ khoa học cao, đầu tư lớn nên Isarel có năng suất

ngơ cao nhất thế giới đạt 341 tạ /ha cao hơn gấp 6,1 lần so với bình qn năng
suất ngơ thế giới (năm 2014).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
Mexico va Peru là trung tâm khởi nguyên của cây ngơ nhưng do trình độ
canh tác ngơ cịn hạn chế nên năng suất thấp chỉ đạt 33,0 và 31,6 tạ/ha.
1.2.2. Tình hình tiêu thụ ngơ trên thế giới
Trên thế giới nhu cầu sử du ̣ng ngô rất lớn, theo USDA (2014)[35] niên
vụ 2014 -2015, nhu cầu tiêu thụ ngô nội địa là 967,52 triệu tấn, Mỹ là nước có
nhu cầu tiêu thụ nội địa lớn nhất (296,81 triệu tấn) chiếm 30,68% nhu cầu tiêu
thụ nội địa toàn thế giới.
Hơn chục năm gần đây Brazil là một trong số các nước hàng đầu về sản
xuất và xuất khẩu ngô. Thị trường xuất khẩu ngô chủ yếu của Brazil là Iran
(chiếm 26,5%), Việt Nam, Hàn Quốc, Ai Cập, Indonexia, Đài Loan, Malaixia,
Nhật Bản, Maroc, Tiểu Vương quốc Ả Rập. Năm 2014, lượng ngô xuất khẩu
của Brazil sang Việt Nam là 2,96 triệu tấn với giá trị 725,5 triệu USD. Dự báo
vào năm 2019-2020, tiêu dùng nội địa của Brazil khoảng 56,20 triệu tấn, xuất
khẩu đạt khoảng từ 12,6 tới 19 triệu tấn/năm (Bộ Công thương, 2015)[5].
Nhu cầu tiêu thụ ngô trên thế giới ngày càng gia tăng, đặc biệt là những
năm gần đây khi ngô được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất ethanol và si-rơ.
Si-rơ ngơ có hàm lượng fructose (HFCS) cao, có chứa hàm lượng calorie lớn,
được sử dụng trong các thực phẩm chế biến sẵn (Bloomberg, 2012) [3].
Theo dự báo của Công ty Monsanto, đến năm 2030 nhu cầu ngô thế giới
tăng 81 % so với năm 2000 (từ 608 triệu tấn lên 1.098 triệu tấn (Monsanto,
2007)[52]. Chính vì vậy, các nhà khoa học không ngừng nỗ lực trong chọn
tạo giống để tạo ra các giống mới năng suất cao, chống chịu tốt tăng sản

lượng ngô đáp ứng nhu cầu trên thế giới.
1.3. Tình hình sản xuất ngơ và tiêu thụ ngơ ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất ngô của Việt Nam
Ở Việt Nam cây ngô được trồng ở khắp các vùng sinh thái trên cả nước. Cây
ngô đã góp phần đáng kể trong việc giải quyết lương thực cho người dân và là
nguồn thức ăn chính để phát triển chăn ni.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Hiện nay, nhu cầu sử dụng ngô ở nước ta ngày càng tăng, nên đã thúc
đẩy sản xuất ngô phát triển.
Giai đoạn 2004 - 2014 sản xuất ngô của nước ta tăng nhanh cả về diện
tích, năng suất và sản lượng. Năm 2004, cả nước trồng được 991,1 nghìn ha
ngơ, năng suất đạt 34,6 tạ/ha, sản lượng 3.430,9 nghìn tấn, đến năm 2014 diện
tích ngơ đã đạt 1.178,6 nghìn ha, tăng hơn 187,5 nghìn ha so với năm 2004.
Việc tăng cường sử dụng giống lai kết hợp với các biện pháp kỹ thuật canh
tác đã cải thiện đáng kể năng suất ngô. Năm 2014, năng suất ngô đạt 44,1
tạ/ha tăng 9,5 tạ/ha so với năm 2004. Do diện tích và năng suất đều tăng nên
sản lượng ngô năm 2014 đã đạt 5.205,5 nghìn tấn.
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam giai đoạn 2004 - 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)


