Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.53 KB, 28 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Chất lượng đào tạo ln là mối quan tâm của tồn xã hội và trở 
thành yếu tố quan trọng hàng đầu trong cơ chế thị trường, trong điều 
kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Một cơ sở đào tạo đại học được 
đánh giá là có chất lượng khi cơ sở đó đào tạo ra nguồn nhân lực đáp  
ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu của phụ 
huynh, người học và cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn nhân lực đặt ra. Vì  
vậy, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng u cầu xã hội  
vấn đề cấp bách.
Ngành Quản trị Kinh doanh cũng đang đứng trước sức ép phải  
khơng ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nhằm đáp ứng nhu  
cầu xã hội. Tuy nhiên, việc phát triển nhanh và mở rộng quy mơ đào  
tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở hầu hết các trường Đại học trong cả 
nước trong thời gian qua khiến cơng tác quản lý đào tạo ngành Quản trị 
Kinh doanh bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Trong bối cảnh tồn cầu  
hố, hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền 
kinh tế tri thức, cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 và trước u cầu của 
sự nghiệp đổi mới trong thời kỳ Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất 
nước, quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường đại học 
nói chung và ở các trường Đại học tư thục nói riêng cần phải có sự đổi 
mới về mơ hình quản lý để sản phẩm đào tạo của nhà trường đáp ứng 
tốt nhất nhu cầu xã hội.
Cùng với giáo dục đại học nói chung, các trường Đại học tư thục 
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đang tiến hành áp dụng phương thức 
đào tạo theo tín chí và đã tạo được những chuyển biến cơ bản, tích cực. 
Tuy nhiên, do khác nhau về thời gian áp dụng và điều kiện mơi trường  
nên việc triển khai tín chỉ ở mỗi trường cũng khác nhau về lộ trình, quy 
mơ và mức độ. Nhiều trường Đại học tư thục chưa thực sự phát huy 
được những ưu điểm của đào tạo theo tín chỉ, cịn nhiều thách thức khó 


khăn trong quản lý q trình đào tạo, đặc biệt là quản lý đào tạo ngành  
Quản trị Kinh doanh đáp ứng nhu cầu xã hội, do vậy hoạt động đào tạo 
của các nhà trường chưa có chuyển biến tích cực, khoảng cách xa so với 
nhu cầu sử dụng nhân lực của doanh nghiệp. Tình trạng thiếu hụt nhân 
lực trình độ cao, có kỹ năng quản trị ngày càng trầm trọng, nhất là các vị 
trí chủ  chốt trong doanh nghiệp; Các ngành nghề  thuộc Quản trị Kinh  
doanh như  Maketing ­ bán hàng ­ quảng cáo, nhóm ngành quản trị Tài  


2
chính ­ Ngân hàng, nhóm ngành Dịch vụ ­ Du lịch ­ Hành chính…. Một  
trong những ngun nhân dẫn đến tình trạng trên là do chương trình đào 
tạo của các trường mang nặng tính lý thuyết. Nhiều trường Đại  học tư 
thục chỉ tập trung đào tạo, mà khơng thực hiện đúng quy trình quản lý 
đào tạo, nhất là xác định nhu cầu đào tạo, đánh giá sau đào tạo. Các  
trường  Đại học tư  thục  đào tạo ngành Quản trị  Kinh doanh chưa có 
chính sách đảm bảo chất lượng đào tạo phù hợp, dẫn tới chương trình 
đào tạo cịn mang tính hàn lâm chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu xã hội, 
đặc điểm người học và năng lực cần có của người lao động nghề 
nghiệp tương lai, những chính sách quản lý đầu vào, quản lý q trình  
đào tạo và đánh giá sản phẩm đầu ra theo hướng đáp ứng nhu cầu tuyển 
dụng và sự hài lịng của khách hàng cịn nhiều hạn chế. Trong bối cảnh  
hiện nay, trước u cầu phát triển đất nước, các trường  Đại học tư thục  
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh cần chủ động đổi mới quản lý hoạt 
động đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh từ mục tiêu, nội dung chương 
trình, phương pháp và cơ chế quản lý đào tạo để thực sự đáp ứng nhu 
cầu xã hội.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: "Quản lý đào tạo ngành 
Quản trị Kinh doanh  ở các trường đại học tư thục trên địa bàn thành  
phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội” làm đề tài đề nghiên cứu.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ  sở  lý luận và thực tiễn về  quản lý đào tạo ngành 
Quản trị Kinh doanh, đề tài đề xuất biện pháp quản lý đào tạo ngành 
Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục trên địa bàn thành 
phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội, qua đó nâng cao chất lượng 
đào tạo trường Đại học tư thục, góp phần đảm bảo nguồn nhân lực 
cho ngành Quản trị Kinh doanh đáp  ứng được nhu cầu sử  dụng nhân 
lực của xã hội.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận 
án.
Làm rõ cơ  sở  lý luận về  đào tạo và quản lý đào tạo ngành 
Quản trị  Kinh doanh  ở  các trường  Đại học tư  thục  trên địa bàn 
thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội.
Đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo ngành Quản  
trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục trên địa bàn thành phố 


3
Hồ  Chí Minh đáp  ứng nhu cầu xã hội; tìm ngun nhân của thực 
trạng.
Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh 
doanh ở các trường Đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí 
Minh đáp ứng nhu cầu xã hội.
Khảo nghiệm và thử  nghiệm tính cần thiết, tính khả  thi và 
khả  năng  ứng dụng thực tiễn của các biện pháp đã đề  xuất trong  
luận án.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu 
Khách thể nghiên cứu

Quản lý đào tạo ở các trường  Đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã 
hội.
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đào tạo ngành Quản trị  Kinh doanh  ở  các trường đại 
học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã  
hội.
Phạm vi, giới hạn nghiên cứu
Phạm   vi   về   nội   dung,   luận   án   tiếp   cận   quản   lý   đào   tạo 
ngành Quản trị  Kinh doanh  ở  các trường Đại học tư  thục trên địa 
bàn thành phố  Hồ  Chí Minh theo tiếp cận CIPO và tiếp cận cung 
cầu. 
Phạm vi về khơng gian, luận án nghiên cứu tại 4 trường đại  
học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Phạm vi về  thời gian, các số  liệu được sử  dụng cho q trình  
nghiên cứu luận án được khảo sát, điều tra, tổng hợp từ năm 2015 đến 
nay.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu quản  lý đào  tạo ngành  Quản  trị  Kinh  doanh gắn  với  
chuẩn đầu ra ở các trường đại học tư thục; phát triển chương trình  
đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh phù hợp với yêu cầu xã hội; đảm  
bảo cơ  sở  vật chất và phương tiện phục vụ  đào tạo phù hợp với  
thực tiễn nhà trường và bối cảnh xã hội; xây dựng cơ  chế  liên kết  
đào tạo giữa ngành Quản trị  Kinh doanh và đơn vị  sử  dụng nguồn 
nhân lực được đào tạo và gắn kiểm tra đánh giá kết quả  đào tạo 
ngành Quản trị Kinh doanh với điều chỉnh, thích ứng u cầu xã hội 
sau đào tạo thì chất lượng đào tạo ngành Quản trị  Kinh doanh sẽ 


4
được nâng cao góp phần thực hiện tốt mục tiêu, u cầu đào tạo của  

các trường đại học tư thục.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề  tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của 
chủ nghĩa Mác­Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của 
Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và quản lý giáo dục; đồng thời 
vận dụng linh hoạt các quan điểm hệ thống ­ cấu trúc, lịch sử ­ logic và  
thực tiễn trong xem xét, giải quyết vấn đề nghiên cứu. Từ đó, đề tài lựa 
chọn các hướng tiếp cận chủ yếu sau đây: Tiếp cận hệ  thống – cấu  
trúc; Tiếp cận CIPO; Tiếp cận thực tiễn; Tiếp cận cung ­ cầu (tiếp cận 
thị  trường); Tiếp cận lịch sử/logic; Tiếp cận so sánh; Tiếp cận mục  
tiêu.
* Phương pháp nghiên cứu
Đề  tài sử  dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của 
khoa   học   chuyên  ngành  và   liên  ngành,   bao  gồm:   Nhóm   phương 
pháp nghiên cứu lý thuyết và nhóm phương pháp nghiên cứu thực 
tiễn  (phương  pháp  điều  tra;   phương   pháp  tọa   đàm,   phỏng   vấn; 
phương   pháp   quan   sát   sư   phạm;   phương   pháp   nghiên   cứu   sản  
phẩm hoạt động; phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm...)
6. Những đóng góp mới của luận án
* Về lý luận
Bổ sung và hồn thiện lý luận về quản lý đào tạo ngành Quản trị 
Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí 
Minh đáp ứng nhu cầu xã hội.
Làm rõ nội dung quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các  
trường Đại học tư  thục đáp ứng nhu cầu xã hội; làm cơ sở đề xuất các 
biện pháp quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường  Đại học 
tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội.
* Về thực tiễn
Thơng qua đánh giá thực trạng, chỉ  ra những bất cập trong  

