Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty in lao động- xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.33 KB, 52 trang )

Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay ở nớc ta, sự cạnh tranh diễn
ra vô cùng khốc liệt. Các doanh nghiệp không ngừng tìm kiếm biện pháp để có thể
đứng vững và phát triển. Giá cả và chất lợng sản phẩm là hai công cụ cạnh tranh hữu
hiệu của phần lớn các doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm
cách giảm chi phí sản xuất tới mức thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm.
Yếu tố đầu vào là nhân tố quyết định đến việc giảm chi phí hạ giá thành và
nâng cao chất lợng sản phẩm. Trong đó nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào có ý
nghĩa không nhỏ ảnh hởng đến giá thành và chất lợng sản phẩm. Là một yếu tố cơ
bản nh vậy tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ chi phí sản xuất, ảnh hởng lớn đến chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vì vậy mà việc hạch toán, quản lý tốt nguyên vật liệu sẽ đảm bảo cho việc sử dụng
tiết kiệm, từ đó giảm chi phí sản xuất hạ giá thành, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
cạnh tranh trong cơ chế thị trờng đồng thời không ngừng tăng trởng và phát triển
một cách mạnh mẽ.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vật liệu tham gia vào quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, sau một thời gian thực tập tại Công ty in LĐ - XH, đợc sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng ban, nhất là phòng kế toán tài vụ và sự chỉ đạo
của các thầy cô giáo em đã đi vào nghiên cứu đề tài: Tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty in Lao động Xã hội
Chuyên đề của em gồm những nội dung sau:
- Lời nói đầu
- Chơng 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.
Chơng 2: Tình hình thực về tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty in LĐ
- XH.
- Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty.
- Kết luận
Vì thời gian và khả năng có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những
khiếm khuyết. Em rất mong nhận đợc sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô và các cán bộ


Công ty in LĐ - XH để đề tài của em đợc hoàn chỉnh.
Chơng 1:
Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Trong nền kinh tế quốc dân các doanh nghiệp sản xuất, bất kỳ doanh nghiệp nào
khi tiến hành sản xuất đều phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản là:
- T liệu lao động
- Đối tợng lao động
- Sức lao động
Trong các yếu tố đó thì vật liệu là đối tợng lao động một yếu tố cơ bản không
thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của của
sản phẩm.
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, do đó nếu thiếu nguyên
vật liệu công việc sản xuất sẽ bị ngừng trệ. Việc cung cấp nguyên vật liệu đảm bảo chất
lợng, số lợng, chủng loại ảnh hởng đến tiến độ sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất, đồng thời cũng ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm. Trong các doanh
gnhiệp sản xuất, chi phí vật liệu thờng chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm. Xuất phát từ tầm quan trọng lớn của vật liệu trong quá trình sản
xuất nên việc giảm chi phí vật liệu một cách hợp lý, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu
quả có ý nghĩa rất quan trọng. Việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguyên vật liệu là một
biện pháp trọng yếu đảm bảo cho giá thành sản phẩm hạ, từ đó làm tăng lợi nhuận.
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý
Trong quá trình sản xuất vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, nó bị
tiêu dùng toàn bộ và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, toàn bộ giá trị
nguyên vật liệu chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
Xuất phát từ đặc điểm, vị trí, vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh chúng ta thấy rằng việc tăng cờng công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật
liệu là rất cần thiết. Vấn đề này luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm thờng

xuyên.
Muốn tiết kiệm nguyên vật liệu đòi hỏi phải đảm bảo yêu cầu quản lý vật liệu ở
mọi khâu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.
- ở khâu thu mua: Vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thờng xuyên biến
động, các doanh nghiệp phải thờng xuyên tiến hành mua vật liệu để đáp
ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác
trong doanh nghiệp. ở khâu này đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối l-
ợng, chất lợng, quy cách, chủng loại và giá mua theo đúng tiến độ thời
gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- ở khâu bảo quản : Cần phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ
các phơng tiện, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu
để tránh h hỏng, hao hụt, mất mát trong quá trình vận chuyển, bảo quản,
đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với vật liệu.
- ở khâu dự trữ : Phải tính toán lợng vật liệu dự trữ, xác định rõ định mức
dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo cho sản xuất đợc
bình thờng, không bị gián đoạn do việc cung ứng, thu mua vật liệu không
kịp thời hoặc gây ra tình trạng ứ đọng do vốn dự trữ quá nhiều.
- ở khâu sử dụng: Khâu này đòi hỏi phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết
kiệm theo định mức, dự toán chi phí đã đợc xây dựng nhằm hạ thấp mức
tiêu hao vật liệu trong giá thành sản phẩm. Do đó trong khâu này cần tổ
chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu
để tính đợc giá trị vật liệu trong thành phẩm.
Nh vậy ta thấy công tác quản lý vật liệu từ khâu thu mua tới khâu bảo quản dự
trữ, sử dụng là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản ở
doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu
Hạch toán kế toán vật liệu là việc ghi chép phản ánh đầy đủ tình hình thu mua,
dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu. Qua các tài liệu về kế toán nguyên vật liệu biết đợc
chất lợng chủng loại vật liệu có đảm bảo hay không, số lợng thiếu hay thừa, từ đó có
các biện pháp thiết thực để giải quyết. Ngoài ra tổ chức hạch toán vật liệu chặt chẽ và

khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình thu mua, bảo quản, sử dụng vật
liệu, thúc đẩy việc cung cấp kịp thời, đồng bộ các vật liệu cần thiết cho sản xuất và
kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy định về định mức dự trữ, ngăn ngừa các hiện
tợng h hao, mất mát, lãng phí vật liệu qua các khâu của quá trình sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu,vị trí, vai trò của công
tác kế toán vật liệu, Nhà nớc đã xác định nhiệm vụ của kế toán vật liệu nh sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất vật liệu. Tính giá thành thực tế vật
liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra định kỳ thu mua vật liệu về chất l-
ợng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo đầy đủ, kịp thời vật liệu
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, phát
hiện, ngăn chặn và đề xuất những biện pháp xử lý vật liệu thiếu, thừa, ứ
đọng, hoặc kém phẩm chất.
- Tính toán xác định chính xác số lợng vật liệu thực tế đa vào sử dụng, phân
bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí.
- Kiểm kê và đánh giá lại vật liệu theo chế độ quy định, phân tích tình hình
thu mua, tình hình thanh toán với ngời bán.
1.2.Tổ chức kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Các đối tợng cần quản lý có liên quan đến việc tổ chức kế toán NVL
Danh mục các đối tợng cần quản lý:
- Các loại nguyên vật liệu mà đơn vị sử dụng
- Chứng từ kế toán liên quan tới kế toán nguyên vật liệu: Phiếu nhập kho, Phiếu
xuất kho, hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm vật liệu, ...
- Tài khoản liên quan tới kế toán nguyên vật liệu:
+ TK 152: Nguyên liệu vật liệu
+ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung

+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Tk liên quan: TK 111, TK 112, TK 331
- Sổ kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu: Sổ cái tài khoản, sổ chi
tiết tài khoản, bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ, các sổ liên quan
khác.
- Báo cáo kế toán liên quan tới kế toán nguyên vật liệu: Báo cáo nhập, xuất,
tồn kho vật liệu.
Yêu cầu quản lý đặt ra cho từng đối t ợng
+ Đối với nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu phải đợc quản lý một cách chặt chẽ , theo dõi sát tình hình nhập,
xuất, tồn. Để tiện cho việc quản lý và sử dụng thì đơn vị phải tiến hành phân loại
nguyên vật liệu theo yêu cầu quản lý của mình.Công ty phải xây dựng Sổ danh điểm
các loại nguyên vật liệu để tiện cho việc cài đặt mã hoá chúng trong chơng trình phần
mềm kế toán.
+ Đối với chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán sử dụng trong công tác kế toán nguyên vật liệu thờng gồm các
chứng từ sau: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
Phiếu lĩnh vật t theo định mức
Trớc khi ghi sổ kế toán thì phòng kế toán phải kiểm tra một cách chặt chẽ các
chứng từ kế toán. Điều đó chẳng những hạn chế đợc những hành vi thiếu trung thực của
những ngời trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan tới
nguyên vật liệu mà còn đảm bảo đợc tính chính xác của số liệu kế toán.
Phòng kế toán phải quy định rõ trách nhiệm của kế toán vật liệu trong việc kiểm
tra chứng từ kế toán trớc khi ghi sổ kế toán. Để quản lý tốt chứng từ kế toán thì đòi hỏi
cán bộ kế toán phải nắm chắc các chế độ thể lệ về quản lý kinh tế, tài chính, các kỷ luật
về thanh toán, tín dụng, các định mức kinh tế, kỹ thuật có liên quan, nắm giá cả thị tr-
ờng và thực tế phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế phản ánh trong chứng từ.
Đơn vị cần xây dựng chơng trình luân chuyển chứng từ kế toán thích hợp để để
tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát của các bộ phận liên quan.
+ Đối với tài khoản sử dụng

Tài khoản sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu gồm:
- TK 152: Nguyên liệu vật liệu
- TK 621, TK 627, TK 642
- TK liên quan: TK 111, Tk 112, TK 331,
Phải xây dựng danh mục các tài khoản liên quan tới kế toán chi tiết và kế toán
tổng hợp nguyên vật liệu sau đó tiến hành khai báo, đăng ký với chơng trình phần mềm
kế toán để khi nhập liệu xong thì số liệu sẽ đợc tự động kết chuyển tới các sổ liên quan.
+ Đối với sổ kế toán:
Sổ kế toán là phơng tiện để hệ thống hoá thông tin kế toán nhằm cung cấp các
thông tin phục vụ quản lý kinh tế, tài chính.Sổ kế toán phải đợc quản lý theo trình tự
thời gian và theo nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để khi cần thiết thì có thể dễ
dàng tra cứu và kiểm tra đối chiếu. Các sổ kế toán sau khi đợc in ra để trình cấp trên
hoặc để cung cấp thông tin cho đối tợng nào đó thì phải đợc lu giữ một cách cẩn thận
tránh để thất lạc, mất hay h hỏng.
Đơn vị sử dụng kế toán máy nên việc lu trữ hệ thống sổ sách cũng gọn nhẹ hơn
và tiện lợi hơn mỗi khi tìm kiếm.
Chơng trình đã có sẵn một hệ thống các sổ sách liên quan tới hình thức kế toán
mà đơn vị đang áp dụng.
+ Đối với báo cáo kế toán: Báo cáo kế toán liên quan tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu chủ yếu là Báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu.
Báo cáo này phản ánh toàn bộ tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu
trong tháng. Nó đợc lập vào cuối tháng nhng do sử dụng kế toán máy nên cuối tháng
khi nhập liệu hết chứng từ nhập, xuất kho vào máy thì chơng trình sẽ tự động kết
chuyển.
1.2.2 Phân loại đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại vật t có
nội dung kinh tế, công dụng khác nhau. Do đó cần phải phân loại vật liệu thì mới tổ
chức tốt việc quản lý và hạch toán chi tiết với từng thứ, từng loại vật liệu phục vụ cho
nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. Phân loại vật liệu là sắp xếp các thứ vật liệu cùng

loại với nhau theo một đặc trng nhất định nào đó thành từng nhóm.
Thông thờng trong công tác quản lý hạch toán vật liệu ở các doanh nghiệp tiêu
thức dùng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là căn cứ vào nội dung
kinh tế, công dụng của vật liệu trong sản xuất. Theo tiêu thức này nguyên vật
liệu đợc chia thành các loại nh sau:
- Nguyên liệu,vật liệu chính: Trong những doanh nghiệp khác nhau thì
nguyên vật liệu chính cũng gồm các loại khác nhau, đó là những đối tợng
lao động cấu thành nên thực thể sản phẩm. Bán thành phẩm mua ngoài
cũng đợc coi là nguyên vật liệu chính.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng trong quá trình sản xuất, đợc
sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm tăng chất lợng sản phẩm, hoàn
chỉnh sản phẩm hoặc là phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói
sản phẩm nh băng dính, chỉ khâu...
- Nhiên liệu: Là những thứ đợc sử dụng phục vụ cho công nghệ sản xuất sản
phẩm, cho phơng tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình
sản xuất kinh doanh nh xăng, dầu...
- Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay
thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải...
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị cần lắp và thiết bị
không cần lắp, công cụ...dùng cho công tác xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu
thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết ở từng doanh nghiệp mà
từng loại vật liệu nêu trên đợc chia thành từng nhóm, từng thứ cụ thể.
Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh
nghiệp đợc chia thành : nguyên vật liệu mua ngoài và nguyên vật liệu tự chế
biến, gia công.
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu
của doanh nghiệp đợc chia thành : nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất
kinh doanh và nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác nh quản lý phân xởng,

