Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Phát triển du lịch bền vững ở huyện gia viễn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.77 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Huyền Trang

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
Ở HUYỆN GIA VIỄN(TỈNH NINH BÌNH)

LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐỊA LÝ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Huyền Trang

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
Ở HUYỆN GIA VIỄN(TỈNH NINH BÌNH)
Chuyên ngành: ĐỊA LÝ HỌC
Mã số: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐỊA LÝ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS PHẠM XUÂN HẬU

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển du lịch bền vững ở huyện Gia Viễn
(tỉnh Ninh Bình)” là đề tài do cá nhân tôi thu thập, xử lí số liệu, nghiên cứu, và thực
hiện. Các số liệu, biểu bảng và hình ảnh thể hiện trong luận văn được trích dẫn từ
các nguồn cụ thể. Nếu có gì sai sót tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Tác giả

Lê Thị Huyền Trang


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phịng
Khoa học cơng nghệ & Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Địa lí và các
Thầy cơ trong khoa Địa lí của trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ
Chí minh.
Xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo đáng kính
PGS.TS Phạm Xuân Hậu – Thầy đã tận tình hướng dẫn trong suốt q
trình nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Cám ơn Các cơ quan ban ngành liên quan của tỉnh Ninh Bình và
huyện Gia Viễn đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình thực tế tại
đây.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các anh, chị, em đồng
nghiệp Khoa Khoa học cơ bản Trường TCN Tôn Đức Thắng đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành khóa học cao học.
Cuối cùng, Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình, những
người bạn hữu đã dành tình cảm, những lời động viên, giúp đỡ trong
những ngày học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2015

Tác giả

Lê Thị Huyền Trang


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu và các đề tài liên quan ..................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài .............................................................................. 3
3.1. Mục tiêu: .......................................................................................................... 3
3.2. Nhiệm vụ của đề tài ........................................................................................ 3
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 4
5.1. Quan điểm nghiên cứu ................................................................................... 4
5.1.1.Quan điểm lãnh thổ ..................................................................................... 4
5.1.2. Quan điểm hệ thống – tổng hợp ................................................................. 4
5.1.3. Quan điểm lịch sử- viễn cảnh ..................................................................... 5
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững .................................................................. 5
5.1.5. Quan điểm sinh thái .................................................................................... 5
5.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu .................................................................... 5
5.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp ............................................................... 6
5.2.3. Phương pháp bản đồ ................................................................................... 6
5.2.4. Phương pháp thực địa ................................................................................. 6
5.2.5. Phương pháp dự báo ................................................................................... 6
6. Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 6
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................... 7
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH VÀ .. 7
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG .................................................................... 7

1.1.Khái niệm và những nội dung liên quan ........................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về Du Lịch.................................................................................... 7


1.1.2. Tài nguyên du lịch .......................................................................................... 9
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại ............................................................................... 9
1.1.2.2. Các tiêu chí đánh giá và phân loại tài nguyên du lịch .............................. 10
1.1.2.3. Vai trò của tài nguyên đối với phát triển du lịch. .................................... 12
1.1.3. Sản phẩm du lịch ......................................................................................... 13
1.2. Phát triển du lịch bền vững ............................................................................. 14
1.2.1. Khái niệm về phát triển bền vững (PTBV)................................................. 14
1.2.2. Quan niệm về phát triển du lịch bền vững ................................................... 18
1.2.3. Mục tiêu của phát triển du lịch bền vững .................................................... 19
1.2.4. Các dấu hiệu nhận biết của phát triển du lịch bền vững và du lịch không
bền vững ................................................................................................................ 20
1.2.5. Những yêu cầu để phát triển du lịch bền vững ............................................ 21
1.2.6. Những nguyên tắc của du lịch bền vững ..................................................... 22
1.2.7. Các biện pháp tự điều chỉnh nhằm đạt đến sự bền vững ............................. 24
1.3.Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở một số địa phương ở Việt Nam25
1.3.1

Thành phố Hải Phòng............................................................................... 25

1.3.2. Mơ hình phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai(Khu du lịch sinh thái Cát Tiên
của Ban quản lí Vườn quốc gia Cát Tiên). ............................................................ 26
1.3.3. Mơ hình phát triển du lịch cộng đồng ởbản Sín Chải (Lào Cai) ................. 27
1.4. Tổ chức lãnh thổ du lịch .................................................................................. 31
1.4.1. Khái niệm..................................................................................................... 31
1.4.2. Hệ thống phân vị và mơ hình trong tổ chức lãnh thổ du lịch cấp tỉnh ........ 31
1.5. Các nhân tố tác động đến sự phát triển và phân bố du lịch ............................. 31

1.5.1.

Tài nguyên du lịch .................................................................................... 31

1.5.2.

Vị trí địa lí ................................................................................................ 31

1.5.3.

Hệ thống hạ tầng du lịch .......................................................................... 31

1.5.4.

Mơi trường chính trị, an tồn xã hội ........................................................ 32

1.5.5.

