Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam theo chuẩn Basel II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.91 KB, 31 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-----*-----

NGUYỄN THỊ THU HÀ

QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN VIỆT NAM
THEO CHUẨN BASEL II

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2021

1


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------------oOo----------------

NGUYỄN THỊ THU HÀ

QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM


THEO CHUẨN BASEL II
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 9.34.02.01

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Đỗ Thị Kim Hảo
2. TS. Đoàn Thị Thanh Hương

HÀ NỘI, 2021

2


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Luận án
Tính đa dạng và mối liên hệ giữa các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng ngày nay
đang tăng lên và phức tạp hơn. Bên cạnh đó, nhiều NHTM đang tham gia sâu rộng hơn với
nền kinh tế thế giới đã khiến khả năng kiểm soát rủi ro trở nên khó khăn (Greuning and
Bratanovic, 2020). Trong đó, so với các loại rủi ro khác, RRHĐ có khả năng gây thiệt hại
lớn hơn nhiều lần (Moosa, 2007). RRHĐ có thể tạo nên những thiệt hại lớn bởi tính đa
dạng, liên kết cao, phạm vi không gian và thời gian của loại rủi ro này rất rộng lớn,
không xác định trước (Marshall, 2001).
RRHĐ đã nhận được sự quan tâm của nhiều ngân hàng sau một loạt sự cố và tổn thất
nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến uy tín, tài sản có liên quan đến RRHĐ đã xảy ra trên thế
giới, chẳng hạn Ngân hàng Barings, Allied Irish, Citibank và một số công ty khác. Ngân hàng
Barings (thành lập năm 1762 ở Anh) đã bị phá sản vào năm 1995 do RRHĐ từ một giao
dịch viên. Tháng 1/2021, một tòa án ở Mỹ đã quyết rằng bên nhận tiền do Ngân hàng
Citibank (Mỹ) chuyển nhầm sẽ khơng phải hồn trả số tiền khoảng 500 triệu USD và đã
gây ra thiệt hại to lớn cho ngân hàng này. Tại Việt Nam, RRHĐ ngày càng xuất hiện
nhiều hơn. Thời gian gần đây, số lượng vụ cướp ngân hàng ở Việt Nam gia tăng đột biến

với mức độ nguy hiểm cao.
Dưới tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0, nguy cơ xảy ra RRHĐ ngày càng
lớn, khó xác định. RRHĐ tiềm ẩn trong mỗi sản phẩm, dịch vụ và quy trình nghiệp vụ
của ngân hàng, khó dự đốn và gắn liền với văn hóa, đặc điểm của từng NHTM. Do đó,
RRHĐ nếu xảy ra, có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng,
khách hàng và toàn bộ nền kinh tế.
Trong khi đó, để nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh, vấn đề đặt ra cho ngành
ngân hàng là kiểm soát, quản lý được các rủi ro gắn với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, trong đó có RRHĐ. Một ngân hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả, có năng lực tài
chính mạnh và quản trị được rủi ro trong giới hạn cho phép sẽ tạo được niềm tin của
khách hàng và nâng cao vị thế, năng lực cạnh tranh. Yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro
trong từng hoạt động kinh doanh phải được quản trị, kiểm soát, giảm thiểu các thiệt hại
phát sinh và tăng lợi nhuận, góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh. Trong
xu thế hội nhập quốc tế đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu quản trị theo
3


chuẩn mực quốc tế, đồng thời mở ra các cơ hội để ngành Ngân hàng có thể tiếp cận nhanh và
gần hơn với các chuẩn mực đó (Đào Thị Thanh Tú, 2014).
Nhận thức được tầm quan trọng của QTRRHĐ, ngành ngân hàng đã có nhiều
chính sách, biện pháp thiết thực, kịp thời. NHNN đã xác định RRHĐ là rủi ro trọng yếu
của NHTM, được quy định tại Khoản 13 Điều 3 của Thông tư 13/2018/TT-NHNN ngày
18/5/2018 của NHNN quy định về hệ thống kiểm tra nội bộ của NHTM và chi nhánh
ngân hàng nước ngoài. Ngoài ra, NHNN đã chỉ định mười NHTM thực hiện thí điểm
Basel II, đưa ra lộ trình khuyến khích, tạo điều kiện cho các NHTM triển khai thực hiện
Basel II. Nhiều NHTM đã đưa công tác QTRRHĐ vào chiến lược kinh doanh ngân hàng,
đầu tư nguồn lực để xây dựng hệ thống quản trị loại hình rủi ro này.
Là ngân hàng có quy mơ lớn nhất Việt Nam với hệ thống giao dịch rộng khắp, số
lượng khách hàng lớn, sản phẩm dịch vụ đa dạng, Agribank đã sớm ý thức tăng cường
biện pháp phòng ngừa trước khi rủi ro xảy ra để không ảnh hưởng đến lợi ích cũng như

uy tín của ngân hàng, bao gồm thiết lập hệ thống kiểm toán, kiểm soát nội bộ, ban hành
các khung quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…Tuy nhiên, đối với
QTRRHĐ, Agribank còn gặp một số hạn chế, chưa ban hành chiến lược, khẩu vị, chính
sách, quy trình QTRRHĐ, chưa triển khai các công cụ để đo lường RRHĐ, hệ thống
QTRRHĐ phân tán, chưa tập trung một đầu mối chuyên trách.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng chuẩn quốc tế, tuân thủ quy định của
NHNN, việc nghiên cứu thực trạng RRHĐ, QTRRHĐ tại NHTM, khảo sát thực tiễn công
tác QTRRHĐ tại Agribank và đề xuất các giải pháp phù hợp là rất cần thiết trong giai
đoạn hiện nay. Xuất phát từ lý thuyết và thực tiễn, Tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản trị
rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam theo
chuẩn Basel II” làm chủ đề nghiên cứu cho Luận án.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Sự quan tâm về quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng ngày càng tăng, đặc biệt
từ cuối những năm 1990, sau một loạt sự cố và tổn thất nghiêm trọng đã dẫn đến việc ban
hành các tiêu chuẩn về vốn cho RRHĐ theo BIS (2004). Tầm quan trọng của QTRRHĐ
trong ngân hàng được khẳng định qua các nghiên cứu lý thuyết của Powell (2004).
4


Theo F. Hasanali (2002), RRHĐ liên quan đến quá trình thiết lập quy trình, khơng
phải đơn thuần là quản lý sự vụ trong quá trình hoạt động. RRHĐ là loại rủi ro khác biệt
so với các loại hình rủi ro khác, chẳng hạn như: rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường được
xem là rủi ro tài chính trong khi RRHĐ là rủi ro phi tài chính. RRHĐ khó xác định hoặc
dự đốn trước những dấu hiệu của nó vì loại rủi ro này khơng định lượng được bằng chỉ
số tài chính cụ thể như rủi ro tín dụng hay rủi ro thị trường (De Koker, 2006). Theo R.M.
Cooke (2004), RRHĐ được định nghĩa là những rủi ro liên quan đến những tổn thất mà
nguyên nhân là do tổ chức tín dụng hoạt động thiếu hiệu quả. Việc định lượng loại hình
rủi ro này dựa trên cơ sở dữ liệu lớn, phức tạp (Muzzy, 2003) và phải khái quát hóa được
hành vi của con người (McKay and Marshall, 2001). Tính chất tiềm ẩn của RRHĐ là

