Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.17 KB, 97 trang )

Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc
Giang

Phần i: mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là một hoạt động bắt đầu xuất hiện từ rất xa xa trong lịch sử nhân
loại. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển cho đến nay du lịch đà trở thành nhu cầu
không thể thiếu đợc trong đời sống xà hội. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp,
phát triển nhanh chóng, đợc mệnh danh là ngành công nghiệp không khói.
Ngày nay đợc rất nhiều quốc gia đầu t phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn.
ở nớc ta, ngành du lịch đà đợc Đảng và nhà nớc hết sức quan tâm, tạo
điều kiện phát triển trở thành một ngành kinh tế quan trọng, có mức tăng trởng
cao, nhất là trong những năm gần đây, khi thực hiện chủ trơng đổi mới kinh tế và
chính sách đối ngoại với phơng châm hết sức năng động của Đảng ta: Việt nam
là bạn của tất cả các nớc. Bớc vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, vấn đề phát triển kinh tế du lịch xứng đáng với vị trí, vai trò của ngành du
lịch lại càng trở nên cần thiết nh nghị quyết của BCH TW Đảng lần thứ VII,
khóa VII đà chỉ rõ: Phát triển ngành du lịch, hình thành ngành công nghiệp du
lịch có quy mô ngày càng lớn, tơng xứng với tiềm năng của nớc ta.
Bắc Giang là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, nằm trong vùng du lịch
Bắc Bộ, có truyền thống văn hóa, lịch sử chống giặc ngoại xâm lâu đời, có nhiều
cảnh quan, di tích lịch sử văn hóa có giá trị. Không những vậy Bắc Giang còn là
địa bàn c trú của một số dân tộc ít ngời với nhiều nét văn hóa truyền thống có
sức hấp dẫn lớn đối với khách du lịch trong và ngoài nớc nh dân tộc Nùng, Tày,
Sán, Hoa, Dao
Hơn nữa Bắc Giang còn thuộc vùng Kinh Bắc xa, do đó đây còn là mảnh đất của
những câu ca quan họ mợt mà, đằm thắm. Có thể nói tất cả những điều kiện trên
là tiềm năng quý của tỉnh cần đợc khai thác để phát triển kinh tế du lịch.
Tuy nhiên sự phát triển du lịch của Bắc Giang trong thời gian qua cha tơng xứng
với tiềm năng của tỉnh, quy mô phát triển du lịch vẫn ở mức độ nhỏ bé, cơ sở vật
chất vẫn còn nghèo nàn, hiệu quả khai thác trong kinh doanh du lịch cha cao,
quá trình phát triển còn nhiều bất cập. Nếu không nghiên cứu một cách cụ thể,


không đánh giá một cách khách quan về tiềm năng và thực trạng để đề ra định hớng, giải pháp khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch thì không những
không đạt đợc kết quả mong muốn mà còn gây ra tác động rất lớn đối với môi trờng, làm cạn kiệt tài nguyên, ảnh hởng tới nhịp độ phát triển kinh tế chung của
toàn tỉnh. Vì vậy việc phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch ở tỉnh
Luận văn tốt nghiệp

1

Nguyễn Thị Hồng Vân A2-K10


Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc
Giang

Bắc Giang dựa trên quan điểm phát triển bền vững không chỉ có ý nghĩa quan
trọng đối với phát triển du lịch mà còn có những đóng góp tích cực đối với sự
phát triển kinh tế xà hội của địa phơng.
Để du lịch Bắc Giang có thể tận dụng đợc hết những tiềm năng sẵn có vào
việc phát triển du lịch, đa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
tỉnh trong tơng lai, em xin chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm phát triển du
lịch bền vững ở tỉnh Bắc Giang, với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào
việc nhìn nhận và đánh giá hoạt động du lịch của tỉnh trong những năm qua.
Đồng thời thúc đẩy hoạt động du lịch trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch
một cách hợp lý.
2. Mục đích, nhiệm vụ, giới hạn của đề tài
2.1. Mục đích
Vận dụng cơ sở lí thuyết về du lịch và phát triển du lịch bền vững áp dụng
vào phân tích tiềm năng, thực trạng và đề xuất định hớng phát triển du lịch tỉnh
Bắc Giang trên quan điểm phát triển bền vững nhằm khai thác các thế mạnh về
du lịch để đảm bảo sự đóng góp tích cực của du lịch đối với sự phát triển kinh tế
xà hội và sử dụng bền vững tài nguyên, môi trờng địa phơng.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-Đúc kết cơ sở lí luận về du lịch, phát triển bền vững, phát triển du lịch bền
vững.
-Phân tích tiềm năng, thực trạng du lịch của tỉnh trên quan điểm phát triển bền
vững.
-Đề xuất các giải pháp để phát triển du lịch bền vững của tỉnh Bắc Giang
2.3. Giới hạn
2.3.1. Về nội dung.
-Phân tích thực trạng, tiềm năng du lịch của tỉnh gắn với phát triển bền vững
2.3.2. Về thời gian.
-Dựa vào số liệu của năm: từ 1995 đến 2005
2.3.3. Về không gian.
-Toàn bộ tỉnh Bắc Giang
3. Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
3.1. Đối tợng nghiên cứu:
Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc Giang
3.2. Phơng pháp nghiên cứu.
3.2.1. Phơng pháp thống kê:
Luận văn tốt nghiệp

2

Nguyễn Thị Hång V©n A2-K10


Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc
Giang

Những tài liệu thống kê của hoạt động du lịch liên quan đến những lĩnh
vực nh lợng khách, doanh thu, chỉ tiêu kinh tế là những số liệu mang tính định

lợng.Trên cơ sở khai thác từ những nguồn thuộc: Tổng cục du lịch, cục thống kê,
sở thơng mại và du lịch Bắc Giang, sở văn hóa thông tin Bắc Giang các số liệu
đợc đa vào sử lý phân tích để từ đó rút ra những kết luận, đánh giá có tính chất
thực tiễn cao.
3.2.2. Phơng pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
Là phơng pháp cần thiết trong việc tiếp cận vấn đề nghiên cøu. Tỉng quan
tµi liƯu cho phÐp ta tiÕp cËn víi những kết quả nghiên cứu trong quá khứ. Việc
phân loại, phân nhóm và phân tích dữ liệu giúp cho việc phát triển những vấn đề
trọng tâm và những khía cạch cần đợc tiếp cận của vấn đề. Trên cơ sở những tài
liệu thu thập đợc và những kết qủa phân tích, việc tổng hợp sẽ giúp định hình
một tài liệu toàn diện và khái quát về chủ đề nghiên cứu.
3.2.3. Phơng pháp thực địa
Phơng pháp này giúp ta tiếp cận vấn đề một cách chủ động,trực quan,
kiểm tra, đánh giá một cách xác thực để có đợc tầm nhìn toàn diện về các đối tợng nghiên cứu. Các hoạt động chính trong khi tiến hành phơng pháp này gồm:
+ quan sát
+ mô tả
+ điều tra
+ ghi chép
+ chụp ảnh, quay phim tại các điểm nghiên cứu
+ gặp gỡ trao đổi với chính quyền địa phơng, các cơ quan quản lý tài
nguyên, các cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phơng và cộng đồng sở
tại.
3.2.4. Phơng pháp bản đồ
Phơng pháp này đợc sử dụng nhằm khai thác một cách triệt để các thông
tin trên hệ thống bản đồ hiện có, đặc biệt là các thông tin về không gian nghiên
cứu. Đồng thời phơng pháp này cũng đợc sử dụng trong việc thể hiện các kết quả
nghiên cứu của đề tài lên bản đồ.
3.2.5. Phơng pháp dự báo
Phơng pháp này để xác định, đánh giá các vấn đề trong nội dung có liên
quan dựa trên các nguyên nhân, hệ quả và tính hệ thống.Đồng thời dự báo các

chỉ tiêu của du lịch trong tơng lai(số lợng, chất lợng, quy mô) của tỉnh. [1]
4. Những đóng góp chủ yếu của khóa luận:
Luận văn tốt nghiệp