(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2004

991,1

34,6

3.430,9

2005

1.052,6

36,2

3.787,1

2006

1.033,1

37,3

3.854,5

2007


1.096,1

39,3

4.303,2

2008

1.140,2

40,2

4.573,1

2009

1.086,8

40,8

4.431,8

2010

1.126,9

40,9

4.606,3


2011

1.081,0

46,8

4.684,3

2012

1.118,2

42,9

4.803,2

2013

1.170,3

44,4

5.190,9

2014

1.178,6
44,1
Nguồn: FAOSTAT, 2016 [46]


Năm

5.205,5

Tuy nhiên, sản xuất ngơ ở Việt Nam phát triển còn chậm chưa tương
xứng với tiểm năng lợi thế và điều kiện tự nhiên. Nguyên nhân do trên 70%
diện tích trồng ngơ tập trung ở vùng núi, sản xuất phụ thuộc chủ yếu vào nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
trời. Ngoài ra, thời tiết nhiệt đới của Việt Nam biến động lớn về nhiệt độ,
mưa, gió bão ảnh hưởng đến tất cả các vụ trồng ngô, dẫn đến khả năng kết hạt
của ngơ kém.
Ngày nay biến đổi khí hậu cịn làm gia tăng tần suất hạn, úng, gió bão, lũ
lụt, nhiệt độ cao, đây là những biến đổi bất lợi cho q trình sinh trưởng của
cây ngơ. Trình độ dân trí khơng đồng đều giữa các vùng trồng ngơ, có sự
chênh lệch lớn giữa trình độ canh tác và khả năng đầu tư thâm canh ngô của
nông dân giữa các vùng miền dẫn đến tổn thất sau thu hoạch cịn lớn.
1.3.2. Tình hình tiêu thụ ngơ ở Việt Nam
Hiện nay, sản lượng ngô của Việt Nam mới đáp ứng khoảng 75% nhu cầu
chăn nuôi. Lượng thức ăn cần cho phát triển chăn nuôi ở nước ta khoảng 14
triê ̣u tấ n/năm và sẽ còn tiếp tu ̣c tăng. Để đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu
cho việc chế biến thức ăn chăn nuôi nước ta phải nhập khẩu một lượng ngô
rất lớn. Năm 2013, giá trị nhập khẩu ngô là 0,67 tỷ USD đạt 0,5% trong tỷ
trọng nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam, tăng 34,4% so với năm 2012. Năm
2014, lượng ngô nhập khẩu là 4,79 triệu tấn, tổng giá trị nhập khẩu là 1,22 tỉ

USD, tăng 80,8% so với năm 2013 (Tổ ng cu ̣c Hải Quan, 2014, 2015)
[30][31]. Lượng ngô nhập khẩu năm 2015 là 7,55 triệu tấn, tăng 71,2% so với
năm 2014 (Báo điện tử VTV, 2015)[1].
Năm 2016 là năm thứ tư liên tiếp khối lượng ngô nhập khẩu của nước ta
liên tục tăng. Nguyên nhân lượng ngô nhập khẩu tăng kỷ lục là do giá ngô thế
giới giảm rất mạnh thấp hơn giá ngô sản xuất trong nước. Năm 2014, giá ngô
nhập khẩu là 255 USD/tấn, năm 2015 chỉ còn 217 USD/tấn. Đây là mức giá
thấp kỷ lục kể từ năm 2007 trở lại đây. Tại các nhà máy sản xuất thức ăn chăn
nuôi, ngơ nhập khẩu có giá khoảng 5.000 đồng/kg, thấp hơn nhiều so với giá
ngô trong nước nhưng chất lượng lại tốt hơn (Báo điện tử VTV, 2015)[1]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Chỉ tính đến giữa tháng 5 năm 2016, nhập khẩu ngô ở nước ta đã là
2.719,42 tấn với giá trị 535,57 triệu USD (Tổng cục hải quan, 2016)[32].
Chính vì vậy, để phát triển sản xuất ngô ở Việt Nam, các nhà khoa học
đang nỗ lực tìm kiếm những giải pháp mới trong nghiên cứu chọn tạo giống
và xá c định biện pháp kỹ thuật canh tác để cải thiện năng suất.
1.4. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngơ lai
1.4.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngơ lai trên thế giới
Ngô lai là một thành tựu khoa học cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thế
giới. Các nhà khoa học của Mỹ đã sớm thành công trong việc chọn lọc và lai
tạo giống ngô. Cuối thế kỷ 19, Mỹ đã có 770 giống ngơ chọn lọc, cải lương.
Theo E.Rinke (1979) [53] việc sử dụng giống ngô lai ở Mỹ đã được bắt đầu từ
năm 1930, giống lai ba và lai kép được sử dụng đến năm 1957, sau đó là
giống lai đơn cải tiến và lai đơn.
Kết quả của việc thay đổi cơ cấu giống đã đóng góp rất lớn cho sự thay

