Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo nghề ở trường trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ nam sài gòn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lương Thị Phương Thảo

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở
TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT VÀ NGHIỆP
VỤ NAM SÀI GỊN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lương Thị Phương Thảo

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở
TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT VÀ NGHIỆP
VỤ NAM SÀI GỊN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành : Quản lí giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ LAN HƯƠNG



Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lịng thành, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học
Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và q Thầy Cơ Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ phụ
trách những chuyên đề của lớp Cao học Quản lý giáo dục khoá 24 (2013 – 2015).
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cơ đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn
và giúp đỡ tạo điều kiện trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để tơi hồn thành
được luận văn tốt nghiệp này.
Đặc biệt, tôi vô cùng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Vũ Lan Hương, trường Cán bộ
quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh là người hướng dẫn trực tiếp, tận tình dìu
dắt, giúp đỡ, động viên tơi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Giáo viên Trường TCKT & NV
Nam Sài Gòn thành phố Hồ Chí Minh và các bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình cung cấp
thơng tin tư liệu q báu có liên quan đến đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do điều kiện thời gian và năng lực còn hạn
chế, chắc chắn sẽ cịn nhiều thiếu sót, chưa đầy đủ trong luận văn tốt nghiệp này. Kính
mong được sự chỉ dẫn, góp ý của quý Thầy Cô trong Hội đồng bảo vệ cùng các bạn
đồng nghiệp để luận văn này hoàn thiện hơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2015
Lương Thị Phương Thảo


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
NGHỀ Ở TRƯỜNG TCCN ........................................................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................6
1.2.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngồi .........................................6
1.2.2.Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước ..........................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................8
1.2.1.Hoạt động đào tạo nghề .............................................................................8
1.2.2.Quản lý hoạt động đào tạo nghề ..............................................................11
1.3. Mơ hình đào tạo nghề theo chu trình ................................................................12
1.4. Quản lý hoạt động đào tạo nghề .......................................................................14
1.4.1. Dự báo và xác định nhu cầu đào tạo ......................................................14
1.4.2. Lập kế hoạch và thiết kế đào tạo ............................................................16
1.4.3. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện đào tạo nghề ................................................16
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh công tác đào tạo nghề ........................17
1.5. Quản lý sự liên kết trong hoạt động đào tạo nghề ............................................18
1.5.1.Trường dạy nghề và doanh nghiệp là 2 thành tố của thị trường lao động ...18
1.5.2. Một số mơ hình đào tạo liên kết giữa trường và doanh nghiệp..............20
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo nghề ..........................................26
1.6.1. Các yếu tố khách quan............................................................................26
1.6.2. Các yếu tố chủ quan ...............................................................................27
Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................................33
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
NGHỀ Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT VÀ NGHIỆP VỤ NAM SÀI


GỊN TP. HỒ CHÍ MINH.........................................................................................34
2.1. Khái qt về trường TCKT & NV Nam Sài Gịn TP. Hồ Chí Minh ................34
2.1.1. Lịch sử phát triển, sứ mệnh, chức năng và nhiệm vụ của Trường TCKT
& NV Nam Sài Gòn thành phố Hồ Chí Minh ..................................................34

2.1.2. Tổ chức và đội ngũ giáo viên của Trường TCKT & NV Nam Sài Gòn
thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................................34
2.1.3. Quy mơ đào tạo các nghề ở Trường TCKT & NV Nam Sài Gòn thành
phố Hồ Chí Minh ..............................................................................................35
2.1.4. Lưu lượng đào tạo ..................................................................................36
2.1.5. Thực trạng phát triển qui mô và hiệu suất đào tạo hệ TCCN.................37
2.2. Thực trạng đào tạo nghề ở trường TCKT & NV Nam Sài Gịn TP. Hồ Chí
Minh

........................................................................................................................37
2.2.1. Vài nét về đối tượng khảo sát và cách thức xử lí số liệu........................37
2.2.2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ CBQL và GV ...................................40
2.2.3. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về đào tạo
nghề đáp ứng NCXH .......................................................................................41
2.2.4. Thực trạng về công tác đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội ở trường
TCKT & NV Nam Sài Gịn TP. Hồ Chí Minh .................................................42

2.3.

Thực trạng về quản lý đào tạo nghề theo nhu cầu xã hội ở trường TCKT & NV

Nam Sài Gịn TP. Hồ Chí Minh .................................................................................56
2.3.1. Dự báo và xác định nhu cầu đào tạo theo nhu cầu xã hội ......................56
2.3.2. Lập kế hoạch và thiết kế chương trình đào tạo theo nhu cầu xã hội ......58
2.3.3. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch đào tạo theo nhu cầu xã hội .........60
2.3.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ....................62
2.3.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá đào tạo và điều chỉnh công tác đào tạo
theo nhu cầu xã hội ...........................................................................................64
2.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề của trường TCKT
& NV Nam Sài Gịn ........................................................................................65

2.4. Đánh giá chung về thực trạng cơng tác quản lý đào tạo nghề ở trường


TCKT & NV Nam Sài Gịn, TP. Hồ Chí Minh ..........................................................67
2.4.1. Những ưu điểm .......................................................................................67
2.4.2. Những hạn chế ........................................................................................67
2.4.3. Nguyên nhân những hạn chế trong quản lý đào tạo nghề ......................68
Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................................70
Chuơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT VÀ
NGHIỆP VỤ NAM SÀI GỊN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH..............................71
3.1.

