Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện lương tài tỉnh bắc ninh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.55 KB, 125 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học Vinh
_____________________________

Bùi Công Thành

Một số biện pháp quản lý nâng cao
chất lợng dạy học ở các trờng THPT
huyện Lơng Tài tỉnh Bắc Ninh

Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục

Vinh 2011

MC LC
Trang ph bìa
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………
2. Mục đích nghiên cứu………..………………………………………………

1
1
3


2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu…………………………………………


4. Giả thuyết khoa học…………………………………………………………
5. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………
6. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………....
7. Những đóng góp của luậnvăn……………………………………………….
8. Cấu trúc của luận văn……………………………………………………….
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. 1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề……………………………………..…………
1. 2. Một số khái niệm cơ bản…………………………………………………

3
4
4
4
4
5
6
6
7

1.3.Hoạt động dạy học ở trường THPT………………………………………..

16

1.4. Quản lý dạy học ở trường THPT
1.5. Chất lượng dạy học ở trường THPT

20

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


30


3

Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh…..
2.2. Một vài nét về giáo dục đào tạo huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh………
2.3. Thực trạng chất lượng dạy học ở các trường THPT công lập huyện
Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh………………………………………………
2.4. Thực trạng các yếu tố đảm bảo chất lượng dạy học
2.5.Thực trạng công tác quản lý chất lượng hoạt động dạy học ở các trường
THPT công lập huyện Lương tài
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

31
31
34
38
57

61

Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở CÁC

63


TRƯỜNG THPT HUYỆN LƯƠNG TÀI TỈNH, BẮC NINH

3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các giải pháp................................................... 63
3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở các trường
64
THPT huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh………………………………………
3.3. Thăm dị tính khả thi của các giải pháp nâng cao cao chất lượng dạy học
85
ở các trường THPT huyện Lương Tài.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
GD
HS
GV

Giáo dục
Học sinh
Giáo viên

88
90


4

GD&ĐT
HT

HĐND
KTCN
KTNN
KT-XH
CNH- HĐH
THPT
CBGV
TDTT
QTDH
QLQTDH
CBQL
TBDH
CSVC

Giáo dục và đào tạo
Hiệu trưởng
Hội đồng nhân dân
Kỹ thuật công nghiệp
Kỹ thuật nông nghiệp
Kinh tế xã hội
Công nghiệp hố - Hiện đại hố
Trung học phổ thơng
Cán bộ giáo viên
Thể dục thể thao
Quá trình dạy học
Quản lý quá trình dạy học
Cán bộ quản lý
Thiết bị dạy học
Cơ sở vật chất


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nguồn lực con người là vấn đề quyết định đối với sự phát triển và thịnh
vượng của mỗi quốc gia. Để có một nguồn lực lao động đạt được cả về số
lượng và chất lượng thì vai trị của GD&ĐT ln được đặt lên vị trí hàng đầu.
Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X đã khẳng định: “Ưu tiên
hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng


5

cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập
suy nghĩ của học sinh, sinh viên”. [13]
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục đề ra mục tiêu
phát triển KT-XH, trong đó mục tiêu trực tiếp là: “Sớm đưa nước ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển”. Để đạt mục tiêu đó thì GD và cơng nghệ đóng vai
trò quyết định “GD-ĐT thực sự là quốc sách hàng đầu”. [13]
Nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học từ xưa đến nay là
nhiệm vụ quan trọng nhất, thường xuyên nhất, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn
bộ q trình dạy học nói riêng và q trình phát triển của nhà trường nói
chung. Sự tồn tại hay sự phát triển của sự nghiệp giáo dục là do chất lượng
dạy học - giáo dục quyết định. Vì vậy cần đổi mới quản lý giáo dục, quản lý
nhà trường để nâng cao chất lượng dạy học.
Giáo dục THPT ở huyện Lương Tài trong những năm qua đã thu được
những thành tích đáng kể về dạy và học, nhưng hiện nay đang đứng trước một
sự thay đổi lớn về thế hệ đội ngũ giáo viên, sự thay đổi, cải cách chương trình,
làm cho cả giáo viên và học sinh gặp nhiều khó khăn. Vấn đề thay đổi nội
dung, chương trình, phương pháp giảng dạy; vấn đề phân ban... là một trong

