Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề trong dạy học lịch sử việt nam lớp 12 ở trường thpt huyện lương tài tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.12 MB, 154 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ ANH

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 12 Ở
TRƯỜNG THPT HUYỆN LƯƠNG TÀI TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ ANH

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 12 Ở
TRƯỜNG THPT HUYỆN LƯƠNG TÀI TỈNH BẮC NINH
Ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 8 22 90 13

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Mỹ Hạnh



THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề trong dạy
học lịch sử Việt Nam lớp 12 ở trường THPT huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh” là
cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, bảng biểu, nguồn trích dẫn trong luận
văn mang tính khoa học, trung thực. Những kết luận của luận văn chưa từng được công
bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Thái Ngun, tháng 06 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thị Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình Cao học và hồn thành luận văn Thạc sĩ, trước hết,
tơi xin chân thành cảm ơn q thầy cơ khoa Lịch sử, phịng Sau đại học Trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, đặc biệt là những thầy cô đã trực tiếp đứng lớp
giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến TS. Hoàng Thị Mỹ Hạnh - người
đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết, chỉ bảo tận tình, chu đáo, ln động viên và giúp

đỡ tơi hồn thành luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên và học
sinh trường THPT Lương Tài - nơi tôi đang công tác; Ban giám hiệu, giáo viên và học
sinh trường THPT Lương Tài II, trường THPT Lương Tài III, THPT Gia Bình I, THPT
Lê Văn Thịnh - nơi tôi đến điều tra, khảo sát; các đồng nghiệp, người thân, bạn bè, đã
cung cấp tư liệu và động viên tơi hồn thành luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức, song do trình độ và thời
gian còn hạn chế, nên luận văn còn nhiều thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự
đóng góp của thầy, cơ để luận văn được hồn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thị Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 7
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 7

5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................. 8
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 9
7. Đóng góp của đề tài .................................................................................................. 9
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 9
9. Cấu trúc đề tài ........................................................................................................... 9
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT
KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG DẠY HỌC LỊCH
SỬ Ở TRƯỜNG THPT ............................................................................................ 11
1.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................... 11
1.1.1. Xuất phát điểm của vấn đề ................................................................................ 11
1.1.2. Khái quát về dạy học theo chủ đề ..................................................................... 18
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của dạy học theo chủ đề trong dạy học Lịch sử ở trường
phổ thông .................................................................................................................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 26
1.2.2. Phân tích nguyên nhân của thực trạng .............................................................. 38
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 41
Chương 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ PHẦN
LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 12 ................................................................................ 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần lịch sử Việt Nam lớp 12 THPT ....... 42
2.1.1. Vị trí .................................................................................................................. 42
2.1.2. Mục tiêu ............................................................................................................ 42
2.1.3. Nội dung cơ bản của phần lịch sử Việt Nam lớp 12 THPT .............................. 44
2.2. Quy trình xây dựng các chủ đề ............................................................................ 46
2.2.1. Những điểm cần lưu ý khi xây dựng các chủ đề dạy học ................................. 46
2.2.2. Quy trình xây dựng chủ đề ............................................................................... 47

2.3. Xây dựng các chủ đề dạy học phần lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm
2000 ............................................................................................................................ 63
2.3.1. Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1919 - 1945 ......................................................... 63
2.3.2. Giai đoạn 1945 - 1954 ...................................................................................... 64
2.3.3. Giai đoạn 1954 - 1975 ...................................................................................... 65
2.3.4. Giai đoạn 1975 đến nay .................................................................................... 66
2.3.5. Một số chủ đề khác ........................................................................................... 66
2.4. Các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng trong dạy học
theo chủ đề phần lịch sử Việt Nam lớp 12 THPT. ..................................................... 68
2.4.1. Một số PPDH tích cực ...................................................................................... 68
2.4.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực ....................................................................... 84
2.5. Thực nghiệm sư phạm ......................................................................................... 88
2.5.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................................... 88
2.5.2. Đối tượng thực nghiệm ..................................................................................... 88
2.5.3. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................... 89
2.5.4. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................ 89
2.5.5. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 89
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 97
PHỤ LỤC................................................................................................................. 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT


Chữ đầy đủ

Chữ viết tắt

1

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

2

GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh

4

PPDH

Phương pháp dạy học

5


THPT

Trung học phổ thơng

6

tr

Trang

7

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh dạy học truyền thống và dạy học theo chủ đề............................... 21
Bảng 1.2. Quan điểm của GV về dạy học theo chủ đề ............................................... 27
Bảng 1.3. Bảng tổng hợp ý kiến GV về PPDH theo chủ đề trong giờ học Lịch sử ... 31
Bảng 1.4. Bảng tổng hợp ý kiến của HS về dạy học Lịch sử theo chủ đề .................. 34
Bảng 1.5. Bảng tổng hợp ý kiến HS về PPDH theo chủ đề trong giờ học Lịch sử .... 36
Bảng 1.6. Bảng tổng hợp mức độ hứng thú của HS đối với các phương pháp được
GV sử dụng trong dạy học Lịch sử theo chủ đề. ......................................... 37
Bảng 2.1. Bảng thống kê điểm kiểm tra của HS lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ...... 90

Bảng 2.2. Bảng so sánh độ chênh lệch điểm giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.... 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ so sánh kết quả bài kiểm tra của hai lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm (theo tỉ lệ %) ....................................................................... 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu trở
thành nước công nghiệp hiện đại và hội nhập quốc tế vào năm 2020. Để đạt được mục
tiêu đó nước ta phải chú trọng phát triển nguồn nhân lực. Một trong điều kiện để phát
triển nguồn nhân lực chính là giáo dục và đào tạo. Xuất phát từ thực tế đó, địi hỏi giáo
dục phải có những chuyển biến mới để đào tạo ra lớp người lao động năng động, sáng
tạo và phát triển toàn diện. Nghị quyết Hội nghị TW8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đã xác định: “tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học
tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.” [1, tr.45].
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo quyết