điều gây khó khăn cho công tác triển khai quản lý rủi ro do khơng dự đốn trước được.
Theo Ủy ban Basel II, RRHĐ trong ngân hàng được định nghĩa “là rủi ro xảy ra
tổn thất do thiếu hoặc do lỗi của quy trình nội bộ, cán bộ ngân hàng, hệ thống hoặc do
các sự kiện bên ngồi”. RRHĐ xảy ra khơng chỉ gây hậu quả lớn cho ngân hàng về mặt
tài chính mà cịn ảnh hưởng rất lớn đến uy tín, thương hiệu của ngân hàng (Moosa, 2007;
Cummins, J. David and Wei, 2007). Tổn thất về uy tín xảy ra khó đo lường hơn nhiều so
với chính RRHĐ và mức độ nghiêm trọng cũng khó lường. RRHĐ có khả năng gây thiệt
hại lớn hơn nhiều lần so với rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường (Moosa, 2007).
Theo Basel II, quản trị rủi ro là một quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi
cấp độ của một TCTD và là yêu cầu bắt buộc để các TCTD có thể đạt được các mục tiêu
đề ra và duy trì khả năng tồn tại, sự minh bạch về tài chính. Chúng ta có thể hiểu
QTRRHĐ là q trình TCTD tiến hành các hoạt động tác động đến RRHĐ, bao gồm việc
thiết lập cơ cấu tổ chức, xây dựng hệ thống các chính sách, phương pháp quản lý RRHĐ
để thực hiện quá trình quản lý rủi ro đó là xác định, đo lường, đánh giá, quản lý, giám sát
và kiểm tra, kiểm soát RRHĐ nhằm bảo đảm hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro xảy ra. Ủy
ban Basel về giám sát ngân hàng (2003) cũng đã tổng kết 4 vấn đề chính bao hàm 11
nguyên tắc vàng trong QTRRHĐ và khuyến nghị các ngân hàng cần thực hiện. Trên cơ
sở các nguyên tắc này, nội dung QTRRHĐ tập trung vào khung và quy trình QTRRHĐ.
RRHĐ cho đến nay khơng cịn là khái niệm mới nhưng việc thực hiện quản lý và đánh
giá về công tác quản trị rủi ro vẫn tiếp tục cần đặt ra do yêu cầu quản lý của Basel II..
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
5


2.2.1. Những nghiên cứu về quản trị rủi ro hoạt động
Theo quy định của Ủy ban Basel II, RRHĐ được xác định trên các nguyên nhân
gây ra rủi ro nên quản lý RRHĐ là kiểm soát các nguyên nhân gây ra RRHĐ. Đối với hệ
thống NHTM Việt Nam, đã có một số các nghiên cứu về hoạt động QTRRHĐ và giải
pháp nâng cao hiệu quả RRHĐ tại các NHTM.
Luận án tiến sỹ “Hệ thống quản trị rủ ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại

Việt Nam” của Lê Thị Vân Khanh (2016) đã đưa ra khái niệm về Hệ thống Quản lý
RRHĐ tại các NHTM Việt Nam; căn cứ trên khung lý thuyết và các tiêu chí đánh giá về
Hệ thống Quản lý rủi ro nói chung và QLRRHĐ nói riêng của các nghiên cứu trước và
Hiệp định Basel II. Luận án đã định nghĩa, luận giải và phân tích chi tiết các nhân tố
trong hệ thống QLRRHĐ tại các NHTM; làm rõ định nghĩa và tiêu chí đo lường mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố tới hiệu quả QLRRHĐ.
Việc triển khai quản trị rủi ro nói chung và quản trị RRHĐ đã thực sự trở thành
nhu cầu tự thân của ngân hàng nhằm nâng cao năng lực quản trị nội tại, từng bước đáp
ứng chuẩn mực quốc tế, sẵn sàng để hội nhập. Basel II là một hành trình khơng có điểm
dừng, buộc các ngân hàng phải đối mặt với nhiều thách thức, trở ngại và đòi hỏi những
nỗ lực to lớn là nhận định tại Luận văn thạc sỹ “Giải pháp hồn thiện cơng tác Quản trị
rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu (ACB)” của Nguyễn Thị
Minh Huệ (2016). Nghiên cứu “Quản lý rủi ro hoạt động theo Basel II tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam (MSB)” của Đặng Anh Tuấn và cộng sự
(2018) đã thực hiện nhằm tìm hiểu mơ hình quản trị rủi ro và các công cụ triển khai
quản lý RRHĐ đã triển khai thành công trên thế giới và tại một số NHTM cổ phần như
ACB, MSB từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và khuyến nghị cho các NHTM Việt Nam.
Ngoài ra, nghiên cứu “Quản trị rủi ro tác nghiệp của ngân hàng theo Basel II - Tình
huống ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình” của nhóm tác giả Trịnh Quốc Trung và
Phạm Thu Thủy (2016) đã đánh giá công tác quản trị rủi ro tác nghiệp theo Basel II
trong trường hợp của NHTM cổ phần An Bình.
Nhận thấy nhiều vụ gian lận nội bộ trong ngân hàng có quy mơ lớn do chính
những cán bộ ngân hàng thực hiện tác giả Trần Thị Minh Trang (2014) đã phân tích và
cung cấp cách nhìn tổng quan về QTRRHĐ trong ngân hàng, cách tính chi phí vốn cho
RRHĐ theo Basel II và cách thiết kế hệ thống QTRRHĐ trong NHTM theo thông lệ quốc
6


tế tốt nhất. Tác giả Đào Thị Thanh Tú (2014) các NHTM Việt Nam phải đáp ứng các
yêu cầu quản trị nói chung và quản trị rủi ro nói riêng theo chuẩn mực quốc tế và đưa ra

4 nguyên tắc về QTRRHĐ và 08 giải pháp nâng cao QTRRHĐ.
Cơng trình “Quản lý rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam” (Techcombank) của Nguyễn Thủy Hằng (2015) đã đề cập đến thực
trạng quản lý rủi ro tác nghiệp của Techcombank giai đoạn 2011-2013, trong đó chỉ ra
nguyên nhân dẫn đến rủi ro gồm cán bộ ngân hàng, hệ thống CNTT, tác động bên ngoài.
Đồng thời, tác giả tập trung nghiên cứu về nhận thức của các cấp quản lý đối với vấn đề
rủi ro nhằm phát hiện những loại rủi ro thường xuyên xảy ra để đề xuất biện pháp giảm
thiểu rủi ro, hỗ trợ hệ thống hoạt động an toàn hơn. Tác giả Nguyễn Minh Ngọc (2015)
đã phân tích nguyên nhân, thực trạng QTRRHĐ tại các NHTM nói chung và nghiên cứu
chi tiết việc ứng dụng mơ hình định lượng để đo lường nhân tố tác động đến QTRRHĐ
tại VP Bank. Tác giả Phan Thị Thu Hà và Lê Thị Vân Khanh (2015) đã nêu thực trạng
quản lý RRHĐ tại các NHTM hiện nay và khuyến nghị các NHTM thực hiện quản lý
RRHĐ theo yêu cầu của Basel II,
Tác giả Phạm Thị Bích Duyên (2016) đã nêu lên cơ sở lý luận và mô hình nghiên
cứu về quản lý RRHĐ, các loại RRHĐ, hệ thống quản lý RRHĐ, hiệu quả quản lý
RRHĐ, đề xuất mơ hình nghiên cứu, kinh nghiệm thiết lập hệ thống quản lý RRHĐ từ
các NHTM; nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả quản lý RRHĐ
tại các NHTM Việt Nam từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện và phát triển hệ thống quản
lý RRHĐ tại các NHTM Việt Nam.
2.2.2. Những nghiên cứu về quản trị rủi ro tại Agribank
Nhiều nghiên cứu đã tập trung về quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank. Luận án
Tiến sỹ “Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II tại Agribank” của Trần Thị Việt
Thạch (2016) đã chỉ ra các lợi ích của việc quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại
NHTM và các điều kiện để NHTM triển khai quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II. Luận
án tiến sỹ của Nguyễn Tuấn Anh (2012) đã tập trung đánh giá thực trạng quản trị rủi ro
tín dụng tại Agribank và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại
Agribank. Đối với những loại hình rủi ro khác, Luận án Tiến sỹ của Nguyễn Hải Long
(2018) đã tập trung phân tích thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của Agribank. Cũng