Cơ sở đề xuất biện pháp ...................................................................................71
3.1.1. Cơ sở lý luận...........................................................................................71
3.1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................71
3.1.3. Cơ sở pháp lý ..........................................................................................71
3.1.4. Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp ........................................................71

3.2. Một số biện pháp quản lý ..................................................................................73
3.2.1. Biện pháp 1: Quản lý việc dự báo và xác định nhu cầu đào tạo ............73
3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý việc lập kế hoạch và thiết kế đào tạo .................75
3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý việc nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và
CBQL trường dạy nghề ....................................................................................77
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý việc kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh công tác
đào tạo nghề ......................................................................................................78

3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý tổ chức liên kết đào tạo giữa Nhà trường và
Doanh nghiệp trong quận 8 và các vùng lân cận..............................................80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề ....................84

3.4. Khảo nghiệm tính khả thi về các biện pháp đề xuất ..........................................85
3.4.1. Mục đích của khảo sát ............................................................................85
3.4.2. Nội dung khảo sát ...................................................................................85
3.4.3. Phương pháp khảo sát ............................................................................85
3.4.4. Kết quả khảo sát .....................................................................................86
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................................94


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................95
Kết luận.......................................................................................................................95
Kiến nghị ....................................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................98
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2


HS/SV

Học sinh/ Sinh viên

3

NCĐT

Nhu cầu đào tạo

4

NCXH

Nhu cầu xã hội

5

MKH

Môđun kỹ năng hành nghề

6

NLTH

Năng lực thực hiện

7


TTLĐ

Thị trường lao động

8

TCKT & NV

Trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ

9

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

10

THPT

Trung học phổ thông


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, cùng với việc phát triển nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, đã và đang đặt ra những yêu cầu

về đội ngũ nguồn nhân lực cao đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Với quy luật cung
cầu của thị trường lao động, đào tạo phải theo hướng đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng về chất lượng, số lượng cũng như cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo.
Chính vì vậy, chủ trương đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội đã trở thành một vấn đề
cấp thiết và đã được Bộ giáo dục và đào tạo rất chú trọng trong thời gian gần đây.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011–2020 đã nêu rõ: “Thực hiện liên kết
chặt chẽ giữa doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và nhà nước để
phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội”. [14]
Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011–2020 đã xác định mục tiêu dạy
nghề đến năm 2020 là: “ Dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả
về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lượng đào tạo của một
số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới”. [13]
Trường TCKT & NV Nam Sài Gịn thành phố Hồ Chí Minh là cơ sở đào tạo
sinh viên các chuyên ngành y dược, điều dưỡng, mầm non, du lịch, kế toán và các
ngành thuộc khối kỹ thuật, cung cấp nguồn nhân lực cho thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Mục tiêu của trường là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp
trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có
đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, có ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, yêu cầu đặt ra
về đội ngũ lao động đáp ứng yêu cầu xã hội lại càng cao hơn.
Cơ chế thị trường đã đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng đang đặt ra rất nhiều thách
thức đối với mọi vấn đề liên quan đến chất lượng đào tạo của Nhà trường. Điều quan
trọng là làm sao để đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng vừa theo kịp, vừa đón
đầu, vừa đại trà, vừa mũi nhọn, đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế hội nhập, đủ sức
và kịp thời chủ động thích ứng với thị trường lao động, thị trường chất xám, nhất là


2

sức lao động có hàm lượng trí tuệ cao. Đồng thời, phải hạn chế tối đa các ảnh hưởng

tiêu cực của cơ chế thị trường đối với công tác giáo dục đào tạo nghề. Chất lượng giáo
dục trong các cơ sở đào tạo nghề hiện nay đang là một “điểm nóng” cần nhiều biện
pháp, trong đó biện pháp quản lí tốt quá trình đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo học sinh là rất quan trọng. Bởi, quá trình đào tạo nghề với các khâu của nó nếu
được quan tâm thực hiện một cách đồng bộ mới đem lại chất lượng, hiệu quả.
Những năm qua, mặc dù Trường TCKT & NV Nam Sài Gịn thành phố Hồ Chí
Minh đã chú trọng, chủ động quan tâm đến việc duy trì, đảm bảo và nâng cao chất
lượng đào tạo nghề. Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề của Nhà trường cịn tồn tại một
số vấn đề như q trình quản lí đào tạo nghề chưa đồng bộ từ mục tiêu, nội dung
chương trình, đội ngũ giáo viên, phương pháp đào tạo, điều kiện cơ sở vật chất còn bất
cập, hạn chế nên chất lượng đào tạo nghề chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu sử
dụng lao động đa dạng hiện nay của thị trường.
Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo nghề đáp ứng được nhu cầu
xã hội, cần có một quan niệm đúng đắn về đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội,
nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất được các biện pháp
quản lý phù hợp, khả thi để đào tạo nghề đáp ứng được nhu cầu xã hội ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý đào tạo
nghề ở Trường TCKT & NV Nam Sài Gịn thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng đào tạo nghề ở trường TCCN, đề tài
đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đào tạo
nghề ở Trường TCKT & NV Nam Sài Gòn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo nghề ở trường TCCN.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo nghề ở trường TCKT & NV Nam Sài Gòn.
4. Giả thuyết nghiên cứu