đào tạo và quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường  
Đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chỉ  rõ ngun nhân  ưu, khuyết điểm của đào tao, quản lý  
đào tạo ngành Quản trị  Kinh doanh; đề  xuất hệ  thống các biện  
pháp quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường  Đại 
học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội, góp phần nâng cao chất lượng  


5
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực ngành Quản  
trị Kinh doanh trong bối cảnh hiện nay
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Luận án đã làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận về quản lý 
đào tạo ngành Quản trị  Kinh doanh  ở  các trường Đại học tư  thục 
đáp  ứng nhu cầu xã hội. Kết quả nghiên cứu lý luận sẽ  đóng góp  
vào phát triển khoa học quản lý nói chung, quản lý giáo dục nói 
riêng
Kết quả  nghiên cứu của  đề  tài luận  án có thể  được vận 
dụng trong thực tiễn đổi mới, hồn thiện và nâng cao hiệu quả 
quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh  ở các trường Đại học 
tư  thục trên địa bàn thành phố  Hồ  Chí Minh; đồng thời có thể  sử 
dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho cơng tác quản lý, nghiên 
cứu, giảng dạy trong các trường  Đại học tư  thục  trên cả  nước 
hiện nay.
8. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: phẩn mở đầu, 4 chương, kết luận, kiến nghị,  
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 

1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu của các tác giả 
trong và ngồi nước có liên quan đến đề tài luận án 
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về đào tạo và quản lý đào  
tạo ở các trường đại học tư thục
Trên thế giới
Có rất nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu về  Đại học tư thục 
cùng với những hoạt động của Đại học tư thục như: Tác giả Graeme 
John Davies (2011) với cuốn “Tự chủ đại học ở Anh” [12];  Lữ Đat ­
̣  
Chu Man Sinh (Chu bien) (2010) đã nghiên c
̃
̉
̂
ứu và đưa ra các nhận 
định về  Đại học tư thục  ở  Mỹ trong cuốn “Cai cach giao duc 
̉ ́
́ ̣ ở cać  
nươc phat triên, cai cach giao duc 
́
́
̉
̉ ́
́ ̣ ở My” [8] và cu
̃
ốn “Cải cách giáo 
dục  ở  các nước phát triển, cải cách giáo dục Nhật Bản & Ôtraylia” 
[11]...
Ở Việt Nam



6
Kê t
̉ ừ đâu nh
̀ ưng nam 2000, cong tac quan lý trong cac tru
̃
̆
̂
́
̉
́ ̛ơng
̀  
đai hoc ngồi cơng l
̣
̣
ập ở Viẹt Nam đu
̂
̛ợc tiên hanh kha manh me va
́ ̀
́ ̣
̃ ̀ 
đa co nhiêu tac gia Vi
̃ ́
̀ ́
̉ ẹt Nam nghien c
̂
̂ ưu vê vân đê nay, tiêu bi
́ ̀ ́ ̀ ̀
ểu  
có:  Cuốn sách “Quản lý chất lượng giáo dục đại học của Phạm  
Thành Nghị” (2000) [37]; Cuốn  sách Kiểm định chất lượng trong  

giáo dục đại học  của Nguyễn Đức Chính (2002) [6]. Nghien c
̂ ưú  
cua Trân Huynh (2011) vê 
̉
̀
̀
̀Những bất ổn trong giáo dục Đại học tư 
thục đa phan tich nh
̃ ̂ ́
ưng v
̃ ấn đề  trong quản lý đại học tu thuc
̛
̣  với 
điển hình là Trương Đ
̀
ại học Hung Vuong. 
̀
̛ ̛
Trịnh Ngọc Thạch (2008),  Hồn thiện mơ hình quản lý đào  
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học  ở  
Việt Nam đã trình bày rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm quản lý đào 
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong giáo dục đại học  ở  một 
số quốc gia
Luận án tiến sĩ của Đỗ  Trọng Tuấn (2015),   Quản lý chất  
lượng đào tạo tại các trường Đại học tư thục khu vực miền Trung  
Việt Nam  [54] đã đề  cập tới vấn đề  quản lý chất lượng đào tạo 
nói chung, nhưng cũng chỉ tập trung nghiên cứu trong giới hạn các 
trường ĐH tư thục ở khu vực miền Trung Việt Nam. Luận án xây  
dựng mơ hình nghiên cứu dựa trên mơ hình quản lý chất lượng 
QUN­QA.

Nguyễn Lan Phương (2015) với luận án Quản lý chất lượng 
đào tạo tại các trường Đại học tư  thục  ở  thành phố  Hồ  Chí Minh 
theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể  [43]. Trên cơ  sở  xây 
dựng khung lý luận về quản lý chất lượng đào tạo theo quan điểm 
quản lý chất lượng tổng thể  ở ác trường Đại học tư thục, tác giả 
đã khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý chất lượng đào tạo ở một  
số trường Đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ  Chí Minh và 
đề  xuất  5 nhóm  biện pháp quản lý chất  lượng  đào tạo tại các 
trường Đại học tư thục  ở thành phố Hồ Chí Minh theo quan điểm  
quản lý chất lượng tổng thể.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về  đào tạo, quản lý đào  
tạo ngành Quản trị kinh doanh đáp ứng nhu cầu xã hội
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu các ngun lý quản lý nói  
chung  ở ngồi nước của các nhà lý luận, có thể  kể  đến: Frederich 
Wiliam   Taylor   (1856­1915),   Robert   J.   Marzano,   Koontz   và   O 
Donnell   (Mỹ);   Henri   Fayol   (1841­1925),   Pháp;   Feter   F.   Drucker  
(Áo); Max Weber (1864­1920), Đức... Các cơng trình tiêu biểu như:


7
Tác giả  Robert J Marzano (2007), viết cuốn sách   The Art and  
Science   of   Teaching:   A   Comprehensive   Framework   for   Effective  
Instruction đã trình bày một mơ hình để đảm bảo chất lượng giảng dạy 
cân bằng dựa vào nghiên cứu trên dữ  liệu với việc hiểu được điểm 
mạnh và điểm yếu của từng người học. Trong tác phẩm The Art and  
Science   of   Teaching:   A   Comprehensive   Framework   for   Effective  
Instruction, Robert J. Marzano cịn trình bày một mơ hình để đảm bảo  
chất lượng giảng dạy dựa trên việc hiểu được điểm mạnh và điểm 
yếu của từng người học. 
Cuốn sách Những thách thức của quản lý trong thế  kỷ  thứ 