quản lý doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm...
Tổ chức mã hoá, khai báo, cài đặt :
Sau khi tiến hành phân loại nguyên vật liệu kế toán tiến hành xây dựng danh
điểm các loại vật liệu sau đó tiến hành nhập vào máy và mã hoá trên máy.
1.2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu theo
từng nguyên tắc nhất định. Đánh giá vật liệu là vấn đề quan trọng không thể thiếu đợc
trong việc tổ chức công tác kế toán vật liệu. Nhờ đánh giá vật liệu mà kế toán vật liệu
cung cấp các thông tin tổng hợp về tình hình luân chuyển vật liệu trong sản xuất kinh
doanh,vì các chủng loại vật liệu với các đơn vị tính khác nhau đợc quy đổi thống nhất
về đơn vị tiền tệ. Mặt khác đánh giá vật liệu để xác định chính xác giá trị của vật liệu
luân chuyển trong sản xuất kinh doanh để ghi sổ kế toán, tính đúng, tính đủ chi phí vật
liệu vào giá thành sản phẩm và tính các chỉ tiêu có liên quan.
Theo quy định hiện hành kế toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu phải phản ánh theo
giá trị thực tế. Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp để đơn giản và giảm bớt khối lợng ghi
chép tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập,
xuất kho.
1.2.2.2.1 Đánh giá vật liệu theo giá thực tế :
Giá thực tế nhập kho: Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu đợc nhập từ
nhiều nguồn khác nhau. Tuỳ thuộc vào từng nguồn nhập mà giá thực tế của vật
liệu nhập kho đợc xác định khác nhau nh sau :
- Đối với vật liệu mua ngoài :
Trong đó: Giá mua thực tế là giá ghi trên hoá đơn, do đó:
Nếu doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu
trừ thì giá mua là giá cha có thuế giá trị gia tăng.
Các khoản giảm
giá mua hàng
Trị giá thực tế vật liệu
mua ngoài nhập kho
Giá mua

thực tế
Chi phí
mua thực tế
= + -
Nếu doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực
tiếp hoặc không thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng thì giá mua là tổng giá thanh
toán( bao gồm cả thuế GTGT )
Chi phí mua thực tế bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí
thuê kho, bãi
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến :
- Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến thì :
Đối với vật liệu do đơn vị khác góp vốn liên doanh là giá thực tế do hội đồng liên
doanh đánh giá.
- Phế liệu thu hồi thì giá thực tế vật liệu nhập kho là giá ớc tính.
- Trị giá thực tế vật liệu xuất kho:
Vật liệu đợc thu mua nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau có giá mua khác nhau,
nên khi xuất kho kế toán phải tính trị giá mua thực tế xuất kho theo phơng pháp tính đã
đăng kí áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.
Để tính giá trị thực tế của vật liệu xuất kho, doanh nghiệp có thể lựa chọn một
trong các phơng pháp sau:
- Tính theo đơn giá thực tế mua tồn đầu kỳ:
Theo phơng pháp này trị giá mua thực tế của vật liệu xuất kho đợc tính bằng
công thức:
Trị giá thực tế
Trong đó:
- Tính theo đơn giá bình quân gia quyền, ta có :
Trị giá thực tế của Số lợng vật liệu Đơn giá bình quân
vật liệu xuất kho = xuất kho x gia quyền

Số tiền phải

trả cho
người nhận
gia công chế
biến
Trị giá thực tế
vật liệu nhập kho
do thuê ngoài
gia công chế biến
Giá thực tế
vật liệu xuất
thuê ngoài gia
công chế biến
Chi phí vận chuyển
bốc dỡ đến nơi chế
biến và từ nơi đó về
doanh nghiệp
= + +
Trị giá thực tế vật liệu
nhập kho do thuê ngoài
gia công, chế biến
Trị giá thực tế vật
liệu xuất gia công
chế biến
Chi phí
gia công
Chế biến
=
+
vật liệu xuất kho
Số lượng vật liệu

xuất kho
Đơn giá thực tế
tồn đầu kỳ
=
x
Đơn giá bình
quân gia
quyền
Trị giá thực tế vật
liệu tồn đầu kỳ
Số lượng vật liệu tồn
kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế vật
liệu nhập trong kỳ
+
Số lượng vật liệu
nhập trong kỳ
=
- Tính theo phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này trớc hết phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập và giả thiết vật liệu nào nhập kho trớc thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số
lợng xuất kho để tính giá thành thực tế xuất kho vật liệu theo nguyên tắc : tính theo đơn
giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại (tổng số xuất
kho số xuất thuộc lần nhập trớc) đợc tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp sau. Giá
thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu thuộc các lần nhập sau
cùng.
- Tính theo phơng pháp nhập sau, xuất trớc(LIFO):
Theo phơng pháp này cũng phải tính đợc đơn giá thực tế của từng lần nhập kho
và cũng giả thiết vật liệu nào nhập kho sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất

kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế của lần nhập
sau cùng đối với số lợng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại đợc tính theo
đơn giá thực tế của các lần nhập trớc đó, giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ lại là giá
thực tế của vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ.
- Tính theo giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi vật liệu theo
từng lô hàng. Khi xuất kho vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho
và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
- Tính theo phơng pháp cân đối :
Theo phơng pháp này, trớc hết phải tính trị giá mua thực tế của hàng còn lại cuối
kỳ bằng cách lấy số lợng hàng còn lại cuối kỳ nhân với đơn giá mua lần cuối cùng
trong tháng. Sau đó, dùng công thức cân đối tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
Trị giá mua Trị giá mua Trị giá mua Trị giá mua
thực tế hàng = thực tế hàng + thực tế hàng - thực tế hàng
xuất kho đầu kỳ nhập trong kỳ còn cuối kỳ
Để tính đợc trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, cần phải phân bổ chi phí mua
cho số hàng đã xuất kho theo công thức:

Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng xuất kho và chi phí mua của hàng xuất
kho là tính đợc, kế toán tổng hợp lại để xác định trị giá vốn thực tế cua hàng xuất kho
theo công thức:
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất
kho
Chi phí mua phân
bổ cho hàng đầu
kỳ
Trị giá mua thực
tế của hàng còn