Chính sách của cơ quan quản lí hành chính địa phương, ngành du lịch .. 32

Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở HUYỆN..
GIA VIỄN(TỈNH NINH BÌNH)............................................................................. 34
2.1. Khái quát về huyện Gia Viễn .......................................................................... 34
2.1.1.Vị trí địa lí ..................................................................................................... 34


2.1.2. Các điều kiện phát triển du lịch ................................................................... 34
2.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ................................................................... 34
2.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ................................................................. 38
2.1.3. Các yếu tố kinh tế xã hội .......................................................................... 45

2.1.3.1. Dân cư và lao động ................................................................................ 45
2.1.3.2. Về y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng ............................................. 46
2.1.3.3. Cơ sở hạ tầng phát triển du lịch............................................................. 46
2.1.3.4. Tình hình phát triển kinh tế ................................................................... 50
2.1.3.5. Quan điểm và chính sách phát triển du lịch .......................................... 51
2.2. Hiện trạng phát triển du lịch bền vững ở huyện Gia Viễn(tỉnh Ninh Bình)51
2.2.1.Các điểm du lịch.......................................................................................... 51
2.2.1.1.

Động Hoa Lư (Thung Lau) ............................................................... 51

2.2.1.2.

Đền thờ vua Đinh Bộ Lĩnh ................................................................ 52

2.2.1.3.

Đền Nguyễn Minh Không ................................................................. 53

2.2.1.4.

Động - chùa Địch Lộng ..................................................................... 54

2.2.1.5.

Kẽm Trống......................................................................................... 58

2.2.2.

Các khu du lịch ....................................................................................... 60


2.2.2.1.

Khu du lịch văn hóa tâm linh núi – chùa Bái Đính .............................. 60

2.2.2.2.

Khu du lịch Suối khống nóng Kênh Gà – Vân Trình ......................... 64

2.2.2.3.

Khu du lịch sinh thái Vân Long ........................................................ 67

2.2.3. Các tuyến du lịch ....................................................................................... 70
2.2.4. Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch ................................................... 71
2.2.4.1. Cơ sở lưu trú .......................................................................................... 71
2.2.4.2. Hệ thống các cơ sở ăn uống, dịch vụ phục vụ du lịch ........................... 73
2.2.4.3. Các khu vui chơi, giải trí và dịch vụ bổ trợ ........................................... 74
2.2.5. Khách du lịch ............................................................................................. 74
2.2.6. Doanh thu từ du lịch .................................................................................. 78
2.3.Đánh giá chung về tài nguyên và thực trạng phát triển du lịch bền vững
huyện Gia Viễn(Tỉnh Ninh Bình) .......................................................................... 79
2.3.1. Về tài nguyên .............................................................................................. 79
2.3.2. Về thực trạng phát triển du lịch ............................................................... 80


2.3.2.1.

Những thành công chủ yếu:............................................................... 80


2.3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân. ........................................................... 82
2.4. Tiểu kết chương 2 ............................................................................................. 84
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở HUYỆN
GIA VIỄN(TỈNH NINH BÌNH) ĐẾN NĂM 2030................................................ 85
3.1. Những căn cứ để định hướng .......................................................................... 85
3.1.1. Chiến lược phát triển du lịch của vùng và tỉnh Ninh Bình .......................... 85
3.1.2. Kế hoạch phát triển kinh tế của huyện Gia Viễn ......................................... 86
3.1.3. Thực trạng phát triển du lịch Gia Viễn trong những năm vừa qua.............. 87
3.1.4. Căn cứ vào nhu cầu phát triển du lịch trong những năm gần đây ............... 87
3.2. Định hướng phát triển du lịch bền vững ở huyện Gia Viễn(Ninh Bình) đến
năm 2030 .................................................................................................................. 88
3.2.1. Nâng cao chất lượng và đa dạng sản phẩm du lịch ................................... 88
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực du lịch ................................................................ 88
3.2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật ................................................... 89
3.2.4. Xác định thị trường khách du lịch ............................................................... 90
3.2.5. Liên kết các địa phương trong tổ chức không gian phát triển các điểm, khu
du lịch, tuyến du lịch ............................................................................................. 91
3.3.Một số giải pháp thực hiện ............................................................................... 93
3.3.1. Giải pháp nguồn nhân lực ............................................................................ 93
3.3.2.Giải pháp đầu tư phát triển hạ tầng, sản phẩm du lịch. ............................... 95
3.3.3. Giải pháp quảng bá và xúc tiến du lịch. ...................................................... 97
3.3.4. Giải pháp tổ chức lãnh thổ du lịch ............................................................... 98
3.3.5. Quy hoạch, tổ chức, quản lý và đầu tư phát triển du lịch giai đoạn 20152030: ...................................................................................................................... 98
3.3.6. Giải pháp đầu tư ......................................................................................... 100
3.3.7. Giải pháp cộng đồng .................................................................................. 100
3.3.7. Giải pháp phát triển bền vững ................................................................... 102
3.4. Tiểu kết chương III ........................................................................................ 104
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 105
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 110



PHỤ LỤC ............................................................................................................... 112

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1. CSVCKT

Cơ sở vật chất kỹ thuật

2. DL

Du lịch

3. DLBV

Du lịch bền vững

4. DLST

Du lịch sinh thái

5. KDL

Khu du lịch

6. KH-CN

Khoa học- công nghệ

7. PTBV


Phát triển bền vững

8. TCLT

Tổ chức lãnh thổ du lịch

9. TNDL

Tài nguyên du lịch

10. TT

Thị trấn

11. UBND

Ủy ban nhân dân

12. UNDP

Chương trình phát triển Liên hiệp quốc


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng


Trang

1.1

Phát triển du lịch bền vững và du lịch khơng bền vững

20

2.1

Danh sách di tích được công nhận của huyện Gia Viễn

38

2.2

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

Làng nghề huyện Gia Viễn được công nhận làng nghề cấp

tỉnh
Danh sách các bến đị trên địa bàn huyện Gia Viễn – Ninh
Bình
Số lượng cơ sở lưu trú của huyện Gia Viễn với các huyện –
thị xã khác trong tỉnh Ninh Bình(tính đến tháng 12/2013)
Danh sách cơ sở lưu trú trên địa bàn huyện Gia Viễn
(Tính đến tháng 12/2013)
Lượng khách du lịch đến huyện Gia Viễn giai đoạn 2007 2013
Doanh thu du lịch của huyện Gia Viễn và Ninh Bình giai
đoạn 2007 – 2013
Doanh thu du lịch của huyện Gia Viễn và Ninh Bình
giai đoạn 2007 – 2013