XXI, tác giả Feter F. Drucker (2003), là một trong những cuốn sách 
đột phá về các giả định trong quản lý. Cuốn sách đề cập một cách 
thẳng thắn, logic và sâu sắc tới các vấn đề  quản lý vượt qua tầm 
nhìn của hiện tại, đưa ra những đề  tài nóng bỏng của ngày mai  
[85].
Mark  Mason  (2005),   trong  Diễn  đàn  quốc   tế   về   giáo  dục 
Việt Nam với chủ  đề: Higher Education Reform and International  
Integration (Đổi mới giáo dục đại học và hội nhập quốc tế) [86],  
đưa ra “Chiến lược và biện pháp dành cho giáo dục đại học chất 
lượng và tính cạnh tranh tồn cầu” [86, tr.209].
Ở Việt Nam, Nghiên cứu về đào tạo gắn với nhu cầu xã hội có 
một số  cơng trình như:  Hồn thiện đào tạo nghề  tại xí nghiệp, báo 
cáo tổng kết đề  tài Bộ  Giáo dục, mã số B91­38­07 của Trần Khánh 
Đức, Nguyễn Thị Mỹ Lộc; mở rộng hình thức dạy nghề trong doanh  
nghiệp  của Nguyễn Thị  Minh Hiền;   đào tạo nghề  gắn giữa nhà  
trường và doanh nghiệp của Nguyễn Thị Minh Nguyệt; một số biện  
pháp về đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp của Mạc Văn 
Tiến. Những cơng trình này mới chỉ đề cập đến sự cần thiết phải đào  
tạo theo hướng cầu để đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp trong cơ chế 
thị trường đồng thời cũng đã nêu ra một số ý tưởng, một số biện pháp  
để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp mà chưa đề ra vấn đề cốt lõi là 
đổi mới mục tiêu, nội dung và chương trình đào tạo cũng như tổ chức 
q trình đào tạo để  thích  ứng với đào tạo theo hướng đáp ứng nhu  
cầu xã hội.
Luận án tiến sĩ của Phan Chính Thức, Những biện pháp phát  
triển đào tạo nghề đáp  ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp Cơng  
nghiệp hóa – Hiện đại hóa [53], đề cập đến những biện pháp vĩ mơ 
trong đào tạo nghề như xây dựng chiến lược và chính sách đào tạo  



8
nghề trong thời kỳ Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa; Luận án tiến sĩ 
của   Đặng   Văn   Thành,  Phương   pháp   đào   tạo   nghề   gắn   với   thị  
trường lao động ở Việt Nam [50], lại chỉ đề cập đến phương pháp 
đào tạo nghề  gắn với thị  trường lao động nói chung, chưa bàn về 
các nhóm nghề nghiệp có tính chất đặc thù, nhóm nghề có tính chất 
chun biệt.
Sái Cơng Hồng (2014), Quản lý chương trình đào tạo đại học  
ngành Quản trị Kinh doanh ở Đại học Quốc gia Hà Nội theo tiếp cận  
đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu vực  
Đơng Nam Á (AUN), tiếp cận nội dung cụ thể trong quản lý đào tạo 
đó là quản lý chương trình đào tạo theo tiếp cận bảo đảm chất lượng.  
Luận án đã làm rõ những vấn đề  lý luận và thực tiễn về  quản lý  
chương trình đào tạo đại học ngành Quản trị Kinh doanh theo tiếp cận 
đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu vực  
Đơng Nam Á (AUN). 
Tác giả  Trần Văn Tùng (2013),  Quản lý đào tạo trong các  
trường Đại học Việt Nam theo tiếp cận quản lý theo kết quả đầu  
ra, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Nghiên cứu đã nêu đặc điểm của 
mơ hình quản lý đào tạo theo tiếp cận quản lý kết quả  đầu ra.  
Nguyễn Khắc Huy (2017), “Quản lý chất lượng đào tạo đại học  
ngành Quản trị Kinh doanh  ở Đại học Sài gịn đáp ứng chuẩn đầu  
ra”,   Tạp   chí   giáo   dục,   số   534,   kỳ   2/tháng   11   và   Nguyễn   Duy  
Phương (2017), “Đổi mới công tác đào tạo ngành Quản trị  Kinh  
doanh đáp  ứng yêu cầu phát triển kinh tế  ­ xã hội và hội nhập  
quốc tế, Kỷ  yếu hội thảo, Đại học Hoa Sen, thành phố  Hồ  Chí 
Minh. Hai bài báo trên cơ  sở  thực trạng đã chỉ  ra các biện pháp 
quản   lý   chất   lượng   đào   tạo   ngành   Quản   trị   Kinh   doanh   ở   các  
trường đại học đáp ứng chuẩn đầu ra
Cơng trình của Nguyễn Văn Hùng về  Quản lý đào tạo nghề  

theo tiếp cận đảm bảo chất lượng trong phát triển nguồn nhân lực  
Việt Nam hiện nay [25]. Theo tác giả, với những khó khăn mà các 
cơ  sở  đào tạo nghề  đang phải đối mặt thì việc đổi mới về  chính 
sách quản lý đang ngày càng trở nên cấp thiết. 
1.2. Khái qt các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố  và  
những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu 
1.2.1. Khái qt kết quả của các cơng trình nghiên cứu


9
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về đào tạo đáp ứng nhu cầu xã 
hội ở các trường đại học. Các nghiên cứu đã khẳng định lợi ích và tính 
cấp thiết của việc quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh  ở các 
trường Đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội. Chỉ ra việc quản lý 
phải được thực hiện thống nhất theo một cách tiếp cận phù hợp với  
bối cảnh của sự phát triển kinh tế, xã hội. Bên cạnh đó, các nghiên cứu 
đã khắc hoạ tương đối đầy đủ về thực trạng quản lý đào tạo trong các  
trường đại học ở các nước, đặc biệt đối với việc xây dựng các mơ hình 
quản lý chất lượng đào tạo. 
Tuy nhiên, có thể thấy rằng, các nghiên cứu dừng lại  ở việc  
quản lý đào tạo mà chưa hướng quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu xã  
hội. Nói cách khác, các cơng trình nghiên cứu hoặc nghiên cứu về 
quản lý đào tạo hoặc quản lý chất lượng đào tạo mà chưa bàn đến  
quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, nhất là đối với ngành Quản  
trị  Kinh doanh. Chính vì vậy, những cơng trình về  quản lý đào tạo 
ngành Quản trị Kinh doanh rất hiếm hoi. Bên cạnh đó, việc nghiên  
cứu về quản lý đào tạo cũng chỉ tập trung ở các trường đại học nói 
chung mà chưa có cơng trình nghiên cứu sâu hay đề cập tới quản lý 
đào tạo ngành Quản trị  Kinh doanh  ở các trường Đại học tư  thục. 
Khi nghiên cứu về quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh cũng 

chưa chỉ  ra sự  khác biệt  ở trường đại học cơng lập và Đại học tư 
thục; đặc biệt quản lý đào tạo ngành Quản trị  Kinh doanh đáp ứng 
nhu cầu xã hội rất ít cơng trình bàn đến nên đến nay chưa có khung 
lý thuyết về  quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội ở  các trường 
Đại học tư thục. Khoảng trống khoa học này đã thơi thúc chúng tơi  
có tìm tịi, nghiên trong luận án này.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Một là, xây dựng cơ sở lý luận khoa học, đồng bộ, hệ thống về 
quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh phù hợp với đối tượng và  
đặc thù  ở  các trường Đại học tư thục  trên địa bàn thành phố Hồ  Chí 
Minh trong bối cảnh các trường chuyển từ đại học dân lập sang loại hình 
tư thục.
Hai là, bổ  sung quan niệm về  đào tạo, đào tạo ngành Quản trị 
Kinh doanh đáp ứng nhu cầu xã hội, quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu xã  
hội ở các trường Đại học tư thục. Trong đó, luận án dựa trên mơ hình 
quản lý chất lượng CIPO để xây dựng khung lý thuyết về quản lý đào 
tạo ngành Quản trị Kinh doanh, đáp ứng nhu cầu xã hội. Đây là mơ hình 
đã được vận dụng ở nhiều trường đại học. Tuy nhiên, nghiên cứu mơ 


10
hình này ở các trường Đại học tư thục trong bối cảnh đổi mới giáo dục 
hiện nay cịn là vấn đề khá mới mẻ. Trong xu thế hội nhập kinh tế sâu  
rộng, địi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực, cần gắn kết giữa đào tạo 
và thị trường lao động hay đào tạo và sử dụng. Đã đến lúc cần có nhận  
thức đúng và đưa ra một mơ hình cơ bản quản lý đào tạo ngành Quản trị 
Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội làm cơ 
sở cho việc quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh. Luận án sẽ tập 
trung nghiên cứu làm rõ khái niệm quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh 
doanh ở các trường Đại học tư thục theo lý thuyết quản lý chất lượng 