3

Nguyễn Thị Hồng Vân A2-K10


Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc
Giang

-Hệ thống những vấn đề lí luận về du lịch, phát triển bền vững và về phát triển du
lịch bền vững để vận dụng vào nghiên cứu cụ thể trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
-Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang trên quan
điểm phát triển du lịch bền vững.
-Sử dụng kết quả đánh giá thực trạng để đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc Giang.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận đợc trình bày trong 3
chơng:
5.1. Chơng 1: Cơ sở lý thuyết của đề tài
5.2. Chơng 2: Tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch ở tỉnh Bắc Giang
trên quan điểm phát triển bền vững
5.3. Chơng 3: Các giải pháp để phát triển du lịch bền vững có hiệu quả ở
tỉnh Bắc Giang

Phần II: Nội dung
Chơng 1
Cơ sở lý Luận của đề tài


Luận văn tốt nghiệp

4

Nguyễn Thị Hồng Vân A2-K10


Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc
Giang

1.1. Khái niệm du lịch.
1.1.1. Quan niệm
Du lịch là một hoạt động của dân c trong thời gian rỗi liên quan tới sự di
chuyển và lu lại tạm thời bên ngoài nơi c trú thờng xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa
bệnh, phát triển thể chất và tinh thần nâng cao trình độ nhận thức, văn hóa, thể
thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa. [16]
Còn theo luật du lịch thì Du lịch là hoạt động của con ngời ngoài nơi c
trú thờng xuyên của mình nhằm thỏa mÃn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dỡng
trong một khoảng thời gian nhất định. [19]
1.1.2. Các nhân tố ảnh hởng đến phát triển du lịch.
1.1.2.1. Tài nguyên du lịch.
a. Quan niệm về tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa, lịch sử và các thành phần
của chúng đợc sử dụng cho nhu cầu trực tiếp hay gián tiếp hoặc cho việc tạo ra
các dịch vụ du lịch nhằm góp phần khôi phục, phát triển thể lực, trí lực, cũng nh
khả năng lao động và sức khỏe của con ngời [16]
Còn theo luật du lịch thì Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích
lịch sử, di tích cách mạng, giá trị văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con
ngời có thể đợc sử dụng nhằm thỏa mÃn nhu cầu du lịch của con ngời. Là yếu tố

cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn của
du lịch.[19]
Du lịch là một trong những ngành có sự định hớng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên
du lịch ảnh hởng trực tiếp đến lÃnh thổ của ngành du lịch, đến việc hình thành
chuyên môn hóa vùng du lịch và hiệu quả kinh tế của hoạt động dịch vụ.
b. Phân loại tài nguyên du lịch.
* Tài nguyên du lich tự nhiên:
Tài nguyên du lich tự nhiên là các hiện tợng, đối tợng trong môi trờng tự
nhiên xung quanh chúng ta đợc lôi cuốn vào việc phục vụ cho mục đích du lịch.
[16]
Tài nguyên du lich tự nhiên là các thành phần tự nhiên, các tổng thể tự
nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp đợc khai thác, sử dụng tạo ra các sản phẩm du lịch,
phục vụ cho mục đích phát triển du lịch. Trong số các thành phần tự nhiên có
một số thành phần chính tác động trực tiếp và thờng xuyên đối với các hoạt động
du lịch và trong số các thành phần này cũng chỉ có một số yếu tố nhất định đợc
khai thác nh nguồn tài nguyên du lịch. Các thành phần trong tự nhiên với t cách
là tài nguyên du lịch có tác động mạnh nhất đến hoạt động này là địa hình, khí
hậu, nguồn nớc và sinh vật.
Luận văn tốt nghiệp

5

Nguyễn Thị Hồng V©n A2-K10


Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc
Giang

+Địa hình: là một thành phần quan trọng của tự nhiên,là nơi diễn ra mọi hoạt
động của con ngời. Đối với hoạt động du lịch, các loại địa hình tạo nền cho

phong cảnh, một số kiểu địa hình đặc biệt và các di tích tự nhiên có giá trị phục
vụ cho nhiều loại hình du lịch.
+Khí hậu: là thành phần của tự nhiên sớm đợc khai thác nh một dạng tài nguyên
du lịch quan trọng. Các điều kiện khí hậu đợc xem xét nh các tài nguyên khí hậu
du lịch cũng rất đa dạng và đà đợc khai thác để phục vụ cho những mục đích du
lịch khác nhau.
Tài nguyên khí hậu đợc xác định trớc hết là tổng hợp của các yếu tố nhiệt độ, độ
ẩm và một số yếu tố khác nh áp suất không khí, gió, ánh nắng, mặt trời thích
hợp nhất đối với sức khỏe của con ngời, tạo cho con ngời các điều kiện sống
thoải mái, dễ chịu nhất. Để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các hoạt động, số
ngày có thời tiết tốt, nắng ráo, không có ma hoặc không có những diễn biến thời
tiết phức tạp nhiều khi cũng đợc xem nh nguồn tài nguyên khí hậu có thể khai
thác để phục vụ mục đích du lịch. Thời kỳ ở các nơi có điều kiện khí hậu thuận
lợi đối với sức khỏe của con ngời, và để triển khai các hoạt động du lịch thì khí
hậu cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút khách, khí hậu tạo nên tính chất
mùa vụ trong hoạt động du lịch.
+Nguồn nớc: Cũng đợc xem nh một dạng tài nguyên quan trọng. Nhiều loại
hình du lịch gắn bó với đối tợng nớc. Bề mặt nớc, các hồ rộng, các dòng sông
lớn, các điểm nớc khoáng, suối nớc nóng.có sức hấp dẫn rất cao đối với khách
du lịch.
+Sinh vật: Có giá trị tạo nên phong cảnh, làm cho thiên nhiên đẹp và sống động
hơn. Đối với một số loại hình du lịch nh du lịch sinh thái, tham quan, nghiên cứu
khoa học, tài nguyên sinh vật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trớc hết là tính đa
dạng sinh học, là sự bảo tồn đợc nhiều nguồn gen quý giá rất đặc trng cho vùng
nhiệt đới, trong đó có nhiều loài đặc hữu của Việt Nam; là việc tạo nên những
phong cảnh đẹp mang dáng dấp của vùng á nhiệt đới và ôn đới lạ mắt đối với
những ngời sống ở vùng nhiệt đới.
Các dạng tài nguyên luôn gắn bó với nhau, có quan hệ chặt chẽ với nhau,
bổ sung và hỗ trợ cho nhau và cùng đợc khai thác một lúc tạo nên các sản phẩm
du lịch hoàn chỉnh có tính tổng hợp cao. Vì thế các tài nguyên du lịch tự nhiên

luôn đợc xem xét dới góc độ tổng hợp của các dạng tài nguyên với nhau tại mỗi
một đơn vị lÃnh thổ có không gian và thời gian xác định.
Ngoài các tài nguyên du lịch tự nhiên có tính chất cố định kể trên cũng có
thể xếp vào dạng tài nguyên này những tài nguyên du lịch tự nhiên không có tính
Luận văn tốt nghiệp