định 771/QĐ - TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: Tiếp tục đổi mới
PPDH và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học.
Như vậy, nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển toàn diện năng lực người học
được xem là một nhu cầu bức thiết của xã hội ngày nay. Trong các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục thì đổi mới PPDH được xem là khâu vơ cùng quan trọng
và có ý nghĩa quyết định.
Cùng với các môn học khác, bộ môn Lịch sử trong trường phổ thơng phải góp
phần vào thực hiện mục tiêu giáo dục đã đặt ra. Muốn vậy, việc dạy học Lịch sử cần
thực hiện đổi mới PPDH để hình thành, phát triển cho HS các năng lực học tập và nâng
cao chất lượng dạy - học bộ môn. Dạy học theo chủ đề là một trong những quan điểm
dạy học phù hợp với mục tiêu đổi mới và đáp ứng được nhu cầu học tập của HS hiện
nay, đặc biệt là với bộ môn Lịch sử. Dạy học theo chủ đề là con đường tích hợp những
nội dung từ một số đơn vị bài học, mơn học có liên hệ với nhau làm thành nội dung bài
học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn; là sự kết hợp giữa mơ hình dạy học
truyền thống và hiện đại, ở đó GV khơng chỉ dạy học bằng cách truyền thụ kiến thức
mà chủ yếu là hướng dẫn HS tự lực tìm kiếm thơng tin, nhờ đó HS được rèn luyện các
kĩ năng học tập để tìm ra kiến thức và sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ
có ý nghĩa thực tiễn. Dạy học theo chủ đề góp phần tạo tư duy lơgic cho HS, kiến thức
cung cấp cho HS mang tính hệ thống và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, nếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




áp dụng dạy học theo chủ đề để dạy và học các mơn học ở trường phổ thơng nói chung
và mơn học Lịch sử nói riêng sẽ phát huy tính tích cực, chủ động và gây hứng thú học
tập cho HS.
Trong những năm gần đây, việc học tập bộ môn Lịch sử đã có những bước phát
triển nhất định, ghi nhận sự cố gắng của cả GV và HS. Tuy nhiên, do nhiều nguyên

nhân khác nhau, hiệu quả giáo dục lịch sử còn nhiều bất cập, hạn chế gây ra sự bức xúc
và trở thành nỗi lo âu của toàn xã hội. Một thực tế đang tồn tại trong việc dạy và học
lịch sử ở khơng ít trường phổ thơng trên cả nước nói chung và trên địa bàn huyện Lương
Tài tỉnh Bắc Ninh nói riêng là tình trạng HS không quan tâm chú ý học một cách
nghiêm túc, một số HS coi tiết học Lịch sử nhàm chán, khô khan, dài dịng… Vậy làm
thế nào để khơng chỉ “đánh thức” mà cịn “ni dưỡng” tình u của học trị đối với
mơn học Lịch sử? Điều đó ln trăn trở trong mỗi GV tâm huyết. Với từng bài dạy làm
sao để tạo được hứng thú cho HS? Làm sao để HS chủ động, tích cực tham gia các hoạt
động học tập? Làm sao để phát triển năng lực tự học, sáng tạo của HS? Câu trả lời
chính là phải đổi mới toàn diện nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ mơn Lịch sử.
Đổi mới q trình dạy học Lịch sử là đổi mới từ mục tiêu đến nội dung chương trình,
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, từ nội dung đến hình thức tổ chức kiểm tra
- đánh giá kết quả học tập, cũng như các điều kiện dạy học và cả đội ngũ GV bộ môn.
Theo công văn số: 3711/BGDĐT- GDTrH ngày 24/8/2018 về việc hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2018 - 2019, Bộ giáo dục và đào tạo
đã khẳng định: “Tiếp tục tinh giản những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt
về kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành; điều chỉnh để
tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học, hoạt đông giáo dục. Xây dựng kế hoạch
giáo dục của từng môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với thực tế của nhà trường
theo hướng sắp xếp lại các tiết học trong sách giáo khoa nhằm tạo thuận lợi cho việc
áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức,
lối sống và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, thực hành pháp luật. Trên cơ sở kế
hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ/nhóm chun mơn, GV có thể thiết kế tiến trình
dạy học cụ thể cho mỗi chủ đề mà không nhất thiết phải theo bài/tiết trong sách giáo
khoa. Mỗi chủ đề có thể được thực hiện ở nhiều tiết học, mỗi tiết có thể chỉ thực hiện
một hoặc một số bước trong tiến trình sư phạm của bài học”[4, tr.2]. Hướng dẫn của
Bộ giáo dục và đào tạo thực sự là cơ hội để các trường từng bước tiếp cận với quá trình
đổi mới đã được khởi xướng từ sau năm 2015, đặc biệt là đưa PPDH theo chủ đề vào
áp dụng trong thực tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 có vị trí vơ cùng quan trọng trong
tiến trình lịch sử dân tộc. Đó là những trang sử hào hùng về quá trình đấu tranh của
nhân dân ta để giành và giữ độc lập, thống nhất đất nước, từng bước xây dựng và đổi
mới đất nước. Qua đó giáo dục cho HS lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc và quyết
tâm xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Vấn đề đặt ra là với khối lượng kiến thức đồ sộ như
vậy, người GV cần tổ chức dạy học như thế nào để giúp HS lĩnh hội được kiến thức,
phát triển năng lực học tập và luôn hào hứng, say mê trong các giờ học lịch sử.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn vấn đề “Thiết kế
và tổ chức dạy học theo chủ đề trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 12 ở trường
THPT huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn với mong muốn góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Lịch sử, đồng thời sẵn sàng tham gia vào
đổi mới quá trình dạy học Lịch sử ở trường phổ thông.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong nhiều cuốn sách, các nhà nghiên cứu đã đề cập đến dạy học theo chủ đề,
vai trò, ý nghĩa to lớn của dạy học theo chủ đề trong quá trình đổi mới và nâng cao chất
lượng giáo dục hiện nay. Qua tìm hiểu, chúng tơi thấy một số cơng trình tiêu biểu sau:
2.1 Tài liệu nước ngồi
Trong số các cơng trình nghiên cứu nước ngồi, tiêu biểu phải kể tới nhà sư
phạm N.G. Đairi với cuốn sách“Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào” (1973), Nxb
Giáo dục. Trong tác phẩm, tác giả đã tiến hành phân tích và chỉ rõ những yêu cầu quan
trọng nhất của giờ học và việc chuẩn bị giờ học lịch sử. Tác giả nhấn mạnh đến việc
thiết lập hệ thống kiến thức trong các bài học vì: “Nội dung của hầu như giờ học nào
cũng đều gắn bó chặt chẽ với những giờ học trước và giờ học sau” [20, tr.98]. Qua đó
cho ta thấy, việc xây dựng thành các chủ đề trong môn Lịch sử sẽ giúp HS thấy rõ hệ
thống kiến thức xun suốt vì các sự kiện có mối quan hệ gắn bó, tác động lẫn nhau.
Trong cơng trình “Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào” của