đào tạo và chỉ ra nội dung quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở 
các trường Đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội theo mơ hình quản lý  
CIPO. Đây là những vấn đề lý luận mới cần được làm sáng tỏ.
Ba là, để  quản lý đào tạo ngành Quản trị  Kinh doanh  ở  các 
trường  Đại học tư  thục, nhiệm vụ  luận án khơng chỉ  làm sáng tỏ 
những vấn đề lý luận mà cịn phải đi sâu nghiên cứu, khảo sát thực tế,  
đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo ngành Quản trị  Kinh  
doanh  ở  các trường  Đại học tư  thục. Trong các cơng trình khoa học 
nghiên cứu về đào tạo, quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở 
các trường đại học, các nhà khoa học cũng đã dày cơng khảo sát, đánh  
giá thực trạng vấn đề  trên. Tuy nhiên, chưa có một cơng trình nào 
nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về thực trạng quản lý đào tạo 
ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường  Đại học tư thục đáp ứng nhu 
cầu xã hội cũng như những vấn đề đặt ra trong quản lý đào tạo ngành  
Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học tư thục. Luận án sẽ tiếp tục 
nghiên cứu làm sáng tỏ vấn đề đó. 
Bốn là, trên cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động đào 
tạo, luận án đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh  
doanh  ở  các trường  Đại học tư  thục  trên địa bàn thành phố  Hồ  Chí 
Minh đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay một cách đồng bộ, khoa học, 
khả  thi, đồng thời cần tiến hành khảo nghiệm, thử  nghiệm một số 
biện pháp để  đánh giá tính phù hợp, khả  thi, hiệu quả  của các biện  
pháp đã đề xuất trong thực tiễn. Đây là vấn đề đặt ra địi hỏi luận án 
cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ.
 
Kết luận chương 1
Ở các góc độ tiếp cận khác nhau, nhiều tác giả cho rằng để 
q trình đào tạo có chất lượng và hiệu quả  cần phải quan tâm 



11
nhiều đến các yếu tố như bối cảnh, đầu vào, q trình và kết quả 
đầu ra của q trình đào tạo, tuy nhiên chưa có nhiều cơng trình  
bàn đến điều này, đặc biệt nghiên cứu về  quản lý đào tạo ngành 
Quản trị  Kinh doanh  ở  các trường Đại học tư  thục trên địa bàn 
thành phố  Hồ  Chí Minh đáp  ứng nhu cầu xã hội thì chưa có cơng  
trình nào đề  cập đến. Chính vì vậy, tiếp tục nghiên cứu quản lý 
đào tạo ngành Quản trị  Kinh doanh  ở  các trường Đại học tư  thục 
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội là vấn 
đề bức thiết trong bối cảnh hiện nay.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN 
TRỊ  KINH DOANH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC 
ĐÁP ỨNG NHU CẦU XàHỘI
2.1. Những vấn đề lý luận về đào tạo ngành Quản trị Kinh 
doanh ở các trường đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội
2.1.1. Khái niệm đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh đáp ứng  
nhu cầu xã hội
Đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh đáp ứng nhu cầu xã hội  
ở  các trường  Đại học tư  thục là quá trình đào tạo theo yêu cầu  
của   thị   trường   lao   động   về   số   lượng,   chất   lượng   và   cơ   cấu  
ngành Quản trị Kinh doanh trong hiện tại và tương lai, đồng thời  
sản phẩm đầu ra tạo được sự  hài lòng đối với nhà nước, nhà  
trường, các doanh nghiệp sử  dụng lao động, phụ  huynh và sinh  
viên…
Mục tiêu đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh đáp ứng nhu cầu 
xã hội là đào tạo cử nhân Quản trị Kinh doanh có phẩm chất, năng lức 
đáp  ứng u cầu cơng việc, đáp  ứng nhu cầu thị  trường lao động.  
Phương thức đào tạo ngành Quản trị  Kinh doanh  ở  các trường Đại  
học tư thục hiện nay chủ yếu theo học chế tín chỉ, hoạt động đào tạo 

được tổ chức theo hướng tăng cường thực hành, trải nghiệm thực tế 
của người học, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Đánh giá 
kết quả đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh dựa trên năng lực của cán  
bộ  ngành Quản trị  Kinh doanh đã hành nghề  hay chuẩn đầu ra của  
chương trình đào tạo. 


12
2.1.2. Các thành tố  của q trình đào tạo ngành Quản trị  
Kinh doanh ở các trường đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội
Q trình đào tạo ngành  Quản trị  Kinh doanh  được cấu trúc 
bởi các thành tố như mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ 
chức đào tạo, chủ thể đào tạo, nhà giáo dục và người học (đối tượng  
đào tạo), các điều kiện đào tạo (Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học,  
tài chính, mơi trường đào tạo) và kết quả đào tạo (chất lượng và hiệu 
quả đào tạo tương xứng với mục tiêu đào tạo). 
2.1.3. Mối quan hệ giữa đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh  
và nhu cầu xã hội
Nhu cầu xã hội đặt ra cho đào tạo ngành Quản trị kinh doanh:  
u cầu chung đào tạo ngành Quản trị  Kinh doanh; u cầu cụ thể 
đào tạo ngành Quản trị  Kinh doanh: u cầu về kiến thức ; u cầu 
kỹ năng; u cầu về phẩm chất cá nhân và đạo đức nghề nghiệp: u 
cầu vị trí làm việc sau khi tốt nghiệp
Mối quan hệ giữa đào tạo ngành Quản trị kinh doanh với nhu  
cầu xã hội: Sản phẩm đào tạo ngành Quản trị  Kinh doanh đáp ứng 
với địi hỏi của cơ  quan nhà nước, tổ  chức chính trị­ xã hội, doanh 
nghiệp, nhu cầu người học và mong muốn của gia đình người học. 
Sản phẩm đào tạo ngành Quản trị  Kinh doanh đáp  ứng nhu cầu sử 
dụng của các địa phương, vùng miền và khu vực.
2.2.   Những   vấn   đề   lý   luận   về   quản   lý   đào   tạo   ngành 

Quản trị Kinh doanh ở các trường đại học tư thục đáp ứng nhu 
cầu xã hội
2.2.1.   Khái  niệm   quản  lý   đào tạo  ngành  Quản  trị   Kinh  
doanh ở các trường đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội
Quản lý đào tạo ngành  Quản trị  Kinh doanh  ở  các trường  
Đại học tư  thục đáp  ứng nhu cầu xã hội là quản lý sự  vận hành  
các thành tố  của quá trình đào tạo trong mối liên hệ  thống nhất,  
đảm bảo “cung” đáp  ứng “cầu” nguồn nhân lực ngành  Quản trị 
Kinh doanh về  số  lượng, chất lượng và cơ  cấu trong hiện tại và  
tương lai, theo yêu cầu của thị  trường lao động, tạo được sự  hài  
lòng đối với nhà nước, các doanh nghiệp, các tập thể, cá nhân sử  
dụng lao động và người học.
Quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh đáp ứng nhu cầu  
xã hội thực chất là quản lý “cung” đáp  ứng “cầu” lực lượng lao  


13
động xã hội về  số  lượng, chất lượng và cơ  cấu ngành Quản trị 
Kinh doanh. Nhà nước, địa phương, các tổ  chức chính trị  xã hội,  
các  doanh  nghiệp  sử   dụng   lao  động,   tham   gia   quản   lý  đào  tạo  
ngành  Quản   trị   Kinh  doanh  ở   các  khâu  như   cung  cấp  thơng  tin  
tuyển sinh, tư  vấn hướng nghiệp, xây dựng quy hoạch, kế  hoạch  
nhân lực ngành Quản trị  Kinh doanh, đảm bảo các nguồn lực cho 
các cơ sở đào tạo và tồn hệ thống giáo dục đào tạo
2.2.2.   Nội   dung   quản   lý   đào   tạo   ngành   Quản   trị   Kinh  
doanh ở các trường đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội 
2.2.2.1. Quản lý các yếu tố thuộc đầu vào (Input)
Quản lý cơng tác tuyển sinh; Quản lý chương trình đào tạo; 
Quản lý đội ngũ giảng viên; Quản lý tài chính; Quản lý cơ  sở  vật 
chất ­ trang thiết bị, phương tiện phục vụ đào tạo