7



về chủ đề này, nghiên cứu của Hoàng Thị Thanh Huyền (2020) đã tập trung đánh giá
thực trạng quản trị thanh khoản tại Agribank giai đoạn 2013-2018.
Đối với RRHĐ, tác giả Nguyễn Ngọc Sơn (2019) đã làm rõ công tác QTRRHĐ
trong lĩnh vực kinh doanh thẻ tại Agribank. Ngoài ra, Luận văn thạc sỹ của Phạm Thùy
Liên (2014) về “Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng
thơn Việt Nam” đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về QTRRHĐ, các nhân tố ảnh
hưởng đến QTRR và đề xuất quy trình quản trị rủi ro hoạt động áp dụng trong hệ thống
Agribank và đưa ra một vài khuyến nghị giúp tăng cường quản trị rủi ro hoạt động. Tuy
nhiên, luận văn chưa triển khai khảo sát toàn hệ thống, chỉ tập trung trung ở một số đơn
vị. Ngoài ra, luận văn được thực hiện trong giai đoạn trước khi Agribank thuê tư vấn triển
khai Basel II và trước khi NHNN ban hành các thơng tư và thí điểm triển khai Basel II tại
các NHTM Việt Nam.
So với các loại hình rủi ro khác thì chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu về RRHĐ
và chưa có cơng trình nghiên cứu về QTRRHĐ tại NHTM Việt Nam theo chuẩn Basel II.
3. Khoảng trống nghiên cứu
Thứ nhất, bổ sung khung lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến QTRRHĐ của
NHTM. Các nghiên cứu trước chưa có sự thống nhất về cách phân loại, mức độ ảnh
hưởng đến QTRRHĐ nên cần tiếp tục nghiên cứu để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến
QTRRHĐ tại NHTM là cần thiết.
Thứ hai, xây dựng quy trình QTRRHĐ tại NHTM theo chuẩn Basel II. Một số
cơng trình nghiên cứu về QTRRHĐ gắn liền với từng nghiệp vụ riêng lẻ hoặc theo cách
ngun nhân gây ra nên chưa có tính khái qt, đồng bộ. Để có cái nhìn tổng thể, việc
tiếp tục nghiên cứu quy trình QTRRHĐ tại NHTM và đối chiếu theo chuẩn Basel II ở
phạm vi tổng thể các nghiệp vụ ngân hàng là điều nên làm.
Thứ ba, phân tích thực trạng triển khai QTRRHĐ trên tồn hệ thống Agribank.
Chưa có cơng trình nghiên cứu sâu về QTRRHĐ tại Agribank với sự đánh giá thực trạng
triển khai QTRRHĐ trên toàn hệ thống Agribank kết hợp thực hiện khảo sát.
4. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

4.1. Mục tiêu tổng quát: Luận án tập trung nghiên cứu công tác QTRRHĐ của
NHTM và tại Agribank, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp tăng cường QTRRHĐ tại
8


Agribank theo chuẩn Basel II.
4.2. Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về RRHĐ và QTRRHĐ ở NHTM theo chuẩn Basel
II; Nghiên cứu kinh nghiệm về QTRRHĐ theo chuẩn Basel II từ một số NHTM trong và
ngoài nước, bài học kinh nghiệm đối với Agribank; phân tích làm rõ thực trạng RRHĐ và
QTRRHĐ tại Agribank theo chuẩn Basel II; Luận án sẽ đề xuất các giải pháp và kiến
nghị đối với công tác QTRRHĐ tại Agribank thời gian tới theo chuẩn Basel II.
4.3. Câu hỏi nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến QTRRHĐ của NHTM là gì? Cách phân loại như thế
nào? Quy trình QTRRHĐ tại NHTM theo chuẩn Basel II được thực hiện như thế nào?
Thực trạng QTRRHĐ tại Agribank hiện nay? Những vấn đề cần phải hồn thiện trong
cơng tác QTRRHĐ tại Agribank theo chuẩn Basel II? Agribank cần có giải pháp gì và
theo lộ trình như thế nào để hồn thiện cơng tác QTRRHĐ theo chuẩn Basel II?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là RRHĐ và QTRRHĐ của NHTM.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: RRHĐ và QTRRHĐ thực tế áp dụng tại Agribank để hướng
đến đạt chuẩn Basel II trong tương quan so sánh với các NHTM trong và ngoài nước.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015-2020.
6. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cách tiếp cận
Tác giả tiếp cận từ cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn trong và ngoài nước về
RRHĐ, QTRRHĐ theo chuẩn Basel II. Trên cơ sở đó, tác giả thực hiện lập bảng hỏi,
khảo sát các chuyên gia liên quan đến lĩnh vực QTRRHĐ. Dựa trên kết quả khảo sát, tác

giả đã đi sâu phân tích thực trạng QTRRHĐ tại Agribank, đề xuất các giải pháp và kiến
nghị phù hợp.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
9


6.2.1. Phương pháp khảo sát: Tác giả sử dụng phương pháp khảo sát thông qua
việc xây dựng mẫu khảo sát phù hợp với đối tượng và nội dung khảo sát. Trong đó, các
nội dung khảo sát được cụ thể hóa thơng qua các tiêu chí khảo sát.
6.2.2. Phương pháp tổng hợp tài liệu Tiến hành tổng hợp thông tin từ hệ thống
giáo trình, bài báo khoa học, báo cáo, tài liệu từ các hội nghị, hội thảo, tọa đàm liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
6.2.3. Phương pháp thống kê: Thu thập dữ liệu thứ cấp liên quan đến QTRRHĐ
theo chuỗi thời gian từ các báo cáo nội bộ, báo cáo của các cơ quan quản lý Nhà nước và
các NHTM.
6.2.4. Các phương pháp tư duy khoa học: Quy nạp, diễn dịch, loại suy, phân tích,
tổng hợp, đối chiếu, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa.
7. Những đóng góp mới của Luận án
- Thứ nhất, hệ thống hóa và cung cấp khung lý thuyết cơ bản, lý luận chung
QTRRHĐ, làm rõ tổ chức QTRRHĐ, chính sách, quy trình, ngun nhân và các nhân tố
ảnh hưởng đến QTRRHĐ theo tiêu chuẩn Basel II.
- Thứ hai, nghiên cứu có hệ thống kinh nghiệm các NHTM trong và ngồi nước về
QTRRHĐ, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với Agribank.
- Thứ ba, thực hiện khảo sát trên toàn hệ thống Agribank về thực trạng triển khai
QTRRHĐ theo chuẩn Basel II, là căn cứ để đánh giá được tổng thể và thực trạng
QTRRHĐ theo chuẩn Basel II tại Agribank. Đây là thành cơng của Luận án, mà chưa có
luận án nào trước đây đã thực hiện được.
- Thứ tư Luận án đã đề xuất hệ thống các giải pháp cho Agribank và kiến nghị cơ
quan quản lý Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả trong cơng tác QTRRHĐ của ngành
ngân hàng nói chung và Agribank nói riêng trong thời gian tới.