6

Nguyễn Thị Hồng Vân A2-K10


Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc
Giang

chất cố định. Đó là các hiện tợng thiên nhiên đặc biệt, rất đặc sắc, có thể diễn ra
định kỳ hoặc không định kỳ, có sức hấp dẫn rất lớn đối với khách du lịch nh sự
xuất hiƯn cđa sao chỉi, hiƯn tỵng nhËt thùc, hiƯn tỵng phun trở lại của núi lửa,
hiện tợng cực quang hoặc ma sao.
Trong phân loại tài nguyên du lịch tự nhiên, tùy vào mục đích sử dụng kết
quả của việc phân loại mà ngời ta phân chia tài nguyên du lịch tự nhiên thành
nhiều loại khác nhau theo các tiêu chí phân loại khác nhau. Nếu căn cứ vào đặc
điểm và tính chất cũng nh giá trị sử dụng thì tài nguyên du lịch tự nhiên có thể đợc chia làm các loại nh trên hoặc một vài loại khác nữa. Song nếu căn cứ vào khả
năng tái tạo của tài nguyên thì tài nguyên du lịch tự nhiên có thể đợc phân chia
thành hai loại: tài nguyên tái tạo đợc và tài nguyên không tái tạo đợc.
Tài nguyên tái tạo đợc là những tài nguyên dựa vào nguồn năng lợng đợc
cung cấp hầu nh là liên tục và vô tận từ vũ trụ vào trái đất, dựa vào quy luật thiên
nhiên đà hình thành để tiếp tục tồn tại và phát triển và chỉ mất đi khi không còn
nguồn năng lợng và thông tin. Theo cách đơn giản hơn ta cũng có thể định nghĩa
tài nguyên tái tạo đợc là những tài nguyên có thể tự duy trì hoặc tự bổ sung một
cách liên tục nếu đợc khai thác và quản lý tốt: năng lợng mặt trời, năng lợng nớc,

gió, tài nguyên sinh học là những tài nguyên tái tạo đợc.
Tài nguyên không tái tạo đợc thì tồn tại một cách hữu hạn, chúng sẽ bị
mất đi hoặc hoàn toàn bị biến đổi, không còn giữ đợc tính chất ban đầu sau quá
trình sử dụng: Các loại khoáng sản, nhiên liệu khoáng, các thông tin di truyền bị
mai một không giữ lại đợc cho đời sau là tài nguyên không tái tạo đợc. Về lý
thuyết thì với thời gian hàng trăm triệu năm các tài nguyên này cũng có khả
năng đợc tái tạo lại một cách tự nhiên, nhng xét một cách thực tế theo yêu cầu
của đời sống con ngời hiện nay thì các tài nguyên này phải đợc xem là không tái
tạo đợc.
* Tài nguyên du lịch nhân văn:
Tài nguyên du lịch nhân văn là các đối tợng, hiện tợng do con ngời tạo ra
trong suốt quá trình tồn tại và có giá trị phục vụ cho nhu cầu du lịch. Tài nguyên
du lịch nhân văn có giá trị nhận thức nhiều hơn giá trị giải trí, ít bị phụ thuộc vào
các điều kiện tự nhiên, thờng tập trung ở các khu vực quần c và thu hút du khách
có mức thu nhập , có trình độ văn hóa cũng nh yêu cầu nhận thức cao hơn.
Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm các loại di tích lịch sử, lễ hội, các
đối tợng du lịch gắn với dân tộc học, các đối tợng văn hóa, thể thao và các hoạt
động nhận thức khác.

Luận văn tốt nghiệp

7

Nguyễn Thị Hång V©n A2-K10


Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc
Giang

+Di tích lịch sử -văn hóa: là những không gian vật chất cụ thể, khách

quan trong đó chứa đựng các giá trị điển hình về lịch sử, văn hóa do tập thể hoặc
cá nhân con ngời sáng tạo ra trong lịch sử để lại. Nhìn chung các di tích lịch sửvăn hóa dựa trên tính chất, đặc điểm hình thành, giá trị. có thể đợc chia thành
các nhóm: di tích văn hóa khảo cổ, di tích lịch sử, di tích văn hóa nghệ thuật và
các loại danh lam thắng cảnh....
+Lễ hội: là loại hình sinh hoạt văn hóa tổng hợp, hết sức đa dạng và phong
phú, một kiểu sinh hoạt tập thể của nhân dân sau thời gian lao động mệt nhọc
hoặc một dịp để con ngời hớng về một sự kiện lịch sử trọng đại: ngỡng mộ tổ
tiên, ôn lại truyền thống hoặc là để giải quyết những nỗi lo âu, những khao khát,
ớc mơ mà cuộc sống thực tại cha giải quyết đợc.
+Các đối tợng du lịch gắn với dân tộc học: Có ý nghĩa đối với du lịch là
các tập tục lạ về c trú, về tổ chức xà hội, về thói quen ăn uống, sinh hoạt, về kiến
trúc cổ, các nét truyền thống trong quy hoạch c trú và xây dựng, trang phục dân
tộc.
+Các đối tợng văn hóa thể thao và các hoạt động nhận thức khác thể thao và các hoạt động nhận thức khác có ý
nghĩa đối với du lịch gồm các trung tâm của các viện khoa học, các trờng đại
học, các th viện lớn, các thành phố có triển lÃm nghệ thuật, triển lÃm các thành
tựu kinh tế, hội trợ, các trung tâm thờng xuyên tổ chức liên hoan âm nhạc, sân
khấu điện ảnh, các cuộc thi đấu thĨ thao qc tÕ, c¸c cc thi hoa hËu, ngêi
mÉu….[16]
1.1.2.2.C¸c nhân tố kinh tế- xà hội- chính trị:
Các nhân tố kinh tế- xà hội- chính trị có ảnh hởng đến phát triển du lịch
bao gồm dân c và lao động, sự phát triển của nền sản xuất xà hội và các ngành
kinh tế, nhu cầu nghỉ ngơi du lịch, điều kiện sống, thời gian rỗi và các yếu tố
chính trị
-Dân c và lao động: là yếu tố quan trọng có tác dụng thúc đẩy sự phát
triển của du lịch. Sự gia tăng dân số, gia tăng mật độ dân số, tăng tuổi thọ, sự
phát triển đô thị hóa.một mặt làm tăng lực l ợng lao động trong các ngành sản
xuất và dịch vụ dẫn đến làm tăng nhu cầu nghỉ ngơi du lịch, mặt khác lại cung
cấp nguồn lao động trong ngành dịch vụ du lịch, bảo đảm nguồn nhân lực cho du
lịch phát triển.