2.2.2.2. Quản lý q trình đào tạo (process)
Quản lý mục tiêu đào tạo; Quản lý nội dung đào tạo; Quản  
lý phương thức đào tạo; Quản lý hoạt động giảng dạy giảng viên;  
Quản lý hoạt động học tập, rèn luyện của sinh viên
2.2.2.3. Quản lý đầu ra (outcome)
Sản phẩm đầu ra của ngành  Quản trị  Kinh doanh  là nhân 
cách nghề nghiệp của sinh viên sau khi tốt nghiệp để thỏa mãn nhu 
cầu cá nhân người học và của các đơn vị  sử  dụng lao động, đáp 
ứng nhu cầu phát triển kinh tế  xã hội của địa phương và của đất  
nước. 
2.2.2.4. Quản lý bối cảnh (context)
Những yếu tố của bối cảnh bao gồm có kinh tế, chính trị, xã 
hội như q trình Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, dân số và  
việc làm, mức sống của dân cư  trong vùng và địa phương, thể  chế 
giáo dục và luật pháp. Trong đó, luận án đặc biệt chú trọng nhu cầu  
sử  dụng lao động ngành Quản trị  kinh doanh về  số  lượng và chất 
lượng để  có biệp pháp quản lý thích hợp nhằm đáp ứng những nhu 
cầu đó.
2.3. Các yếu tố tác động đến quản lý đào tạo ngành Quản 
trị Kinh doanh ở các trường đại học tư thục đáp ứng nhu cầu xã  
hội
2.3.1. u cầu đổi mới giáo dục và u cầu của xã hội đối  
với đào tạo nguồn nhân lực ngành Quản trị Kinh doanh


14

thục

2.3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước

2.3.3. Sự phát triển của khoa học cơng nghệ
2.3.4. Cơ  chế  quản lý đào tạo  ở  các trường đại học tư  
2.3.5. Phẩm chất và năng lực của nhà quản lý
2.3.6. Phẩm chất, năng lực của giảng viên
2.3.7. Yếu tố thuộc về sinh viên
2.3.8. Yếu tố về cơ sở vật chất, tài chính đảm bảo

Kết luận chương 2
Việc đổi mới quản lý đào tạo là việc làm cần thiết cho tất  
cả  các nhà trường nói chung và  ở  các trường Đại học tư  thục nói 
riêng nhất là trong điều kiện hiện nay. Quản lý đào tạo ngành Quản 
trị  Kinh doanh đáp  ứng nhu cầu xã hội phải hướng tới phù hợp với 
đặc điểm đối tượng, nhằm đáp ứng tốt nhất lợi ích của người học, 
nhà sử dụng lao động và các bên có liên quan gọi chung là nhu cầu xã 
hội
Chương 3
CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ 
KINH DOANH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC  TRÊN ĐỊA 
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐÁP ỨNG NHU CẦU XàHỘI
3.1. Khái qt chung về  các trường đại học tư  thục đào tạo 
ngành Quản trị Kinh doanh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện 
nay
3.1.1. Tình hình phát triển các trường đại học tư thục trên địa bàn  
thành phố Hồ Chí Minh
Hiện nay trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (tính đến cuối 
năm 2015) có 14 trường Đại học tư  thục /tổng số  61 trường Đại  
học tư thục trên cả nước, chiếm 22,95%. Hầu hết các trường được 
thành lập trên 20 năm, một số ít cịn lại có tuổi đời trên 10 năm
3.1.2. Khái qt về  đào tạo ngành Quản trị  Kinh doanh  ở  
các trường đại học tư thục được khảo sát

Quá   trình   hình   thành   và   phát   triển   ngành   Quản   trị   Kinh  
doanh ở các trường Đại học tư thục


15
Qui mơ sinh viên đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh
Về giảng viên ngành Quản trị Kinh doanh  ở các trường Đại  
học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
3.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
3.2.1. Mục đích khảo sát
3.2.2. Đối tượng, qui mơ khảo sát
3.2.3. Phương pháp khảo sát
3.2.4. Nội dung, tiến trình khảo sát
3.2.5. Cách thức xử lý dữ liệu khảo sát
3.3. Thực trạng đào tạo ngành quản trị kinh dồnh ở các 
trường đại học tư  thục trên địa bàn thành phố  Hồ  Chí Minh 
đáp ứng nhu cầu xã hội
3.3.1. Nhận thức về  các hoạt động đào tạo ngành Quản  
trị Kinh doanh
Cán bộ  quản lý và giảng viên nhận thức được qui mơ đào 
tạo  ở  các trường Đại học tư  thục là đảm bảo, phù hợp với điều 
kiện phát triển của nhà trường và xã hội. Tuy nhiên, nội dung nhận  
thức về  “Kết quả  đầu ra đáp  ứng được sự  mong đợi của các bên  
có liên quan”, khơng được đánh giá cao, vì chưa đáp ứng được với  
nhu cầu người học; nhu cầu của bên sử  dụng nguồn nhân lực và 
sự mong đợi của các bên có liên quan
3.3.2. Thực trạng xác định mục tiêu đào tạo ngành Quản  
trị Kinh doanh
Việc xác định mục tiêu đào tạo ngành Quản trị  Kinh doanh  ở 
mức khá, trong đó “Mục tiêu đào tạo phù hợp quy định và u cầu của 

thị  trường lao động” với điểm trung bình là 3,58 xếp thứ  nhất. Nội  
dung “Mục tiêu được mọi người có liên quan biết đến” xếp  ở  vị  trí 
cuối cùng với điểm trung bình là 2,88 (mức trung bình). Mặc dù nội 
dung “Mục tiêu đào tạo định kỳ được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp  
với thực tiễn” được đánh giá cao qua số liệu. Tuy nhiên, thực tế  qua 
trao đổi với một số giảng viên, có hơn 50% số  người được hỏi cho  
rằng mục tiêu đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường Đại học 
tư thục chưa được định kỳ  rà sốt để  có thể  bổ  sung, điều chỉnh cho 
phù hợp với bối cảnh thay đổi của xã hội, chưa được sự thay đổi theo  
nhu cầu của thị trường. 


16
3.3.3. Thực trạng nội dung, chương trình đào tạo cử nhân  
ngành Quản trị Kinh doanh
Khảo sát cho thấy, số  lượng tín chỉ  trong chương trình đào 
tạo ngành Quản trị  Kinh doanh  ở 4 trường Đại học tư  thục được  
khảo sát đều cao hơn so với quy định tối thiểu trong chương trình 
khung. 
3.3.4.   Thực   trạng   phương   pháp   và   hình   thức   đào   tạo  
ngành Quản trị Kinh doanh
Trong các phương pháp đào tạo Quản trị  Kinh doanh chủ 
yếu được sử dụng ở trên thì Phương pháp học tập dựa trên chuyên 
đề  và phương pháp học tập chủ   độn được đánh giá  ở  mức  độ 
thường xun nhất (lần lượt xếp thứ  nhất với điểm trung bình là 
3,60 và xếp thứ  2 với điểm trung bình là 3,59). Phương pháp ít 
được giảng viên quan tâm sử  dụng là “phương pháp đặt vấn đề,  
giải quyết vấn đề”, điểm trung bình là 3,12 xếp thứ 6 và “Mơ hình  
học tập dựa trên Cơng việc”, điểm trung bình là 3,10 xếp thứ 7.
Trong q trình đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh, giản viên sử 

dụng hình thức tổ  chức đào tạo tập trung theo khối lớp với mức độ 
thường xun nhất (điểm trung bình chung là 3,45 đứng thứ  3. Hình 
thức ít khi được giảng viên quan tâm sử dụng là hình thức “Tổ chức đào 
tạo trực tuyến” (xếp thứ 4, với điểm trung bình là 3,13), mặc dù đây là  
hình thức giúp sinh viên hình thành năng lực nghề nghiệp có hiệu quả.
3.3.5. Thực trạng cơ  sở  vật chất, trang thiết bị, phương  
tiện phục vụ đào tạo
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học ngành Quản 
trị Kinh doanh chủ yếu được đánh giá cao ở các phương tiện dạy học  
lý thuyết; tài liệu giáo trình, trong khi đó ngành đào tạo có tính chất thực 
hành thì rất cần phịng học thực hành, phương tiện dạy học thực hành,  
thực tập thì chưa được quan tâm đúng mức. Kết quả này, thể hiện tính 
chun nghiệp trong đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh cịn hạn chế, 
nhất là trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật thực hành và đồ dùng dạy 
học. 
3.3.6. Kết quả học tập của sinh viên
Cách thức đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngành Quản 
trị  Kinh doanh do nhà trường qui định thống nhất trong chương trình 
đào tạo (đề  cương mơn học) trên cơ  sở  giảng viên tự  lựa chọn và  