- Thứ năm, Luận án là cơng trình nghiên cứu giúp các nhà khoa học, nhà quản lý,
NHTM nhìn tổng quan về RRHĐ theo chuẩn Basel II, thấy được khoảng cách giữa thực
tế triển khai QTRRHĐ tại Agribank so với yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước và
chuẩn mực Basel II.

10


8. Kết cấu Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và 8 phụ lục, Luận án gồm
có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về QTRRHĐ của NHTM theo chuẩn Basel II
Chương 2. Thực trạng QTRRHĐ tại Agribank theo chuẩn Basel II
Chương 3. Giải pháp tăng cường QTRRHĐ tại Agribank theo chuẩn Basel II

11


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO BASEL II
1.1. Rủi ro hoạt động và Quản trị rủi ro hoạt động của NHTM
1.1.1. Rủi ro hoạt động của Ngân hàng Thương mại
1.1.1.1. Khái niệm RRHĐ
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là sự cố không mong đợi mà khi xảy
ra có khả năng gây tổn thất cho ngân hàng về mặt tài chính và/hoặc phi tài chính. RRHĐ
được hiểu là loại rủi ro liên quan đến việc tổ chức điều hành trong ngân hàng (Crouhy,
Galai và Mark, 2001). Ở góc độ nghiên cứu về nguyên nhân gây ra RRHĐ, RRHĐ được
hiểu là khả năng xảy ra tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do con người, quy trình, hệ thống
không đầy đủ hoặc được thiết lập đầy đủ nhưng khơng hiệu quả, hoặc do các sự kiện bên

ngồi gây ra (SEC, 2003).
Ủy ban Basel đã định nghĩa RRHĐ là rủi ro xảy ra trong quá trình tác nghiệp do
quy trình, con người và hệ thống nội bộ khơng đạt yêu cầu hoặc không hoạt động, hay do
các sự kiện bên ngoài. RRHĐ bao gồm cả rủi ro pháp lý nhưng không bao gồm rủi ro
chiến lược và rủi ro danh tiếng.
1.1.1.2. Tiêu chí đo lường mức độ rủi ro hoạt động
Các sự cố RRHĐ bao gồm: Gian lận; khiếu nại và tranh chấp của khách hàng; vị
trí nhân viên bị khuyết; chính sách sản phẩm; lỗi sai sót; xử lý giao dịch; công nghệ thông
tin; vi phạm quy định. Tương ứng với mỗi sự cố RRHĐ khác nhau sẽ có các tiêu chí đo
lường mức độ rủi ro khác nhau.
1.1.1.3. Nguyên nhân rủi ro hoạt động
Nguồn gốc dẫn đến RRHĐ rất đa dạng và gây nhiều hệ lụy nên Wahlström (2006)
nhấn mạnh: người quản lý cần thiết phải hiểu được các nguồn rủi ro. Sự hiểu biết về
nguồn gốc của một sự kiện rủi ro là trọng tâm và giúp ngân hàng kiểm soát rủi ro này
trong tương lai (Chua, 1996). Merlier và cộng sự (2008) cho rằng nguồn gốc trọng yếu
của RRHĐ nằm trong các q trình có ý thức hoặc không. Nguyên nhân của RRHĐ tại
NHTM xuất phát từ cả yếu tố khách quan (môi trường kinh tế, chính trị xã hội, pháp lý và
các sự kiện khách quan, cá nhân bên ngoài) và yếu tố chủ quan bên trong của các NHTM
gồm (cán bộ ngân hàng, quy trình và hệ thống CNTT).

12


1.1.1.4. Hậu quả của RRHĐ
RRHĐ xảy ra gây hậu quả lớn cho ngân hàng về mặt tài chính và phi tài chính,
Ngân hàng kinh doanh trên cơ sở uy tín nên tổn thất về uy tín xảy ra rất nghiêm trọng và
khó đo lường. RRHĐ có khả năng gây thiệt hại lớn hơn nhiều lần so với rủi ro tín dụng
và rủi ro thị trường (Moosa, 2007). RRHĐ có tính đa dạng và đa chiều; phạm vi không
gian và thời gian của RRHĐ rất rộng lớn, không xác định trước; tương đồng với quan
điểm trên, Roman Buchelt và Stefan Unteregger (2004) đã cho rằng RRHĐ tồn tại dưới

nhiều hình thức khác nhau và có liên quan mật thiết với nhau. Các hậu quả của RRHĐ
gồm: (i) Trách nhiệm pháp lý; (ii) Tổn thất về tài sản; (iii) Mất khả năng địi bồi hồn;
(iv) Phát sinh gánh nặng cho xã hội; (v) Giảm giá trị của ngân hàng.
1.1.2. Quản trị rủi ro hoạt động của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm
QTRRHĐ lả một phần của quản trị rủi ro nói chung trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng (De Koker). Theo Basel II, “Quản trị rủi ro là một quá trình liên tục cần được
thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và là yêu cầu bắt buộc để các tổ chức
tài chính có thể đạt được các mục tiêu đề ra và duy trì khả năng tồn tại và sự minh bạch
về tài chính”. Theo đó, QTRRHĐ được hiểu là quá trình TCTD tiến hành các hoạt động
tác động đến rủi ro hoạt động, bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức, xây dựng hệ thống
các chính sách, phương pháp QTRRHĐ bao gồm: nhận diện, đo lường, đánh giá, quản lý,
giám sát và kiểm tra, kiểm soát RRHĐ nhằm bảo đảm hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro
xảy ra.
1.1.2.2. Đặc điểm của QTRRHĐ
Thứ nhất, QTRRHĐ là hoạt động thường xuyên và liên tục tại ngân hàng. RRHĐ
của ngân hàng có tính rộng khắp, thực hiện trong tất cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và
hệ thống của ngân hàng.
Thứ hai, QTRRHĐ không hiệu quả sẽ mang lại tổn thất tài chính và uy tín cho
ngân hàng do lỗi sai sót, gian lận, duy trì hoạt động một cách liên tục và kịp thời, hoặc
khiến các lợi ích của ngân hàng bị tổn thương.
Thứ ba, QTRRHĐ chủ yếu thực hiện quản trị trong NHTM do nguyên nhân của
RRHĐ có thể từ yếu tố bên ngoài, nhưng đa phần xuất phát từ nội tại ngân hàng.
1.1.2.3. Vai trò của QTRRHĐ
13