3

Quản lý hoạt động đào tạo nghề tại Trường TCKT & NV Nam Sài Gòn tuy đã
đạt được kết quả nhất định trong công tác lập kế hoạch, tổ chức đào tạo nghề nhưng
vẫn cịn hạn chế, bất cập. Vì vậy, nếu đề xuất từng bước các biện pháp quản lý theo
chức năng - mục tiêu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo nghề tại Trường
TCKT & NV Nam Sài Gòn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo nghề ở
trường TCCN.
5.2 Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề tại Trường TCKT
& NV Nam Sài Gòn.
5.3 Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đào tạo
nghề tại Trường TCKT & NV Nam Sài Gòn.
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Trong thời gian và điều kiện cho phép luận văn chỉ nghiên cứu đề tài trong phạm vi
hẹp là công tác quản lý đào tạo nghề tại trường TCKT & NV Nam Sài Gòn trong giai
đoạn từ 2013 – 2015.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
7.1.1. Tiếp cận theo quan điểm hệ thống – cấu trúc
Xem đối tượng nghiên cứu như một bộ phận của một hệ thống tồn vẹn, vận
động và phát triển thơng qua việc giải quyết mâu thuẫn hiện tại. Đào tạo nghề và công
tác quản lý đào tạo nghề ln có mối quan hệ biện chứng với các yếu tố khác trong sự
phát triển của trường TCCN. Thông qua việc nghiên cứu sẽ phát hiện những yếu tố
mang tính bản chất, tính quy luật của sự vận động và logic phát triển của quản lý hoạt
động đào tạo nghề ở trường TCCN.
7.1.2. Tiếp cận theo quan điểm lịch sử - logic
Xem xét việc quản lý hoạt động đào tạo trong quá trình phát triển của nó. Từ đó thấy

được mối liên hệ giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của hoạt động này.
7.1.3. Tiếp cận theo quan điểm thực tiễn


4

Từ việc khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đào tạo ở Trường TCKT & NV
Nam Sài Gòn thành phố Hồ Chí Minh, thấy được những ưu điểm và hạn chế, từ đó đề
ra các biện pháp khả thi nhằm tăng cường hiệu quả của công tác quản lý hoạt động đào
tạo.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận trong các tài liệu, văn bản
chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh, các tài liệu có liên quan
đến công tác quản lý hoạt động đào tạo ở trường TCCN làm cơ sở lý luận cho vấn đề
nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

- Mục đích khảo sát nhằm thu thập thông tin ở một số đối tượng nhất định về
thực trạng hoạt động động đào tạo nghề ở trường TCKT & NV Nam Sài Gịn thành
phố Hồ Chí Minh.
- Nội dung khảo sát: thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm và quản lí
hoạt động đào tạo nghề ở Trường TCKT & NV Nam Sài Gòn thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối tượng khảo sát: cán bộ quản lí và giáo viên Trường TCKT & NV Nam Sài
Gịn thành phố Hồ Chí Minh; các doanh nghiệp liên kết với nhà trường và HS/SV tốt
nghiệp.
7.2.2.2


Phương pháp phỏng vấn.

- Mục đích của phương pháp nhằm thu thập thơng tin qua trao đổi trực tiếp với
các cán bộ quản lí về một số nội dung của đề tài nghiên cứu.
- Nội dung phỏng vấn: một số câu hỏi phỏng vấn liên quan đến thực trạng quản lí
hoạt động đào tạo ở Trường TCKT & NV Nam Sài Gòn thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối tượng phỏng vấn: Cán bộ quản lí (Hiệu trưởng, Hiệu phó) ở Trường TCKT
& NV Nam Sài Gịn thành phố Hồ Chí Minh.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học


5

Dùng phương pháp toán thống kê và phần mềm thống kê SPSS để xử lý số liệu
điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, định lượng chính xác cho từng nội dung, nâng
cao tính thuyết phục của các số liệu được nêu ra trong luận văn.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn được cấu trúc trong ba chương:
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
NGHỀ Ở TRƯỜNG TCCN
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
NGHỀ Ở TRƯỜNG TCKT & NV NAM SÀI GÒN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG TCKT & NV NAM SÀI GÒN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


6


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG TCCN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Quản lý đào tạo nghề đáp ứng NCXH đã được nhiều nhà khoa học ngoài nước đề
cập đến. Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển như Đức,
Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản lí q trình
đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do đặc điểm, yêu cầu về
nguồn nhân lực - đội ngũ công nhân kỹ thuật ở mỗi nước khác nhau nên không chỉ có
lĩnh vực đào tạo nghề mà cả phương pháp, hình thức, qui mơ đào tạo nghề cũng có sự
khác biệt. Tuy nhiên, đều có điểm chung là chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp.
Tại CH liên bang Đức đã sớm hình thành hệ thống đào tạo nghề và hệ TCCN.
Giáo dục chuyên nghiệp là một bộ phận trung học cấp hai của hệ thống giáo dục quốc
dân với các loại hình trường đa dạng. Họ đã phân thành hai loại trình độ: ở trình độ 1
được xếp vào bậc trung học tương đương với THPT từ lớp 9 đến lớp 12, ở trình độ 2
được xếp cao hơn bậc sau THPT. Ngoài trường phổ thơng mang tính khơng chun
nghiệp chỉ nhằm mục tiêu đào tạo chuẩn bị lên Đại học cịn có các trường phổ thông
chuyên nghiệp, trường hỗn hợp... Học sinh các loại trường này có thể vào học ở các
trường Đại học chuyên ngành. Sau khi tốt nghiệp chủ yếu học sinh ra làm việc sơ cấp.
Do các loại hình trường rất đa dạng nên khơng có mơ hình tổ chức quản lý đồng nhất
giữa các trường nhất là các bang khác nhau, có trường cơng lập, trường tư thục, có
trường thuộc công ty tư nhân chuẩn bị phần nhân lực cho cơng ty mình ... Cho đến
ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy
nghề bên cạnh bậc phổ thông và đào tạo bậc cao đẳng, đại học. Do sớm có hệ thống
đào tạo nghề nên các nước tư bản phát triển đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong
quá trình đào tạo. Quá trình đào tạo cũng như quản lí đào tạo nghề liên tục được hồn
thiện, đổi mới để đảm bảo chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống.