47

72

72

72

77

77

78


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện cơ cấu cơ sở lưu trú của tỉnh Ninh Bình (tính đến

tháng 12/2013) .......................................................................................................... 72
Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng doanh thu du lịch của huyện Gia Viễn và tỉnh Ninh
Bình(Giai đoạn 2007 – 2013) .................................................................................... 79


DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
1. Bản đồ hành chính tỉnh Ninh Bình
2. Bản đồ tài nguyên du lịch tỉnh Ninh Bình
3. Bản đồ thực trạng khai thác các điểm, tuyến du lịch tỉnh Ninh Bình


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là một ngành kinh tế ra đời muộn trong quá trình phát triển kinh tế của
xã hội lồi người. Là một ngành kinh tế quan trọng khơng chỉ trên bình diện thế
giới mà ở cả Việt Nam. Du lịch được xem là “ngành cơng nghiệp khơng khói”, là
“con gà đẻ trứng vàng”. Ngày nay, nhu cầu của con người ngày càng tăng lên do sự
phát triển của nền kinh tế, do đó việc tìm hiểu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
du lịch đặc biệt là du lịch bền vững để phục vụ cho việc phát triển luôn được nhà
nước quan tâm.
Cùng với chính sách mở cửa hội nhập chung của đất nước, theo phương châm
chủ động hội nhập, đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ quốc tế, du lịch - một
ngành kinh tế dịch vụ đã đẩy mạnh các hoạt động hợp tác cả song phương và đa
phương. Thông qua hội nhập quốc tế, du lịch Việt Nam tranh thủ được nhiều hợp
tác, hỗ trợ phát triển, góp phần nâng cao hình ảnh, năng lực cạnh tranh của Việt
Nam trên trường quốc tế. Trong khuôn khổ hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế đa
phương mà du lịch Việt Nam đã và đang tham gia, việc nước ta gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) năm 2006 đã mở ra cơ hội phát triển mới cùng nhiều

thách thức cho ngành du lịch trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Ninh Bình là tỉnh thuộc đồng bằng sơng Hồng có tiềm năng lớn để phát triển du
lịch. Địa danh này nằm ở vị trí cửa ngõ cực nam của tam giác châu thổ sông
Hồng và miền Bắc. Có thể nói, ít có địa phương nào mặc dù có diện tích đất khơng
rộng, người khơng đông mà lại tập trung nhiều tài nguyên du lịch có giá trị như
Ninh Bình. Hiện nay, Ninh Bình đã hình thành nhiều điểm du lịch, các khu du lịch
với sản phẩm du lịch đa dạng độc đáo, hấp dẫn khách du lịch không chỉ trên mọi
miền đất nước mà cả trên thế giới.
HuyệnGia Viễn (Ninh Bình) là địa phương có nhiều cảnh quan thiên nhiên, di tích
lịch sử văn hóa gắn với q trình dựng nước và giữ nước. Nơi đây từng được chọn
làm cố đô của nước ta, cảnh quan núi non-sơng nước hữu tình; có chùa Bái Đính
(ngơi chùa Phật giáo lớn nhất Đơng Nam Á, có kiến trúc độc đáo) cùng những tài
nguyên tiêu biểu nổi tiếng khác như: suối nước nóng Kênh Gà; động Vân Trình;
Khu bảo tồn đất ngập nước Vân Long; chùa Địch Lộng; động Hoa Lư,...rất thuận


2
lợi để phát triển du lịch. Trong nhiều năm qua du lịch Gia Viễn đã khởi sắc, khẳng
định ưu thế của mình trong thu hút du khách bởi sự hấp dẫn của loại hình du lịch
tâm linh, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,… Lợi ích đem lại cho nền kinh tế của huyện
và tỉnh rất lớn, đặc biệt là việc quảng bá hình ảnh một địa phương của Việt Nam với
cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, do nhận thức và trách nhiệm của các đơn vị liên
quan (địa phương, doanh nghiệp, khách du lịch) chưa đầy đủ nên việc khai thác tài
nguyên gây ra những hậu quả như: danh lam thắng cảnh, các cơng trình kiến trúc,
điêu khắc tại cố đô xuống cấp, cơ sở hạ tầng dịch vụ không được tu bổ kịp thời, du
lịch tâm linh có diễn biến phức tạp. Sự đầu tư tư bên ngoài cho phát triển chậm lại,
sản phẩm du lịch và lợi ích đem lại khơng ổn định. Vì vậy trong những năm gần đây
Ninh Bình nói chung và Gia Viễn nói riêng phải có những định hướng phát triển Du
lịch, nhằm khai thác tài nguyên du lịch một cách hiệu quả mà vẫn đảm bảo sự phát
triển bền vững của các nguồn tài nguyên, tháo gỡ những bức xúc hiện nay trong