tác giả I.F. Kharlamốp (1978), tập 1, Nxb Giáo dục đã khẳng định dạy học thực chất là
quá trình tự lĩnh hội kiến thức của HS. HS chỉ “thực sự nắm vững cái mà chính bản
thân giành được bằng chính sức lao động của mình” [29, tr.17]. Từ đó, tác giả kết luận
“học tập là một quá trình nhận thức tích cực của HS, HS muốn nắm vững kiến thức
một cách sâu sắc thì phải thực hiện đầy đủ một chu trình trí tuệ, bao gồm những hành
động tri giác tài liệu, thông hiểu, ghi nhớ, luyện tập ghi nhớ kĩ năng, kĩ xảo và cuối
cùng là hành động khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức nhằm xác lập mối quan hệ
trong từng đề tài, giữa các đề tài và các môn học” [29, tr.29]. Quan điểm của tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




về sự tự lĩnh hội, khám phá kiến thức của HS cũng chính là tư tưởng chủ đạo của dạy
học theo chủ đề.
Tác giả I.Ia. Lecne trong “Phát triển tư duy của học sinh trong dạy học Lịch
sử” (1982), NXB Giáo dục Matxcova đã đưa ra yêu cầu đối với GV trong dạy học Lịch
sử là phải tạo ra tình huống có vấn đề trong q trình dạy học nhằm nâng cao kĩ năng
nhận thức tích cực và phát triển các năng lực học tập cho HS. Như vậy, tạo tình huống
có vấn đề chính là một trong những phương pháp phù hợp với dạy học theo chủ đề
trong dạy học Lịch sử.
Ở một góc nhìn rộng hơn, tác giả Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường trong
cuốn “Lí luận dạy học hiện đại” (2014), NXB Đại học Sư phạm đã đề xuất các phương
pháp dạy học tích cực như: dạy học nêu vấn đề, dạy học nhóm, đóng vai, kĩ thuật khăn
trải bàn…Nếu vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại nói trên vào dạy
học theo chủ đề trong mơn Lịch sử sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động học tập và
tạo hứng thú cho HS.
2.2 Tài liệu trong nước
Trong cuốn “Một số chuyên đề phương pháp dạy học Lịch sử” (2002) do các
tác giả Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Cơi, Trần Vĩnh Tường đồng

chủ biên, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Ngơ Minh Oanh có đóng góp bài viết “Về
mối quan hệ giữa kiến thức lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam ở trường THPT”. Trong
bài viết, tác giả đã nêu lên cơ sở thực tiễn và cơ sở khoa học của mối quan hệ và con
đường, biện pháp sử dụng kiến thức lịch sử thế giới để dạy tốt lịch sử Việt Nam. Từ
mối quan hệ mật thiết gắn bó giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam chúng ta có thể
xây dựng được các chủ đề lịch sử phù hợp dựa trên sự tích hợp kiến thức lịch sử thế
giới và Việt Nam góp phần giúp HS hiểu sâu sắc hơn tiến trình lịch sử dân tộc, so sánh
với các dân tộc trên thế giới cũng như sự đóng góp của dân tộc vào lịch sử nhân loại.
Tác giả Phan Ngọc Liên trong tài liệu “Hướng dẫn học và ôn tập Lịch sử THPT”
(2003), NXB Giáo dục đã chỉ ra: việc ôn tập, tổng kết trong môn Lịch sử ở trường phổ
thông phải chú ý đến mối quan hệ giữa lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới. Do đó, chúng
ta có thể vận dụng dạy học theo chủ đề trong các bài ôn tập để củng cố kiến thức cho
HS đồng thời chú ý đến việc xây dựng các chủ đề tích hợp kiến thức lịch sử thế giới và
lịch sử Việt Nam.
Trong cuốn “Phương pháp ôn tập Lịch sử ở trường phổ thông - Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn” (2012), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả Hồng Thanh Tú
đã chỉ rõ: “Các nội dung ơn tập có thể cấu trúc theo hai kiểu điển hình là cấu trúc theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




chủ đề khái quát và so sánh các sự kiện trong mối quan hệ đồng đại/lịch đại và cấu
trúc theo chủ đề tương ứng với các nội dung về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, khởi
nghĩa, kháng chiến, chiến tranh” [47, tr.215-216]. Như vậy, tác giả khẳng định dạy và
học Lịch sử theo các chủ đề, chuyên đề không chỉ tạo tư duy logic cho HS, tăng khả
năng hiểu bài…mà cịn giúp q trình ơn tập hiệu quả hơn. Trên cơ sở đó HS được ơn
tập, củng cố, tổng hợp các kiến thức ở mức độ cao và biết vận dụng sáng tạo trong quá
trình học tập.
Trong kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia về dạy học Lịch sử ở trường phổ