7

Ở các nước xã hội chủ nghĩa, nhất là ở Liên Xô trước đây cũng sớm quan tâm
đến vấn đề đào tạo nghề, với những đóng góp quan trọng của các nhà giáo dục học,
tâm lý học như X.I Arkhangenxki, X.Ia Batưsep, A.E Klimov, N.V Cudmina, Ie. A
Parapanôva, T.V Cuđrisep,.v.v. dước góc độ giáo dục học nghề nghiệp, tâm lý lao
động, tâm lý học kỹ sư, tâm lý học xã hội. Tuy nhiên, theo nhận xét của T.V Cuđrisep,
những nghiên cứu trong lĩnh vực dạy học và giáo dục nghề vào những năm 70 của thế
kỷ XX cịn mang tính từng mặt, một chiều nên chưa giải quyết được một cách triệt để
vấn đề chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống và lao động. Quá trình hình thành
nghề lúc đó được chia làm 4 giai đoạn tách rời nhau, đó là: giai đoạn nảy sinh dự định
nghề và bước vào học các trường nghề; giai đoạn học sinh lĩnh hội có tính chất tái tạo
những tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; giai đoạn thích ứng nghề và cuối cùng là giai
đoạn hiện thực hoá từng phần hoạt động nghề. Quan niệm trên theo T.V Cuđrisep đã
tạo ra những khó khăn rất lớn trong q trình học và dạy nghề. Quá trình đào tạo nghề
trở lên áp đặt và không thấy được mối quan hệ giữa các giai đoạn hình thành nghề.
Cũng theo T.V Cuđrisep, để khắc phục những khó khăn, hạn chế trên cần thiết phải có
nhận thức lại.Vì thế, cần nghiên cứu một cách tồn diện và hình thành được lý luận về
quản lý đào tạo nghề đáp ứng NCXH của trường nghề một cách hệ thống.
1.2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, những vấn đề về đào tạo nghề, quản lí q trình đào tạo nghề cũng
được quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, khi đó cịn Tổng cục dạy
nghề. Lúc đó, một số các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, tâm lý
học lao động (ví dụ như Đặng Danh Ánh, Nguyễn Ngọc Đường, Nguyễn Văn Hộ,
Nguyễn Bá Dương, Nguyễn Thị Hằng...) đã chủ động nghiên cứu những khía cạnh
khác nhau về sự hình thành nghề và cơng tác dạy nghề. Đặc biệt, một số nhà nghiên
cứu khác như Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,...đã đi sâu nghiên
cứu về quản lí giáo dục, quản lí nhà trường. Tuy nhiên, sau đó những nghiên cứu về
đào tạo nghề, quản lí q trình đào tạo nghề ở nước ta bị lắng xuống, ít được chú

trọng. Chỉ đến những năm gần đây vấn đề đào tạo nghề tiếp tục được quan tâm nghiên
cứu trở lại thông qua những đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lí giáo dục.
Những nghiên cứu này đã ít nhiều khái q hố và làm rõ được những vấn đề lý luận


8

và đề xuất những biện pháp quản lí góp phần nâng cao hiệu quả quản lí q trình đào
tạo nghề nói chung và hoạt động dạy nghề nói riêng. Những cơng trình nghiên cứu
trong nước đã đề cập đến quản lý tạo đáp ứng NCXH trên từng mặt khác nhau và ở các
bình diện khác nhau, tuy nhiên chưa có cơng trình nào đề cập đến quản lý đào tạo của
một trường nghề cụ thể đáp ứng NCXH một cách hệ thống trên địa bàn quận 8.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động đào tạo nghề
1.2.2.1. Nghề
Nghề là thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động sản xuất nào đó trong xã hội.
Tác giả E.A.Klimov viết: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao động vật
chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự phân
công lao động xã hội mà có). Nó tạo cho con người khả năng sử dụng lao động của
mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển”.
Theo tác giả Nguyễn Hùng thì:“ Những chuyên mơn có những đặc điểm chung,
gần giống nhau được xếp thành một nhóm chun mơn và được gọi là nghề. Nghề là
tập hợp của một nhóm chun mơn cùng loại, gần giống nhau. Chuyên môn là một
dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh
tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối
tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, u cầu và lợi ích của con người” [ 20].
Từ đó theo tác giả: dưới góc độ đào tạo, nghề là tồn bộ kiến thức, kỹ năng, thái
độ, kinh nghiệm nghề nghiệp và các phẩm chất nhân cách khác mà một người lao động
cần có để thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực lao động nhất định. Nghề được phân

chia thành nghề đào tạo và nghề xã hội.
Nghề xã hội là nghề được hình thành một cách tự phát theo nhu cầu của thị
trường lao động, là sự phân công lao động của xã hội cho mỗi người lao động để họ
hành nghề kiếm sống và cống hiến cho xã hội. Nghề xã hội thường được đào tạo với
chương trình đào tạo ngắn hạn, cũng có thể thực hiện qua hướng dẫn, kèm cặp hoặc
truyền nghề.
Nghề đào tạo là những nghề mà người lao động phải được đào tạo với thời gian
quy định để có được những năng lực cần thiết mới có thể tìm được việc và hành nghề.