quản lý khai thác tài nguyên du lịch, góp phần tăng cường hiệu quả khai thác, nâng
cao kinh tế xã hội.
Với lí do trên, tơi chọn đề tài“ Phát triển du lịch bền vững ở huyện Gia
Viễn(Tỉnh Ninh Bình)”cho đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu và các đề tài liên quan
Các nhà Địa lí học bắt đầu quan tâm đến lĩnh vực du lịch từ những năm 30 và
đặc biệt là sau chiến tranh thế giới thứ II. Nhiều nhà Địa lí học người Mỹ, Anh,
Canada đã tiến hành các nghiên cứu về du lịch ở góc độ địa lí như: Gilbert (1949),
Wolfe (1951), Coppock (1977),H. Robinson(1976). Cùng với sự phát triển của
ngành du lịch, các nghiên cứu về du lịch ở nước ta cũng ngày một nhiều hơn. Đó là
các cơng trình: Quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam đến 2020 và tầm nhìn
2030,Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình đến năm 2010, định
hướng đến năm 2015Địa lí du lịch, Tuyến điểm du lịch Việt Nam; Tài nguyên du
lịch; Địa lí du lịch Việt Nam, Du lịch bền vững, Du lịch sinh thái,…nghiên cứu cả lí
luận và thực tiễn, ở những qui mô và phạm vi khác nhau. Tất cả đều phục vụ cho du
lịch và cũng cho thấy sự quan tâm sâu sắc đến du lịch Việt Nam.
Đánh giá là một hướng quan trọng trong nghiên cứu Địa lí vì nó là cơ sở cho
việc qui hoạch lãnh thổ, sử dụng hợp lí, bảo vệ và tái tạo tài nguyên thiên nhiên của


3
đất nước. Các cơng trình về nghiên cứu về để phát triển du lịch đã được tiến hành ở
nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam những cơng trình nghiên cứu theo hướng này
mới xuất hiện từ những năm 80 của thế kỉ XX đến nay. Các đề tài nghiên cứu
thường tiến hành đánh giá những TNDL tự nhiên của một địa bàn hay khu vực nào
đó phục vụ mục đích phát triển du lịch nói chung hoặc phát triển một LHDL nói
riêng. Ví dụ như cơng trình: “Đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên phục vụ du lịch
cuối tuần của Hà Nội” trong luận án tiến sĩ Địa lí của Nguyễn Thị Hải (2002); Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp trường của thạc sĩ Địa lí Phan Thị Lệ Thủy về đề tài “Đánh
giá điều kiện phát triển du lịch sinh thái biển tỉnh Bình Định” (Tháng 3/2011); Luận

văn thạc sỹ Kinh tế “Phát triển du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, thực
trạng và giải pháp”;…
Với mục tiêu tổng quát của tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, du lịch cơ bản trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chun nghiệp với hệ thống cơ sở vật chất-kỹ
thuật đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương
hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu
vực và thế giới thì việc đánh giá hiện trạng phát triển du lịch Ninh Bình nói chung
và huyện Gia Viễn nói riêng là một vấn đề cần thiết để giúp Du lịch Ninh Bình có
những định hướng phát triển cho ngành du lịch bền vững hơn trong những năm tới.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục tiêu:
Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững của các
nước trên thế giới và Việt Nam, để phân tích,đánh giá tài nguyên và hiện trạng phát
triển du lịch ở huyện Gia Viễn(Ninh Bình). Qua đó, đưa ra các định hướng nhằm
khai thác tốt nhất phát huy các ưu điểm và hạn chế nhược điểm của các tài nguyên
phục vụ phát triển du lịch của huyện.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Tổng quan đúc kết có chọn lọc lí luận và thực tiễn về du lịch, du lịch bền
vững, tài nguyên du lịch, khai thác tài nguyên du lịch, để vận dụng vào địa bàn
nghiên cứu huyện Gia Viễn.
- Thu thập, điều tra, tổng hợp số liệu, tài liệu, tư liệu có liên quan đến phát triển
kinh tế nói chung và du lịch nói riêng, phục vụ đề tài.


4
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn huyện Gia
Viễn(Ninh Bình).
- Đề xuất các định hướng chủ yếu nhằm khai thác hợp lý tài nguyên phát triển
du lịch bền vữngphù hợp với điều kiện của huyện Gia Viễn trong giai đoạn tới.
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu

* Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về tài nguyên; vấn đề khai thác tài
nguyên và thực trạng phát triển du lịch của huyện Gia Viễn(tỉnh Ninh Bình).
* Khơng gian lãnh thổ: Nghiên cứu chủ yếu là địa bàn huyện Gia Viễn (có thể cả
một số huyện lân cận có liên quan)
* Thời gian nghiên cứu:Tập trung chủ yếu ở giai đoạn 2001-2011và định hướng
đến năm 2020 và 2030.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1.Quan điểm lãnh thổ
Mọi sự vật, hiện tượng địa lí đều có sự khác nhau giữa lãnh thổ này với lãnh
thổ khác. Phát triển du lịch của bất cứ địa phương nào cũng là một phần cấu thành
không tách rời trong hệ thống du lịch chung của cả nước. Chính vì vậy khi nghiên
cứu phải tìm ra được nét độc đáo của lãnh thổ đó để đánh giá vấn đề một cách cụ
thể và thực tế hơn. Và các đối tượng nghiên cứu của địa lí cần được xác định trên
một lãnh thổ để phân tích, nghiên cứu tìm ra những sự khác biệt và mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau.
5.1.2. Quan điểm hệ thống – tổng hợp
Các sự vật và hiện tượng không bao giờ tồn tại một cách độc lập mà giữa
chúng có mối quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau. Do đó chúng ta phải đặt vấn đề
nghiên cứu trong mối quan hệ tổng hợp để thấy được sự liên kết giữa sự vật, hiện
tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác.
Xét trên quan điểm hệ thống, khu vực nghiên cứu không chỉ đơn thuần là
một hệ thống địa tự nhiên và kinh tế xã hội tồn tại tách rời, độc lập mà còn chịu tác
động mạnh mẽ của các hệ thống tự nhiên, kinh tế xã hội khác, các hoạt động khai
thác du lịch hiện tại và tương lai.