thơng Việt Nam (2012), Nghiêm Đình Vỳ có bài viết :“Một số suy nghĩ ban đầu về
định hướng xây dựng chương trình và sách giáo khoa môn Lịch sử ở trường phổ thông
sau 2015”. Tác giả nhấn mạnh: “Hiện nay môn Lịch sử ở trung học phổ thơng đang
được học theo chương trình đồng tâm với trung học sơ cở, nhưng mức độ chưa được
tốt. Chúng tôi đề nghị không nên học lặp lại mà nên áp dụng dạy theo chủ đề cả về lịch
sử thế giới và lịch sử Việt Nam. Nói như vậy khơng có nghĩa là mơn Lịch sử là mơn tự
chọn, mà như trên tôi đã đề nghị phải là môn cơ bản, bắt buộc. Nhưng vẫn nên theo xu
thế là trong nội bộ mơn Lịch sử có những chủ đề bắt buộc và có cả chủ đề tự chọn” [6,
tr.10]. Nhận xét trên cho thấy yêu cầu đổi mới dạy học Lịch sử thực sự là vấn đề cấp
bách và dạy học Lịch sử theo những chủ đề là một trong những hướng đi phù hợp, đúng
đắn với thực tế giáo dục của chúng ta hiện nay. Đó cũng là xu thế phát triển chung mà
nhiều nước trên thế giới đã và đang thực hiện với nhiều thành tựu to lớn.
Vũ Quang Hiển và Hoàng Thanh Tú trong cuốn “Phương pháp dạy học Lịch sử
ở trường THPT” (2014), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội đã trình bày khái niệm chung
về dạy học tích hợp, nhiệm vụ của GV và HS cũng như những ưu điểm của dạy học
tích hợp và nhấn mạnh vận dụng tích hợp trong mơn Lịch sử. Theo đó, có hai cách tích
hợp trong dạy và học lịch sử. Cách thứ nhất: kiến thức lịch sử có thể được tích hợp lại
thành các chủ đề, chuyên đề vì giữa các chương, các bài, các phần có mối quan hệ chặt
chẽ giúp cho HS hình thành kiến thức một cách có hệ thống. Cách thứ hai: có thể tích
hợp liên mơn giữa mơn học Lịch sử với các môn học khác làm cho kiến thức các môn
học bổ sung cho nhau, giúp HS hiểu sâu sắc hơn các sự kiện đã học. GV đóng vai trị
là người chủ động trong việc phân tích nội dung chương trình và lựa chọn các phương
pháp, phương tiện phối hợp trong quá trình dạy học tích hợp. Về phía HS, khâu chuẩn
bị bài của các em là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành cơng của phương pháp
này.
Hồng Thanh Tú với bài viết: “Đôi nét về sách giáo khoa Lịch sử của hai nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Anh, Australia và kinh nghiệm trong biên soạn sách giáo khoa lịch sử của Việt Nam
sau 2015”, đăng trên Tạp chí Giáo dục số 330, 2014 đã dựa trên cơ sở nghiên cứu sách
giáo khoa Lịch sử các nước để rút ra một số điểm vận dụng cho biên soạn sách giáo
khoa Lịch sử ở Việt Nam. Theo đó, về nội dung, theo các chủ đề của chương trình quốc
gia, sách giáo khoa Lịch sử được biên soạn theo hướng tích hợp lịch sử thế giới và lịch
sử dân tộc, các sự kiện quan trọng được lựa chọn làm chủ đề nghiên cứu sâu (bắt buộc
hoặc tự chọn), tập trung vào những vấn đề gắn với thực tiễn cuộc sống hoặc có ý nghĩa
với HS trong hiện tại và tương lai.
Trong bài viết “Dạy học theo chủ đề trong môn Lịch sử ở trường THPT” đăng
trên Tạp chí Giáo dục số 388, kì II - 2016, các tác giả Nguyễn Thị Thế Bình và Lê Thị
Thu đã khẳng định:“Dạy học theo chủ đề có ý nghĩa quan trọng đối với bộ môn Lịch
sử ở trường THPT. Các chủ đề không chỉ giúp HS hiểu sâu sắc, hệ thống sự phát triển
của lịch sử, mối quan hệ biện chứng giữa sự kiện, hiện tượng lịch sử mà còn mở rộng,
làm phong phú vốn tri thức; giúp HS biết vận dụng linh hoạt kiến thức đã học để tiếp
thu kiến thức mới và liên hệ, đánh giá thực tiễn cuộc sống. Thông qua học tập các chủ
đề, HS được rèn luyện, phát triển kĩ năng tư duy, thực hành bộ môn và các năng lực
cốt lõi như: tự học, phát hiện, giải quyết vấn đề…; được bồi dưỡng thế giới quan khoa
học, phẩm chất, nhân cách (tính chun cần, tự lập, lịng kiên trì, ý chí vượt khó, hứng
thú, đam mê với môn học…)” [12, tr.51]. Như vậy, các tác giả đã khái quát khá đầy đủ
ý nghĩa của dạy học theo chủ đề trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thơng. Bên cạnh
đó, tác giả bài viết cho rằng “để tổ chức dạy học theo chủ đề trong môn Lịch sử cần
vận dụng linh hoạt, đa dạng các hình thức và phương pháp dạy học” [12, tr.52]; từ đó,
tác giả đề xuất các bước tiến hành tổ chức dạy học theo chủ đề trong môn Lịch sử gồm:
“Bước 1 - Nêu vấn đề, thu hút sự chú ý của HS vào nội dung trọng tâm của chủ đề.
Bước 2 - Cung cấp nguồn sử liệu, hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung của chủ đề lịch sử.
Bước 3 - Tổ chức, hướng dẫn HS trao đổi, thảo luận, đánh giá về các sự kiện, hiện
tượng. Bước 4 - Củng cố, kiểm tra hoạt động nhận thức, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập của HS [12, tr.52-53]. Những biện pháp mà các tác giả đề xuất chính
là định hướng quan trọng trong việc thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề nói chung

và trong mơn Lịch sử nói riêng theo hướng đổi mới hiện nay.
2.3 Đánh giá khái qt những thành tựu của các cơng trình nghiên cứu có liên quan
và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Nhìn chung những tài liệu, cơng trình nghiên cứu trên đã trình bày những nội
dung cơ bản về dạy học theo chủ đề, nhiệm vụ của GV và HS và nhấn mạnh vận dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