9

Nghề đào tạo do các nhà quản lý giáo dục và các nhà giáo tự đề ra và được thiết kế
theo diện nghề rộng hẹp khác nhau. Các nghề đào tạo khác nhau được phân biệt với
nhau qua yêu cầu về nội dung chương trình, mức độ chun mơn và thời gian cần thiết
để đào tạo.
1.2.2.2.

Đào tạo nghề

Có nhiều định nghĩa khác nhau về đào tạo nghề:
- Max Forter (1979): Đào tạo nghề là phải đáp ứng hoàn thành 4 điều kiện: Gợi
ra những biện pháp ở người học, phát triển tri thức, kỹ năng, thái độ, tạo ra dự thay đổi
trong hành vi và đạt được mục tiêu chuyên biệt.
- Tack Soo Chung (1982): Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo phát triển năng lực
lao động (tri thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp) cần thiết để đảm bảo công việc
được đáp ứng đối với những người lao động. Đào tạo nghề được thực hiện tại nơi lao
động, trung tâm đào tạo, các trường dạy nghề, các lớp học khơng chính quy nhằm
nâng cao năng suất lao động, tăng cường cơ hội việc làm và cải thiện địa vị người lao
động, nâng cao năng suất lao động của các doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế

xã hội.
- Luật giáo dục nghề nghiệp (2014): Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể
tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khố học hoặc để nâng cao
trình độ nghề nghiệp. [28]
Như vậy: Đào tạo nghề là một q trình tác động sư phạm có mục đích, có nội
dung và phương pháp, nhằm trang bị cho người học những năng lực cần thiết để họ có
cơ hội tìm được việc làm và có năng lực hành nghề theo yêu cầu của sản xuất còn
được gọi là năng lực thực hiện (NLTH).
1.2.2.3.

Đào tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề

Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, đang hàng
ngày hàng giờ làm thay đổi bộ mặt của sản xuất, làm cho cơ cấu nghề nghiệp luôn
luôn biến động. Nhiều nghề mới xuất hiện, nhiều nghề cũ mất đi, và những nghề còn
lại cũng thường xuyên phát triển. Khái niệm học một nghề "hoàn chỉnh" để phục vụ
suốt đời đã trở nên lỗi thời. "Học suốt đời", "Cần gì học nấy và không ngừng nâng cao


10

trình độ để đáp ứng nhu cầu ln ln biến đổi của thị trường lao động đã trở nên nhu
cầu tất yếu của con người. Bởi vậy quá trình đào tạo nghề theo niên chế với một kế
hoạch đào tạo cứng nhắc đã trở lên kém linh hoạt và kém hiệu quả. Đặc biệt trong điều
kiện nước ta hiện nay, việc phổ biến nghề rộng rãi cho thanh thiếu niên và nhân dân
lao động với những nội dung đào tạo nghề tối thiểu để giúp họ tự tìm kiếm cơng ăn
việc làm trong nước, đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài hoặc để nâng cao năng suất
lao động đang là một nhu cầu bức bách của xã hội. Vì vậy, Nghị quyết Hội nghị lần
thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII đã khẳng định chủ trương "Mở rộng

giáo dục nghề nghiệp, từng bước hình thành nền giáo dục kỹ thuật trong xã hội". Từ
đó phương thức đào tạo và bồi dưỡng nghề ngắn hạn theo "Mô đun kỹ năng hành
nghề" (MKH) ra đời. Đào tạo nghề theo MKH là:
- Đào tạo luôn bám sát được yêu cầu của sản xuất, nhanh chóng và kịp thời bổ
sung những kiến thức và kỹ năng nghề phù hợp với sự biến đổi nhanh chóng của tiến
bộ kỹ thuật và cơng nghệ. Đây là hệ thống mở, có thể bổ sung hoặc thay đổi các đơn
nguyên học tập một cách dễ dàng.
- Mục tiêu đào tạo và cấu trúc nội dung đa dạng, thời gian đào tạo ngắn, phù hợp
với nhu cầu của người học cũng như người sử dụng lao động. Đào tạo ban đầu và nâng
cao trình độ là một quy trình được thực hiện kế tục và thường xuyên, tạo điều kiện cho
người lao động có thể nhanh chóng đi vào nghề nghiệp cũng như có thể nâng cao trình
độ nghề nghiệp tới đỉnh cao khi có điều kiện.
- Nội dung đào tạo được tích hợp giữa lý thuyết và thực hành nghề, thực hiện tốt
nguyên lý "học đi đôi với hành" để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Q trình
đạo tạo nghề có tính mềm dẻo, tạo điều kiện liên thơng nghề, đặc biệt với những nghề
có cùng lĩnh vực kỹ thuật nhờ việc sử dụng chung một số mô đun đơn vị.
- Hiệu quả đào tạo cao vì hầu hết các kiến thức và kỹ năng đều có thể được sử
dụng ngay để hành nghề sau khi học xong mỗi mô đun hoặc mỗi MKH.
- Học sinh có thể tự học, tự đánh giá nhờ có các bản hướng dẫn, các bài kiểm tra
sau khi học xong mỗi đơn nguyên, mỗi mô đun. Nhờ có những quy định và hướng dẫn
cụ thể đối với giáo viên mà việc giảng dạy, hướng dẫn của giáo viên diễn ra một cách
thuận lợi. Có điều kiện để cá biệt hoá cao trong đào tạo nhờ việc đánh giá khả năng,