đầu kỳ
+
Chi phí mua
hàng PS trong kỳ
+
Trị giá mua thực
tế của hàng nhập
trong kỳ
=
x
Trị giá
mua thực
tế của
hàng xuất
kho
Trị giá vốn thực tế Trị giá mua thực tế Chi phí mua phân bổ
của hàng xuất kho = của hàng + cho hàng xuất kho
1.2.2.2.2 Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu, giá cả biến động, tình
hình nhập xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên, thông tin về giá cả không kịp thời thì việc
hạch toán theo giá thực tế rất phức tạp và khó khăn, nhiều khi không thực hiện đợc. Do
vậy có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất hàng ngày.
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự quy định thống nhất trong phạm
vi toàn doanh nghiệp, đợc sử dụng ổn định trong một thời gian dài, giá này không có
tác dụng giao dịch với bên ngoài. Hàng ngày khi có nghiệp vụ xuất kho vật liệu thì kế
toán ghi theo giá hạch toán. Cuối kỳ phải điều chỉnh theo giá thực tế để ghi sổ kế toán
tổng hợp. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế đợc tính nh sau:
- Trớc hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán theo công thức
sau:


- Sau đó tính giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ:
Trị giá thực tế của Trị giá hạch toán
vật liệu xuất kho = của vật liệu xuất x Hệ số giá
trong kỳ kho trong kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng nhóm vật liệu hoặc tính chung cho tất cả các loại
vật liệu.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của các doanh nghiệp mà
lựa chọn phơng pháp thích hợp nhất cho doanh nghiệp mình nhằm tinhs đúng, tính đủ
khoản mục chi phí nguyên vật liệu vào trong giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả
của công tác kế toán.
1.2.3 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho
1.2.3.1Chứng từ kế toán sử dụng để kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Mọi nghiệp vụ liên quan đến tình hình nhập, xuất vật liệu đều phải đợc phản ánh
ghi chép vào các chứng từ kế toán theo đúng nội dung quy định của nhà nớc nhằm đảm
bảo cơ sở pháp lý để ghi chép trên thẻ kho và sổ kế toán. Đây cũng là cơ sở để kiểm tra
tình hình biến động về số lợng của từng thứ vật liệu hiện có nhằm quản lý vật liệu một
cách có hiệu quả.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành ltheo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/1/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính và luật thuế GTGT thì các chứng từ kế toán vật
liệu gồm: Phiếu nhập kho(Mẫu 01-VT), phiếu xuất kho(Mẫu 02-VT), phiếu xuất kho
Hệ số giá
Trị giá thực tế vật
liệu tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán vật
liệu tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế vật
liệu nhập trong kỳ
+
Trị giá hạch toán vật

liệu nhập trong kỳ
=
kiêm vận chuyển nội bộ(Mẫu 03-VT), biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá(Mẫu
08-VT), hoá đơn kiêm phiếu xuất kho(Mẫu 02-BH), phiếu mua hàng(Mẫu 13-BH).
Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hớng dẫn nh: Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu
05-Vt), phiếu báo vật liệu còn lại cuốikỳ (Mẫu 07-VT), phiếu xuất vật t theo hạn mức
(Mẫu 04- VT), chứng từ hoá đơn thuế GTGT, và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc
điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp.
1.2.3.2 Sổ kế toán chi tiết vật liệu
Để kế toán chi tiết vật lỉệu, tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết trong
doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
- Ngoài ra ngời ta còn có thể sử dụng các bảng kê nhập, xuất, các bảng luỹ
kế tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu.
1.2.3.3 Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu
Tuỳ theo điều kiện sản xuất kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý mà việc ghi
chép, phản ánh của thủ kho và kế toán cũng nh việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa hạch
toán nghiệp vụ ở kho và phòng kế toán đợc tiến hành theo một trong các phơng pháp
sau:
Theo phơng pháp ghi thẻ song song
Theo phơng pháp này thủ kho tiến hành ghi chép tình hình nhập, xuất tồn trên thẻ kho
về mặt số lợng, phòng kế toán ghi chép cả về mặt số lợng và giá trị của từng thứ vật liệu
trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết. Trình tự ghi chép nh sau:
- ở kho: hàng ngày khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho phải
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi chép số thực nhập,
xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn ghi vào thẻ kho.
Định kỳ thủ kho chuyển các chứng từ nhập, xuất đã đợc phân loại theo

từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu cho từng thứ tơng
ứng với thẻ kh ở từng kho để phản ánh cả số lợng và giá trị vật liệu. Trên
cơ sở các chứng từ nhập kho do thủ kho gửi lên, sau khi kiểm tra hoàn
chỉnh đầy đủ kế toán tiến hành ghi vào sổ (thẻ) chi tiết vật liệu liên quan.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành đối chiếu với thẻ kho tơng
ứng, nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu trớc khi lập báo cáo nhanh
vật liệu. Cũng vào cuối tháng, kế toán cộng số liệu các sổ (thẻ) chi tiết,
sau đó căn cứ vào số liệu dòng cột ở sổ (thẻ) chi tiết để ghi vào bảng kê
nhập, xuất, tồn kho theo thứ, nhóm vật liệu.
Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh phơng pháp ghi thẻ song
song.
- ở phòng kế toán: Định kỳ, sau khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho từ thủ kho,
kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó thực hiện tập hợp các chứng
từ nhập, xuất theo từng thứ vật liệu, kế toán có thể lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật
liệu để thuận tiện cho việc theo dõi và ghi sổ đối chiếu luân chuyển cuối tháng. Sổ đối
chiếu luân chuyển đợc kế toán mở cho cả năm và đợc ghi vào cuối tháng. Sổ đợc dùng
để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu của từng kho và theo dõi
cả chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu thành tiền trong cả tháng. Mỗi thứ vật liệu đợc ghi một
dòng trên sổ. Sau khi hoàn thành việc ghi sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán đối chiếu
số liệu trên sổ này với số liệu trên thẻ kho và số liệu trên sổ liên quan.
Ph ơng pháp sổ số d :
Theo phơng pháp này ở kho theo dõi về số lợng từng thứ vật liệu, phòng kế toán
chỉ theo dõi về giá trị của từng nhóm vật liệu. Trình tự ghi chép nh sau:
- ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tơng tự nh hai phơng
pháp trên. Ngoài ra thủ kho còn sử dụng sổ số d để ghi chép số tồn kho
cuối tháng của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lợng.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo dõi từng kho dùng cho cả năm
để ghi số tồn kho của từng nhóm, thứ, loại vật liệu vào cuối tháng theo chỉ