đổi năng suất ngô ở Mỹ. Theo Duvic (1990) [44] mức tăng năng suất ngô của
Mỹ giai đoạn 1930-1986 là 103kg/ha/năm, trong đó đóng góp do cải tiến
giống là 63 kg/ha/năm. Hiện nay, 100% diện tích trồng ngô của Mỹ là trồng
các giống ngô lai trong đó hơn 90% diện tích là giống ngơ lai đơn.
Việc nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai ở Châu Âu bắt đầu muộn hơn ở
Mỹ 20 năm nhưng đã đạt được những thành tựu to lớn. Cơng tác tạo dịng
thuần bắt đầu ở Bungari từ năm 1951, năm 1956 đã tạo được giống lai kép
đầu tiên là VIR-42 và giống lai đơn đầu tiên là SK-4 (Tomov, 1979)[55].
Thập kỷ 60, một số nước như Achentina, Brazil, Ấn Độ, Mexico... đã
nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai nhưng số lượng giống lai tạo ra còn hạn
chế, số lượng giống lai quy ước chỉ chiếm 27% cơ cấu giống, giống không
quy ước là 10% (Vasal et al. , 1999)[56].
Ở Ấn Độ, nhiều giống ngô lai mới được tạo ra đáp ứng yêu cầu của các
vùng sinh thái khác nhau của đất nước. Trường Đại học Nơng nghiệp Punjab,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Ludhiana đã chọn tạo được giống JC1441 cho vùng Andhra Pradesh, Tamil
Nadu, Karnataka và Maharashtra với năng suất trung bình đạt 58,5 tạ/ha.
Andhra Pradesh, Tamil Nadu, Karnataka và Maharashtra là vùng điều kiện
kinh tế cịn khó khăn, giống hỗn hợp như JC1441 có thể được sử dụng trong
nhiều năm, giảm gánh nặng tài chính cho người nơng dân. Đối với vùng đồi
núi như Andhra Pradesh, Maharashtra, Tamil Nadu và Karnataka, các nhà
khoa học khuyến cáo sử dụng giống ngắn ngày JKMH-1701 có khả năng
chống chịu tốt, năng suất đạt 65,4 tạ/ha (ICAR, 2006)[49].
Các nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu khắc phục những hạn chế
ở ngô và đã thành công khi tạo giống ngô chất lượng đạm cao được gọi là