11

trình độ của từng học viên trước khi học và việc hướng dẫn người học lựa chọn các mơ
đun thích hợp đối với họ và thích hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường. [31]

1.2.1.4


Đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội

Đào tạo nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội là quá trình tác động sư phạm
có mục đích, có nội dung và phương pháp đến hoạt động dạy học theo hướng đáp ứng
nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực.
Trong cơ chế thị trường, nhà trường cần hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu của các
loại khách hàng về chất lượng, số lượng cũng như cơ cấu ngành nghề đào tạo theo quy
luật cung cầu. Đây là yếu tố cơ bản để nhà trường có thể tồn tại và phát triển trong cơ
chế thị trường cạnh tranh đồng thời cũng để khẳng định thương hiệu của nhà trường.
1.2.2. Quản lý hoạt động đào tạo nghề
1.2.2.1.

Quản lý

Quản lý là một loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động của con
người. Trong lao động cần có sự tổ chức và thống nhất nhằm tạo ra sức mạnh để đạt
được mục đích chung. Trong lịch sử sự phát triển của loài người đã xuất hiện một dạng
lao động mang tính đặc thù là tổ chức–điều khiển con người với các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định, dạng lao động đó được gọi là quản lý. Có rất nhiều khái
niệm khác nhau về quản lý:
Theo từ điển tiếng việt (NXB Giáo dục, 1998) thì “Quản lý là tổ chức, điều
khiển hoạt động của một cơ quan, đơn vị”.
Mary Parker Follett đã đưa ra một định nghĩa khá nổi tiếng về quản lý là:
“Quản lý là một nghệ thuật hồn thành cơng việc thơng qua người khác”.
Theo Harold Kontz, người được coi là cha đẻ của lý luận quản lý hiện đại khẳng
định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt
động cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức. Mục tiêu của quản lý là hình thành
một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của tổ chức với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. [32]

Theo Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy
động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong và ngoài


12

tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.
[24]
Tóm lại, quản lý là sự tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến đối tượng và thông qua khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu của tổ chức trong điều kiện biến động
của môi trường, làm cho tổ chức vận hành có hiệu quả.
1.2.2.2. Quản lý trường học
Trường học là một cơ sở giáo dục mang tính nhà nước, xã hội, là nơi trực tiếp
làm công tác giáo dục và đào tạo, nằm trong môi trường xã hội và có tác động qua lại
với mơi trường đó.
Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng, nhà nước trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục để tiến tới mục tiêu quản lý, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và với từng học sinh. (Theo Gs.VS Phạm Minh Hạc). [18]
Theo GS TS Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục (nói riêng quản lý trường
học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện những tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà điểm hội tụ
là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất. [27]
Tóm lại, quản lý trường học là quá trình tác động hợp quy luật của chủ thể quản
lý nhà trường mà người đứng đầu là hiệu trưởng đến khách thể quản lý là giáo viên,
nhân viên, học sinh nhằm đưa các hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường đạt
được mục tiêu phát triển giáo dục.


1.3. Mơ hình đào tạo nghề theo chu trình
Theo Sloman M. và Taylor H., mơ hình đào tạo theo chu trình (Circular Training
Model) được ra đời từ những năm 60 của thế kỷ trước ở Hoa Kỳ và ngày nay đang
được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Theo mơ hình này, mỗi khoá đào tạo
đều được thực hiện theo một chu trình gồm 4 bước:


13

- Xác định nhu cầu đào tạo: Dự báo nhu cầu đào tạo có một ý nghĩa quan trọng
trong việc định hướng và quy hoạch dài hạn trong việc đào tạo nhân lực. Trong cơ chế
thị trường, nhu cầu đào tạo của thị trường lao động nói chung và của thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng ln biến động hàng năm; trong khi đó, dự báo chỉ cho những số liệu
khái quát mang tính dài hạn. Do vậy, các cơ sở đào tạo cần điều tra, khảo sát để xác
định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực hàng năm của thành phố Hồ Chí Minh để điều
chỉnh kế hoạch đào tạo và kế hoạch tuyển sinh cho phù hợp quy luật cung-cầu.
- Lập kế hoạch và thiết kế đào tạo:
+ Lập kế hoạch đào tạo dài hạn, trung hạn và hàng năm: Kế hoạch dài hạn làm định
hướng giúp các cơ sở đào tạo có đủ thời gian để chuẩn bị các điều kiện và nguồn lực
cho việc mở các ngành nghề đào tạo mới đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố Hồ
Chí Minh. Kế hoạch trung hạn nhằm giúp các trường dạy nghề có thể điều chỉnh kịp
thời kế hoạch và lộ trình thực hiện kế hoạch dài hạn. Kế hoạch hàng năm để các cơ sở
đào tạo căn cứ vào đó mà tuyển sinh và triển khai các khoá đào tạo đáp ứng nhu cầu
lao động của thành phố Hồ Chí Minh một cách hợp lý.
+ Xây dựng mục tiêu, và thiết kế nội dung chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp:
- Mục tiêu đào tạo của các khoá đào tạo phải được xây dựng với chuẩn đầu ra phù
hợp với chuẩn nghề nghiệp mà các doanh nghiệp đang áp dụng.
- Nội dung đào tạo phải được bổ sung thêm những nội dung mà các doanh nghiệp