5
5.1.3. Quan điểm lịch sử- viễn cảnh
Các quá trình kinh tế - xã hội không ngừng vận động theo thời gian và biến

đổi theo không gian. Khi vận dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh sẽ cho phép cắt
nghĩa được sự biến động của đối tượng trong quá khứ, hiện tại cũng như tương lai.
Vì thế, đối với du lịch cũng vậy- cũng cần xem xét chúng trong những thay
đổi của lịch sử và những thay đổi về hoàn cảnh, thể chế, chính sách, chiến lược
trong từng thời kì.
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Đối với việc nghiên cứu địa lí kinh tế - xã hội nói chung, nghiên cứu về du
lịch nói riêng đều phải quán triệt quan điểm phát triển bền vững. Đây không chỉ là
quan điểm mà còn là mục tiêu nghiên cứu.
Quán triệt quan điểm bền vững trong du lịch đòi hỏi phải đảm bảo bền vững
về cả ba mặt: kinh tế, xã hội và mơi trường. Về mặt kinh tế, đó là tốc độ tăng
trưởng, hiệu quả và sự ổn định của ngành du lịch. Dưới góc độ xã hội, phải chú
trọng đến xóa đói giảm nghèo, xây dựng thể chế và bảo tồn di sản văn hóa dân tộc.
Cịn về mơi trường là giữ gìn tính đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,
ngăn chặn sự ô nhiễm xuống cấp của môi trường.
5.1.5. Quan điểm sinh thái
Du lịch đã thực sự trở thành một ngành kinh tế,một hoạt động có tính đến lợi
ích và chi phí. Những lợi ích thu về trong hoạt động du lịch khơng chỉ có lợi ích
kinh tế và văn hóa mà cịn phải tính đến lợi ích về mơi trường sinh thái. Do đó phải
tính đến những thiệt hại tới môi trường, tới hệ sinh thái ở cấp lãnh thổ du lịch do
hoạt động du lịch gây ra trong qui hoạch tổng thể phát triển du lịch.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu đề tài được cụ thể và sâu sắc cần phải
có đầy đủ nguồn tài liệu có liên quan. Nguồn tài liệu được thu thập tại các cơ quan,
ban ngành có liên quan như: Sở văn hóa thể thao du lịch tỉnh Ninh Bình, Sở tài
ngun mơi trường tỉnh Ninh Bình, Sở tài ngun mơi trường huyện Gia
Viễn,Trung tâm quản lí di tích tỉnh Ninh Bình, Các điểm du lịch,…Ngồi ra bản



6
thân còn đọc và thu thập thêm tài liệu qua sách, báo, các thông cáo khoa học và trao
đổi qua thầy cơ, bạn bè,…
5.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Tiến hành xử lí các số liệu thống kê chính thức, chính xác về các nguồn tài
liệu thu thập được. Quá trình xử lí, phân tích số liệu đã cho phép lựa chọn được các
tài liệu, số liệu khách quan, điển hình, chính xác phục vụ có hiệu quả cho việc đánh
giá đồng thời đưa ra kết quả đánh giá khách quan.
5.2.3. Phương pháp bản đồ
Đây là phương pháp cần thiết trong việc thể hiện các điểm, tuyến du lịch chủ
yếu, các di tích, danh lam thắng cảnh quan trọng; các tuyến giao thơng chính đến
các điểm du lịch. Bản đồ sẽ thể hiện sự đánh giá các điểm, tuyến du lịch đó. Đề tài
sử dụng phần mềm MapInfo 9.0 để xây dựng nhiều bản đồ về tuyến điểm du lịch
thuộc địa bàn nghiên cứu.
5.2.4. Phương pháp thực địa
Với mục đích cơ bản là kiểm tra, chỉnh lí và bổ sung những tư liệu về tài
nguyên, cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp cho hoạt động du lịch và các tài liệu liên
quan khác. Một số tuyến điểm du lịch đã được tiến hành thực địa cụ thể.
5.2.5. Phương pháp dự báo
Giúp người nghiên cứu định hướng chiến lược,xác định các mục tiêu vàkịch
bản phát triển trước mắt và lâu dài của đối tượng nghiên cứu một cách khách quan,
có cơ sở khoa học phù hợp với các điều kiện và xu thế phát triển của hiện thực.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Danh mục chữ viết tắt, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham
khảo, Nội dung của luận văn được trình bày với 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về du lịch và du lịch bền vững.
Chương 2. Thực trạng phát triển du lịch bền vững huyện Gia Viễn(Tỉnh Ninh Bình).
Chương 3. Định hướng phát triển du lịch bền vững huyện Gia Viễn(Tỉnh Ninh
Bình) đến 2030.



7

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH VÀ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1.