giống QPM, ưu điểm của giống QPM là hàm lượng Triptophan đạt 0,11%,
Lysine (0,48%) và Protein (11%) cao hơn rất nhiều so với ngô thường (tỷ lệ
này ở ngô thường là 0,05; 0,23 và 9,0%). Ngô QPM được đưa vào sản xuất đã
đem lại hiệu quả vô cùng to lớn khi làm lương thực cho con người và thức ăn
chăn ni. Ở Châu Á, ba nước có chương trình phát triển ngơ QPM là Trung
Quốc, Ấn Độ, Việt Nam (Trần Hồng Uy và cs, 2002)[38].
Tại Ấn Độ, FQH-4567 là giống ngơ lai QPM đầu tiên có hàm lượng
tryptophan là 0,83%, lysine tăng gấp đôi, với năng suất đạt 61,2 tạ/ha, đảm
bảo an ninh dinh dưỡng cho người dân ở khu vực NEH, Andhra Pradesh,
Maharashtra, Tamil Nadu ..... (ICAR, 2006)[49].
Sự phát triển của cây ngô ngày càng mạnh mẽ, chính vì vậy để đáp ứng
u cầu của sản xuất, Trung tâm cải tạo giống ngơ và lúa mì Quốc tế
(CIMMYT) đã xây dựng, cải thiện và phát triển khối lượng lớn nguồn nguyên
liệu, vốn gen, các giống thí nghiệm, cung cấp cho khoảng hơn 80 nước trên
thế giới thông qua mạng lưới khảo nghiệm giống Quốc tế.
Từ nguồn vật liệu của CIMMYT, Viện nghiên cứu Nông nghiệp Quốc
gia Bolivia đã tạo ra hai giống ngô lai mới, INIAF H1 và INIAF HQ2 có tiềm
năng năng suất cao cho những vùng bị hạn hán. Đây là hai giống ngô lai đơn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
INIAF H1 dạng đá, màu vàng có khả năng kháng bệnh tốt và có lá bi dài che
kín bắp, INIAF HQ2 dạng bán răng ngựa, có hàm lượng protein cao và khả
năng chịu hạn khá. Cả hai đã được thử nghiệm tại Villa Montes, năng suất đạt
7 tấn/ha trong vụ có lượng mưa thấp (352 mm) (CIMMYT, 2013) [43].
Samuel Doudu (2015)[54] cho biết Viện nghiên cứu Nông nghiệp
Savanna (SARI) đã tạo ra năm giống ngô lai mới cho sản xuất ngơ ở các khu

vực phía Bắc. Các giống ngơ mới là Kunjor-Wari, Zaayura, Warikamana,
Kpari-faako và Aburo-sika có hai màu vàng và trắng, thời gian sinh trưởng từ
90 đến 115 ngày, năng suất đạt 5,7 tấn đến 6,7 tấn/ha. Đây là những giống
ngô chịu hạn phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng, góp phần đảm bảo an
ninh lương thực Quốc gia.
Với sự phát triển của khoa học và công nghệ, công tác chọn tạo giống
cây trồng ngày nay đã được trợ giúp bởi nhiều kỹ thuật mới. Bằng việc ứng
dụng công nghê ̣ sinh ho ̣c các gen kháng sâu bệnh, chịu hạn, chịu lạnh, chịu
mặn... được chuyển cho các giống ngô, như giống ngô BT kháng sâu đục thân
của Công ty MonSanto. Ngô biến đổi gen được đưa vào canh tác đại trà từ năm
1996, mang lại lợi ích ổn định, đã đóng góp một lượng ngơ đáng kể làm nhiên
liệu sinh học và thức ăn gia súc ở Mỹ. Năm 2014, diện tích ngơ biến đổi gen
thế giới đã đạt 54,3 triệu ha (Nam Phương, 2015) [22].
Hiện nay công tác nghiên cứu và chọn tạo giống ngô trên thế giới, vẫn
đang được chú ý phát triển để tạo ra những giống ngơ mới có những đặc điểm
mong muốn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
1.4.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngơ lai ở Việt Nam
Chương trình chọn tạo giống ngơ lai ở nước ta được bắt đầu từ những năm
đầu của thập kỷ 60, tuy nhiên các nghiên cứu thử nghiệm giống ngô lai đã
không đạt kết quả mong muốn do nguồn vật liệu khơng thích hợp trong điều
kiện nhiệt đới ẩm, ngày ngắn của Việt Nam (Trần Hồng Uy, 1999) [37].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
Vì vậy, để chương trình ngơ lai phát triển các nhà khoa học Việt Nam đã
thu thập, bảo tồn và phát triển nguồn nguyên liệu ngô trong nước, đặc biệt là
những nguồn nguyên nhiên liệu quý về tính chống chịu, chín sớm, chất lượng