tiêu giá trị. Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi
chép trên thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho.
Sau khi kiểm tra kế toán ký xác nhận vào thẻ kho và ký vào phiếu giao
nhận chứng từ. Kế toán kiểm tra lại và hoàn chỉnh chứng từ, sau đó tổng
hợp giá trị của vật liệu theo từng nhóm, loại nhập, xuất để ghi vào cột
thành tiền của phiếu giao nhận chứng từ. Số liệu này đợc ghi vào bảng
kê luỹ kế nhập, bảng luỹ kế xuất để ghi vào các phần nhập, xuất trên bảng
kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho rồi tính ra số tồn kho cuối tháng cua từng
nhóm, loại vật liệu tồn kho và ghi vào cột tồn kho cuối tháng của bảng
kê này. Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán tính giá trị
hạch toán của số tồn kho để ghi vào sổ số d cột thành tiền. Căn cứ vào
cột số tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số d để đối chiếu với cột số tiền tồn
kho trên bảng kê tổng hợp và số liệu của kế toán tổng hợp.
1.2.4Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong điều kiện kế toán trên máy vi tính.
1.2.4.1Chứng từ kế toán sử dụng:
Các hoạt động nhập, xuất kho vật liệu luôn xảy ra trong các doanh nghiệp sản
xuất. Để quản lý chặt chẽ theo dõi tình hình biến động và hiện có của vật liệu, kế toán
phải lập các chứng từ cần thiết một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác theo đúng chế độ
ghi chép ban đầu về vật liệu đã đợc nhà nớc ban hành. Những chứng từ hợp lệ, hợp pháp
này là cơ sở tiến hành ghi chép trên thẻ kho, trên sổ kế toán để kiểm tra giám sát tình
hình biến động và số hiện có của từng thứ vật liệu nhằm thực hiện có hiệu quả việc
quản lý vật liệu phục vụ đầy đủ kịp thời nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính các chứng từ về kế
toán vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho(Mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho(Mẫu 02 VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(Mẫu 03 VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá(Mẫu 08 VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho(Mẫu 02 BH)

Bên cạnh sổ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp đợc thực hiện theo chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141 ngày 01/11/1995 của Bộ trởng Bộ
Tài Chính kể từ ngày 01/01/1999 bổ sung thêm mẫu sổ sau theo quyết định 885 BTC
ngày 16/05/1998
- Hoá đơn giá trị gia tăng(Mẫu số 01/GTGT)
- Hoá đơn bán hàng(GTGT mẫu số 02/GTGT)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nớc các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh sau:
- Phiếu xuất vật t theo định mức (Mẫu số 04 VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t (Mẫu số 05 VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07 VT)
Và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào các đặc điểm, tình hình cụ thể của từng
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo
đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập chứng từ phải chịu
trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế Tài
chính phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo đúng trình tự
và thời gian do kế toán trởng quy định, phục vụ cho việc phản ánh ghi chép tổng hợp
kịp thời các bộ phận, các nhân tố có liên quan.
Mã hoá, khai báo, cài đặt
Để tiện sử dụng chứng từ trong điều kiện sử dụng máy vi tính thì ta phải tiến hành phân
loại chứng từ sau đó mã hoá cài đặt trên máy.
Khi mua phần mềm kế toán về thì đơn vị cần tiến hành khai báo, đăng ký các nhóm
chứng từ cần sử dụng của đơn vị mình. Công việc đăng ký chứng từ với chơng trình đợc
thực hiện nh sau: Vào Menu Dữ liệu/ Đăng ký chứng từ
Sau đó màn hình sẽ hiện lên giao diện cho phép ta nhập các chứng từ vào máy theo
nhóm, loại chứng từ tuỳ theo yêu cầu quản lý của đơn vị.
Mỗi nhóm (loại) chứng từ đợc nhập vào một dòng. Trong mỗi nhóm loại chứng từ lại
cho phép ta nhập từng chứng từ vào, mỗi chứng từ lại đợc nhập trong một dòng.

Sau khi nhập xong thì ấn nút kết thúc.
1.2.4.2Tài khoản kế toán sử dụng.
Vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Việc theo
dõi tình hình nhập xuất tồn kho phụ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
1.2.4.2.1Kế toán tổng hợp vật liệu theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho đợc áp dụng trong phần lớn các
doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thơng mại kinh doanh những mặt hàng có
giá trị lớn nh máy móc, thiết bị, ô tô
Theo phơng pháp này kế toán tổng hợp vật liệu sử dụng các tài khoản: TK 151,
TK 152, TK 331, TK 159, TK 621, TK 133
Tài khoản 151 Hàng mua đang đi đờng, dùng để phản ánh trị giá các loại
hàng hoá vật t mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, nhng cha về nhập
kho của doanh nghiệp, còn đang trên đờng vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về
đến doanh nghiệp nhng đang chờ kiểm nhận, nhập kho.
Tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu dùng để phản ánh trị giá hiện có và
tình hình biến động của các loại nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp.
Tài khoản 331 Phải trả cho ngời bán dùng để phản ánh tình hình thanh
toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho ngời bán vật t, hàng hoá, ngời cung
cấp lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Tài khoản 621 Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp dùng để phản ánh các
chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Tài khoản 133 Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Bên Có: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ
- Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại
Số d bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào đ-
ợc hoàn lại nhng ngân sách nhà nớc cha hoàn lại.
Tài khoản 133 có hai tài khoản cấp 2: TK 1331 Thuế giá trị gia tăng đợc

khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ, TK 1332 Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ của
tài sản cố định
Ngoài các tài khoản trên kế toán tổng hợp còn sử dụng các tài khoản có liên
quan khác nh:
TK 111 Tiền mặt
TK 112 Tiền gửi ngân hàng
TK 141 Tạm ứng
TK 128 - Đầu t ngắn hạn
TK 627 Chi phí sản xuất chung
TK 641 Chi phí bán hàng
TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trình tự kế toán:
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp khấu trừ thuế:
Sơ đồ kế toán vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

TK152
TK 154 TK152
Nhập kho vật liệu do tự chế Xuất vật liệu dùng trực
tiếp cho chế tạo sản
thuê ngoài gia công phẩm
TK627,641,642,241
TK 411
Nhận vốn góp liên doanh Xuất kho vật liệu phục vụ
cấp phát, quyên tặng sản xuất, bán hàng,
QLDN, XDCB
TK 128,228 TK 632(157)
Nhận lại vốn góp liên doanh Xuất kho vật liệu để
bán theo trị giá thực tế
xuất kho

TK 338(3381) TK 154
Phát hiện thừa khi kiểm kê Xuất kho vật liệu tự chế

TK 421 hoặc thuê ngoài gia công
Chênh lệch tăng do chế biến
TK 138(1381)
đánh giá lại Phát hiện thừa khi kiểm kê