17
thơng qua bộ mơn/khoa và được nhà trường qui định trên cơ  sở  xây 
dựng qui trình, kế hoạch đánh giá kết quả tùy theo đặc thù của mơn 
học.
3.4. Thực trạng quản lý đào tạo ngành Quản trị  Kinh  
doanh  ở  các trường đại học tư  thục trên địa bàn thành phố 
Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội
3.4.1. Thực trạng quản lý đầu vào
Các nội dung quản lý đầu vào đào tạo được đánh giá thực  

hiện  ở mức khá. Sự  đánh giá giữa cán bộ quản lý và giảng viên là 
khá tương đồng, trong đó Quản lý sau tuyển sinh được đánh giá 
thực hiện tốt nhất, với điểm trung bình là 3,71; nội dung Quản lý 
tài chính, được đánh giá xếp thứ  2, điểm trung bình là 3,35; nội 
dung Quản lý bối cảnh và mơi trường, xếp thứ  3 với điểm trung  
bình là 3,34. Hai nội dung được đánh giá thấp nhất là “Quản lý đội 
ngũ giảng viên”, điểm trung bình là 3,14 xếp thứ 6 (xếp cuối cùng)  
và Quản lý chương trình đào tạo xếp thứ 5 với điểm trung bình là  
3,18. 
3.4.2. Thực trạng quản lý q trình đào tạo ngành Quản  
trị kinh doanh
Quản lý việc thực hiện mục tiêu
Việc thực hiện mục tiêu đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh 
được đánh giá  ở  mức khá (điểm trung bình chung là 3,58). Trong 
đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh các trường Đại học tư thục chỉ 
quan tâm đạt tới mục tiêu kiến thức căn bản về chính trị, pháp luật, 
kinh tế, xã hội, đặc biệt là được trang bị  kiến thức chun sâu về 
quản trị như quản trị nguồn nhân lực, tài chính, marketing,… phục 
vụ cho q trình điều hành các loại hình doanh nghiệp hay tổ chức  
trong nền kinh tế  thị  trường, mà chưa quan tâm tới kỹ  năng làm  
việc độc lập hoặc phối hợp hoạt động theo nhóm giải quyết các 
vấn đề; năng lực cụ thể hóa, thu thập dữ liệu phân tích, nhận định  
thị trường để đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp. 
Quản lý nội dung đào tạo ngành Quản trị kinh doanh
Đánh giá về  quản lý nội dung đào tạo đạt mức trung bình 
khá (điểm trung bình dao động từ  3,14 đên 3,60). Trong đó, nội  
dung   “Xây   dựng   kế   hoạch   thực   hiện   nội   dung   môn  học   ngành 
Quản   trị   Kinh   doanh  theo   chương   trình   đào   tạo   đã   được   phê 



18
duyệt”được đánh giá cao nhất, với điểm trung bình là 3,60; tiếp 
theo là “Phổ biến để giảng viên, cán bộ quản lý nắm vững chương 
trình”xếp thứ 2 với điểm trung bình là 3,59; Tuy nhiên, một số nội  
dung được đánh giá thực hiện khơng tốt là: nội dung “Kiểm tra,  
kiểm sốt việc thực hiện nội dung, chương trình đào tạo”xếp thứ 6 
với điểm trung bình là 3,27, và nội dung “Tăng cường cập nhật  
thơng tin, định kỳ rà sốt và điều chỉnh, phát triển nội dung, chương 
trình đào tạo”, xếp ở vị trí cuối cùng với điểm trung bình là 3,14.
Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên Quản trị  kinh  
doanh
Việc quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên ngành  
Quản trị  Kinh doanh  ở  trường Đại học tư  thục chỉ  đạt  ở  mức độ 
trung bình khá (điểm trung bình chung là 3.28). Khó khăn lớn nhất  
trong quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên các mơn Quản 
trị Kinh doanh là việc quản lý hồ sơ chun mơn của đội ngũ giảng  
viên  thỉnh   giảng   đến   từ   nhiều  trường   đại   học,   trung  tâm,   viện 
nghiên cứu khác nhau, các trường Đại học tư  thục chưa tham gia  
vào mạng lưới thơng tin liên kết giảng viên thỉnh giảng, nên rất  
khó quản lý lý lịch hồ  sơ chun mơn của giảng viên thỉnh giảng,  
các nhà trường chỉ  nắm bắt được giảng viên thông qua bằng cấp  
và   thực  tế   giảng   thử   của  giảng  viên  trước   khi   được   nhận   làm 
giảng viên thỉnh giảng của trường. 
Thực trạng  ứng dụng cơng nghệ  thơng tin vào hoạt động  
quản lý đào tạo ngành Quản trị kinh doanh
Việc  ứng dụng cơng nghệ  thơng tin trong quản lý đào tạo  
cịn chưa thường xun. Nhất một số nội dung được đánh giá thực 
hiện với hiệu quả khơng cao là: “Lập kế hoạch đào tạo”, xếp thứ 
8 với điểm trung bình là 2,85; nội dung “Quản lý giảng đường”, 
xếp thứ 9 với điểm trung bình là 2,77, và nội dung “Quản lý đề tài  

khoa học” xếp ở vị trí cuối cùng với điểm trung bình là 2,68.
Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên ngành  
Quản trị kinh doanh
Giữa giảng viên và cán bộ quản lý khi đánh giá về thực trạng  
quản lý hoạt động học tập của sinh viên khá tương đồng, mức điểm  
trung bình dao động từ  3,12 đến 3,57 (mức trung bình khá). Từ  kết 
quả  trên cho thấy việc xây dựng động cơ học tập, việc duy trì nền  
nếp, đánh giá kết quả học tập, việc gắn học lý thuyết và thực hành 


19
trong nhà trường đối với sinh viên được đánh giá tương đối tốt, nhưng  
tổ  chức hoạt động nghiên cứu khoa học cịn hạn chế, cơ  chế  chính 
sách quản lý hoạt động học tập của sinh viên cịn nhiều bất cập, nhà 
trường cịn chưa phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và địa phương để 
quản lý sinh viên.
Quản lý sử  dụng cơ sở  vật chất, trang thiết bị phục vụ đào  
tạo
Các nội dung quản lý cơ  sở  vật chất phục vụ  đào tạo đều 
được  đánh  giá   ở   mức  khá   tốt.   Tuy  nhiên,   việc   tăng  cường  cho  
giảng viên kiến thức về  cơng nghệ  thơng tin và kỹ  năng sử  dụng 
các thiết bị  dạy học hiện đại và thực hiện chế  độ  khen thưởng, 
động viên giảng viên sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị 
dạy học, phương tiện kỹ thuật cịn hạn chế.
Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo
Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo được đánh giá  ở 
mức khá trung bình (điểm trung bình từ 2,86 đến 3,34). Việc xây dựng  
tiêu chí đánh giá giờ  giảng; xây dựng kế  hoạch kiểm tra, đánh giá 
tháng, học kỳ, năm học; tổng hợp kết quả kiểm tra từng học kỳ, năm 
học đã được các nhà trường, đặc biệt phịng Đào tạo thực hiện tương  