cao làm lương thực. Giai đoạn 1955-1970, các nhà khoa học Việt Nam đã bắt
đầu điều tra về thành phần loài và giống địa phương để thu thập nguồn gen
cho chọn tạo giống (Cao Đắc Điểm, 1988) [9].
Ngoài ra để phong phú nguồn vật liệu tạo giống, chương trình chọn tạo
giống ngơ Việt Nam cịn nhập nội những nguồn ngun liệu ngơ nhiệt đới, có
khả năng chống chịu tốt, chín sớm. Ngồi ra nguồn vật liệu ngơ thực phẩm
như: ngơ nếp, ngơ đường, ngơ rau, ngơ có hàm lượng protein cao cũng được
các nhà khoa học quan tâm (Trần Hồng Uy, 1999) [37].
Từ năm 1990 đến nay, các nhà khoa học nghiên cứu ngô đã chú trọng
hơn vào việc phát triển các dòng thuần để tạo giống ngô lai. Mai Xuân Triệu
và cs (2000)[34] bằng phương pháp lai đỉnh, đã chọn được dịng IL78 và IL68
có khả năng kết hợp chung cao để làm vật liệu tạo giống ngơ lai.
Ngơ Hữu Tình và Phan Thị Vân (2004)[27], từ các giống ngô lai nhập nội
đã tạo ra các dòng thuần và chọn được 2 dòng là vật liệu tạo giống LVN99 có
khả năng chịu hạn phục vụ sản xuất cho các tỉnh miền núi phía Bắc.
Đánh dấu cho sự khởi đầu của giống ngô lai Việt Nam là LVN10, đây là
giống ngơ lai đơn có khả năng thích ứng rộng với nhiều vùng sinh thái trong
cả nước (Trần Hồng Uy và cs, 1994) [36].
Từ 1996 đến 2002 các nhà chọn tạo giống ngô Việt Nam đã chọn tạo
được nhiều giống ngơ lai có thời gian sinh trưởng khác nhau phục vụ cho các
vùng và mùa vụ trong cả nước.
Hiện nay, Viện Nghiên cứu Ngô đã nghiên cứu thành cơng nhiều giống
ngơ lai mới có năng suất 10-12 tấn/ha, khả năng chống chịu sâu bệnh, thích
nghi được với những điều kiện khí hậu khắc nghiệt như VN8960, LVN14,
LVN61, LVN145, LVN885, LVN66, LVN25, SB09-9, các giống ngơ nếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





15
VN6, nếp LSB4, nếp lai số, đường lai 10, đường lai 20...Giống ngơ lai đơn
VN8960, có khả năng chịu hạn tốt, bắp to, hạt màu vàng đẹp, năng suất có thể
đạt 10 tấn ở vùng thâm canh, 5-6 tấn ở vùng khô hạn. Giống ngô này không
chỉ được trồng thử nghiệm ở nhiều nơi trong nước như Cao Bằng, Lạng Sơn,
Hà Giang, Lai Châu, Sơn La... mà còn được ưa chuộng ở Lào, Campuchia.
Giống ngơ lai đơn LVN66, có thể trồng được ở cả 3 vụ xuân hè, xuân, thu
đông, thời gian sinh trưởng vụ xuân: 110-115 ngày, vụ thu đơng: 95-100
ngày, năng suất có thể đạt 12 tấn hạt/ha. Đặc biệt, giống ngơ đường lai 10 có
khả năng chống chịu tốt trong cả 2 điều kiện nóng và lạnh, năng suất đạt 1820 tấn/ha...(Quỳnh Nga, 2013) [20].
Theo Viện Nghiên cứu Ngô, các giống ngô lai được nghiên cứu và sản
xuất thành công trong nước, không thua kém so các giống lai đơn và lai kép
của nước ngoài, giá bán lại rẻ hơn, bằng khoảng 60% so với giống ngô nhập
khẩu. Hiện mỗi năm Viện Nghiên cứu Ngô cung ứng khoảng 4.000 tấn hạt
giống, thị phần giống ngô lai của Viện ln chiếm trên 40% diện tích trồng
ngơ của cả nước (Quỳnh Nga, 2013) [20].
Xuất phát từ yêu cầu phát triển đa dạng các giống ngô lai trong sản xuất,
Viện nghiên cứu Ngô hàng năm đã tiến hành khảo nghiệm tập đồn giống ngơ
lai mới nhằm tạo ra các giống ngô lai tốt, tham gia vào mạng lưới khảo
nghiệm ngô Quốc gia, qua đó tìm ra những giống ngơ có đặc tính nơng học
tốt như chín sớm, chịu hạn, chống chịu sâu bệnh, thích hợp việc trồng dầy và
các đặc tính khác như: thích ứng rộng, năng suất cao và ổn định nhằm đáp
ứng nhu cầu tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và hạn chế thiệt hại do
thiên tai gây ra. Kết quả khảo nghiệm trong 3 năm (2009 - 2011) đã xác định
được giống VS36 đáp ứng được mục tiêu trên là giống có khả năng thích ứng
rộng, năng suất cao, ổn định, chống chịu sâu bệnh khá tại các vùng và các
mùa vụ khác nhau (Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam, 2014)[42].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