TK111,112,331 TK151 Giá TK 128,228
Cuối tháng hàng vẫn Nhập kho mua Xuất kho vật liệu góp vốn
cha về nhập kho hàng đang liên doanh theo trị giáTTXK
đi đờng TK 412
kỳ trớc Chênh lệch giảm do đánh
Giá mua
giá lại
( Giá mua+
thuếNK ) TK133
Nhập kho hàng mua VAT
hàng nhập khẩu
(tổng giá thanh toán)
thuế GTGT
đợc khấu trừ
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT
- Khi mua vật t dùng vào hoạt động sản xuất thì giá vật t mua vào là tổng giá
thanh toán( bao gồm cả thuế GTGT đầu vào), ghi:
Nợ TK 152 Tổng giá thanh toán
Có TK 111,112,331 (Bao gồm cả thuế GTGT đầu vào)
* Đối với hàng hoá nhập khẩu thì thuế GTGT đợc tính vào trị giá hàng hoá mua
vào, ghi:

Nợ TK 152 Tổng giá thanh toán
Có TK 111,112,331
1.2.4.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp này không theo dõi thờng xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn
kho nguyên vật liệu trên các tài khoản hàng tồn kho tơng ứng. Phơng pháp này quy
định áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại
hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp thơng mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp,
mặt hàng nhiều.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ sử dụng các
tài khoản:
Tài khoản 611 Mua hàng dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu mua
vào trong kỳ. Tài khoản 611 không có số d và đợc mở thành hai tài khoản cấp 2:
+TK 6111Mua nguyên vật liệu
+TK 6112Mua hàng hoá
Theo phơng pháp này không sử dụng TK 151, TK 152 để theo dõi tình hình nhập
xuất trong kỳ mà chỉ dùng kết chuyển giá trị thực tế vật liệu và hàng mua đang đi đờng
lúc đầu kỳ, cuối kỳ vào TK 611 Mua hàng.
Ngoài ra kế toán cũng sử dụng tài khoản liên quan khac nh phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
Trình tự kế toán:
Kế toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc tiến hành theo sơ đồ sau:
Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ

TK611Mua hàng
TK151,152 TK151,152
Kết chuyển trị giá thực
Kết chuyển trị giá thực tế vật
tế vật liệu tồn đầu kỳ liệu tồn cuối kỳ
TK 411 TK111,112,138


Nhận vốn góp cổ phần bằng Chiết khấu hàng mua đợc
vật t hởng, giảm giá, hàng mua trả
lại
TK 421 TK621,627,641,642
Chênh lệch đánh giá tăng Trị giá thực tế của vật liệu xuất
dùng cho SX,quản lý,bán hàng
TK632
Trị giá thực tế vật liệu xuất bán
TK111,138,334
Trị giá vật liệu thiếu hụt
TK111,112,331,141,311
TK 412
Chênh lệch đánh giá giảm
Giá mua
(Giá mua+
Nhập kho hàng thuế NK)
mua,hàng NK TK 133
(Tổng giá thanh
toán) Thuế GTGT
đợc khấu trừ
Mã hoá, khai báo, cài đặt:
Cũng nh các chứng từ kế toán, khi đa chơng trình phần mềm kế toán vào sử dụng thì
đơn vị cần tiến hành đăng ký các tài khoản sử dụng từ chi tiết tới tổng hợp.
Vào Menu Hệ thống/ Đăng ký Tài khoản
Sau đó nhập mỗi tài khoản vào một dòng trên màn hình nhập. Muốn đăng ký chi tiết
cho tài khoản nào thì ta nhấn vào tài khoản đó sau đó đăng ký chi tiết cấp 1 và cấp 2
(nếu có) cho tài khoản chủ.
Để kết thúc việc đăng ký thì ta nhấn kết thúc hoặc ESC
1.2.4.3 Hệ thống sổ kế toán vật liệu
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng mà sử dụng những

mẫu sổ kế toán thuộc hình thức đó để cung cấp những thông tin kế toán kịp thời, đầy
đủ, chính xác.
Hiện nay các doanh nghiệp thờng sử dụng các hình thức kế toán sau: Hình thức kế
toán chứng từ ghi sổ, hình thức kế toán nhật ký chung, hình thức kế toán nhật ký
chứng từ.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Các sổ kế toán tổng hợp sử dụng trong hình thức kế toán này gồm có: Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản. Còn các sổ, thẻ kế toán chi tiết đợc mở theo yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
Hình thức kế toán nhật ký chung
Các sổ kế toán sử dụng trong hình thức này gồm có: Sổ nhật ký chuyên dùng, sổ
nhật ký chung, sổ cái các tài khoản và các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Hình thức nhật ký chứng từ
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức này gồm có: Các nhật ký chứng từ, các
bảng kê, bảng phân bổ.
Báo cáo kế toán:
Kế toán nguyên vật liệu sử dụng Báo cáo nhập xuất tồn vật liệu để theo dõi tình
hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu trong tháng. Báo cáo này đợc lập vào cuối tháng.
Trong điều kiện sử dụng máy vi tính thì tất cả các loại sổ sách (cả tổng hợp và
chi tiết) tài khoản và chứng từ kế toán hầu hết đợc cài đặt sẵn trong chơng trình ngay từ
khi cài đặt và đa vào sử dụng. Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ
gốc ta tiến hành nhập liệu vào chơng trình, chơng trình sẽ tự động kết chuyển vào các
sổ kế toán chi tiết và tổng hợp.
+ Mã hoá, khai báo, cài đặt
Đơn vị cần xây dựng danh mục các loại sổ sách cần sử dụng sau đó tiến hành đăng ký
với chơng trình để khi nhập liệu xong thì sẽ đợc tự động kết chuyển tới các sổ sách kế
toán.
Việc đăng ký sổ sách, báo cáo kế toán với chơng trình cũng đợc tiến hành tơng tự nh
đối với tài khoản kế toán và chứng từ kế toán.
Đăng ký sổ sách, báo cáo kế toán đợc tiến hành nh sau:

Vào Menu Sổ sách, báo cáo/Đăng ký sổ sách, báo cáo.
Sau đó tiến hành tơng tự nh đã khai báo, đăng ký chứng từ và tài khoản kế toán.
Trình tự ghi sổ kế toán trong kế toán máy có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Quy trình xử lý hệ thống hoá thông tin trong hệ thống kế toán tự động
Nhập dữ liệu
Tự động chuyển sổ
Tổng hợp dữ liệu cuối tháng
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào máy tính
Xử lý tự động
theo chương
trình
Sổ kế toán
tổng hợp
Sổ kế toán
chi tiết
Các báo
cáo kế toán
Chứng từ kế toán
Tệp số liệu chi tiết
Tệp sổ cái
Tệp số liệu tổng hợp tháng
Báo cáo kế toán, sổ sách kế toán
Kiểm tra, xem, sửa và in sổ, báo cáo:
Sau khi tiến hành nhập liệu xong thì trớc khi in sổ, báo cáo ta có thể xem và sửa
nếu có sai sót. Để xem báo cáo hay loại sổ nào thì nhấn con trỏ vào báo cáo hay sổ đó
và nhấn nút xem hoặc in. Các nút nhỏ ở bên cạnh báo cáo tài chính cho phép thêm, sửa
các mục tài khoản tạo nên các chỉ tiêu của báo cáo. Nút nhỏ ở bên phải dới cùng cho
phép xem các chỉ tiêu đặc trng tài chính của đơn vị.
1.3 Tổ chức phân tích tình hình cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu

1.3.1 Sự cần thiết phải phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp.
Để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, cùng với việc đảm bảo các yếu tố lao động
phải thực hiện tốt việc cung cấp vật liệu cho sản xuất. Vì vậy phân tích tình hình quản
lý, sử dụng nguyên vật liệu cũng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Phân tích tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu thực chất là nghiên cứu một
trong các yếu tố chủ yếu của sản xuất. Thông qua việc phân tích này giúp doanh nghiệp
nắm bắt đợc việc cung cấp, bảo quản nguyên vật liệu,sử dụng nguyên vật liệu, so sánh
với nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra. Qua đó đánh giá chính xác cụ thể các kết quả đã đạt đ-
ợc, tìm ra các nguyên nhân, nhân tố ảnh hởng tích cực cũng nh tiêu cực đến kế quả đó.
Từ đó đề ra các biện pháp quản lý, sử dụng nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình sản
xuất đợc liên tục, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu để giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đồng thời xuất phát từ vị trí vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng và
để theo dõi sự biến động về vật liệu thì cần quản lý tốt về khối lợng, chất lợng, quy
cách, chủng loại, giá cả và chi phí mua cũng nh kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời
gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Để quản lý tốt vật liệu thì phải nắm bắt đợc tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu
về số lợng, giá cả, giá trị một cách chi tiết từng thứ, từng loại, từng nhóm vật liệu.
Trong khâu thu mua phải xem xét quy cách, phẩm chất, chất lợng, mẫu mã, giá mua,
chi phí mua. Trong khâu dự trữ bảo quản cần phải theo dõi tổ chức tốt kho tàng, bến
bãi, dự trữ hợp lý tránh tình trạng thất thoát, mất mát nên trang bị các phơng tiện cân,
đong, đo, đếm. Dự trữ hợp lý nghĩa là dự trữ không thừa nhng cũng không thiếu đảm
bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục, đúng tiến độ, tránh trờng hợp khi công nhân
cần vật liệu để sản xuất lại không có và ngợc lai. Trong khâu sử dụng cần phải sử dụng
tiết kiệm , theo định mức. Tiết kiệm ở đây không phải là trong quá trình sử dụng bớt
xén hoặc cũng không phải thay đổi các loại vật liệu không theo thiết kế hoặc không
phải sử dụng vật liệu rẻ tiền mà chất lợng lại không đảm bảo. Trong trờng hợp có thể sử
dụng đợc vật liệu thay thế rẻ hơn nhng phải đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm.

Sử dụng nguyên vật liệu theo định mức là sử dụng nguyên vật liệu trên nguyên
tắc tôn trọng định mức về khối lợng vật liệu theo thiết kế.
1.3.2 Nội dung và phơng pháp phân tích:
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu bao gồm các nội dung
chính sau:
Thứ nhất : Phân tích tình hình đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất nghĩa là
phân tích tình hình cung cấp nguyên vật liệu về tổng khố lợng nguyên vật liệu
cũng nh đảm bảo nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ cho quá trình sản xuất. Bên
cạnh đó phải phân tích tình hình khai thác các nguồn cung cấp nguyên vật liệu.
- Phân tích tình hình cung cấp về khối lợng nguyên vật liệu:
Trong nền kinh tế thị trờng với sự có mặt của rất nhiều nhà cung cấp thì vật liệu
đợc nhập về doanh nghiệp cũng từ nhiều nguồn khác nhau nh: nhập khẩu, liên doanh,
liên kết, mua ngoài Mỗi nguồn nhập lại có một giá khác nhau. Vì vậy để đánh giá
tình hình cung cấp về tổng khối lợng nguyên vật liệu không thể dựa vào giá thực tế của
chúng mà phải biểu hiện khối lợng nguyên vật liệu thực tế cung cấp theo giá kế hoạch.
Phân tích vấn đề này cần phải dựa vào tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp về tổng khối
lợng nguyên vật liệu (Tvt). Công thức tính nh sau:
Trong đó:
Tvt :Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp về tổng khối lợng nguyên vật liệu
Vli, Vki : Số lợng thực tế, số lợng kế hoạch cung cấp về từng loại nguyên vật
liệu.
gki : Đ ơn giá kế hoạch từng loại nguyên vật liệu.
Cách đánh giá:
+ Nếu Tvt > 100% chứng tỏ doanh nghiệp hoàn thành vợt mức kế hoạch cung
cấp về tổng khối lợng nguyên vật liệu.
+ Nếu Tvt = 100% Chứng tỏ doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch cung cấp tổng
khối lợng nguyên vật liệu.
+ Nếu Tvt < 100% chứng tỏ doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch cung cấp
về tổng khối lợng nguyên vật liệu.
Phân tích tình hình cung cấp về khối lợng vật liệu chỉ mới biết đợc những nét

chung nhất về vấn đề này. Mọi nhân tố cá biệt đã đợc bù trừ lẫn nhau ngay cả trong tr-
ờng hợp doanh nghiệp hoàn thành vợt mức kế hoạch cung cấp về tổng khối lợng nguyên
vật liệu, nhng tình trạng ngừng sản xuất vẫn xảy ra nếu không hoàn thành kế hoạch
cung cấp về các loại nguyên vật liệu chủ yếu.
- Phân tích tình hình cung cấp về các loại nguyên vật liệu chủ yếu:
Các loại nguyên vật liệu chủ yếu là các loại nguyên vật liệu không thể thay thế
đợc. Nó tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm. Vì vậy để đảm bảo sản xuất không
bị gián đoạn, trớc hết doanh nghiệp phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các loại nguyên vật
liệu chủ yếu.
Phân tích tình hình cung cấp các loại nguyên vật liệu chủ yếu nhằm mục đích
thấy rõ ảnh hởng của việc cung cấp nguyên vật liệu đối với việc đảm bảo tính liên tục
của sản xuất của doanh nghiệp. Khi phân tích chỉ cần một loại nguyên vật liệu chủ yếu,
khối lợng cung cấp thực tế thấp hơn kế hoạch là đủ để kết luận doanh nghiệp không
hoàn thành kế hoạch cung cấp về các loại nguyên vật liệu chủ yếu. Tuy vậy để thấy rõ
100%
n
1i
ki
.g
ki
V
n
1i
ki
.g
li
V
vt
ì