QTRRHĐ đã trở thành một vấn đề thiết yếu trong hầu hết các tổ chức kinh doanh
bao gồm cả các tổ chức tài chính, ngân hàng (Waring, 2001). Theo Ortega (2017), công
tác QTRRHĐ ngày càng thách thức đối với các tổ chức tài chính nói chung và các ngân

hàng nói riêng. Vai trò của QTRRHĐ thể hiện qua 4 nội dung: (i) Kiểm soát rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng; (ii) Tăng cường khả năng đạt được các mục tiêu
hoạch định của ngân hàng; (iii) QTRRHĐ tốt sẽ đem lại lợi ích cho cả nền kinh tế; (iv)
Tạo sự tin tưởng của khách hàng, đối tác.
1.2. Quản trị rủi ro hoạt động của NHTM theo chuẩn Basel II
1.2.1. Chính sách quản trị rủi ro hoạt động của NHTM theo Basel II
1.2.1.1. Chính sách QTRRHĐ dựa vào vốn tự có.
Theo Basel II, Ủy ban Basel đã khơng sử dụng nguyên lý “một kích thước phù
hợp với tất cả” (“one size fits all”) của Hiệp ước về vốn năm 1988 (Basel I) trong việc
tính tốn u cầu vốn pháp định tối thiểu. Thay vào đó, Ủy ban Basel đã giới thiệu khái
niệm “3 trụ cột” liên kết mối quan hệ về các loại rủi ro và số vốn cần thiết ngân hàng phải
duy trì. Các ngân hàng có thể lựa chọn phương pháp tiếp cận Chỉ số cơ bản (BIA), Chuẩn
hóa (SA) và Đo lường nâng cao (AMA) để tính vốn cho RRHĐ. Cùng với q trình phát
triển dần độ phức tạp của các hệ thống và quy tắc đo lường RRHĐ, các ngân hàng được
khuyến khích chuyển lên áp dụng các phương pháp đo lường phức tạp hơn trong 3
phương pháp nêu trên.
1.2.1.2. Chính sách QTRRHĐ dựa trên quy trình quản lý giám sát.
Chính sách QTRRHĐ dựa trên quy trình quản lý giám sát nằm trong trụ cột II
chung với các rủi ro khác. Trụ cột này đã đề cập tới q trình rà sốt giám sát khung quản
lý rủi ro của tổ chức và đảm bảo an tồn vốn.
1.2.1.3. Chính sách QTRRHĐ liên quan tới việc cơng bố thơng tin
Trụ cột III nhằm mục đích tăng cường kỷ luật thị trường thông qua công khai
thông tin của các ngân hàng. Trụ cột III đặt ra yêu cầu và khuyến nghị công khai thông
tin trong một số lĩnh vực, bao gồm cả cách ngân hàng tính tốn an toàn vốn và phương
pháp đánh giá rủi ro của ngân hàng. Tăng cường so sánh và minh bạch giữa các ngân
hàng là kết quả mong muốn của Trụ cột III. Đồng thời, Ủy ban Basel đã tìm cách để đảm

14



bảo rằng Basel II tương ứng với các chuẩn mực kế tốn và khơng xung đột với các tiêu
chuẩn về cơng khai thơng tin kế tốn mà các ngân hàng phải tuân thủ.
1.2.2. Tổ chức quản trị rủi ro hoạt động của NHTM theo chuẩn Basel II
Để QTRRHĐ theo chuẩn Basel II, NHTM phải có phải có một hệ thống QTRRHĐ
với chức năng nhiệm vụ rõ ràng được giao cho bộ phận QTRRHĐ. Bộ phận QTRRHĐ
chịu trách nhiệm trong việc xây dựng chiến lược cho việc xác định, đánh giá, giám sát và
kiểm soát/hạn chế RRHĐ; chịu trách nhiệm xây dựng quy định chính sách và quy trình
thủ tục cho tồn ngân hàng liên quan đến việc kiểm sốt và QTRRHĐ; chịu trách nhiệm
thiết kế và áp dụng hệ thống báo cáo rủi ro liên quan đến RRHĐ. Cơ cấu tổ chức
QTRRHĐ của NHTM có tối thiểu 4 bộ phận: Ủy ban Quản lý rủi ro, Bộ phận Quản lý
RRHĐ, Bộ phận kiểm soát tuân thủ độc lập, Bộ phận Kiểm tốn nội bộ.
1.2.3. Quy trình QTRRHĐ của NHTM theo chuẩn Basel II
Theo Basel II (2004), QTRRHĐ theo Basel II gồm 3 bước: (i) Nhận diện và đánh
giá; (ii) Kiểm soát và báo cáo; (iii) Giảm thiểu rủi ro, duy trì hoạt động kinh doanh liên
tục. Để thực hiện được 3 bước của quy trình QTRRHĐ như trên, mỗi ngân hàng cần xây
dựng hệ thống các công cụ QTRRHĐ cũng như phương pháp QTRRHĐ hiệu quả để đảm
bảo RRHĐ quản lý theo đúng mục tiêu của ngân hàng đó tại từng thời kỳ.
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến QTRRHĐ của NHTM theo tiêu chuẩn Basel II
1.2.4.1. Nhân tố khách quan: (i) Mơi trường kinh doanh; (ii) Mơi trường chính trị
- xã hội; (iii) Môi trường pháp lý
1.2.5.2. Nhân tố chủ quan: Quy mô và cơ cấu tổ chức; nguồn nhân lực; giám sát
và quy định, quy trình nội bộ; hệ thống công nghệ thông tin
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro hoạt động tại một số NHTM
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro hoạt động
Từ kinh nghiệm mười NHTM được lựa chọn triển khai thí điểm Basel II và một số
ngân hàng nước ngồi hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp hoặc ở khu vực Châu Á, tác
giả nêu kinh nghiệm QTRRHĐ theo 5 nội dung: (i) Quan điểm lãnh đạo về QTRRHĐ
của lãnh đạo cấp cao; (ii) Cơ cấu tổ chức QTRRHĐ; (iii) Công cụ QTRRHĐ; (iv) Hệ
thống CNTT; (v) Công tác đào tạo QTRRHĐ và (vi) Truyền thông QTRRHĐ.


15


1.3.2. Bài học đối với Agribank
Tác giả đã rút ra những bài học đối với Agribank liên quan đến các khía cạnh
sau: (i) Xây dựng ý thức về QTRRHĐ trong toàn hệ thống, từ lãnh đạo cấp cao đến toàn
bộ nhân viên, lựa chọn các lĩnh vực ưu tiên để thiết lập các chốt kiểm soát về RRHĐ; (ii)
Xây dựng cơ cấu tổ chức QTRRHĐ rõ ràng; (iii) Chú trọng tới q trình xây dựng quy
trình thực thi thơng qua các công cụ QTRRHĐ; (iv) Xây dựng hệ thống CNTT hiện đại;
(v) Tăng cường công tác đào tạo về QTRRHĐ.

16


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI AGRIBANK
THEO CHUẨN BASEL II
2.1. KHÁI QUÁT VỀ AGRIBANK VÀ RRHĐTẠI AGRIBANK
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Agribank
Trải qua gần 33 năm thành lập, Agribank luôn là NHTM Việt Nam có vai trị quan
trọng nhất trong phát triển nơng nghiệp, nông thôn và tiếp tục là NHTM lớn nhất về tổng
tài sản, tổng nguồn vốn, mạng lưới, số lượng lao động, khách hàng tại Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Agribank
Cơ cấu tổ chức của Agribank gồm có Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát, Ban
Điều hành, các Phịng, Ban chun mơn nghiệp vụ, 171 Chi nhánh loại I; 768 Chi nhánh
loại II; 1.286 Phòng giao dịch; 01 Chi nhánh tại Campuchia; 03 Văn phòng đại diện và
03 Đơn vị sự nghiệp. Theo mơ hình tổ chức này thì Agribank hiện chưa có đơn vị đầu
mối để theo dõi quản trị rủi ro trọng yếu. Tuyến bảo vệ thứ nhất và thứ hai có một số
chức năng, nhiệm vụ cịn chồng chéo, khơng đảm bảo tính khách quan, độc lập giữa hai
tuyến bảo vệ.