-Sự phát triển của nền sản xuất xà hội và các ngành kinh tế: Có tầm quan
trọng hàng đầu đối với phát triển du lịch. Nó làm xuất hiện nhu cầu du lịch và
biến nhu cầu đó thành hiện thực. Sự phát triển của nền sản xuất xà hội trớc hết là
làm ra đời hoạt động du lịch, rồi sau đó đẩy nó với phát triển với tốc độ nhanh
Luận văn tốt nghiệp

8

Nguyễn Thị Hồng Vân A2-K10


Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc
Giang

hơn. Giữa nhu cầu du lịch và hiện thực du lịch có một khoảng cách nhất định và
khi trình độ của nền sản xuất xà hội càng cao thì khoảng cách ấy ngày càng rút
ngắn. Sự phát triển của du lịch cũng bị chi phối bởi các ngành kinh tế khác, đặc
biệt là một số ngành nh nông nghiệp, công nghiệp và giao thông vân tảiĐây là
những ngành giúp cho đáp ứng nhu cầu thiết yếu nhất của du khách đó là ăn, ở,
đi lại
-Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch: Là nhu cầu nghỉ ngơi của con ngời về khôi
phục sức khỏe, khả năng lao động, thể chất và tinh thần trong quá trình sinh hoạt
và lao động của con ngời. Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch mang tính chất kinh tế, xÃ
hội và là sản phẩm của sự phát triển xà hội. Nó đợc hình thành trong quá trình
phát triển kinh tế xà hội dới tác động khách quan thuộc môi trờng bên ngoài và
phụ thuộc vào phơng thức sản xuất. Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch và sự thay đổi của
nó theo thời gian và không gian là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hởng
đến quá trình ra đời và phát triển của du lịch. Khi nhu cầu này phát triển đến một
mức cao nhất định của nó là mức nhu cầu xà hội thì có vai trò quyết định đến
cấu trúc của ngành du lịch.

-Điều kiện sống: Điều kiện sống của ngời dân là nhân tố quan trọng để
phát triển du lịch. Du lịch chỉ có thể phát triển khi mức sống của con ngời đạt
đến một trình độ nhất định. Một trong những yếu tố chỉ thị mức sống là mức thu
nhập thực tế của mỗi ngời trong xà hội.Thực tế cho thấy ở những nớc có nền
kinh tế phát triển, mức thu nhập bình quân theo đầu ngời cao thì nhu cầu và hoạt
động du lịchh phát triển mạnh mẽ.
-Thời gian rỗi: là phần thời gian ngoài giờ làm việc, trong đó diễn ra các
hoạt động nhằm khôi phục và phát triển thể lực, trí tuệ và tinh thần của con ngời.
Thời gian rỗi của con ngời tăng lên là yếu tố thuận lợi đối với du lịch. Sự hình
thành và phát triển loại hình du lịch cuối tuần với những đóng góp quan trọng
cho du lịch trong thời gian vừa qua là sự khẳng định cho tầm quan trọng của thời
gian rỗi đối với du lịch.
-Chính trị: Là điều kiện quan trọng thúc đẩy hoặc kìm hÃm sự phát triển
của du lịch của một quốc gia và cả thế giới. Hòa bình và sự ổn định về chính trị
là đòn bẩy giúp đẩy mạnh hoạt động du lịch, du lịch cũng góp phần đến sự tồn
tại của hòa bình và ổn định về mặt chính trị. Chiến tranh và sự bất ổn về mặt
chính trị gây cản trở các hoạt động du lịch, phá hỏng các công trình du lịch và đe
dọa đến tính mạng của du khách
1.1.2.3.Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật.
a. Kết cấu hạ tầng:
Luận văn tốt nghiệp

9

Nguyễn Thị Hồng Vân A2-K10


Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc
Giang


Giao thông đối với sự phát triển kinh tế xà hội nói chung và du lịch nói
riêng. Mạng lới giao thông và phơng tiện giao thông luôn đợc coi là những yếu
tố quan trọng hàng đầu vì nó có vai trò đẩy mạnh hoạt động du lịch. Du lịch luôn
gắn với sự di chuyển của con ngời từ nơi này đến nơi khác vì vậy nó phụ thuộc
vào mạng lới và phơng tiện giao thông.
Mỗi loại hình giao thông đều có những đặc điểm riêng biệt và ảnh hởng
trực tiếp đến tiêu dùng trong du lịch của du khách. Hơn nữa sự thuận lợi về mạng
lới giao thông còn cho phép khai thác các nguồn tài nguyên du lịch, chỉ có thông
qua mạng lới giao thông thuận tiện, nhanh chóng thì du lịch mới trở thành hiện tợng phổ biến trong xà hội. Giao thông là một bộ phận của kết cấu hạ tầng kinh
tế, có các phơng tiện đợc sản xuất để phục vụ cho hoạt động du lich nh ôtô, tàu
thủy, máy bay, cáp treo
Thông tin liên lạc là phần quan trọng trong cơ sở hạ tầng của hoạt động du
lịch, nó là điều kiện cần thiết để đảm bảo giao lu cho du khách trong nớc và
quốc tế. Đây là nhu cầu trao đổi các dòng tin tức khác nhau của xà hội, thông
qua các loại hình thông tin khác nhau. Chính sự thuận lợi của các mạng lới giao
thông và phơng tiện giao thông góp phần vào việc thực hiện các mối giao lu giữa
các vùng, các nớc. Nhờ có sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà các thông tin
ngày càng đa dạng hơn. Không chỉ có vậy mà sự thuận tiện của mạng lới thông
tin liên lạc còn giúp cho việc giao dịch kinh doanh du lịch đợc thông suốt, nhanh
chóng trên phạm vi toàn cầu, khiến cho hoạt động du lịch phổ biến hơn, hiệu quả
hơn.
Hệ thống các công trình cấp điện và cấp thoát nớc đóng vai trò quan trọng
trong việc đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của khách. Ngoài ra, các sản phẩm của
chúng phục vụ trực tiếp cho việc nghỉ ngơi, giải trí của khách. XÃ hội càng phát
triển, các phơng tiện phục vụ cuộc sống càng hiện đại thì nhu cầu về điện càng
lớn. Hoạt động du lịch- một hoạt động của con ngời mang tính hởng thụ, nghỉ
ngơi, giải trí..để tái sản xuất sức lao động thì nhu cầu về điện là rất lớn và hiển
nhiên, kể cả đối với những loại hình du lịch ít đòi hỏi tiện nghi nhất nh du lịch
sinh thái.
Việc có hệ thống cấp và thoát nớc tốt không chỉ có ý nghĩa riêng đối với hoạt

động du lịch mà còn có ý nghĩa rất quan trọng đối với cuộc sống, lao động và
sản xuất của con ngời. Đặc biệt trong bối cảnh phát triển của xà hội hiện nay,
khi vấn đề suy thoái môi trờng trở thành vấn đề toàn cầu thì yêu cầu có hệ thống
cấp nớc đủ tiêu chuẩn để cung cấp nớc sạch cho nhu cầu sống và sinh hoạt cũng
tơng đơng với yêu cầu có đợc hệ thống thoát nớc đủ tiêu chuẩn và an toàn đối với
Luận văn tốt nghiệp