dạy học theo chủ đề trong môn Lịch sử nhằm tạo hứng thú học tập cho HS và phát triển
các năng lực cần thiết cho các em trong cuộc sống tương lai. Đồng thời các tài liệu,
cơng trình cũng khẳng định dạy học tích hợp theo chủ đề là một xu hướng chung của
nhiều nước trên thế giới và là xu thế tất yếu trong quá trình đổi mới giáo dục ở nước
ta.
Tuy nhiên, các tài liệu chưa đi sâu vào việc xây dựng các chủ đề tích hợp trong
mơn Lịch sử và việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học cụ thể vào dạy các
chủ đề lịch sử nhằm đánh thức và ni dưỡng tình u của HS với môn Lịch sử; đồng
thời tác động đến tư tưởng, tình cảm, hình thành thái độ và định hướng hành động cho
HS trong cuộc sống hiện tại và tương lai. Mặc dù vậy, những tài liệu, cơng trình nghiên
cứu trên đây cũng là nguồn tài liệu vô cùng quý giá cho chúng tơi trong q trình nghiên
cứu và là tiền đề để chúng tơi có thể vận dụng dạy học theo chủ đề trong phần lịch sử
Việt Nam lớp 12 THPT.
Kế thừa những kết quả nghiên cứu nêu trên, luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu những
vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học theo chủ đề trong môn Lịch sử ở trường
THPT.
- Đánh giá thực trạng việc dạy học lịch sử theo các chủ đề tại các trường THPT
(trên địa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh) hiện nay, từ đó đề xuất một số chủ đề
và PPDH các chủ đề đó trong phần lịch sử Việt Nam lớp 12 THPT.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi của các biện
pháp đặt ra.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vận dụng dạy học theo chủ đề phần lịch sử
Việt Nam lớp 12 THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Dạy học theo chủ đề trong môn Lịch sử và vận dụng vào dạy học
phần lịch sử Việt Nam lớp 12 THPT.
Về địa bàn khảo sát: Các trường THPT trên địa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc
Ninh (THPT Lương Tài, THPT Lương Tài II, THPT Lương Tài III).
Về hình thức tổ chức dạy học: tập trung vào bài nội khóa.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4.1. Mục đích
Qua nghiên cứu, điều tra khẳng định vai trò, ý nghĩa của dạy học Lịch sử theo
chủ đề, từ đó, đề xuất cách thức xây dựng một số chủ đề trong phần lịch sử Việt Nam
lớp 12 THPT và PPDH phù hợp với các chủ đề đó, đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH,
góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử ở trường THPT.
4.2 Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học theo chủ đề trong môn Lịch sử ở trường
THPT.
- Tiến hành điều tra thực tiễn đối với GV và HS ở một số trường THPT, từ đó
đánh giá thực trạng việc dạy học Lịch sử theo các chủ đề.
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa để đi sâu xác định nội dung cơ bản

chương trình Lịch sử làm căn cứ xây dựng các chủ đề trong dạy học.
- Đề xuất một số cách thức xây dựng các chủ đề tiêu biểu trong chương trình
Lịch sử ở trường THPT và PPDH phù hợp.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm qua chủ đề lịch sử cụ thể ở trường THPT
Lương Tài để xác minh tính hiệu quả, khả thi của các biện pháp đề xuất.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
- Cơ sở phương pháp luận của đề tài là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm của Đảng về giáo dục và giáo dục lịch sử.
- Cơ sở lí luận về tâm lí học, giáo dục học, PPDH của các nhà giáo dục và giáo
dục lịch sử liên quan đến đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: sưu tầm, tổng hợp, phân tích hệ thống, khái
qt hóa những tài liệu từ sách, báo, tạp chí…về lý luận PPDH, đổi mới PPDH, dạy
học theo các chủ đề, phân tích nội dung chương trình sách giáo khoa Lịch sử lớp 12.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, dự giờ, trao đổi với GV, HS, điều
tra xã hội học để đánh giá về thực trạng dạy học theo chủ đề trong dạy học Lịch sử ở
trường THPT; điều tra bằng phiếu hỏi và thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra, đối
chứng kết quả nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp thống kê tốn học, tập hợp, xử lí các số liệu thu được qua điều
tra thực tế, thực nghiệm bằng cách lập bảng, tính tỉ lệ %.
- Soạn và thực nghiệm một số bài giảng, bài kiểm tra cụ thể trong chương trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




Lịch sử 12 để chứng minh tính hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các chủ đề và tổ chức tốt các hoạt động dạy học Lịch sử

theo chủ đề ở trường THPT theo hướng đề xuất, đề tài sẽ góp phần giải quyết các vấn
đề còn tồn tại trong nội dung chương trình học hiện nay như: phát huy tính tích cực của
HS trong q trình học, tăng cường định hướng phát triển năng lực HS thông qua vận
dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn; giúp HS giảm thiểu nhàm chán, áp lực
do sự trùng lặp kiến thức khi học và hướng tới kết cấu lại những đơn vị kiến thức có
tính liên hệ, tổng thể hơn giúp HS nắm bắt bản chất kiến thức sau khi học. Bên cạnh
đó, đề tài cịn đóng góp đề xuất vào quá trình biên soạn các chủ đề trong chương trình
mơn Lịch sử THPT mới.
7. Đóng góp của đề tài
Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, luận văn góp phần:
Khẳng định vai trò, ý nghĩa của PPDH theo chủ đề đặc biệt là vận dụng trong
dạy học Lịch sử ở trường THPT theo hướng phát triển năng lực của HS.
Đề xuất một số cách thức xây dựng các chủ đề trong dạy học Lịch sử ở trường
THPT và lựa chọn PPDH phù hợp.
Đặc biệt trong xu thế chung của việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa
Lịch sử theo hướng tích hợp các chủ đề, đề tài sẽ góp phần cung cấp cho GV và HS
những định hướng trong dạy học theo chủ đề, để từ đó sẵn sàng và chủ động trong dạy
và học Lịch sử theo yêu cầu mới.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: làm phong phú thêm lí luận PPDH Lịch sử nói chung và vấn
đề xây dựng các chủ đề, PPDH các chủ đề trong chương trình mơn Lịch sử ở trường
THPT nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn: là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên các trường Cao
đẳng, Đại học Sư phạm; giáo viên môn Lịch sử vận dụng trong quá trình dạy học Lịch
sử ở trường THPT.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, nội dung chính của đề tài được kết
cấu thành 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế và tổ chức dạy học theo
chủ đề trong dạy học Lịch sử ở trường THPT.