Khái niệm và những nội dung liên quan
1.1.1. Khái niệm về Du Lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu khơng thể thiếu trong đời sống,

văn hóa – xã hội. Hoạt động du lịch đang phát triển rất mạnh mẽ, trở thành ngày
kinh tế quan trọng của nhiều quốc gia trên thế giới.
Cũng chính vì lẽ đó, thuật ngữ “ Du lịch” cũng trở nên thông dụng. Nó bắt
nguồn từ tiếng Pháp: Tour có nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi, còn “Touriste”
là người đi dạo chơi. Theo Robert Langquar(năm 1980), từ “tourism”(du lịch) lần
đầu tiên xuất hiện trong tiếng Anh khoảng những năm 1800 và được quốc tế hóa
nên nhiều nước trực tiếp sử dụng mà khơng dịch nghĩa. Tuy vậy, vẫn chưa có sự
thống nhất về nguồn gốc thuật ngữ “du lịch”.
Ở thời kì đồ đá, con người đi vì sự sinh tồn, vì tránh đói, tránh rét, tránh sợ
hãi.
Đến thời kì cường thịnh của Đế quốc La Mã, các chuyến du ngoạn bằng
ngựa đã mang mục đích tiêu khiển của những tầng lớp thống trị. Sự ra đời của tàu
hỏa vào thế kỉ XIX đã tạo động lực cho giao thông phát triển, đồng thời cũng tạo
điều kiện cho du lịch phát triển hơn. Sau đó đến sự có mặt của tàu thủy, ô tô, máy
bay, … làm du lịch ngày cảng trở nên gần gũi.
Năm 1925, Hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch được thành lập tại Hà Lan,
đánh dấu bước ngoặt trong việc thay đổi, phát triển các khái niệm về du lịch. Đầu
tiên, du lịch được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm người rời khỏi

chỗ ở của mình trong khoảng thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ ngơi,
giải trí, hay chữa bệnh.
Năm 1811, định nghĩa đầu tiên về du lịch lần đầu tiên xuất hiện tại nước
Anh: “ Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lí thuyết và thực hành của các cuộc
hành trình với mục đích giải trí”
Năm 1985 I.I Pirojnik đã đưa ra khái niệm: “ Du lịch là một dạng hoạt động
của dân cư trong thời gian rảnh rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu trú tạm thời


8
bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất
và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức – văn hóa thể thao kèm theo việc tiêu thụ
những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”.
Năm 1963, với mục đích quốc tế hóa, tại Hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch
họp ở Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa như sau về du lịch: “Du lịch là
tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các
cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên
của họ hay ngoài nước họ với mục đích hịa bình. Nơi họ đến lưu trú khơng phải là
nơi làm việc của họ”.
Theo pháp lệnh du lịch Việt Nam (20/02/1999): “Du lịch là một ngành kinh tế
tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng
và xã hội hóa cao, phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ
dưỡng của nhân dân và khách du lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc
làm và phát triển kinh tế - xã hội đất nước”.
Ở Việt Nam, trong Luật du lịch ban hành tháng 6 – năm 2005, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2006, định nghĩa:“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất
định”.
UNWTO định nghĩa: “Du lịch theo nghĩa hành động, được định nghĩa là

một hoạt động di chuyển vì mục đích giải trí, tiêu khiển và tổ chức các dịch vụ xung
quanh hoạt động này. Người đi du lịch là người đi ra khỏi nơi mình cư trú một
quãng đường tối thiểu là 80km trong khoảng thời gian hơn 24h với mục đích giải
trí, tiêu khiển”.
Cịn nhiều quan niệm khác về du lịch. Trong luận văn này, tôi sử dụng định
nghĩa về du lịch do Tổng cục du lịch Việt Nam ban hành trong Luật Du lịch năm
2005.


9
1.1.2. Tài nguyên du lịch
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại
Khái niệm
Du lịch là một trong những ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài
nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du lịch, đến việc hình
thành, chun mơn hóa các vùng du lịch và hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch.
Dĩ nhiên, ảnh hưởng này chịu sự chi phối gián tiếp của các nhân tố kinh tế xã hội
như phương thức sản xuất và tính chất của quan hệ sản xuất, trình độ phát triển kinh
tế - văn hóa và cơ cấu, khối lượng nhu cầu du lịch… Do vị trí đặc biệt quan trọng
của nó, tài nguyên du lịch được tách ra thành một phân hệ riêng biệt trong hệ thống
lãnh thổ nghỉ ngơi du lịch.
Tài nguyên du lịch bao gồm các thành phần những kết hợp khác nhau của
cảnh quan tự nhiên cùng cảnh quan nhân văn(văn hóa) có thể được sử dụng cho
dịch vụ du lịch và thỏa mãn nhu cầu về chữa bệnh, nghỉ ngơi, tham quan du lịch.
Khái niệm “tài nguyên du lịch” không trùng với các khái niệm “điều kiên tự nhiên”
và “tiền đề văn hóa – lịch sử” để phát triển du lịch. Vì vậy, khơng nên hoàn toàn
đồng nhất tài nguyên du lịch với các điều kiện làm nảy sinh nhu cầu nghỉ ngơi du
lịch của xã hội. Các điều kiện làm nảy sinh nhu cầu của xã hội về nhu cầu nghỉ ngơi
du lịch , nhưng việc thỏa mãn các nhu cầu này chỉ có thể đạt được trên cơ sở có các
đối tượng và hiện tượng thuộc phàm trù tài nguyên du lịch.