10

Nguyễn Thị Hồng V©n A2-K10


Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc
Giang

con ngời và môi trờng. Nhu cầu về nớc sạch cuả khách du lịch trong các chuyến
đi là rất lớn, hơn thế nữa các điểm du lịch lại thờng ở xa các khu đô thị lớn nên
đòi hỏi phải có hệ thống cấp nớc sạch với mạng lới đờng ống phát triển mới đủ
để đáp ứng nhu cầu của du khách. Bên cạnh đó hoạt động du lịch cũng thải ra
môi trờng một lợng nớc thải khá lớn với những hóa chất có hại cho môi trờng.
Điều này có thể dẫn đến suy thoái môi trờng ở ngay tại các điểm du lịch hoặc
xung quanh các điểm du lịch, làm hại môi trờng và cảnh quan của khu du lịch và
làm ảnh hởng đến môi trờng sống của dân c địa phơng. Một hệ thống thoát nớc
hợp lý với các trạm xử lý nớc thải đúng công suất là giải pháp gần nh duy nhất
cho vấn đề này.
Nh vậy có thể nói kết cấu hạ tầng hoàn hảo chính là đòn bẩy cho các hoạt
động kinh tế trong đó có hoạt động du lịch và đây là điều kiện quan trọng cho
phát triển bền vững kinh tế, xà hội nói chung và du lịch nói riêng.
b. Cơ së vËt chÊt kü thuËt:
C¬ së vËt chÊt kü thuËt du lịch đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá

trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng nh quyết định mức độ các tiềm
năng du lịch nhằm thỏa mÃn các nhu cầu của khách du lịch. Chính vì có vai trò
quan trọng nh vậy nên sự phát triển của ngành du lịch bao giờ cũng gắn liền với
việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật.
Du lịch là một ngành sản xuất nhiều và đa dạng về thể loại dịch vụ hàng hóa
nhằm thỏa mÃn nhu cầu của khách du lịch. Do vậy cơ sở vật chất kỹ thụât du lịch
bao gồm nhiều thành phần khác nhau. Việc tiêu dùng dịch vụ, hàng hóa du lịch
đòi hỏi phải có hệ thống các cơ sở, các công trình đặc biệt..
Cơ sở vật chất kỹ thuật gồm toàn bộ các phơng tiện vật chất tham gia vào việc
tạo ra và thực hiện dịch vụ hàng hóa du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của du
khách.
Hệ thèng c¬ së vËt chÊt kü thuËt bao gåm: c¬ sở lu trú, cơ sở phục vụ ăn uống,
mạng lới các cửa hàng thơng nghiệp, cơ sở thể thao, y tế, các công trình phục vụ
hoạt động thông tin văn hóa và cơ sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác, trong đó
khâu trung tâm của cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là các phơng tiện phục vụ cho
việc ăn nghỉ của khách. Vì vậy quy mô và chất lợng của các cơ sở lu trú phục vụ
cho khách du lịch chính là cơ sở để đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật của điểm du
lịch. [16]
1.1.3. Các hình thức tổ chức lÃnh thổ
1.1.3.1. Điểm du lịch:

Luận văn tốt nghiệp

11

Nguyễn Thị Hồng Vân A2-K10


Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc
Giang


Là nơi tập trung một loại tài nguyên nào đó(tự nhiên, văn hóa lịch sử hoặc
kinh tế xà hội) hay một loại công trình riêng biệt phục vụ khách du lịch hoặc kết
hợp cả hai ở quy mô nhỏ. Thời gian lu lại của khách ở điểm du lịch tơng đối
ngắn vì sự hạn chế của đối tợng du lịch trừ một vài trờng hợp ngoại lệ nh điểm
du lịch với chức năng chữa bệnh , nghiên cứu khoa học..[16]
Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ thăm quan của khách
du lịch [19]
1.1.3.2. Khu du lịch
Là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với u thế về tài nguyên du lịch tự
nhiên, đợc quy hoạch,đầu t phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
du lịch , đem lại hiệu quả về kinh tế, xà hội và môi trờng. [19]
1.1.3.3. Cụm du lịch
Là không gian lÃnh thổ tập trung nhiều loại tài nguyên với một nhóm các
điểm du lịch đang đợc khai thác hoặc đợc khai thác dới dạng tiềm năng, trong đó
hạt nhân của nó là một hoặc một vài điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia, khu vực
hoặc quốc tế có khả năng thu hút khách cao.
1.1.3.4. Tuyến du lịch
Là các điểm du lịch nối với nhau tạo thành các tuyến du lịch. Các tuyến
du lịch đợc xác định dựa vào: Sự phân bố tài nguyên du lịch, sự hấp dẫn của cảnh
quan trên toàn tuyến và các điểm dừng tham quan du lịch, các điều kiện về cơ sở
hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, trong đó giao thông đóng vai trò then
chốt, sự trong sạch về môi trờng, các điều kiện về trật tự an toàn xà hội, mối liên
hệ giữa địa phơng với các vùng lân cận, hớng phát triển không gian lÃnh thổ du
lịch đà xác định. [16]
1.2. Khái niệm phát triển bền vững.
1.2.1. Quan niệm:
Lý thuyết về phát triển bền vững xuất hiện từ những năm 80 và chính thức
đợc đa ra tại hội nghị của ủy ban thế giới về phát triển và môi trờng(WCED), nổi
tiếng với tên gọi ủy ban Brudtland năm 1987. Trong định nghĩa Brudtland Phát

triến du lịch đợc hiểu là hoạt động phát triển kinh tế nhằm đáp ứng các yêu cầu
của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của
các thế hệ mai sau Tuy nhiên nội dung chủ yếu trong định nghĩa này là xoay
quanh vấn đề phát triển kinh tế. Tại hội nghị về môi trờng toàn cầu RIO-92 và
RIO-92+5, quan niệm về phát triền bền vững đợc các nhà khoa học bổ sung theo
đó Phát triển bền vững đợc hình thành trong sự hòa nhập, xen cài và thỏa hiệp
của ba hệ thống tơng tác là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ văn hóa xà hội.
Luận văn tốt nghiệp

12

Nguyễn Thị Hồng Vân A2-K10


Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc
Giang

Dới quan điểm phát triển này, phát triển bền vững đợc hiểu là kết quả tơng tác
qua lại và phụ thuộc lẫn nhau của ba hệ thống trên, đồng thời phát triển bền vững
mà gây ra sự suy thoái và tàn phá đối với các hệ thống khác hay nói cụ thể hơn
thì phát triển bền vững là sự dung hòa các tơng tác và sự thỏa hiệp giữa ba hệ
thống nói trên.

Hệ
Kinh tế

Hệ
XÃ hội

Hệ

Phát triển bền vững
Tự nhiên
Hình 1:Quan niệm về phát triển bền vững
1.2.2. Các nguyên tắc đảm bảo cho phát triển bền vững:
-Tôn trọng và quan tâm đến đời sống cộng đồng
-Nâng cao chất lợng cuộc sống của con ngời
-Bảo vệ sự sống và tính đa dạng sinh học trên trái đất
-Hạn chế tối đa khả năng làm suy giảm
-Giữ trong khả năng chịu đựng đợc của tự nhiên
-Thay đổi thái độ và hành vi của con ngời trong việc khai thác và sử dụng
các nguồn tài nguyên phục vụ cho phát triển
-Mở rộng khả năng tự quản lý môi trờng của cộng đồng nơi họ đang sinh
sống
-Tạo dựng sự thống nhất giữa các ban ngành, giữa các cộng đồng trong
phạm vi quốc gia nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ môi trờng, phục
vụ cho mục tiêu phát triển bền vững
-Xây dựng khối liên minh toàn cầu phục vụ mục tiêu bảo vệ môi trờng.
[12]
1.3.Khái niệm về phát triển du lịch bền vững
1.3.1. Quan niệm:
Hiện nay đa số ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch ở Việt
Nam cho rằng phát triển du lịch bền vững đợc hiểu là: hoạt động khai thác môi
trờng tự nhiên và văn hóa nhằm thỏa mÃn các nhu cầu đa dạng của khách du
Luận văn tốt nghiệp