Chương 2: Thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề phần lịch sử Việt Nam
lớp 12.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ
VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Xuất phát điểm của vấn đề
1.1.1.1. Mục tiêu của môn học Lịch sử
Theo Luật Giáo dục năm 2019, giáo dục Việt Nam có mục tiêu "phát triển tồn
diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức cơng dân; có lịng u nước, tinh thần dân
tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng,
khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập
quốc tế" [51].
Trên cơ sở mục tiêu chung, Luật Giáo dục đã xác định mục tiêu của giáo dục
THPT là: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm trang bị kiến thức công dân; bảo đảm
cho học sinh củng cố, phát triển kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học
vấn phổ thơng và có hiểu biết thơng thường về kỹ thuật, hướng nghiệp; có điều kiện

phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học chương trình
giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc” [51].
Cùng với các môn học khác ở trường THPT, môn Lịch sử góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục tồn diện cho thế hệ trẻ. Dự thảo ngày 19/01/2018 của Bộ giáo dục
và đào tạo về Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử đã xác định: “Mục tiêu
chung của giáo dục Lịch sử phổ thơng nhằm cụ thể hố mục tiêu của Chương trình
giáo dục phổ thơng tổng thể, giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực sử học
thông qua nội dung kiến thức phổ thông nền tảng về lịch sử thế giới, lịch sử khu vực
Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam. Thông qua kiến thức và những bài học từ lịch sử,
Chương trình góp phần hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ
yếu như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, có ý thức trách nhiệm với gia đình,
cộng đồng và đất nước. Chương trình góp phần truyền cảm hứng cho học sinh khám
phá lịch sử đất nước, lịch sử khu vực và thế giới, giúp học sinh có khả năng và ý thức
tự học lịch sử suốt đời, đồng thời có những hiểu biết cơ bản về đặc điểm, vai trị của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




khoa học lịch sử theo định hướng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn giáo
dục định hướng nghề nghiệp trong Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể” [3,
tr.6].
Mục tiêu chung của giáo dục Lịch sử phổ thông lại được cụ thể hóa theo từng
cấp học. Trong đó, Chương trình mơn Lịch sử ở cấp THPT hướng tới các mục tiêu:
“Thứ nhất, giúp học sinh phát triển năng lực sử học (năng lực nhận diện và sử
dụng tư liệu lịch sử; năng lực tái hiện và trình bày lịch sử; năng lực giải thích lịch sử;
năng lực đánh giá lịch sử; năng lực vận dụng bài học lịch sử vào thực tiễn) đã được
hình thành ở cấp trung học cơ sở thông qua nội dung kiến thức cơ bản và nâng cao về
lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á, lịch sử dân tộc Việt Nam.

Thứ hai, trên nền tảng đó, mơn Lịch sử hướng tới mục tiêu giáo dục nhân cách,
tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh
hoa văn hoá nhân loại để hình thành phẩm chất cơng dân Việt Nam, cơng dân toàn
cầu phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Thứ ba, giúp học sinh tiếp cận và nhận thức rõ vai trò, đặc điểm của khoa học Lịch
sử cũng như sự kết nối giữa Sử học với các lĩnh vực khoa học và ngành nghề khác, tạo cơ
sở để học sinh lựa chọn định hướng nghề nghiệp trong tương lai” [3, tr.6].
Các mục tiêu nêu trên được thể hiện ở mục tiêu của chương trình lịch sử ở từng
lớp học, là cơ sở xác định được mục tiêu cụ thể cho từng bài học trong chương trình.
Việc dạy học theo chủ đề cũng cần hướng tới đạt mục tiêu chung cũng như mục tiêu
cụ thể của từng bài, từng chương, góp phần vào việc giáo dục tồn diện HS.
1.1.1.2. Đặc trưng của tri thức lịch sử
Lịch sử là một dòng chảy liên tục trên trục thời gian định hướng từ quá khứ,
hiện tại đến tương lai. Sứ mệnh của khoa học Lịch sử là mang đến những tri thức lịch
sử làm quá khứ sống lại trong hiện tại và tăng thêm sức mạnh cho hiện tại để tiến tới
tương lai. Hịa trong dịng chảy đó, mơn học Lịch sử ở trường THPT cung cấp cho HS
những kiến thức lịch sử cơ bản đã được khoa học xác nhận, được các nhà nghiên cứu
lựa chọn và trình bày lại trong sách giáo khoa; đồng thời giáo dục tư tưởng, đạo đức,
bồi dưỡng khả năng nhận thức và hành động cho HS. Khoa học Lịch sử có những đặc
trưng riêng khác với các khoa học khác, đó là: tính q khứ, tính khơng lặp lại, tính cụ
thể, tính hệ thống (lơgic lịch sử), tính thống nhất giữa “sử” và “luận”.
Tri thức lịch sử mang tính quá khứ. Lịch sử là quá trình phát triển hợp quy luật
của xã hội lồi người từ lúc con người và xã hội sinh ra đến nay. Tất cả những sự kiện
và hiện tượng lịch sử được chúng ta nhắc đến đều là những chuyện đã xảy ra, vì vậy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nó mang tính q khứ. Đây là điều khác biệt giữa hiện tượng lịch sử với hiện tượng tự