đối tốt. Tuy nhiên, nội dung “Điều chỉnh, đổi mới cơng tác kiểm tra,  
đánh giá kết quả đào tạo sau kiểm tra” được đánh thực hiện chưa tốt
3.4.3. Thực trạng quản lý đầu ra đào tạo ngành Quản trị 
kinh doanh
Thực trạng cơng tác quản lý tư vấn, giới thiệu việc làm cho  
sinh viên ngành Quản trị kinh doanh
Cơng tác quản lý tư  vấn, giới thiệu việc làm cho sinh viên 
ngành Quản trị Kinh doanh được cán bộ quản lý, giảng viên và nhà 
tuyển dụng đánh giá  ở  mức trung bình, điểm trung bình dao động 
từ  2.98 đến 3.48. Cơng tác quản lý tư  vấn, giới thiệu việc làm 
ngành Quản trị Kinh doanh chưa thực sự  được quan tâm, dẫn đến 
việc tư  vấn giới thiệu việc làm sau đào tạo ngành  Quản trị  Kinh 
doanh chưa được quản lý một cách bài bản, do đó để  đào tạo theo 
nhu cầu xã hội đạt hiệu quả  thì rất cần thiết phải tăng cường  
quản lý cơng tác tư vấn và giới thiệu việc làm.
Thực trạng sự phối hợp giữa nhà trường và nhà tuyển dụng  
trong quản lý đào tạo ngành Quản trị kinh doanh


20
Đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên và nhà tuyển dụng  
về  sự  phối hợp giữa nhà trường và nhà tuyển dụng trong quản lý 
đào tạo ngành Quản trị  Kinh doanh chỉ  đạt mức trung bình (điểm 
trung bình dao động từ  2.86 đến 3.62). Kết quả  này cho thấy sự 
phối hợp giữa cơ sở sử dụng nhân lực ngành Quản trị Kinh doanh 
và nhà trường chưa hiệu quả, cơ  sở  đào tạo chưa tranh thủ  được 
sự   ủng hộ  về  vật chất (kinh phí), cũng chưa tham gia xây dựng  
hoặc điều chỉnh chương trình đào tạo. Do đó, đào tạo chưa gắn 
được với nhu cầu sử dụng của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và xã 
hội.

3.5. Thực trạng các yếu tố   ảnh hưởng đến quản lý đào  
tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở các trường đại học tư thục 
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội
Sinh viên và cán bộ  quản lý, giảng viên đánh giá rất cao về 
các yếu tố   ảnh hưởng đến quản lý đào tạo ngành  Quản trị  Kinh 
doanh (điểm trung bình ở mức cao từ 3,72 đến 4,35). Những yếu tố 
mà sinh viên và cán bộ  quản lý,  giảng viên đánh giá là có   ảnh  
hưởng lớn đến quản lý đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh là: “u 
cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ngành  Quản trị  Kinh 
doanh  đáp  ứng u cầu xã hội” xếp thứ  1 với điểm trung bình là 
4,35; “Yếu tố thuộc về nhà quản lý (Ban giám hiệu, cán bộ quản lý 
các cơ quan chức năng)” xếp thứ 2 với điểm trung bình là 4,31 và  
yếu tố về “Cơ chế quản lý đào tạo ở các trường đại học tư thục” 
xếp thứ  3 với điểm trung bình là 4,26. Các yếu tố  ít  ảnh hưởng 
đến quản lý đào tạo ngành Quản trị  Kinh doanh đáp  ứng nhu cầu 
xã hội ở các trường Đại học tư thục theo đánh giá của sinh viên và  
cán bộ  quản lý, giảng viên là “Sự  phát triển của khoa học cơng 
nghệ” xếp thứ  8 với điểm trung bình là 3,74, và xếp  ở  vị  trí cuối  
cùng là yếu tố “Điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước” với điểm  
trung bình là 3,72. 
3.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đào tạo ngành 
Quản trị kinh doanh ở các trường đại học tư thục trên địa bàn  
thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội
3.6.1. Những ưu điểm
Một là, lãnh đạo các trường Đại học tư thục đã có nhận thức 
đúng, trách nhiệm cao và ln quan tâm đến quản lý hoạt động đào  


21
tạo nói chung và quản lý đào tạo ngành  Quản trị  Kinh doanh  nói 

riêng đáp ứng nhu cầu xã hội
Hai là, chất lượng nguồn nhân lực giáo dục trong các trường  
Đại học tư thục ngày càng được nâng cao
Ba là, một số nội dung trong cơng tác quản lý hoạt động đào 
tạo ngành  Quản trị  Kinh doanh  đã được các trường Đại học tư 
thục thực hiện có hiệu quả tốt
3.6.2. Những hạn chế
Một là, việc cụ thể hóa các văn bản, qui định của ngành giáo 
dục và đào tạo thành các qui định cụ  thể  trong cơng tác quản lý 
hoạt động đào tạo cịn thiếu, chưa đồng bộ. 
Hai là, quản lý cơng tác tuyển sinh, cơng tác tư  vấn hướng 
nghiệp cịn nhiều hạn chế. 
Ba là, trong quản lý q trình đào tạo, phần lớn các trường Đại  
học tư thục khơng có nhiều đổi mới về chương trình đào tạo, ít hiệu  
chỉnh. 
Bốn là, quản lý đầu ra đào tạo ngành   Quản trị  Kinh doanh 
cịn bất cập, chưa đáp ứng nhu cầu xã hội. 
Năm là, các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo ngành 
Quản trị Kinh doanh cịn bất cập
3.6.3. Ngun nhân của hạn chế
M ột là, cơng tác giáo dục, thơng tin, tun truyền nh ằm  
nâng cao nh ận th ức v ề vai trị, trách nhiệm, t ầm quan tr ọng c ủa  
cơng tác qu ản lý đào t ạo ngành   Quản trị  Kinh doanh   đáp  ứng 
nhu c ầu xã hội  ở  các trườ ng Đại học tư  thục còn chư a đượ c  
đầu t ư, quan tâm đúng mức. 
Hai   là,   m ột   s ố   trườ ng   Đại   học   tư   thụ c   chưa   quan   tâm 
đúng   m ức   đế n   công  tác   qui   ho ạch   phát   tri ể n  độ i   ngũ   cán  bộ 
quản lý, gi ảng viên
Ba là, một số cơ quan chức năng, Bộ môn/khoa ngành Quản 
trị  Kinh doanh  chưa cụ  thể  hóa chủ  trương, kế  hoạch xây dựng 

phát triển chương trình đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh phù hợp 
với bối cảnh
Bốn là, mối quan hệ  hợp tác giữa các trường Đại học tư 
thục và các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp chưa thực sự gắn kết. 


22
Năm là, cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài chính ở một số trường  
Đại học tư thục cịn bất cập. 
Sáu là, cơng tác giám sát, kiểm tra, đánh giá chất lượng đào 
tạo ngành Quản trị Kinh doanh cịn nhiều hạn chế. 
Kết luận chương 3
Trong những năm qua chất lượng đào tạo ngành  Quản trị 
Kinh doanh đã có những chuyển biến tích cực, đáp ứng u cầu thị 
trường lao động. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về  thực tiễn quản lý 
đào   tạo   ngành  Quản   trị   Kinh   doanh  đáp   nhu   cầu   xã   hội   ở   các 
trường Đại học tư  thục trên địa bàn thành phố  Hồ  Chí Minh  vẫn 
cịn những hạn chế  bất cập nhất định. Những hạn chế, bất cập  
này   ảnh   hưởng   đến   đào   tạo   ngành  Quản   trị   Kinh   doanh  ở   các 
trường Đại học tư thục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 4
BIỆN PHÁP VÀ KHẢO NGHIỆM, THỬ NGHIỆM BIỆN 
PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ KINH 
DOANH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC TRÊN ĐỊA 
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐÁP ỨNG NHU CẦU Xà
HỘI
4.1.   Biện   pháp   quản   lý   đào   tạo   ngành   Quản   trị   kinh 
doanh  ở  các trường đại học tư  thục trên địa bàn thành phố 
Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu xã hội
4.1.1. Kế  hoạch hóa đào tạo ngành Quản trị  kinh doanh  

theo chuẩn đầu ra ở các trường đại học tư thục
Một là, Tổ  chức khảo sát nhu cầu học tập của sinh viên và 
nhu cầu sử  dụng lao động ngành Quản trị  kinh doanh của xã hội,  
xác định chuẩn đầu ra cho đào tạo ngành Quản trị  kinh doanh của  
nhà trường.
Hai là, xác định các chuẩn đầu ra ngành Quản trị kinh doanh  
đáp  ứng nhu cầu xã hội bao gồm các chuẩn đầu ra của chương  
trình đào tạo dựa trên sứ mạng, tầm nhìn chiến lược phát triển của 
nhà trường và khoa chính là khung tham chiếu cho đảm bảo chất 
lượng chương trình đào tạo cụ thể.
Ba là, lập kế hoạch tổng thể hoạt động đánh giá nhu cầu xã 
hội và xác định chuẩn  đầu ra cho đào tạo ngành Quản trị  Kinh 