những khó khăn đối với đa số GV và HS. Trong những năm qua chất lượng
dạy học ở các trường THPT Huyện Lương Tài đã thu được một số kết quả
đáng khích lệ, nhưng vẫn cịn nhiều mặt hạn chế. Đặc biệt tỷ lệ HS xếp loại học
lực giỏi và tỷ lệ đỗ đại học, cao đẳng còn thấp so với mặt bằng chung của Tỉnh
Bắc Ninh. Học sinh xếp loại học lực yếu, kém còn cao. Nhiều HS ý thức, động
cơ học tập cịn yếu. Tình trạng học sinh bỏ học do học yếu vẫn còn.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, bản thân tôi là một cán bộ
quản lý trường THPT trong huyện; tôi luôn băn khoăn, trăn trở tìm ra được
các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng dạy học cho giáo viên. Đây
cũng là một vấn đề quan tâm, lo lắng của các cấp lãnh đạo cũng như của


6

CBGV, HS và nhân dân trên địa bàn huyện Lương Tài. Vì vậy, tơi chọn vấn
đề: “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở các trường trung
học phổ thông huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp

thạc sỹ Quản lý Giáo dục, với một hy vọng là mình góp một phần vào việc
xây dựng các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các
trường THPT huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh .
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để đề xuất các giải pháp quản lý góp phần nâng cao chất
lượng dạy học ở các trường THPT huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển chất lượng dạy học ở các trường THPT công lập
huyện Lương Tài.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở các trường

THPT công lập huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.


7

4. Giả thuyết Khoa học
Những giải pháp được đề xuất là phù hợp với thực tiễn của các trường
THPT công lập huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh, thiết thực và có tính khả thi.
Nếu áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và đồng bộ các giải pháp quản lý
được đề xuất trong đề tài nghiên cứu thì chất lượng dạy học ở các THPT
huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh sẽ được nâng cao hơn. Kết quả nghiên cứu
có thể áp dụng ở các trường có đặc điểm, hồn cảnh tương tự.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý quá trình dạy học và quản
lý nâng cao chất lượng dạy học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng dạy học và việc quản lý q
trình dạy học ở các trường THPT cơng lập huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
- Hệ thống hoá và đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở các trường THPT huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ GD&
ĐT, của Tỉnh, Sở GD & ĐT Bắc Ninh, huyện Lương Tài về quản lý dạy học ở
trường THPT.
- Nghiên cứu các loại tài liệu sư phạm, các công trình nghiên cứu về
quản lý dạy học có liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát (hoạt động dạy học của GV và HS).



8

- Phương pháp điều tra (các biện pháp quản lý dạy học của trường, hồ
sơ chuyên môn, việc thực hiện chương trình dạy học...). Điều tra bằng phiếu.
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn (lấy ý kiến của GV, HS và các
nhà quản lý giáo dục thông qua trao đổi trực tiếp).
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục, kinh nghiệm dạy học.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động giáo dục, các sản
phẩm hoạt động dạy học .
6.3. Nhóm phương pháp thống kê tốn học
- Phương pháp thống kê (căn cứ số liệu hàng năm của các trường ).
- Phương pháp xử lý các số liệu, tư liệu thu thập được.
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Đóng góp về mặt lý luận
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở các trường THPT huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Đề xuất những giải pháp có tính hiện thực và khả thi, góp phần phổ
biến kinh nghiệm quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường
THPT huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị và Tài liệu tham khảo, luận
văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy
học ở các trường THPT huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.



9

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới khơng có quốc gia nào, không một dân tộc nào lại không
quan tâm đến phát triển giáo dục.
Triết học cổ Hy Lạp: “Dạy học không phải là chất đầy vào một cái
thùng rỗng mà là làm bừng sáng lên những ngọn lửa”.
Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN), triết gia nổi tiếng, nhà giáo
dục lỗi lạc của Trung Quốc cho rằng: đất nước muốn phồn vinh, yên bình thì
người quản lý cần chú trọng đến 3 yếu tố: Thứ (dân đông); Phú (dân giàu);
Giáo (dân được giáo dục) và ông cho rằng giáo dục là cần thiết cho mọi người
(hữu giáo vô loại).
Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề dạy học và quản lý dạy học được nhiều nhà
giáo dục quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là: Cơmenxki (1592-1670),
ơng đã đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên, theo ơng q
trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện
tượng do học sinh tự quan sát, tự suy nghĩa mà hiểu biết, không nên dùng uy
quyền bắt buộc, gò ép người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ơng đã nêu ra
một số ngun tắc dạy học có giá trị rất lớn đó là: nguyên tắc trực quan;
nguyên tắc phát huy tính tự giác tích cực của học sinh; nguyên tắc hệ thống và
liên tục; nguyên tắc củng cố kiến thức; nguyên tắc giảng dạy theo khả năng
tiếp thu của học sinh (vừa sức); dạy học phải thiết thực; dạy học theo nguyên
tắc cá biệt…