13

Nguyễn Thị Hồng Vân A2-K10



Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc
Giang

lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn đồng thời tiếp tục duy trì các
khoản đóng góp cho công tác bảo vệ môi trờng và góp phần nâng cao mức sống
của cộng đồng địa phơng
Theo định nghĩa của tổ chức du lịch thế giới- WTO đa ra tại hội nghị về môi trờng và phát triển của Liên Hợp Quốc tại Rio de Janeiro năm 1992 thì Du lịch
bền vững là việc phát triển các hoạt động nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của
khách du lịch và ngời dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và
tôn trọng các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tơng
lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa
mÃn các nhu cầu về kinh tế, xà hội, thẩm mỹ của con ngời trong khi đó vẫn duy
trì sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và
các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con ngời.
Nh vậy có thể nói phát triển du lịch bền vững là một nhánh của phát triển bền
vững đà đợc ủy ban Brundlant khẳng định năm1987. Hoạt động phát triển du
lịch là một thực thể gắn liền với phát triển bền vững.
ở Việt Nam, khái niệm du lịch bền vững còn là khái niệm mới, tuy nhiên hiện
nay đà xuất hiện một số loại hình du lịch nh du lịch sinh thái, du lịch
xanh.Đây là những hình thức du lịch đà bớc đầu thể hiện sự có trách nhiệm
của con ngời với môi trờng, nó có tác dụng giáo dục, nâng cao hiểu biết cho
cộng đồng.
Nh vậy phát triển du lịch bền vững chú trọng giải quyết các vấn đề sau:
-Góp phần cải thiện chất lợng cuộc sống của cộng đồng địa phơng
-Đa lại cho du khách những chuyến du lịch có chất lợng và có trách nhiệm
-Đảm bảo duy trì chất lợng của môi trờng( môi trờng tự nhiên, môi trờng nhân
văn) vì lợi ích không chỉ của cộng đồng địa phơng mà cả du khách.
Bên cạnh đó việc phát triển du lịch bền vững còn tập trung vào các khía cạnh
khác của cuộc sống nh:
-Tăng cờng hiểu biết của mọi thành viên trong xà hội về tác động từ hoạt động

du lịch tới môi trờng và tập quán sinh sống của cộng đồng
-Bảo đảm phân phối công bằng các lợi ích có đợc từ hoạt động phát triển du lịch
-Bảo đảm quyền quyết định của mọi thành phần trong xà hội đối với các nguồn
lực mà du lịch và các ngành kinh tế khác cùng sử dụng trong quá trình phát triển.
-Xây dựng các quy hoạch phát triển du lịch nhằm đảm bảo việc phát triển các
hoạt động du lịch phù hợp với khả năng chịu đựng của các hệ sinh thái tự nhiên
-Phản ánh tầm quan trọng của các nguồn lực tự nhiên và văn hóa đối với sự phát
triển kinh tế xà hội
Luận văn tốt nghiệp

14

Nguyễn Thị Hồng V©n A2-K10


Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc
Giang

-Kiểm soát các tác động của du lịch, phát triển các phơng pháp để giảm thiểu các
tác động tiêu cực đến môi trờng tự nhiên và văn hóa xà hội.
1.3.2. Các nguyên tắc cơ bản của phát triển du lịch bền vững:
Những nguyên tắc phát triển du lịch bền vững không tách rời những
nguyên tắc chung của phát triển bền vững. Nhng tuy nhiên mỗi ngành nghề, mỗi
lĩnh vực trong cuộc sống lại có những mục tiêu, những đặc điểm riêng.Do vậy
mà ngành du lịch cũng có những nguyên tắc riêng của mình.
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp có định hớng tài nguyên rõ rệt và có nội
dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành liên vùng, xà hội hóa cao. Chính vì vậy
mà sự phát triển du lịch bền vững đòi hỏi phải có sự nỗ lực chung và đồng bộ của
toàn xà hội. Phát triển du lịch bền vững luôn hớng tới việc đảm bảo đợc ba mục
tiêu cơ bản sau:

-Đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế
-Đảm bảo sự bền vững về tài nguyên và môi trờng
-Đảm bảo sự bền vững về xà hội [6]
1.3.3. Để đảm bảo đợc ba mục tiêu trên thì phát triển du lịch bền vững cần
tuân thủ các nguyên tắc sau:
-Một là khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên du lịch một cách hợp lý:
Đây là nguyên tắc hàng đầu đảm bảo khả năng tự phục hồi của tài nguyên
du lịch đợc diễn ra một cách tự nhiên hoặc thuận lợi hơn do có sự tác động của
con ngời thông qua việc đầu t, tôn tạo đáp ứng nhu cầu phát triển của du lịch qua
nhiều thế hệ. Việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên cần dựa trên cơ sở các
nghiên cứu, kiểm kê, đánh giá và quy hoạch sử dụng cho các mục tiêu phát triển
cụ thể .
-Hai là hạn chế việc sử dụng quá mức tài nguyên du lịch và giảm thiểu
chất thải từ hoạt động du lịch ra môi trờng, đây là nguyên tắc quan trọng.
Việc khai thác sử dụng quá mức tài nguyên và không kiểm soát đợc lợng chất
thải từ hoạt động du lịch sẽ dẫn đến tình trạng suy thoái môi trờng, mà hậu quả
cuả nó là sự phát triển không bền vững của du lịch nói riêng, của kinh tế xà hội
nói chung.
-Ba là phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoach phát triển kinh tế xÃ
hội. Điều này sẽ đảm bảo cho sự phát triển bền vững của du lịch trong mối quan
hệ với các ngành kinh tế khác đối với việc sử dụng tài nguyên, môi trờng. Ngoài
ra đối với mỗi phơng án phát triển cần tiến hành đánh giá tác động của môi trờng
nhằm hạn chế các tác động tiêu cực đến tài nguyên, môi trờng.

Luận văn tốt nghiệp

15

Nguyễn Thị Hồng Vân A2-K10



Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc
Giang

-Bốn là phát triển du lịch phải luôn gắn liền với việc bảo tồn tính đa dạng
tài nguyên và môi trờng. Để đảm bảo tính hấp dẫn của các sản phẩm du lịch
ngoài việc nâng cao chất lợng của các sản phẩm thì tính đa dạng và phong phú
của chúng đóng vai trò quan trọng và cần thiết. Điều này cho phép thỏa mÃn nhu
cầu đa dạng của du khách, làm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút khách, đảm
bảo cho sự phát triển bền vững. Ngoài ra nguyên tắc này còn phù hợp với quan
điểm phát triển du lịch phải gắn liền với việc bảo tồn các giá trị về văn hóa
truyền thống, bảo vệ cảnh quan, môi trờng vốn rất đa dạng và phong phú ở Việt
Nam.
-Năm là phát triển du lịch cần chú trọng đến việc chia sẻ lợi ích với cộng
đồng địa phơng. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi coi du lịch là công cụ cho nỗ
lực bảo vệ môi trờng và đa dạng sinh học ở các vờn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên.
-Sáu là khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phơng vào các hoạt
động du lịch. Việc tham gia của cộng đồng địa phơng vào hoạt động du lịch
không chỉ giúp họ phát triển thêm thu nhập cải thiện đời sống mà sẽ làm tăng ý
thức trách nhiệm của cộng đồng đối vơí sự phát triển của du lịch bởi lúc này
quyền lợi của họ đà gắn liền với sự phát triển. Họ sẽ là ngời có trách nhiệm hơn
với tài nguyên môi trờng du lịch, chăm lo đến việc nâng cao chất lợng sản phẩm
du lịch.
-Bảy là thờng xuyên trao đổi với cộng đồng địa phơng và các đối tợng có
liên quan đến việc phát triển du lịch. Thực tế cho thấy ở những mức độ khác
nhau luôn luôn tồn tại những mâu thuẫn, xung đột về quyền lợi trong khai thác
tài nguyên phục vụ sự phát triển giữa du lịch với cộng đồng địa phơng, giữa du
lịch với các ngành kinh tế khác. Chính vì vậy việc thờng xuyên trao đổi ý kiến
với cộng đồng địa phơng và các đối tợng có liên quan để cùng nhau giải quyết