16
Ngồi ra các nhà khoa học nghiên cứu về ngơ của Việt Nam cịn thành
cơng trong việc chuyển đổi dịng ngơ thường thành dịng ngơ QPM bằng
phương pháp ni cấy bao phấn. Theo phương pháp backcross việc chuyển hệ
thống gen O2O2 từ dịng QPM sang ngơ thường phải mất 4-5 năm, nhưng ứng
dụng công nghệ sinh học thời gian này được rút ngắn đáng kể chỉ còn 2-3
năm (Bùi Mạnh Cường và cs, 2012) [8].
Như vậy, chương trình chọn tạo giống ngô Việt Nam đã từng bước phát
triển từ giống lai không quy ước đến lai kép, lai ba, lai đơn cải tiến và lai đơn.
Những thành tích đó đã đưa sản xuất ngô Việt Nam đứng trong hàng ngũ các
nước tiên tiến ở Châu Á.
1.5. Điề u kiêṇ tư ̣ nhiên và tin
̀ h hin
̀ h sản xuấ t ngô tỉnh Thái Nguyên
1.5.1. Điều kiê ̣n tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc có tổng
diện tích là 356.282 ha. Đất đai của Thái Nguyên chủ yếu là đồi núi (chiếm
đến 85,8% tổng diện tích tự nhiên). Diện tích đất nơng nghiệp chiếm tỷ lệ rất
nhỏ 12,4 %. Diện tích đất phân bố dọc theo các con suối, rải rác, không tập
trung, chịu sự tác động lớn của chế độ thủy văn khắc nghiệt (lũ đột ngột, hạn
hán...) khó khăn cho việc canh tác [14].
Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau. Lượng mưa trung bình
hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào
tháng 1. Chính vì vậy đầu vụ Xn và cuối vụ Đơng sản xuất nơng nghiệp
thường gặp khó khăn vì hạn và rét.
Nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25 °C; chênh lệch giữa tháng
nóng nhất (tháng 6: 28,9°C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) là 13,7°C.

Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối
tương đối đều cho các tháng trong năm.
Thái Nguyên là tỉnh có dân số trẻ với nhóm tuổi lao động từ 15 đến 60 là
779.261 người, chiếm 69,38% tổng dân số. Nhóm tuổi dưới 15 có 249.001
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




17
người, chiếm 22,17% tổng dân số cịn nhóm người trên 60 tuổi có 94.854
người, chiếm 8,45% [14]. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 46 dân tộc anh
em cùng chung sống trong đó đa số dân cư là người Kinh (73,1%). Đây cũng
là thuận lợi rất lớn để chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nông nghiệp trong đó có cây ngơ.
Địa hình của Thái Ngun không phức tạp so với các tỉnh trung du, miền
núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông, lâm
nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, Thái Ngun được chọn là
một trong những điểm khảo nghiệm trong quá trình chọn tạo giống ngơ.
1.5.2. Tình hình sản xuất ngơ ở Thái Ngun
Ở Thái Nguyên ngô là cây lương thực luôn được quan tâm phát triển, các
thành tựu khoa học kỹ thuật mới được ứng dụng trong sản xuất nên năng suất
và sản lượng ngô tăng nhanh trong những năm gần đây.
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất và sản lượng ngơ của tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2003 - 2015
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(1000 ha)
(tạ/ha)

(1000 tấn)
2003
13,4
32,6
43,7
2004
15,9
34,3
54,6
2005
15,9
34,7
55,1
2006
15,3
35,2
53,9
2007
17,8
42,0
74,9
2008
20,6
41,1
84,7
2009
17,4
38,6
67,2
2010

17,9
42,0
75,2
2011
18,6
43,3
80,6
2012
17,9
42,2
75,5
2013
19,0
43,0
81,6
2014
19,5
40,8
79,8
2015
21,0
42,4
89,0
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thái Nguyên, 2016 [24]

Năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×