10


Các nhà lý luận quản lý quốc tế như: Frederich Wiliam Taylor (18561915), Mỹ; Henri Fayol (1841- 1925), Pháp; Max Weber (1864- 1920), Đức
đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy
sự phát triển xã hội.
Các quan điểm về giáo dục:
Quan điểm hiệu quả: Là quan điểm quản lý giáo dục ra đời vào thập
niên đầu tiên của thế kỷ XX, khi xuất phát từ việc áp dụng tư tưởng kinh tế về
quản lý giáo dục. Theo quan điểm hiệu quả, quản lý giáo dục phải được thực
hiện sao cho hiệu số giữa đầu ra và đầu vào của hệ thống giáo dục phải đạt
cực đại.
Quan điểm kết quả: Ra đời vào đầu những năm 20 của thế kỷ XX. Cơ
sở tư tưởng của quan điểm này là khoa học tâm lý sư phạm. Quan điểm kết
quả chú ý đến việc đạt mục tiêu giáo dục nhiều hơn chú ý đến hiệu quả kinh
tế của nó.
Quan điểm đáp ứng: Ra đời vào những năm 60 của thế kỷ XX. Cơ sở tư
tưởng của quan điểm này là khía cạnh chính trị của giáo dục. Quản lý giáo
dục phải hướng tới việc làm cho hệ thống giáo dục phục vụ, đáp ứng các đòi
hỏi của sự phát triển đất nước, phát triển xã hội.
Quan điểm phù hợp: Ra đời vào những năm 70 của thế kỷ XX. Cơ sở
tư tưởng của quan điểm này là vấn đề văn hóa. Quản lý giáo dục phải đạt
được mục tiêu phát triển giáo dục trong điều kiện bảo tồn và phát huy truyền
thống, bản sắc văn hóa dân tộc.
Trong nước nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý hoạt
động dạy học:


11

PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi; PGS.TS Phạm Minh Hùng; PGS.TS Thái
Văn Thành khi nghiên cứu về “Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên

môn nghiệp vụ của giáo viên” đã khẳng định: “Tùy theo các bậc học, trong
từng nội dung hoạt động chun mơn của giáo viên có thể có những yêu cầu
biện pháp khác nhau nhằm góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.[2]
TS Trần Kiểm trong giáo trình “Quản lý giáo dục và trường học” (Giáo
trình dùng cho học viên cao học Giáo dục học) đã xác định: “Quản lý hoạt
động dạy học là quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của học sinh.
Đây là hai q trình thống nhất gắn bó hữu cơ”. [25]
Nhiều đề tài thạc sỹ ở các khóa trước nghiên cứu về các giải pháp nâng
cao chất lượng hoạt động dạy học ở các cấp học, các vùng miền khác nhau.
Tuy mỗi đề tài đều nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp khác nhau
phù hợp với thực tế từng cấp học, từng loại hình trường học, từng địa phương,
nhưng cơ bản đều thống nhất cần tăng cường một số giải pháp trọng tâm để
nâng cao chất lượng hoạt động dạy học, đó là: Nâng cao chất lượng đội ngũ;
quản lý tốt hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò; đổi mới phương
pháp dạy học; đổi mới việc kiểm tra đánh giá; tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học; phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường - gia đình - xã hội.
Tuy vậy từ trước đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về các giải pháp nâng
cao chất lượng hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện Lương Tài, tỉnh
Bắc Ninh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Trường THPT
Cấp THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thơng, nối tiếp cấp
THCS và có trách nhiệm hồn thành việc đào tạo tiếp thế hệ HS đã qua các


12

lớp học trước đó của nhà trường phổ thơng. Đây là cấp học vừa trực tiếp tạo
nguồn cho bậc cao đẳng, đại học nói riêng, vừa góp phần quan trọng vào việc