nhiên. Bởi vậy, chúng ta không thể trực tiếp quan sát được lịch sử quá khứ, chỉ nhận
thức được chúng một cách gián tiếp thông qua các tài liệu lưu lại. Với đặc trưng này
đòi hỏi GV khi giảng dạy lịch sử và cả khi thiết kế, tổ chức dạy học lịch sử theo chủ đề
cần lưu ý xác minh tính chính xác của tài liệu trước khi tổ chức cho HS nghiên cứu,
học tập.
Tri thức lịch sử mang tính khơng lặp lại. Tri thức lịch sử không lặp lại cả về thời
gian lẫn không gian. Mỗi sự kiện, hiện tượng lịch sử chỉ xảy ra trong một khoảng thời
gian, không gian nhất định và khác nhau. Khơng có một sự kiện, hiện tượng lịch sử nào
xảy ra cùng thời điểm, trong các thời kỳ khác nhau là hoàn toàn giống nhau, dù có điểm
giống nhau nhưng khơng lặp lại ngun si mà là sự kế thừa, phát triển. Đời sống xã hội
lồi người đã hồn tồn thay đổi và biến hóa khơng ngừng, từ cơng cụ lao động, trình
độ sản xuất, chế độ chính trị, quan hệ xã hội, đến ăn, ở, đi lại, tư tưởng triết lý, đạo
đức… nên sự kiện lịch sử khơng bao giờ lặp lại. Điều đó đòi hỏi GV khi tổ chức dạy
học lịch sử theo chủ đề cần lựa chọn những kiến thức trọng tâm, cơ bản để nhấn mạnh
cho HS; khi trình bày một sự kiện, hiện tượng nào đó trong lịch sử phải xem xét tính
cụ thể cả về thời gian và khơng gian nảy sinh sự kiện, hiện tượng đó; đồng thời phân
bổ thời gian hợp lý giữa việc tổ chức tìm hiểu kiến thức mới với việc củng cố, ôn tập
lại những kiến thức đã học cho HS.
Tri thức lịch sử mang tính cụ thể. Lịch sử là khoa học nghiên cứu tiến trình lịch
sử của các nước, các dân tộc khác nhau và quy luật của nó. Lịch sử của mỗi nước, mỗi
dân tộc đều có diện mạo riêng do những điều kiện riêng quy định. Mặt khác các dân
tộc khác nhau sống trên những khu vực khác nhau, tuy bị tác động của những quy luật
chung, trải qua quá trình phát triển, trình độ sản xuất khơng ngừng nâng cao, đời sống
văn hóa tinh thần của con người ngày càng phong phú, đa dạng nhưng tiến trình phát
triển của mỗi quốc gia, dân tộc khơng hồn tồn giống nhau. Lịch sử các dân tộc đều
tuân thủ những quy luật chung của sự phát triển xã hội lồi người. Chính đặc điểm này
địi hỏi việc trình bày các sự kiện, hiện tượng lịch sử càng cụ thể bao nhiêu càng sinh
động bấy nhiêu.
Tri thức lịch sử mang tính hệ thống. Tri thức của khoa học Lịch sử rất đa dạng,
phong phú đề cập đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội lồi người: chính trị, qn

sự, kinh tế, văn hóa, nghệ thuật và khoa học kỹ thuật… Các nội dung tri thức lịch sử
có mối liên hệ chằng chịt, phức tạp. Do đó địi hỏi người GV khi tổ chức dạy học lịch
sử theo chủ đề phải luôn chú ý đến mối quan hệ ngang dọc, trước sau của các vấn đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




lịch sử cũng như mối quan hệ nội tại giữa các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa để định
hướng cho HS tìm hiểu những tri thức lịch sử khoa học một cách hệ thống và hoàn
chỉnh, nêu được cái khoa học (bản chất cốt lõi của lịch sử) và cái logic (dễ hiểu của hệ
thống lịch sử).
Tri thức lịch sử mang tính thống nhất giữa “sử” và “luận”. Sử học xuất hiện
sớm, nhiều nhà sử học đã ghi chép, đánh giá và để lại những tác phẩm có giá trị, những
ghi chép đó được thực hiện dưới những góc độ khác nhau. Vì vậy kiến thức lịch sử
ln bao gồm hai phần: một phần “sử” với các yếu tố thời gian đặc điểm, nhân vật,
diễn biến, kết quả và phần “luận” bao gồm những đánh giá, giải thích, bình luận về
các sự kiện lịch sử. Việc nghiên cứu và dạy học lịch sử phải đấu tranh chống sự xuyên
tạc lịch sử của các giai cấp bóc lột và cần dựa vững chắc vào các nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử thì những nhận định, kết luận đó mới
đảm bảo tính khoa học, vận dụng có hiệu quả vào cuộc sống. Trong dạy học lịch sử
theo chủ đề người GV cần hướng dẫn cho HS nhận thức được sự thống nhất giữa trình
bày sự kiện với giải thích, bình luận: mọi giải thích, bình luận đều phải xuất phát từ sự
kiện lịch sử cụ thể, chính xác, đáng tin cậy để làm sáng tỏ bản chất lịch sử. Trên cơ sở
đó giúp HS hiểu được bản chất, chiều sâu của lịch sử, gây hứng thú học tập và phát
huy tính độc lập, sáng tạo của từng cá nhân HS.
Giữa các đặc điểm của tri thức lịch sử có mối quan hệ nội tại thống nhất và biện
chứng với nhau; xác định được những đặc điểm của tri thức lịch sử giúp người GV tìm
ra phương pháp, con đường phù hợp cho việc dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Một
trong những con đường đó là thiết kế và dạy học lịch sử theo chủ đề nhằm “thổi hơi thở”