có nhu cầu; chương trình đào tạo phải được cấu trúc thành các mô đun phù hợp với
việc thực hiện các công việc của nghề mà doanh nghiệp đang thực hiện.
- Triển khai đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp
Để triển khai đào tạo nhân lực kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp,
cần lựa chọn mơ hình liên kết đào tạo hợp lý trong điều kiện cụ thể của từng cơ sở đào
tạo và từng doanh nghiệp. Triển khai quá trình đào tạo cần thực hiện các cơng việc
sau:
- Hướng nghiệp và tư vấn chọn nghề cho học sinh phổ thơng vào đầu khóa học:
Hướng nghiệp nhằm góp phần phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực,
một khởi đầu quan trọng cho quá trình phát triển nhân lực của một quốc gia, vùng,


14

miền cũng như địa phương; các cơ sở dạy nghề tư vấn cho học sinh phổ thông lựa
chọn nghề học phù hợp với năng lực cá nhân, điều kiện gia đình, phù hợp với định
hướng phát triển của địa phương...để sau khi học xong chương trình đào tạo có cơ hội
tìm được việc làm và phát huy được năng lực nghề nghiệp của mình.
- Liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp: Cho HS/SV học thực hành
trong điều kiện càng sát với thực tiễn sản xuất càng nâng cao được chất lượng đào tạo
và sự thích ứng nghề của HS/SV. Nhờ vào mối liên kết này, nhà trường sẽ nâng cao
được chất lượng đào tạo và doanh nghiệp khơng phải lãng phí thời gian và tiền bạc đào
tạo lại người lao động khi tiếp nhận họ vào làm việc.
- Đánh giá kết quả đào tạo: Đánh giá kết quả đào tạo nhằm mục đích xác định
những mặt được và chưa được của các khoá đào tạo để kịp thời điều chỉnh, khắc phục
các khiếm khuyết cho các khoá đào tạo sau.
Có thể minh họa cơng tác quản lý đào tạo theo chu trình như mơ hình sau:

Hình 1.3. Mơ hình cơng tác quản lý đào tạo theo chu trình
Trong đó, xác định nhu cầu đào tạo được coi là xuất phát điểm của chu trình đào

tạo trong cơ chế thị trường. [33]

1.4. Quản lý hoạt động đào tạo nghề
1.4.1 Dự báo và xác định nhu cầu đào tạo
1.4.1.1 Dự báo nhu cầu đào tạo


15

Dự báo nhu cầu đào tạo có một ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng và quy
hoạch dài hạn trong việc đào tạo nhân lực. Trong cơ chế thị trường, nhu cầu đào tạo
của thị trường lao động nói chung và của doanh nghiệp nói riêng ln biến động hàng
năm; trong khi đó, dự báo chỉ cho những số liệu khái quát mang tính dài hạn.
Dự báo nhu cầu nhân lực có trình độ chính là bước đầu tiên để xác định nhu cầu
đào tạo nhân lực, làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách đào tạo TCCN. Tuy nhiên,
công tác dự báo nhu cầu nhân lực trong thời gian qua còn rời rạc, chưa được thực hiện
một cách đầy đủ và khoa học. Nguyên nhân chính là do bất cập về số liệu, phương
pháp dự báo và sự phối hợp chưa thực sự nhuần nhuyễn giữa các bộ phận liên quan.
Dự báo nhu cầu đào tạo nhân lực đóng vai trị quan trọng trong quản lý
đào tạo nhân lực. Dự báo nhu cầu nhân lực có trình độ đào tạo là bước khởi đầu của
quá trình lập kế hoạch đào tạo: Dự báo nhu cầu nhân lực có trình độ, từ đó xây dựng
bức tranh tổng qt mô tả nhu cầu về nhân lực được đào tạo để có căn cứ xác định nhu
cầu nhân lực phải đào tạo, là cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực.
1.4.1.1 Xác định nhu cầu đào tạo
Xác định hay phân tích nhu cầu đào tạo là một trong những hoạt động tưởng
chừng như đơn giản nhưng thực tế lại rất khó khăn; ngồi năng lực chun mơn,
phịng đào tạo cần có năng lực “cảm nhận” nghề nghiệp để có thể đánh giá đủ và đúng
nhu cầu đào tạo.
Nhu cầu đào tạo phát sinh khi sinh viên không đủ các kiến thức, kỹ năng cần
thiết để thực hiện công việc trong tương lai.

Trong nền kinh tế thị trường, không thể đào tạo đáp ứng NCXH khi hàng năm
các trường không xác định được nhu cầu đào tạo của xã hội. Quản lý việc xác định
nhu cầu đào tạo gồm hai nội dung chính:
- Quản lý việc thu thập thơng tin để xác định nhu cầu đào tạo.
- Quản lý việc phân tích thơng tin để xác định nhu cầu đào tạo của xã hội.
Phân tích nhu cầu đào tạo là một q trình mang tính hệ thống nhằm xác định và
xếp thứ tự các mục tiêu, định lượng các nhu cầu và quyết định các mức độ ưu tiên cho
các quyết định trong lĩnh vực đào tạo. Việc xác định nhu cầu đào tạo có thể được thực
hiện thơng qua phương pháp đánh giá nhu cầu cổ điển như phân tích cơng việc.