đào tạo nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước nói chung.
Điều 58 luật giáo dục nói về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường và
điều lệ trường trung học đã cụ thể hóa .
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1) Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
2) Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường, thực hiện
kế hoạch phổ cập giáo dục THCS trong phạm vi cộng đồng theo quy định của
nhà nước.
3) Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.
4) Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
5) Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện các hoạt động giáo dục.
6) Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã
hội trong phạm vi cộng đồng.
7) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui định của
pháp luật
* Cấp THPT là cấp học cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông.
Đây là cấp học chưa ban hành việc thực hiện phổ cập. Giáo viên trường
THPT được đào tạo theo chuyên môn để giảng dạy 1 môn học.
* Tổ chức Đảng cơ sở trong nhà trường trực thuộc quận ủy, thị ủy,
huyện ủy hoặc thành ủy của thành phố thuộc tỉnh.
* Trường THPT là đơn vị dự toán cấp 3. [3]


13

1.2.2. Hoạt động dạy học
Theo giáo dục học hoạt động dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động

dạy của thầy và hoạt động học của HS. Hai hoạt động này ln ln gắn bó
mật thiết hữu cơ với nhau, tồn tại với nhau và cùng phát triển.
1.2.2.1. Hoạt động dạy
Là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình HS lĩnh hội tri thức, hình
thành và phát triển nhân cách HS. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được
biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học tập của HS, giúp họ nắm
kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là
truyền đạt thông tin dạy và điều khiển hoạt động học. Nội dung dạy học theo
chương trình quy định, bằng phương pháp nhà trường.
1.2.2.2. Hoạt động học
Là quá trình học sinh tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khái niệm khoa
học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách. Vai
trò tự điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự lực và
sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh
khái niệm khoa học. Khi chiếm lĩnh được khái niệm khoa học bằng hoạt động
tự lực, sáng tạo, HS đồng thời đạt được ba mục đích bộ phận:
Trí dục: (nắm vững tri thức khoa học), Phát triển: (tư duy và năng lực
hoạt động trí tuệ), Giáo dục: (thái độ, đạo đức, thế giới quan khoa học, quan
điểm, niềm tin...).
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là: lĩnh hội thơng
tin và tự điều khiển q trình chiếm lĩnh khái niệm của mình một cách tự
giác, tích cực, tự lực. Nội dung của hoạt động học bao gồm tồn bộ hệ thống
khái niệm của mơn học, phương pháp đặc trưng của mơn học, của khoa học
đó với phương pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm lĩnh khoa học để


14

biến kiến thức của nhân loại thành học vấn của bản thân đó là phương pháp
(mơ tả, giải thích, vận dụng). [36]

Vậy hoạt động dạy học là một trong những hoạt động sư phạm mang ý
nghĩa xã hội. Chủ thể của hoạt động này tiến hành các hoạt động khác nhau,
nhưng không phải là đối lập với nhau, mà song song tồn tại và phát triển trong
cùng một quá trình thống nhất. Kết quả học tập của HS được đánh giá không
chỉ là kết quả của hoạt động học mà còn là kết quả của hoạt động dạy. Kết quả
dạy của thầy không thể được đánh giá mà tách rời kết quả học tập của HS.
1.2.3. Chất lượng dạy học
Giáo dục phổ thơng được tiến hành bằng nhiều hình thức, nhưng hình
thức đặc trưng cơ bản nhất của GD phổ thơng là hình thức dạy học. Kết quả
trực tiếp của QTDH là học vấn bao gồm cả phương pháp nhận thức, hành
động và năng lực chuyên biệt của người học. "Chất lượng dạy học chính là
chất lượng của người học hay tri thức phổ thông mà người học lĩnh hội được.
Vốn học vấn phổ thơng tồn diện và vững chắc ở mỗi người là chất lượng
đích thực của dạy học".[7]
Khái niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu
quả dạy học. Nói đến hiệu quả dạy học tức nói đến mục tiêu đã đạt được ở
mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường; chi phí tiền của, sức
lực và thời gian cần thiết ít nhất nhưng mang lại kết quả cao nhất. Chất lượng
dạy học được nhìn từ góc độ là giá trị tăng thêm, cách nhìn này muốn nói lên
tác động ảnh hưởng của nhà trường với người học. Chất lượng dạy học được
đánh giá bởi sự phát triển của các yếu tố cấu thành nên QTDH, sao cho các
yếu tố đó càng tiến sát mục tiêu đã định bao nhiêu thì kết quả của quá trình ấy
càng cao bấy nhiêu. Để thực hiện việc đánh giá, người ta chuyển mục tiêu dạy
học sang hệ thống tiêu chí. Thơng thường người ta dựa trên ba tiêu chí cơ
bản: kiến thức - kĩ năng - thái độ.