các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình phát triển là hết sức cần thiết. Điều này
sẽ đảm bảo sự gắn kết và có trách nhiệm hơn với môi trờng giữa các ngành kinh
tế với địa phơng và giữa các ngành với nhau góp phần tích cực cho sự phát triển
bền vững của mỗi ngành trong đó có du lịch.
-Tám là luôn chú trọng việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng
đợc yêu cầu phát triển du lịch, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và phát triển
trong nền kinh tế thị trờng. Việc đào tạo cán bộ là một trong những nguyên tắc
then chốt đối với sự phát triển bền vững của du lịch.
-Chín là tăng cờng xúc tiến, quảng bá du lịch một cách có trách nhiệm.

Luận văn tốt nghiệp

16

Nguyễn Thị Hång V©n A2-K10


Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc
Giang

Xúc tiến, quảng bá luôn là một khâu quan trọng trong hoạt động du lịch đảm bảo
sự thu hút khách, tăng cờng khả năng cạnh tranh và ®iỊu ®ã cã ý nghÜa rÊt lín
®èi víi sù ph¸t triển. Ngoài ra việc cung cấp cho du khách những thông tin đầy
đủ và có trách nhiệm sẽ nâng cao đợc sự tôn trọng của du khách đến môi trờng
thiên nhiên, văn hóa, xà hội và các giá trị nhân văn nơi thăm quan, đồng thời sẽ
làm tăng đáng kể sự thỏa mÃn của khách đối với sản phẩm du lịch. Điều này sẽ
góp phần làm giảm những tác động tiêu cực từ hoạt động du lịch đến môi trờng,
tăng cờng khả năng thu hút khách, đảm bảo cho tính bền vững trong phát triển
du lịch.
-Mời là đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ.

Để đảm bảo cho sự phát triển du lịch bền vững cần có những căn cứ khoa học
vững chắc dựa trên việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan. Hơn thế nữa, trong
quá trình phát triển, nhiều yếu tố chủ quan và khách quan nảy sinh sẽ có những
tác động cần phải nghiên cứu để có những giải pháp phù hợp điều chỉnh sự phát
triển. Nh vậy việc thờng xuyên cập nhật các thông tin, nghiên cứu và phân tích
chúng là rất cần thiết không chỉ đảm bảo cho hiệu quả của hoạt động kinh doanh
mà còn đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong mối quan hệ với cơ chế chính
sách, với việc bảo vệ tài nguyên môi trờngBên cạnh đó đẩy mạnh công tác
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ còn nhằm phát triển các sản phẩm du
lịch thân thiện với môi trờng; tiết kiệm sử dụng năng lợng, nớc sinh hoạt và hạn
chế chất thải ra môi trờng. [6]
1.3.4. Tiêu chí phát triển du lịch bền vững:
- Sự phát triển bền vững về kinh tế:
+Chỉ số về GDP du lịch tăng:
Du lịch cũng nh tất cả các ngành kinh tế khác đều cần đợc đánh giá sự
phát triển thông qua sự gia tăng về doanh thu, về giá trị đóng góp cho nền kinh tế
quốc dân. Với quan điểm phát triển thông thơng, sự gia tăng các giá trị này của
ngành kinh tế nào càng lớn thì ngành kinh tế đó càng đợc coi là phát triển mạnh.
Tuy nhiên, trên quan điểm phát triển bền vững thì sự gia tăng các chỉ số này cha
phải là quyết định mà còn cần xem xét nhiều yếu tố khác nữa nh: giá trị gia tăng
đều qua các năm, tơng lai phát triển của ngành trong nền kinh tế quốc dân, sự
ảnh hởng của sự phát triển ngành đến xà hội, đến môi trờng
Mặc dù không phải là yếu tố duy nhất quyết định nhng sự tăng trởng về GDP vẫn
là dấu hiệu đầu tiên và quan trọng nhất để nhận biết sự phát triển của một ngành
kinh tế nói chung và du lịch nói riêng.
Tỷ lệ GDP du lịch trong cơ cấu GDP của cả nớc.
Luận văn tốt nghiệp

17


Nguyễn Thị Hồng Vân A2-K10


Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc
Giang

Tỷ lệ GDP du lịch trong cơ cấu GDP của cả nớc đợc biểu thị bằng chỉ số M và đợc xác định thông qua công thức sau:
Trong đó: Tp = GDP du lịch
Np = Tổng GDP của cả nớc
Tp
M = Np
Chỉ số M phản ánh tình trạng phát triển thực tế của ngành du lịch trong nền kinh
tế quốc dân. Giá trị m càng cao, ổn định và tăng theo thời gian thì ngành du lịch
càng phát triển gần với mục tiêu phát triển bền vững. Bên cạnh đó dấu hiệu để
đánh giá mức độ bề vững của hoạt động du lịch có thể đợc xem xét thông qua
mức độ đóng góp vào ngân sách nhà nớc của ngành du lịch.
+ Các chỉ số về khách tăng:
Trên quan điểm phát triển du lịch thông thờng, ngời ta thờng chỉ quan
tâm đến chỉ số về lợng khách. Nhng khi trên quan điểm phát triển du lịch bền
vững thì các chỉ số về ngày lu trú, khả năng chi tiêu, mức độ hài lòng và tỷ lệ
quay lại một quốc gia, một vùng, một điểm du lịch nào đó của khách lại đợc
quan tâm và đánh giá cao hơn.
Xét về mặt hiệu quả kinh tế so với việc đông khách nhng thời gian lu trú
ngắn, mức chi tiêu thấp thì trờng hợp ít khách mà khách có thời gian lu trú dài
hơn và mức chi tiêu cao hơn mang lại hiệu quả cao hơn. Bởi điều này cho phép
vẫn đảm bảo sự tăng trởng về doanh thu du lịch trong khi hạn chế đợc chi phí
cho việc phải phục vụ một lợng khách lớn hơn và hạn chế đợc tác động đến môi
trờng. Việc nghiên cứu số lợng khách quay trở lại một quốc gia, một vùng hoặc
một khu, điểm du lịch nào đó ngoài việc cho phép đánh giá đợc chất lợng sản
phẩm du lịch của quốc gia, vùng, khu, điểm du lịch đó còn cho phép xác định lợng khách du lịch đến đó.Các kết quả này có một vai trò hết sức quan trọng

trong việc phân tích, dự báo xu hớng phát triển luồng khách và giúp cho việc xây
dựng nên các sản phẩm du lịch phù hợp với nhu cầu của du khách. Nh vậy có thể
thấy lợng khách quay trở lại là một trong những dấu hiệu quan trọng để xác định
tính bền vững trong phát triển du lịch lich nhìn từ góc độ kinh tế. Sự hài lòng của
du khách là tấm gơng phản ánh chất lợng sản phẩm du lịch, chất lợng dịch vụ,
chất lợng đội ngũ lao động bên cạnh những điều kiện thuận lợi khách quan nh
thời tiết, an ninh chính trị Không những thế, mức độ hài lòng của du khách là
yếu tố quan trọng quyết định thời gian lu trú, mức độ chi tiêu cũng nh việc quay
trở lại của du khách. Chính vì vậy mức độ hài lòng của du khách sẽ là dấu hiệu