16

1.4.2 Lập kế hoạch và thiết kế đào tạo
− Lập kế hoạch
Lập kế hoạch đóng một vai trị rất quan trọng của hoạt động quản lý. Tương lai
của bất kỳ tổ chức nào là sự thay đổi và thích ứng với thay đổi của môi trường. Việc
lập kế hoạch là cầu nối cơ bản giữa hiện tại và tương lai, làm tăng khả năng đạt được
những kết quả mong muốn. Đó cũng là nền tảng của việc hình thành chiến lược có
hiệu quả. Lập kế hoạch là q trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt động và
các điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu đó. Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên
trong quá trình quản lý. Nó là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý tổ
chức bởi vì nó liên quan đến việc triển khai thực hiện tất cả các chức năng quản lý
khác. Kế hoạch cần thiết cho việc thực hiện thành công chiến lược và đánh giá chiến
lược do phần lớn các hoạt động tổ chức, điều khiển và kiểm soát đều phụ thuộc vào
việc lập kế hoạch có tốt hay khơng. Lập kế hoạch đề cập tới cả kết quả (những gì sẽ
thực hiện được?) và phương tiện (những cơng việc đó được thực hiện như thế nào?).
Hay nói một cách khác, lập kế hoạch được hiểu là việc lựa chọn trước một phương án
hành động trong tương lai cho tổ chức, bộ phận hay cá nhân trên cơ sở xác định các
mục tiêu cần đạt được và phương pháp để đạt được mục tiêu đó. Do phải xác định các

yếu tố trong tương lai nên đối với việc lập kế hoạch, cơng tác dự báo đóng vai trò rất
quan trọng. Lập kế hoạch đòi hỏi người quản lý phải xác định trước xem tổ chức cần
phải làm những việc gì, làm như thế nào, ai làm, khi nào và ở đâu. Nói cách khác, q
trình lập kế hoạch phải liên quan đến tất cả các nhà quản lý cũng như thành viên trong
toàn bộ tổ chức. Do đó, thơng qua việc lập kế hoạch, người quản lý có cơ sở để tổ
chức các hoạt động cần thiết trong một tổ chức. Vì thế quản lý tốt việc lập kế hoạch là
một trong những yếu tố góp phần làm nên thành cơng của q trình đào tạo.
− Thiết kế đào tạo là quản lý toàn bộ quy trình sau:
Xây dựng khung chương trình đào tạo, lập kế hoạch thực hiện chương trình đào
tạo, biên soạn hồ sơ xin mở ngành đào tạo và hoàn chỉnh hồ sơ mở ngành/chuyên
ngành đào tạo.
1.4.3

Tổ chức, chỉ đạo thực hiện đào tạo nghề

Quản lý việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện đào tạo nghề là quản lý các hoạt động


17

sau: Quản lý việc hướng nghiệp và tư vấn chọn nghề cho học sinh phổ thông, quản lý
việc tuyển sinh các khóa đào tạo, quản lý q trình đào tạo, quản lý việc đánh giá kết
quả học tập, cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp, huy động các doanh nghiệp tham gia
vào quá trình đào tạo càng nhiều càng tốt.
1.4.4

Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh công tác đào tạo nghề

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nghề là khâu quan trọng trong quá trình dạy
và học nghề. Kiểm tra, đánh giá có quan hệ hữu cơ với quá trình dạy và học nghề. Nó

là động lực làm cho người học tích cực hoạt động. Kiểm tra đánh giá giúp cho nhà
quản lí điều chỉnh, cải tiến nội dung chương trình, điều chỉnh kế hoạch, đổi mới nội
dung, phương pháp dạy học nghề. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nghề phải
đảm bảo những yêu cầu về tính chính xác, tính khoa học, tính khách quan và cơng
khai.
Đối với giáo viên cần xác định được thành tích và thái độ học tập của từng học
sinh và của tồn bộ lớp học, thơng qua kết quả kiểm tra phân tích nguyên nhân để đề
ra biện pháp cải tiến công tác sư phạm, dạy nghề.
Đối với học sinh học nghề: cần tự xác định được mức độ hiểu biết và năng lực
thực hành nghề của chính mình so với các mục tiêu, tiêu chuẩn đã xác định của
chương trình giáo dục ngề.
Đối với cán bộ quản lí cần xác định những trọng tâm giáo dục – đào tạo nghề của
nhà trường mình để từ đó có biện pháp trong cơng tác tổ chức, quản lí và chỉ đạo mọi
hoạt động đào tạo của nhà trường.
Huy động sự tham gia của các doanh nghiệp vào việc đánh giá kết quả đầu ra của
các khoá đào tạo; Tổ chức giới thiệu việc làm cho HS/SV tốt nghiệp ra trường và đánh
giá tỉ lệ HS/SV tốt nghiệp tìm được việc làm của các khoá đào tạo sau khi tốt nghiệp.
Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện, cơ sở vật chất kỹ thuật để cho việc kiểm tra đánh
giá trình độ giáo viên có hiệu quả (câu hỏi kiểm tra về lý luận sư phạm, đề thi thực
hành cho giáo viên dạy thực hành và cơ sở vật chất kỹ thuật kèm theo, phiếu thăm dò
v.v...).
- Lập kế hoạch kiểm tra đánh giá và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.


×