15

Chất lượng dạy học ở trường phổ thông được đánh giá chủ yếu về hai

mặt học lực và hạnh kiểm của người học. Đánh giá chất lượng dạy học là một
việc rất khó khăn và phức tạp, cần có quan điểm đúng và phương pháp đánh
giá khoa học. Khi đánh giá chất lượng dạy học phải căn cứ vào mục tiêu dạy
học của từng cấp học, bậc học đối chiếu sản phẩm đào tạo được với mục tiêu
của cấp học, bậc học. Chất lượng dạy học càng cao càng làm phong phú thêm
kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá trị và hành vi của người học.
Chất lượng dạy học liên quan chặt chẽ đến yêu cầu KT-XH của đất
nước. Sản phẩm của dạy học được xem là có chất lượng cao khi nó đáp ứng
tốt mục tiêu giáo dục mà yêu cầu KT-XH đặt ra đối với giáo dục THPT. Nền
kinh tế nước ta đang chuyển đổi cả về cơ cấu và cơ chế quản lý. Các lĩnh vực
của đời sống xã hội đổi mới toàn diện và sâu sắc đòi hỏi ngành GD phải tạo ra
chất lượng mới khác trước. Trong công cuộc đổi mới, ngành học phổ thông đã
và đang triển khai thực hiện những chủ trương, biện pháp về đổi mới mục
tiêu, nội dung, phương pháp, quy trình dạy học và đã cố gắng từng bước tăng
cường điều kiện và phương tiện để đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học.
1.2.4. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.4.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong q trình phát triển của
xã hội lồi người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân cơng và hợp tác
lao động. Trong q trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái
niệm QL đã được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác nhau, tuỳ
theo những cách tiếp cận khác nhau
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [34]


16

Theo Trần Kiểm “Quản lí là những tác động của chủ thể QL trong việc

huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục
đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [25]
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp
cận nhưng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản của khái niệm quản lý, các
định nghĩa trên ta có thể hiểu:
Quản lí là q trình tác động có mục đích, có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng
quản lý và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra
Theo các tài liệu của UNESCO, cơng tác QL nói chung có bốn chức
năng cơ bản đó là: Kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và trong đó thơng
tin vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để thực hiện chức năng quản lý.
- Chức năng kế hoạch hoá: Để thực hiện chủ trương, chương trình, dự
án kế hoạch hoá là hành động đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các
chức năng khác. Đây được coi là chức năng chỉ lối làm cho tổ chức phát triển
theo kế hoạch. Trong quản lý đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành
động của cả tổ chức.
- Chức năng tổ chức: Người quản lý phải hình thành bộ máy tổ chức là
cơ cấu các bộ phận (tuỳ theo tính chất cơng việc, có thể tiến hành phân công,
phân nhiệm cho các cá nhân), quy định chức năng nhiệm vụ từng bộ phận,
mối quan hệ giữa chúng, thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con người với con
người, giữa các bộ phân riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng
của một cơ thể thống nhất.


17

- Chức năng chỉ đạo: Đây là quá trình tác động qua lại giữa chủ thể QL
và mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần thực hiện hố các mục tiêu đề

ra. Bản chất của chức năng chỉ đạo xét cho cùng là sự tác động lên con người,
khơi dậy những tiềm năng của con người trong hệ thống quản lý, thực hiện tốt
mối liên hệ giữa con người với con người và q trình đó giải quyết những mối
quan hệ đó để họ tự nguyện, tự giác và hăng hái phấn đấu trong công việc.
- Chức năng kiểm tra: Chức năng kiểm tra nhằm đánh giá việc thực hiện
các mục tiêu đề ra, điều cần lưu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn phải
xuất phát từ mục tiêu, là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ chức.
Cuối cùng, tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin.
Thông tin đầy đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để hoạch định
kế hoạch; thông tin cũng cần cho các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, là chất
liệu tạo quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, thông tin truyền tải mệnh
lệnh chỉ đạo (thông tin xuôi) và phản hồi (thông tin ngược) diễn biến hoạt
động của tổ chức và thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp cho
người QL xem xét mức độ đạt mục tiêu của toàn tổ chức.
Các chức năng nêu trên lập thành chu trình quản lý. Chủ thể QL khi
triển khai hoạt động quản lý đều thực hiện chu trình này
Sơ đồ các chức năng trong chu trình quản lý
Sơ đồ 1-1
Kế hoạch