23
doanh, làm cơ  sở  để  cụ  thể  hóa bằng các kế  hoạch chi tiết cho  
từng nhóm cơng việc, từng thời điểm, từng đối tượng khác nhau  
bảo đảm hoạt động đánh giá nhu cầu xã hội và xác định chuẩn đầu  
ra cho đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh được triển khai liên tục 
trong mọi lúc, mọi nơi trong phạm vi cho phép.
4.1.2.   Phát   triển   chương   trình   đào   tạo   ngành   Quản   trị  
Kinh doanh phù hợp với nhu cầu xã hội
Thực hiện phát triển chương trình đào tạo theo qui trình 5 khâu:
(1) Phân tích bối cảnh và nhu cầu đào tạo
(2) Xác định mục đích chung và mục tiêu cụ thể
(3) Thiết kế chương trình đào tạo
(4) Thực thi chương trình đào tạo
(5) Đánh giá chương trình đào tạo
4.1.3. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chun mơn,  
nghiệp vụ  cho đội ngũ giảng viên ngành Quản trị  Kinh doanh  

đáp ứng nhu cầu xã hội
Một là, giáo dục ý thức, vai trị và trách nhiệm của đội ngũ 
giảng viên đối với nhiệm vụ  của mình và với thế  hệ  sinh viên 
mình đang giảng dạy; Xây dựng kế  hoạch cơng tác chun mơn 
cho đội ngũ giảng viên tại các khoa trên cơ  sở  nội dung chương  
trình và kế hoạch đào tạo 
Hai  là,  xây dựng khung  năng lực  của   đội  ngũ   giảng  viên 
ngành Quản trị Kinh doanh. 
Ba là, tiến hành khảo sát nhu cầu đào tạo bồi dưỡng, lập kế 
hoạch và tổ chức các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giảng viên. 
Bốn là, các trường Đại học tư thục hồn thiện cơ chế quản lý, 
định mức lao động, nghiên cứu khoa học, chính sách  ưu đãi giảng 
viên. 
4.1.4. Đảm bảo cơ  sở  vật chất và phương tiện phục vụ  
đào tạo phù hợp với thực tiễn nhà trường và bối cảnh xã hội
Trước hết phải nghiên cứu kỹ  mục tiêu đào tạo để  xem sẽ 
cần những chủng loại cơ  sở vật chất và phương tiện dạy học gì 
để tránh đầu tư lãng phí, khơng hiệu quả. 
Xây dựng kế  hoạch cụ  thể, chi tiết về  nhu cầu số  phịng 
học, nhà xưởng, phịng thực hành, phịng thí nghiệm và cả  những 
cơ  sở  sản xuất kết hợp nghiên cứu, khảo sát mơ hình tổ  chức các  


24
phịng thí nghiệm hiện đại của một số trường Đại học tiên tiến để 
đầu tư và quản lý khai thác có hiệu quả. 
Nâng   cao   chất   lượng   cơ   sở   vật   chất,   trang   thiết   bị   và 
phương tiện dạy học đảm bảo đủ  về  số  lượng, chất lượng và 
mức độ  hiện đại nhằm đáp  ứng yêu cầu đào tạo ngành Quản trị 
Kinh doanh. 

4.1.5. Tổ  chức liên kết giữa cơ  sở  đào tạo và đơn vị  sử  
dụng nguồn nhân lực được đào tạo
Một là, tổ chức ký kết thỏa thuận hợp tác giữa cơ sở đào tạo 
ngành Quản trị  Kinh doanh  ở các trường Đại học tư  thục với các 
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
Hai là, xác định rõ vai trị, trách nhiệm của nhà trường và cơ 
quan, đơn vị doanh nghiệp trong liên kết đào tạo
Ba là, phối hợp đánh giá chất lượng đào tạo và rút kinh nghiệm 
thực hiện liên kết đào tạo thơng qua q trình đánh giá sản phẩm đào  
tạo. 
Bốn là, xây dựng kế hoạch và cơ chế phối hợp với cơ quan,  
đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động 
4.1.6. Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh hoạt động đào tạo  
ngành Quản trị kinh doanh thích ứng nhu cầu xã hội
Một là, tiến hành cơng tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo 
trong nhà trường để rút kinh nghiệm, điều chỉnh kịp thời
Hai là, đổi mới cơng tác đánh giá thơng qua người sử  dụng lao  
động 
Ba là, thiết lập thơng tin giữa đào tạo và sử  dụng nhân lực  
sau đào tạo để làm căn cứ điều chỉnh, thích ứng với nhu cầu xã hội
Mối quan hệ giữa các biện pháp
4.2. Khảo nghiệm và thử nghiệm tính cần thiết, tính khả 
thi của các biện pháp
4.2.1. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện  
pháp
* Mục đích khảo nghiệm
* Lực lượng tham gia khảo nghiệm
* Nội dung, phương pháp tiến hành và cách xử  lý số  liệu khảo  
nghiệm
* Kết quả khảo nghiệm



25
Về tính cần thiết: Trong hệ thống các biện pháp, thì biện pháp 3: 
Tổ chức nâng cao năng lực chun mơn, nghiệp vụ cho  đội ngũ giảng 
viên trong nhà trường đáp ứng nhu cầu xã hội, có  điểm trung bình = 4.60, 
độ lệch chuẩn là 0.642, xếp thứ 1; biện pháp 2: Phát triển chương trình 
đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh phù hợp với nhu cầu xã hội, có điểm 
trung bình là 4.55, độ lệch chuẩn là 0.648, xếp thứ 2; biện pháp 5: Tổ 
chức liên kết đào tạo giữa ngành Quản trị Kinh doanh và đơn vị sử dụng 
nguồn nhân lực được đào tạo có điểm trung bình là 4.48, độ lệch chuẩn  
là 0.739.
Về  tính khả  thi: Các biện pháp 3, 1, 5 được đánh giá có tính 
khả thi cao hơn cả. (biện pháp 3 có điểm trung bình = 4.45, độ lệch 
chuẩn 0.737; biện pháp 1 có điểm trung bình = 4.40, độ lệch chuẩn 
0.732 và biện pháp 5 có  điểm  trung bình  = 4.32, độ  lệch chuẩn 
0.718. Như  vậy, các biện pháp nếu được thực hiện đồng bộ  sẽ  đạt  
hiệu quả  cao trong thực tiễn quản lý đào tạo ngành  Quản trị  Kinh 
doanh  ở các trường Đại học tư  thục trên địa bàn thành phố  Hồ  Chí 
Minh đáp ứng nhu cầu xã hội..
4.2.2. Thử nghiệm một biện pháp đã đề xuất
* Những vấn đề chung của thử nghiệm
Mục đích thử nghiệm
Nội dung thử nghiệm
Luận án chỉ  giới hạn thử  nghiệm biện pháp “Tổ  chức liên kết  
giữa cơ sở đào tạo và đơn vị sử dụng nguồn nhân lực được đào tạo”. 
Phạm vi, đối tượng và lực lượng tham gia thử nghiệm
Phạm vi về thời gian
Đối tượng và địa bàn thử nghiệm: Tổng 109 người, bao gồm 50 
giảng viên, 35 cán bộ quản lý (các phịng, ban) ở 4 trường  Đại học tư 

thục 
Lực lượng tham gia thử nghiệm: Tác giả luận án và các cộng 
tác viên ở cơ sở thử nghiệm.
Tiêu chí và cơng cụ đánh giá tác động thử nghiệm
Trên cơ sở xác định nội dung thử nghiệm trên, tác giả xây dựng 
thành 2 tiêu chí: Nhận thức, trách nhiệm và việc phát huy vai trị của các  
tổ chức, các lực lượng trong tham gia liên kết đào tạo và Kết quả và mức 
độ liên kết giữa các nhà trường và đơn vị sử dụng nhân lực ngành Quản 
trị Kinh doanh. Mỗi tiêu chí có những chỉ số đánh giá cụ thể


×