Về thực chất, tài nguyên du lịch là các điều kiện tự nhiên, các đối tượng văn
hóa – lịch sử đã bị biến đổi ở mức độ nhất định dưới ảnh hưởng của nhu cầu xã hội
và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục đích du lịch.
Trong ngành du lịch, đối tượng lao động là tài nguyên du lịch, còn dịch vụ
du lịch được thể hiện như sản phẩm của quá trình lao động. Nét đặc trưng của
ngành du lịch là sự trùng khớp về thời gian giữa quá trình sản xuất và quá trình tiêu
thụ dịch vụ du lịch.
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hóa lịch sử cùng các thành
phần của chúng góp phần khơi phục và phát triển thể lực, trí lực của con người,
khả năng lao động và sức khỏe của họ, những tài nguyên này sử dụng cho nhu cầu
trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du lịch[24].


10
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử
văn hóa, cơng trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có
thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các
khu du lịch, điểm du lịch, đơ thị du lịch[11].
Đây là điều kiện có ý nghĩa quyết định, vì tài ngun du lịch chính là tiền đề
hay cơ sở để tổ chức các hoạt động du lịch. Điều kiện tài nguyên du lịch cũng nói
lên mức độ hấp dẫn thu hút khách du lịch đến thăm quan ở hiện tại và tương lai.
Phân loại
Theo Luật du lịch Việt Nam, tài nguyên du lịch có thể chia làm hai nhóm:
- Tài nguyên tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn,
hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
- Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hố, văn
nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các cơng trình lao
động sáng tạo của con người và các di sản văn hố vật thể, phi vật thể khác có thể
được sử dụng phục vụ mục đích du lịch[11].
Tài nguyên du lịch là yếu tố quyết định tạo nên giá trị của điểm đến. Các

điểm đến càng chứa nhiều tài nguyên du lịch đặc sắc thì càng có sức hút khách du
lịch, thúc đẩy hoạt động du lịch tại địa phương. Để đáp ứng nhu cầu của du khách
sản phẩm du lịch cần phải đa dạng phong phú, đặc sắc trong đó có sự góp phần
khơng nhỏ của tài ngun du lịch. Sự đa dạng của tài nguyên du lịch sẽ tạo nên sự
đa dạng của sản phẩm du lịch.
Các loại hình du lịch ra đời đều dựa trên cơ sở tài nguyên du lịch. Du lịch
cộng đồng muốn phát triển cũng khơng nằm ngồi quy luật này. Các khu, điểm du
lịch muốn phát triển du lịch cộng đồng cần phải có tài nguyên du lịch đa dạng, hấp
dẫn, đặc sắc.
1.1.2.2. Các tiêu chí đánh giá và phân loại tài nguyên du lịch
Muốn đánh giá tài nguyên du lịch cần phải tổng hợp tri thức của nhiều lĩnh
vực khoa học: sinh lý học, tâm lý học, thủy lý học, địa lý tự nhiên và địa lý kinh tế,
lịch sử văn hóa và nghệ thuật, kiến trúc và đơ thị, kế hoạch hóa lãnh thổ và kinh tế
du lịch. Khía cạnh lãnh thổ của đánh giá tài nguyên du lịch là nhiệm vụ của địa lí du
lịch.


11
Đối với TNDL tự nhiên, các dạng tài nguyên địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh
vật du lịch đều đã được xác định dựa trên một số tiêu chuẩn nhất định:
- Đặc điểm địa hình là một dạng TNDL được đánh giá bằng sự thống kê mô
tả về đặc điểm hình thái và trắc lượng hình thái của các dạng địa hình và các kiểu
địa hình đặc biệt hoặc đánh giá mức độ tương phản của các kiểu địa hình. Các di
tích của tự nhiên về địa chất - địa hình như hang động, thác nước, các hình thù
tưởng tượng (Hòn Trống Mái, Hòn Phụ Tử, Hòn Gà Chọi,…) thường là các đối
tượng du lịch đặc sắc.
- Điều kiện khí hậu được khai thác phục vụ du lịch nói chung, DLST nói
riêng được đánh giá bằng các chỉ số chỉ các điều kiện thích hợp nhất với sức khoẻ
con người và các điều kiện thích hợp nhất với các hoạt động du lịch nói chung hay
với từng hình thức DLST nói riêng.

- Các điều kiện về thuỷ văn được khai thác với tư cách là TNDL nói chung,
DLST nói riêng, được đánh giá dựa vào tiêu chuẩn chất lượng nước dùng cho sinh
hoạt để đánh giá mức độ sử dụng nước phục vụ cho các hình thức hoạt động du lịch
tắm, thể thao nước, các tiêu chuẩn về sóng, thuỷ triều, dịng biển để phục vụ cho các
loại hình thể thao, nghiên cứu khám phá các hệ sinh thái biển,...
- Đặc điểm các giá trị tài nguyên sinh vật phục vụ cho phát triển DLST được
đánh giá dựa vào các quy định và tiêu chuẩn đối với các VQG, các KBTTN, các
rừng di tích lịch sử văn hố, mơi trường hoặc dựa vào các chỉ tiêu cụ thể để phát
triển từng hình thức DLST như tham quan dã ngoại, quan sát nghiên cứu các loài
sinh vật đặc hữu,... để đánh giá.
Ngoài việc đánh giá các dạng TNDL tự nhiên chủ yếu dựa trên các thành
phần tự nhiên đã nêu trên, cịn cần thiết phải tiến hành đánh giá chung vì có nhiều
dạng TNDL địi hỏi phải có sự kết hợp của nhiều yếu tố tự nhiên. Thí dụ, VQG là
một dạng tài nguyên DLST quan trọng bao gồm nhiều yếu tố tự nhiên thảm thực
vật, đa dạng sinh học, khí hậu, thuỷ văn, cảnh quan,…
Đối với TNDL nhân văn, cụ thể trong trường hợp phát triển DLST là các giá
trị văn hoá bản địa, việc đánh giá các giá trị dạng tài nguyên cụ thể như các phương
thức canh tác, các lễ hội, sinh hoạt truyền thống gắn với các truyền thuyết của cộng
đồng... được xác định bằng việc kiểm kê và đánh giá về mặt số lượng (số lượng cụ