2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank
Đến 31/12/2020, tổng nguồn vốn đạt 1.461.009 tỷ đồng, tổng dư nợ và đầu tư đạt
1.429.146 tỷ đồng, cơ cấu tín dụng chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (6570% tổng dư nợ) chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai, dịch bệnh, chất lượng tín dụng được
bảo đảm, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát dưới 3% và giảm dần; lợi nhuận trước thuế của
Agribank đạt 12.869 tỷ đồng, là một trong bốn ngân hàng có lợi nhuận cao nhất hệ thống.
2.1.4. Rủi ro hoạt động tại Agribank
Tại Agribank, các sự kiện liên quan đến RRHĐ đang được quản lý ở nhiều đơn vị
khác nhau tại Trụ sở chính và Chi nhánh, chưa có phần mềm báo cáo và tự động cập
nhật, thống kê các sự kiện rủi ro. Kết quả khảo sát cho thấy RRHĐ xảy ra chủ yếu tập
trung vào 4 nguyên nhân chính với mức độ đánh giá ảnh hưởng từ cao đến thấp như sau:
Yếu tố bên ngoài (78,8%), Con người (74,87%), Hệ thống CNTT (73,95%), Quy trình
nội bộ (72,01%).

17


2.1.4.1. Yếu tố bên ngoài: RRHĐ liên quan đến yếu tố bên ngồi chủ yếu xảy ra ở
lĩnh vực tín dụng, nghiệp vụ thẻ và máy ATM, ngân quỹ, tập trung như: Khách hàng cố
tình sử dụng hồ sơ giả để giao dịch với ngân hàng; khách hàng cố tình sử dụng vốn vay
sai mục đích, khơng tn thủ các khoản đã cam kết với ngân hàng; khách hàng lấy thông
tin khách hàng của ngân hàng bằng các thiết bị điện tử để rút tiền từ tài khoản, từ thẻ
ATM; Kẻ gian đột nhập ngân hàng để trộm/cướp tài sản của ngân hàng và khách hàng.
2.1.4.2. Con người: RRHĐ liên quan đến con người tại Agribank không nhiều, các
vụ việc xảy ra do sự cố RRHĐ liên quan đến gian lận nội bộ xuất phát từ vấn đề đạo đức
của cán bộ. Tổng số tiền gây ra thiệt hại không lớn nhưng tỷ lệ số tiền thu hồi không cao
và hầu hết phải trích lập dự phịng và xử lý rủi ro. Qua kết quả khảo sát, RRHĐ do
nguyên nhân gian lận của người lao động chiếm tỷ trọng lớn nhất (27%), do nguyên nhân
chia rẽ lực lượng lao động chiếm tỷ trọng thấp nhất (7%). RRHĐ do nguyên nhân khách
hàng vi phạm bản quyền, gian lận chiếm tỷ trọng cao nhất (79,3%). do tình hình chính
trị chiếm tỷ trọng thấp nhất (0%)

2.1.4.3. Hệ thống CNTT: Trong giai đoạn gần đây, một số đối tượng thông qua các
website, mạng xã hội đã giả mạo lợi dụng uy tín, thương hiệu của Agribank để thu thập,
đánh cắp thông tin khách hàng xảy ra thường xuyên hơn. Đối tượng lừa đảo có thể sử
dụng các chiêu thức yêu cầu khách hàng cài đặt ứng dụng để đánh cắp thông tin đăng
nhập, mật khẩu, OTP sau đó chiếm đoạt tiền trong tài khoản. Sự việc này không chỉ gây
thiệt hại cho khách hàng mà cịn ảnh hưởng đến uy tín của Agribank. Theo kết quả khảo
sát, sự kiện “Hệ thống công nghệ lỗi thời, lạc hậu” và “Dung lượng của hệ thống công
nghệ khơng đáp ứng đủ, phầm mềm khơng tương thích” rất ít xảy ra; ngược lại, sự kiện
“Vi phạm an ninh hệ thống từ bên ngoài hoặc bên trong, virus làm hệ thống dừng, lỗi”
xảy ra ở mức thường xuyên hơn.
2.1.4.4. Quy trình nội bộ: Agribank đã ban hành hệ thống văn bản quản trị nội bộ và
định kỳ rà soát, bổ sung phù hợp với quy định phát luật, thực tế kinh doanh, tuy nhiên
cơng tác ban hành chính sách, quy chế, quy trình vẫn cịn một số bất cập, chồng chéo,
không phù hợp với thực tế;
2.2. THỰC TRẠNG QRRRHĐ TẠI AGRIBANK THEO CHUẨN BASEL II.
2.2.1. Thực trạng về chính sách QTRRHĐ của Agribank theo chuẩn Basel II.
2.2.1.1. Cơ sở pháp lý
18


Cơ sở pháp lý để xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tại Agribank bao gồm khn khổ
của Chính phủ và NHNN, trong đó tập trung vào: (i) Nhóm văn bản liên quan trực tiếp
đến quy định bảo đảm an tồn hoạt động ngân hàng; và (ii) Nhóm văn bản quy định về
mơ hình tổ chức, bộ máy quản trị rủi ro ở NHTM.
2.2.1.2. Các chính sách QTRRHĐ của Agribank
Agribank đang trong giai đoạn xây dựng, ban hành các văn bản chính sách liên
quan đến QTRRHĐ. Agribank hiện chưa có văn bản quy định đầy đủ về chiến lược,
chính sách, khẩu vị RRHĐ và được phổ biến tới tất cả Ban Lãnh đạo và nhân viên trong
hệ thống; đồng thời, Agribank cũng chưa xác định được quy trình quản lý RRHĐ như
xác định rủi ro, đánh giá rủi ro, giám sát và báo cáo rủi ro.

2.2.2. Thực trạng về tổ chức quản trị rủi ro hoạt động của Agribank
2.2.2.1. Tổ chức QTRR tại Agribank bao gồm 3 tuyến bảo vệ và có quy chế tổ chức,
hoạt động của từng bộ phận trong các tuyến bảo vệ.
2.2.2.2. Tổ chức QTRRHĐ tại Agribank áp dụng cấu trúc QTRRHĐ theo “ba tầng
bảo vệ” và cấp quản trị giám sát để tăng cường hiệu quả công tác QTRRHĐ nhưng chức
năng, nhiệm vụ của các tuyến 1 và tuyến 2 còn chưa độc lập trong QTRRHĐ.
2.2.3. Thực trạng về quy trình quản trị rủi ro hoạt động của Agribank
2.2.3.1. Nhận diện rủi ro
Agribank đã nhận diện RRHĐ thông qua các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và
giám sát từ xa và phát hiện rủi ro theo nghiệp vụ kinh doanh. Từ năm 2019, Agribank
thực hiện báo cáo sự kiện rủi ro theo quy định của NHNN và hướng đến chuẩn Basel II.
Tuy nhiên, Agribank chưa có hệ thống báo cáo tự động, thu thập sự kiện tổn thất.
2.2.3.2. Đánh giá, đo lường rủi ro hoạt động
Sau khi nhận diện rủi ro, các đơn vị chức năng thực hiện, đánh giá, đo lường mức
độ ảnh hưởng của các loại rủi ro, nhận diện rủi ro có thể chấp nhận được và rủi ro khơng
thể chấp nhận được. Hiện nay, Agribank chỉ sử dụng phương pháp định tính, thống kê
xác định mức độ thiệt hai, phân tích đánh giá, nhận xét chủ quan của mỗi đơn vị về mức
độ, tính nghiêm trọng của các rủi ro liên quan mơ hình tổ chức cán bộ, an tồn nơi làm
việc, q trình tác nghiệp, chính sách và các quy trình nội bộ thơng qua các báo cáo kiểm
toán, kiểm tra tại Chi nhánh. Agribank chưa áp dụng phương pháp định lượng để xác
19