của cuộc sống vào những kiến thức cổ điển, nâng cao chất lượng “cuộc sống thật” trong
các bài học, qua đó khơi dậy và nuôi dưỡng niềm đam mê lịch sử, phát huy khả năng tư
duy, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập.
1.1.1.3. Đặc điểm nhận thức lịch sử của học sinh THPT
Lứa tuổi HS THPT bao gồm những em có độ tuổi 14,15 đến 17,18 tuổi. Đây là
lứa tuổi có vị trí đặc biệt quan trọng trong các thời kì phát triển của trẻ em bởi đây là
thời kì kết thúc căn bản quá trình trưởng thành và phát triển của đứa trẻ cả về sinh lý
và tâm lý; là thời kì mà năng lực trí tuệ, nhân sinh quan, thế giới quan, lý tưởng và toàn
bộ nhân cách của con người dần được hoàn thiện. Ở lứa tuổi này, trong cuộc sống và
cả trong học tập, các em ln ln thích tìm tịi, khám phá để giải quyết vấn đề, rút ra
các kết luận, thích tự khẳng định mình, muốn độc lập trong suy nghĩ. Nắm bắt được
những đặc điểm tâm lý của HS, trong quá trình giảng dạy, GV phải đưa ra những biện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




pháp dạy học tích cực, phải khơi dậy được hứng thú, rèn luyện kĩ năng phân tích, phê
phán để phát triển tư duy độc lập, giúp các em tự tin, say mê nghiên cứu, học tập; khi
có hứng thú thì các em sẽ chủ động lĩnh hội kiến thức một cách tự giác và khoa học.
V.I. Lênin trong “Bút ký triết học” có viết: Từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường nhận thức chân lý,
nhận thức hiện thực khách quan. Đây chính là quy luật nhận thức của con người nói
chung và của HS nói riêng. Trong hoạt động học tập của HS, nhận thức lịch sử bao giờ
cũng phức tạp vì con người là một bộ phận không tách rời được của đối tượng nghiên
cứu - xã hội loài người; mặt khác, lịch sử là những cái đã xảy ra và đã qua, cần phải
nhận thức đúng như nó đã xảy ra một cách chính xác cho nên khơng thể dựa vào phán
đốn và suy lý để rút ra quy luật và bài học. Chương trình lịch sử cấu tạo các sự kiện
từ quá khứ đến hiện tại, mà nhận thức phù hợp với trình độ HS phải từ gần đến xa.
Trong học tập lịch sử, HS không thể trực tiếp quan sát (trực quan sinh động) đối

tượng nghiên cứu như trong học tập các môn khoa học tự nhiên, HS cũng không thể
tiến hành các thí nghiệm để tái hiện lịch sử quá khứ khách quan. HS chủ yếu nhận thức
thông qua tài liệu, qua GV, nghĩa là tiếp nhận kiến thức, kinh nghiệm học tập một cách
gián tiếp. Học tập lịch sử khơng phải là q trình HS tìm ra cái mới cho nhân loại mà
là nhận thức cái mới đối với bản thân mình được rút ra từ kho tàng hiểu biết chung của
nhân loại. Việc học tập của HS là quá trình nhận thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn, định
hướng của GV nhằm cung cấp cho HS những tri thức phổ thông cơ bản, phù hợp với
yêu cầu thực tiễn, được các nhà khoa học chọn lựa, đưa vào chương trình mơn học. Vì
vậy, khi tiến hành hoạt động dạy học nói chung, thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ
đề trong môn Lịch sử ở trường THPT nói riêng, người GV cần có một số lưu ý:
Thứ nhất: phải xác định, lựa chọn những kiến thức trọng tâm mà HS cần đạt
được sau khi kết thúc bài học hoặc chủ đề trong chương trình mơn học; việc xác định
kiến thức trọng tâm sẽ chi phối việc lựa chọn PPDH của GV, phương pháp học và kết
quả học tập của HS.
Thứ hai: nhận thức của HS là không đồng đều, có em nhận thức nhanh, sâu sắc,
tự tin đưa ra ý kiến riêng của cá nhân mình; ngược lại cũng có những em nhận thức
chậm, nhút nhát, ngại phát biểu ý kiến riêng của mình. Điều này địi hỏi GV vừa phải
chú ý đến “tính vừa sức” của HS, vừa phải khích lệ, động viên tinh thần tự học, sáng
tạo, phát triển năng lực hợp tác của từng cá nhân, từng nhóm, đồng thời có kế hoạch
tổng hợp và chi tiết cho từng nhóm đối tượng HS.
Tóm lại, hiệu quả của quá trình dạy học được phản ánh tập trung ở kết quả của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




quá trình nhận thức của người học. Vì vậy, nghiên cứu đặc điểm quá trình nhận thức
của HS trong học tập lịch sử là cơ sở để GV thiết kế các chủ đề học tập và sử dụng các
phương pháp dạy học phù hợp với bộ môn, cũng như với từng đối tượng HS.
1.1.1.4. Yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo (chú trọng đổi mới PPDH

theo định hướng phát triển năng lực HS) và yêu cầu đổi mới PPDH Lịch sử ở trường
phổ thông hiện nay.
Giáo dục đào tạo đóng vai trị quan trọng, là động lực thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế. Không chỉ riêng Việt Nam, ở hầu hết các quốc gia khác trên thế giới, các
chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong bối cảnh phát triển nhanh
chóng của khoa học - cơng nghệ và xu thế tồn cầu hóa hiện nay, các nước trên thế giới
và Việt Nam đều hướng đến đổi mới giáo dục từ mơ hình nhà trường khép kín chuyển
sang mơ hình mở, tăng cường sự đối thoại của giáo dục với xã hội, từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học nhằm rèn luyện kĩ
năng, hình thành phẩm chất, phát triển năng lực người học. Trong quá trình đổi mới,
ngành Giáo dục và Đào tạo xác định nhiệm vụ trọng tâm là tiến hành đổi mới PPDH
kết hợp với đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa và kiểm tra, đánh giá người
học. Điều này cũng được xác định trong Nghị quyết Hội nghị TW 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp
dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng
lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập
suốt đời “ [1, tr.80-81].
Trong đổi mới giáo dục và đào tạo, vấn đề được đặc biệt quan tâm chính là đổi
mới PPDH. Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông được Bộ Giáo dục
và Đào tạo xác định là: “thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×