Kiểm tra

Thơng tin quản lí

Chỉ đạo

Tổ chức


18


Bốn chức năng của quản lý quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn
nhau và tạo thành chu trình quản lý. Mỗi chức năng có vai trị, vị trí riêng
trong chu trình quản lý. Thơng tin là mạch máu của quản lý.
1.2.4.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn hóa- tinh thần.
Quản lý hệ thống giáo dục có thể các định là tác động của hệ thống có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành
nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật
chung của xã hội cũng như các quy luật chung của quá trình giáo dục, của sự
phát triển thể lực và tâm lý trẻ em.
Qua khái niệm trên ta có thể hiểu: Quản lý giáo dục là những tác động
có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng tới đích của chủ thể QL lên đối
tượng QL mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các trường
học.
1.2.5. Giải pháp và giải pháp quản lý
1.2.5.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt: Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó.
1.2.5.2. Giải pháp quản lý:
Giải pháp quản lý là phương pháp quản lý nhằm giải quyết một vấn đề
cụ thể nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
1.3. Hoạt động dạy học ở trường THPT
1.3.1. Mục tiêu dạy học
- Mục tiêu giáo dục phổ thông là: “Giúp học sinh phát triển tồn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt



19

Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [26]
- Mục tiêu dạy học là hình thành những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
cho người học, trong q trình đó hình thành ở người học thái độ, tình cảm
và đạo đức.
- Mục tiêu dạy học cấp THPT phải đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng
của từng môn học, hoạt động giáo dục. Mỗi mơn học, hoạt động dạy học đều
có chuẩn kiến thức, kỹ năng. Mỗi giai đoạn học tập đều xác định chuẩn kiến
thức, kỹ năng trong từng giai đoạn học tập.
- Dạy học trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng sẽ góp phần đảm bảo
tính thống nhất, tính khả thi của chương trình, đảm bảo chất lượng và hiệu
quả của quá trình giáo dục THPT.
1.3.2. Nội dung dạy học
Nội dung dạy học là một thành tố của quá trình dạy học, có mối quan
hệ với các thành tố khác và tạo nên hoạt động phong phú, đa dạng của giáo
viên và HS. Nội dung dạy học được hình thành từ những tinh hoa của nền văn
hóa vật chất và nền văn hóa tinh thần được tích lũy trong q trình phát triển
lịch sử- xã hội. Đó là hệ thống những tri thức về tự nhiên, về xã hội, tư duy,
về cách thức hoạt động, hệ thống những kinh nghiệm sáng tạo, hệ thống về
thái độ đối với tự nhiên, xã hội, cộng đồng. [37]
Nội dung dạy học là một hệ thống bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:
- Hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, kỹ thuật và phương pháp
nhận thức nhằm hình thành ở các em năng lực nhận thức thế giới.


20


Hệ thống tri thức được đưa vào nội dung dạy học phải bao gồm nhiều
loại khác nhau, đặc trưng cho các khoa học cơ bản.
Tri thức bao gồm các dạng khác nhau, đó là:
+ Các sự kiện và hiện tượng cơ bản;
+ Các khái niệm và thuật ngữ khoa học;
+ Các định luật và học thuyết;
+ Các phương pháp nhận thức và lịch sử phát triển khoa học...
Các dạng tri thức này liên quan mật thiết với nhau mặc dù chúng có vai
trị khác nhau trong việc thực hiện các chức năng của tri thức. Do đó trong
q trình dạy học chúng ta cần bồi dưỡng cho học sinh các dạng tri thức đó
một cách hợp lý và đồng bộ.
- Hệ thống kỹ năng, kỹ xảo hoạt động trí óc và lao động chân tay.
Đây là một thành phần quan trọng của nội dung dạy học trong thành
phần thứ nhất của nội dung là tri thức. Tri thức rất cần thiết vì thiếu chúng thì
khơng thể thực hiện những cách thức hoạt động. Nắm tri thức chưa đủ mà cần
phải nắm được kinh nghiệm vận dụng những cách thức hành động trong thực
tiễn. Do đó trong chương trình SGK, chúng ta phải quy định những hệ thống
kỹ năng, kỹ xảo mà học sinh phải nắm vững.
- Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo là tiền đề cho hoạt động sáng tạo. Thành phần
này của nội dung dạy học nhằm chuẩn bị cho HS khả năng tìm tịi, giải quyết
vấn đề mới, cải tạo hiện thực.
Hoạt động sáng tạo có những đặc điểm riêng được thể hiện qua những
nét sau đây:
+ Sự tự lực truyền tải kiến thức và kỹ năng vào tình huống mới.



×