định xác suất và tần suất mà rủi ro đó xuất hiện hoặc chưa phân loại, đánh giá rủi ro theo
tần xuất và mức độ thiệt hai.
2.2.3.3. Báo cáo và giám sát rủi ro hoạt động
Công tác báo cáo rủi ro tại Agribank được thực hiện đồng bộ theo cả chiều ngang và
chiều dọc với tần suất và độ chi tiết khác nhau. Các chi nhánh báo cáo về các vụ việc, tổn
thất (nếu có) định kỳ hàng tháng, 6 tháng và hàng năm lên Tổng giám đốc, Ban Kiểm
soát, HĐTV. Hàng năm, các Đơn vị/Bộ phận phải thực hiện rà soát đánh giá hiệu lực,

hiệu quả của hệ thống kiểm tra kiểm tra nội bộ và báo cáo kịp thời về Ban kiểm tra kiểm
soát nội bộ theo đúng quy định hiện hành của NHNN. Trên cơ sở đó, Ban lãnh đạo chỉ
đạo đơn vị liên quan nghiên cứu bổ sung, chỉnh sửa những sơ hở, bất cập nhằm hồn
thiện hệ thống kiểm tra, kiểm sốt nội bộ ngân hàng.
Công tác QTRRHĐ tại Agribank không được quản lý tập trung, phân tán tại các đơn
vị khác nhau. Trung tâm quản lý rủi ro của Agribank chủ yếu theo dõi, phân loại nợ, trích
lập dự phịng rủi ro và một phần cơng việc của rủi ro tín dụng, khơng thực hiện
QTRRHĐ. Ban Kiểm tra, giám sát nội bộ thực hiện xây dựng kế hoạch kiểm tra dựa trên
các đề xuất của các đơn vị khác, tham gia kiểm tra, tổng hợp kết quả và có bộ phận tham
mưu, đề xuất về QTRRHĐ. Kết quả khảo sát mô tại Agribank cho thấy cả chính sách và
quy trình hướng dẫn RRHĐ tại Agribank theo các tiêu chí kịp thời, đầy đủ, rõ ràng và
hiệu quả đều được đánh giá chủ yếu ở mức từ trung lập trở xuống
2.2.4. Thực trạng về các công cụ QTRRHĐ của Agribank
Agribank chưa ban hành quy định và xây dựng các tiêu chí để theo dõi, hợp nhất dữ
liệu tổn thất và rủi ro trên góc độ từng đơn vị; chưa sử dụng công cụ hỗ trợ để các đơn vị
thực hiện xác định, đánh giá rủi ro đối với từng mảng hoạt động tại từng đơn vị nên công
tác QTRRHĐ của Agribank chưa tiến hành khoa học, chuyên nghiệp, thường xuyên và
liên tục. Hiện tại, Agribank đang thu thập sự kiện tổn thất do RRHĐ thông qua các cách
thức sau: Các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, báo cáo sự kiện tổn thất, theo dõi, thu
thập thông tin, số liệu từ xa, cảnh báo sớm thơng qua phân tích các chỉ tiêu số liệu trong
hệ thống IPCAS; thu thập, phân tích dữ liệu của Ban Kiểm tra, giám sát nội bộ.

20


2.2.5. Thực trạng về năng lực và đào tạo của cán bộ làm nghiệp vụ kiểm tra
kiểm soát, quản trị rủi ro và tuân thủ.
Trình độ cán bộ làm nghiệp vụ kiểm tra kiểm soát và tuân thủ đã được quan tâm. Để
được làm việc trong nghiệp vụ này, cán bộ phải đáp ứng được các yêu cầu về trình độ và
số năm kinh nghiệm nhất định. Tuy nhiên, Agribank chưa tuyển dụng nguồn nhân lực

được đào tạo bài bản về QTRRHĐ, việc tổ chức đào tạo về QTRRHĐ chưa thường
xuyên. Agribank đã ban hành quy định nội bộ về ln chuyển, chuyển đổi vị trí cơng việc
nhưng do mạng lưới Agribank khá rộng nên việc chuyển đổi vị trí cơng tác gặp nhiều khó
khăn. Chính sách nghỉ phép bắt buộc là giải pháp hạn chế RRHĐ, được áp dụng tại nhiều
doanh nghiệp nhưng chưa triển khai tại Agribank.
2.2.6. Thực trạng về nguồn cơ sở dữ liệu và hệ thống cơng nghệ thơng tin hỗ
trợ hoạt động kiểm tốn, giám sát trong quản trị rủi ro hoạt động.
Thông tin về sự kiện RRHĐ được lưu trữ tại các đơn vị phụ trách riêng lẻ, chưa
được lưu trữ tập trung trên hệ thống CNTT của Agribank và các đơn vị cũng không báo
cáo kịp thời, đầy đủ, phân tán ở nhiều đơn vị khác nhau nên tính chính xác, đầy đủ của dữ
liệu RRHĐ còn hạn chế. Agribank phải tổng hợp báo cáo, số liệu RRHĐ thủ công. Kết
quả khảo sát cho thấy có đến 61,2% người được khảo sát đánh giá mức độ hỗ trợ của hệ
thống tự động tổng hợp báo cáo, số liệu trong công tác QTRRHĐ tại Agribank đạt từ
mức trung lập trở xuống. “Thông tin từ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo” là những
loại thơng tin khó tiếp cận với 81,5% đến 92% người được khảo sát đánh giá từ mức
trung lập trở xuống.
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI
AGRIBANK THEO BASEL II
2.3.1. Kết quả đạt được
Cấu trúc QTRRHĐ đã được hình thành với sự tham gia của tất cả các cấp từ lãnh
đạo đến từng người lao động; Văn hóa Agribank ban hành và áp dụng thống nhất trong
tồn hệ thống; việc truyền thơng và chỉ đạo về văn hóa Agribank được qn triệt và thực
hiện trong tồn hệ thống; hệ thống CNTT của Agribank khá an toàn, không bị xâm nhập,
hack hệ thống, thay đổi giao diện; Agribank đã có sản phẩm bảo hiểm bảo an tín dụng và
quy định về các tài sản cố định của Agribank phải mua bảo hiểm để giảm thiểu rủi ro;
Agribank ban hành hệ thống các cơ chế, quy chế nội bộ và có bộ phận rà sốt, theo dõi
21


đánh giá việc ban hành quy định nội bộ nhằm đảm bảo đầy đủ, kịp thời phân cấp rõ trách