12
thể, mật độ) và chất lượng (có ý nghĩa thế giới, quốc gia, vùng, địa phương) của các
dạng giá trị văn hoá bản địa đã được thừa nhận hoặc theo đánh giá của các chuyên
gia, các danh nhân.
Tiêu chí đánh giá theo từng dạng tài nguyên được coi là cơ sở để thực hiện
đánh giá tổng hợp.
Căn cứ vào mục đích, nội dung và các u cầu đánh giá thì phương pháp
đánh giá tổng hợp có điều kiện và khả năng đáp ứng được tốt và đầy đủ hơn cả. Tuy
vậy việc đánh giá tổng hợp cũng rất phức tạp.

Phương pháp đánh giá tổng hợp đã được sử dụng để đánh giá các thể tổng
hợp tự nhiên phục vụ cho các mục đích khác nhau. Các thể tổng hợp tự nhiên luôn
là khách thể, tồn tại và phát triển theo quy luật khách quan cịn các mục đích đánh
giá là những chủ thể có những yêu cầu cụ thể rất khác nhau.
1.1.2.3. Vai trò của tài nguyên đối với phát triển du lịch.
Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản tạo nên sản phẩm du lịch. Sản phảm du
lịch được tạo bởi nhiều yếu tố trong đó phải kể đến là tài nguyên du lịch. Sự phong
phú của tài nguyên du lịch sẽ tạo nên sự phong phú và đa dạng của sản phẩm du
lịch. Tài nguyên du lịch càng độc đáo, đặc sắc thì giá trị của sản phẩm du lịch và độ
hấp dẫn khách du lịch càng tăng.
Tài nguyên du lịch là cơ sở để phát triển các loại hình du lịch. Trong quá
trình phát triển du lịch, để không ngừng đáp ứng các yêu cầu và thỏa mãn các mục
đích của khách du lịch, các loại hình du lịch mới khơng ngừng xuất hiện và phát
triển. Các loại hình đều phải dựa trên cơ sở của tài nguyên du lịch. Và chính việc
xuất hiện của các loại hình du lịch đã làm cho các yếu tố tự nhiên, xã hội trở thành
tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch là một bộ phận cấu thành của tổ chức lãnh thổ du lịch.
Hệ thống lãnh thổ du lịch thể hiện mối quan hệ về mặt không gian của các
yếu tố có quan hệ mật thiết với nhau cấu tạo nên nó. Các yếu tố đó chính là khách
du lịch, tài nguyên du lịch, cơ cở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đội ngũ
cán bộ công nhân viên, tổ chức điều hành và quản lý du lịch.
Hệ thống lãnh thổ có nhiều cấp phân vị khác nhau nhưng dù ở cấp nào thì tài
nguyên du lịch cũng đóng vai trị quan trọng trong việc tổ chức lãnh thổ du lịch.,


13
cũng là các yếu tố cơ bản trong việc hình thành điểm du lịch, khu du lịch tạo nên sự
hấp dẫn du lịch, tạo điều kiện để khai thác hiệu quả nhất tiềm năng của nó.
Tổ chức lãnh thổ du lịch hợp lý góp phần tạo nên hiệu quả cao trong khai
thác các tài nguyên du lịch nói riêng cũng như mọi hoạt động du lịch nói chung.

1.1.3. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ
sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một thời gian thú
vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự mãn nguyện.
Nói một cách khác sản phẩm du lịch là một hệ thống tất cả các dịch vụ được
cung ứng cho khách và những yếu tố khác tác động đến du khách từ lúc họ đến cho
đến khi họ rời khỏi nơi tham quan.
Theo Luật Du lịch Việt Nam(năm 2005): Sản phẩm du lịch là tập hợp các
dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến du lịch
đó”[11].
Điểm chung nhất mà sản phẩm du lịch mang lại cho du khách là sự hài lịng.
Đó là sự hài lịng do được trải qua một thời gian thú vị, tồn tại trong kí ức của du
khách khi kết thúc chuyến du lịch.
Sản phẩm du lịch hai bộ phận: Dịch vụ du lịch và Tài nguyên du lịch.
- Dịch vụ du lịch gồm có:
+ Dịch vụ lưu trú, ăn uống: Nhằm đảm bảo cho khách du lịch nơi ăn ở trong
quá trình thực hiện chuyến du lịch của họ;
+ Dịch vụ vận chuyển: Nhằm đưa khách từ nơi cư trú đến các điểm du lịch
trong phạm vi một điềm du lịch;
+ Dịch vụ giải trí: Đối với du lịch đây là bộ phận du lịch đặc trưng cho sản
phẩm du lịch và là một bộ phận không thể thiếu được. Chúng rất quan trọng vì thời
gian rãnh rỗi cịn lại trong ngày của khách du lịch thường rất nhiều vì vậy cho dù
hài lòng về bữa ăn ngon, về chỗ ở tiện nghi, du khách vẫn mau chán nản nếu họ
không được tham gia thưởng thức các tiết mục giải trí;
+ Dịch vụ mua sắm: Đây cũng là một hình thức giải trí;
+ Dịch vụ thơng tin, hướng dẫn;
+ Dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ sung cũng là một sản phẩm du lịch.



×