Luận văn tốt nghiệp

18

Nguyễn Thị Hồng Vân A2-K10


Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc
Giang

quan trọng về trạng thái bền vững của hoạt động du lịch và là một trong các mục
tiêu của phát triển du lịch bền vững.
+ Chất lợng nguồn nhân lực du lịch luôn đợc nâng cao:
Trong hoạt động du lịch, chất lợng đội ngũ lao động luôn là yếu tố quan
trọng và có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển. Điều này càng trở nên cấp
thiết trong bối cảnh ngày càng trở nên cạnh tranh gay gắt của hoạt động du lịch.
Chất lợng đội ngũ lao động là nhân tố quan trọng trong việc quyết định chất lợng
sản phẩm du lịch, chất lợng dịch vụ và kết quả cuối cùng là ảnh hởng đến hiệu
quả kinh doanh, đến sự tăng trởng du lịch đứng từ góc độ kinh tế. Nh vậy chất lợng của đội ngũ lao động không chỉ là yếu tố thu hút du khách, nâng cao uy tín
của ngành, của đất nớc mà còn là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh thu hút

khách, đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững. Chính vì vậy mức độ nâng cao
chất lợng nguồn nhân lực đợc coi là một trong những dấu hiệu quan trọng để
nhận biết sự phát triển bền vững của du lịch.
+Tính trách nhiệm trong hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch:
Điều này thể hiện trớc hết ở sự trung thực trong việc giới thiệu các sản phẩm du
lịch đợc chào bán. Đối với phát triển du lịch bền vững ngoài chức năng mở rộng
thị trờng giới thiệu sản phẩm du lịch đến du khách, hoạt động tuyên truyền
quảng bá còn có trách nhiệm cung cấp thông tin, đa ra những chỉ dẫn cần thiết
cho du khách về thái ®é øng xư ®èi víi céng ®ång víi trun thèng văn hóa, với
cảnh quan môi trờng nơi du khách sẽ tới thăm quan. Điều này sẽ giúp hạn chế đợc những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch tới tài nguyên, môi trờng thiên
nhiên, tới các giá trị văn hóa bản địa, tạo ra sự gần gũi, hòa nhập giữa du khách
với thiên nhiên và cộng đồng. Kết quả sẽ đem lại cho du khách chuyến đi bổ ích
và ấn tợng để lại sau chuyến đi nh vậy chắc chắn sẽ thu hút khách quay lại. Điều
này rất quan trọng cho sự phát triển du lịch bền vững không chỉ dới góc độ bền
vững kinh tế mà còn đảm bảo cho sự bền vững về tài nguyên môi trờng và xÃ
hội.
+Số lợng các khu, điểm du lịch đợc tôn tạo, bảo vệ:
Mục tiêu của việc phát triển bền vững là hạn chế tối đa việc khai thác quá
mức và lÃng phí các nguồn tài nguyên, đặc biệt là các tài nguyên tự nhiên không
tái tạo. Chính vì vật số lợng các khu, điểm du lịch đợc đầu t, tôn tạo, bảo vệ đợc
coi là một trong những dấu hiệu nhận biết về sự phát triển bền vững của hoạt
động du lịch. Quốc gia nào càng có nhiều các khu, điểm du lịch đợc đầu t, bảo

Luận văn tốt nghiệp

19

Nguyễn Thị Hồng Vân A2-K10



Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Bắc
Giang

vệ, tôn tạo chứng tỏ hoạt động phát triển du lịch ở quốc gia đó càng gần với mục
tiêu phát triển bền vững.
Theo tổ chức du lịch thế giới WTO, nếu tỷ số này vợt quá 50 % thì hoạt động du
lịch đợc xem là trong trạng thái bền vững.
Trong việc đầu t, ngoài nguồn đầu t từ nhà nớc hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng,
nguồn đầu t quan trọng là từ thu nhập du lịch. Nguồn đầu t này càng lớn chứng
tỏ rằng ý thức của ngành du lịch đối với tầm quan trọng của phát triển bền vững.
Chính vì vậy quy mô đầu t (tỉ lệ tái đầu t) từ thu nhập du lịch sẽ đợc xem là dấu
hiệu nhận biết quan trọng trong hoạt động phát triển du lịch bền vững từ góc độ
bền vững của tài nguyên, môi trờng.
+Số lợng các khu, các điểm du lịch đợc quy hoạch:
Việc xây dựng quy hoạch làm căn cứ cho triển khai thực hiện các kế
hoạch phát triển cụ thể đóng vai trò quan trọng trong hoạt động phát triển du
lịch. Quy hoạch là quá trình kiểm kê, phân tích các tiềm lực tài nguyên và các
điều kiện có liên quan để xác định phơng án phát triển phù hợp, đảm bảo việc
khai thác có hiệu quả tiềm năng tài nguyên du lịch và có đợc các biện pháp hạn
chế tác động của hoạt động phát triển đến môi trờng, mang lại hiệu quả kinh tế
và xà hội. Chính vì vậy số lợng các khu, điểm du lịch đợc quy hoạch sẽ là dấu
hiệu nhận biết của quá trình phát triển du lịch bền vững từ góc độ đảm bảo sự
bền vững về tài nguyên môi trờng cũng nh từ góc độ đảm bảo sự phát triển về
kinh tế, góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế, xà hội chung của khu
vực.
+Mức độ quản lý tài nguyên tại các khu, điểm du lịch:
Một trong những vấn đề liên quan đến phát triển bền vững là việc tiêu thụ
và sử dụng các nguồn tài nguyên, năng lợng cơ bản nh nớc, điện, than, củi.
Phục vụ sinh hoạt của cộng đồng địa phơng và du khách. Hoạt động phát triển
du lịch tất yếu sẽ dẫn tới sự gia tăng trong nhu cầu sử dụng các nguồn năng lợng

kể trên nhng nhu cầu sử dụng các nguồn năng lợng này đặc biệt cao tại các
khách sạn đợc xếp hạng, tại các nhà hàng đặc sản. Điều này đa đến sự thiếu hụt
các nguồn năng lợng nói trên trong khi việc tìm ra các nguồn năng lợng thay thế
còn cha đợc đáp ứng.
Phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo xác định đợc cờng độ hoạt động của
các điểm du lịch sao cho không vợt quá ngỡng tiêu chuẩn về môi trờng, tiêu thụ
năng lợng và sức chứa. Việc giới hạn lợng khách đến trong một chu kỳ phát triển
là một vấn đề quan trọng và cần thiết, điều này sẽ giúp cho việc duy trì và bảo vệ

Luận văn tốt nghiệp

20

Nguyễn Thị Hồng V©n A2-K10



×