nhiệm của từng bộ phận trong quá trình tác nghiệp; Agribank đã quan tâm tuyển dụng,
đào tạo, bố trí nhân sự kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ nên các sai sót trong hoạt
động kinh doanh từng bước được hạn chế.
2.3.2. Hạn chế
2.3.2.1. Chính sách QTRRHĐ và thu thập về sự kiện tổn thất trong hệ thống
Agribank chưa được ban hành đầy đủ, kịp thời.
2.3.2.2. Mơ hình tổ chức quản trị rủi ro hoạt động chưa hồn thiện, khơng tập trung,
QTRRHĐ cịn phân tán ở nhiều đầu mối kiểm sốt và báo cáo; chưa thành lập Ban/Phòng
theo dõi rủi ro trọng yếu; chức năng, nhiệm vụ của tuyến bảo vệ thứ nhất và thứ hai cịn
bị chồng chéo;
2.3.2.3. Quy trình quản trị rủi ro hoạt động: Agribank chưa ban hành đầy đủ quy
định, quy trình về QTRRHĐ, trong đó quy định cụ thể về nhận diện, đánh giá, đo lường,
báo cáo giám sát RRHĐ. Báo cáo về các sự kiện tổn thất vẫn mang tính chất sự vụ, phụ
thuộc vào kết quả của các bộ phận có chức năng kiểm tra, kiểm toán; Agribank chưa xây
dựng hệ thống thu thập sự kiện/tổn thất RRHĐ và chưa thiết lập mức chấp nhận RRHĐ
cho các hoạt động kinh doanh, quản trị tiềm tàng rủi ro cao.
2.3.2.4. Về nhân sự và công tác đào tạo: Nhân sự thực hiện QTRRHĐ chủ yếu là
các cán bộ thuộc bộ phận kiểm tra nội bộ hoặc tuân thủ, pháp chế, chưa được đào tạo
kiến thức và kỹ năng chuyên sâu về QTRRHĐ, đánh giá RRHĐ theo chuẩn Basel II.
2.3.2.5. Về cơ sở dữ liệu và hệ thống CNTT: Vị trí của trung tâm dữ liệu dự phòng
của Agribank chưa đảm bảo khoảng cách với Trung tâm xử lý chính.
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan: Hệ thống vận hành và hành lang pháp lý, xử phạt
của pháp luật Việt Nam chưa đủ mạnh để răn đe đối với các hành vi liên quan đến
RRHĐ; thiếu hướng dẫn cụ thể của NHNN; nội dung của Basel II khá phức tạp; quá trình
cổ phần hóa Agribank diễn ra chậm nên việc tăng vốn tự có gặp nhiều khó khăn.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan: Quy mô và hoạt động của các chi nhánh Agribank
không đồng đều; nguồn nhân lực quản trị RRHĐ khá mỏng, hạn chế về kiến thức cũng
như kỹ năng trong quản trị RRHĐ nên khó đáp ứng được khối lượng cơng việc
22



QTRRHĐ theo chuẩn Basel II; khối lượng công việc của các người lao động Agribank
khá lớn, công việc chồng chéo, báo cáo thủ cơng cịn nhiều; vấn đề chỉ tiêu, áp lực công
việc của cán bộ tác nghiệp khá lớn.

23


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI AGRIBANK
THEO BASEL II
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO
HOẠT ĐỘNG TẠI AGRIBANK
3.1.1. Chiến lược phát triển chung của Agribank giai đoạn 2021-2025 và tầm
nhìn đến năm 2030
3.1.1.1. Chiến lược phát triển của Agribank giai đoạn 2021-2025: (i) Phát triển
Agribank phù hợp với định hướng chiến lược của ngành ngân hàng; trở thành ngân hàng
đạt chuẩn mực quốc tế, trong đó có cơng tác quản trị rủi ro hoạt động; (ii) Ứng dụng khoa
học, công nghệ hiện đại và đổi mới sáng tạo đi đơi với phát triển nguồn nhân lực có chất
lượng cao; (iii) Giữ vững vị thế là NHTM đóng vai trò chủ lực tại Việt Nam, hoạt động
kinh doanh minh bạch, cạnh tranh, an toàn, hiệu quả bền vững; (iv) Năng động, sáng tạo
để thích ứng với cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư; (v) Hồn thiện mơ hình tổ chức,
quản trị điều hành; (vi) Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ số lượng và đảm bảo về chất lượng,
có ý thức tuân thủ pháp luật, đạo đức và có tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp.
3.1.1.2. Định hướng đến năm 2030: Tiếp tục giữ vị thế NHTM chủ lực tại Việt
Nam, đạt các chuẩn mực quốc tế; có sức cạnh tranh, hoạt động hiệu quả cao; phát triển an
toàn, ổn định và bền vững; củng cố và nâng cao giá trị thương hiệu, uy tín của Agribank
trên thị trường trong nước và quốc tế; nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh, năng lực tài
chính và hiệu quả hoạt động; tăng sự minh bạch và tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ

quốc tế trong quản trị và hoạt động của Agribank, phù hợp với quy định của NHNN.
3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro hoạt động hướng đến đạt chuẩn Basel II
Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro đảm bảo tuân thủ quy định của NHNN và
hướng tới chuẩn mực Basel II; triển khai toàn diện và ứng dụng các phương pháp, cơng
cụ, mơ hình đo lường rủi ro trọng yếu phục vụ hoạt động kinh doanh; ban hành, phổ biến
và cập nhật liên tục các chính sách, quy định, quy trình về QTRRHĐ; củng cố hệ thống
cảnh báo RRHĐ, đảm bảo kịp thời cung cấp các thông tin trên hệ thống phần mềm
QTRRHĐ; nâng cao trình độ và ý thức của cán bộ để có thể nhanh chóng nhận diện và
xử lý RRHĐ; tăng cường vai trị hỗ trợ của CNTT.

24


3.1.3. Cơ hội và thách thức khi Agribank triển khai QTRR theo Basel II
3.1.3.1. Cơ hội: Hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực và thế giới; kinh
tế Việt Nam tăng trưởng ổn định là cơ hội để Agribank triển khai Basel II; vai trị khơng
thể thay thế trong phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân
3.1.3.2. Thách thức: Hội nhập vừa mang lại cơ hội, vừa đặt ra những thách thức cho
Agribank triển khai Basel II; năng suất và trình độ lao động tại Agribank thấp là thách
thức không nhỏ khi triển khai Basel II; chi phí hoạt động cao, tỷ trọng thu từ hoạt động
phi tín dụng thấp, năng lực tài chính cịn hạn chế; công nghệ hỗ trợ quản trị rủi ro và cơ
sở dữ liệu khách hàng còn bất cập; hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn; trở ngại từ mơ hình hoạt động hiện tại của Agribank.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI AGRIBANK
THEO CHUẨN BASEL II
3.2.1. Xây dựng lộ trình và tiến tới áp dụng đầy đủ các chính sách về quản trị
rủi ro hoạt động theo chuẩn quốc tế và thực tiễn hoạt động tại Agribank
3.2.1.1. Chiến lược, khẩu vị và nguyên tắc QTRRHĐ: Agribank cần xác định, xây
dựng và tuyên bố chiến lược, khẩu vị và nguyên tắc QTRRHĐ theo quy định của NHNN
và chuẩn Basel II.

3.2.1.2. Cải tiến hệ thống quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ: Agribank cần đẩy
nhanh tiến độ ban hành hệ thống các quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến
QTRRHĐ, bảo đảm tuân thủ quy định NHNN và chuẩn Basel II.
3.2.1.3. Khẩn trương cổ phần hóa Agribank, lựa chọn lộ trình triển khai Basel II
phù hợp: Agribank cần khẩn trương thực hiện các bước để cổ phần hóa, giảm dần tỷ
trọng vốn nhà nước theo lộ trình thích hợp, tìm kiếm đối tác chiến lược là ngân hàng
nước ngoài nhằm học tập kinh nghiệm trong quản trị rủi ro, nâng cao năng lực cạnh
tranh, tái cơ cấu đầu tư.
3.2.2. Kiện tồn mơ hình tổ chức quản trị rủi ro hoạt động
Agribank cần hồn thiện mơ hình QTRRHĐ của Agribank theo hướng tập trung
một đầu mối QTRRHĐ trên cơ sơ thành lập Phòng QLRRHĐ là bộ máy chun mơn
thuộc Trụ sở chính, thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ tuyến bảo vệ thứ hai, đề xuất,
tham mưu cho HĐTV, Tổng giám đốc ban hành chiến lược, quy định quản lý RRHĐ, kế
hoạch kinh doanh liên tục (BCP), sổ tay tổn thất trong hệ thống Agribank, theo dõi, đánh

25


×