=

=
=

hơn mức độ thực hiện kế hoạch, có thể dựa vào tỉ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp về
các loại vật liệu chủ yếu (Tvc).
Công thức tính nh sau:
Trong đó:
Tvc: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp về các loại nguyên vật liệu chủ yếu.
Vli: Số thực tế cung cấp trong giới hạn kế hoạch về các loại nguyên vật liệu chủ
yếu.
Vki:Số kế hoạch cung cấp về các loại nguyên vật liệu chủ yếu.
gki : Đơn giá kế hoạch của từng loại nguyên vật liệu chủ yếu.
Cách đánh giá:
+ Nếu Tvc = 100% kết luận doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch cung cấp về các
loại nguyên vật liệu chủ yếu.
+ Nếu Tvc <100% kết luận doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch cung cấp
về các loại nguyên vật liệu chủ yếu.
Khi nhịp điệu sản xuất khẩn trơng, việc nắm bắt kịp thời tiến độ cung cấp các
loại nguyên vật liệu chủ yếu là cần thiết đối với mọi doanh nghiệp sản xuất bởi vì nó
liên quan trực tiếp tới tiến độ sản xuất. Tuỳ thuộc trọng điểm nguyên vật liệu cần quản
lý một cách sát sao, mà xác định loại nào cần thờng xuyên phân tích và ra thông báo
kịp thời để chấn chỉnh ở khâu cung cấp.
Khi thờng xuyên phân tích tình hình cung cấp về các loại nguyên vật liệu chủ
yếu thờng sử dụng chỉ tiêu số ngày đảm bảo sản xuất. Dựa vào chỉ tiêu này có thể biết
đợc đến một ngày nào đó, số lợng nguyên vật liệu còn đủ đảm bảo sanả xuất trong bao
nhiêu ngày.
Công hức xác định số ngày đảm bảo sản xuất của từng loại nguyên vật liệu nh
sau:

Trong đó:
Nd: Số ngày đảm bảo sản xuất.
Vc: Số lợng hiện còn của từng loại nguyên vật liệu
m: Mức tiêu hao bình quân một ngày về từng loại nguyên vật liệu.
Thứ ha i: Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản
phẩm nghĩa là phân tích mức tiêu hao bình quân của từng loại nguyên vật liệu,
phân tích đơn giá nguyên vật liệu xuất dùng, phân tích giá trị phế liệu thu hồi và
giá trị vật liệu thay thế. Trong đó, việc phân tích mức tiêu hao nguyên vật liệu có
ý nghĩa quan trọng nhất trong công tác phân tích tình hình quản lý, sử dụng
nguyên vật liệu.
Ph ơng pháp phân tích:
%100
n
1i
ki
g.
ki
V
n
1i
ki
g.
k
li
V
vc
ì

=


=
=
m
V
c
=
Để thực hiện đợc các mục đích đã đề ra phân tích có thể sử dụng một hệ thống
các phơng pháp khác nhau, trong đó có cả phơng pháp nghiên cứu của một số môn
khoa học khác và có những phơng pháp nghiên cứu riêng của phân tích.
- Phơng pháp phân chia các hiện tợng và kết quả kinh tế. Để nhận thức đợc
chúng ta cần phải phân chia các hiện tợng và kết quả kinh tế theo những
tiêu thức khác nhau nh theo yếu tố cấu thành, theo địa điểm phát sinh và
theo thời gian.
- Phơng pháp so sánh: Qua so sánh ngời ta sẽ biết đợc kết quả thực hiện với
mục tiêu đề ra, qua so sánh có thể biết đợc tốc độ , nhịp độ phát triển của
các hiện tợng và kết quả kinh tế hoặc qua so sánh giúp ngời ta biết đợc
mức độ tiên tiến hay lạc hậu của từng đơn vị.
- Phơng pháp thay thế liên hoàn: Phơng pháp này đợc sử dụng để xác định
mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế khi các nhân tố ảnh
hởng này có liên quan hệ tích số, thơng số hoặc kết hợp cả tích và thơng
số với kết quả kinh tế.
- Phơng pháp cân đối: Đợc sử dụng để tính mức độ ảnh hởng của từng nhân
tố khi chúng có quan hệ tổng với chỉ tiêu phân tích.
- Phơng pháp tơng quan: Đợc sử dụng để đánh giá các quy luật biến động,
chu kỳ thay đổi của các kết quả kinh tế thông qua các hàm số xác định đ-
ợc thiết lập trên cơ sở mối quan hệ giữa các hiện tợng, quá trình và kết quả
kinh tế.
Khi phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu ở doanh nghiệp thờng
sử dụng phơng pháp so sánh và phơng pháp thay thế liên hoàn.
Chơng 2:

Tình hình thực về tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty in Bộ lao động thơng binh và xã hội.
2.1 Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh tại
công ty.
2.1.1 Lịch sử hình thành, quá trình phát triển của công ty.
Công ty in Bộ lao động thơng binh và xã hội là một doanh nghiệp nhà nớc trực
thuộc Bộ lao động thơng binh và xã hội, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế
độc lập, có t cách pháp nhân, có con dấu riêng và đợc mở tài khoản tại ngân hàng nhà
nớc. Công ty đợc thành lập từ ngày 8 11 1983 với quy mô ban đầu là xởng in
nhằm phục vụ cho công tác in trong ngành (quyết định thành lập số 287 QĐ/TB XH
ngày 8 11 1983 của bộ trởng Bộ TB và XH).
Doanh nghiệp đợc phép đặt trụ sở chính tại ngõ Hoà Bình 4, phờng Minh Khai,
quận Hai Bà Trng thành phố Hà Nội.
Sau một thời gian hoạt động xởng in TB đã phát triển với quy mô lớn hơn và
nhiệm vụ đợc giao cũng nặng nề hơn. Bộ TB và XH đã quyết định chuyển xởng in TB
thành xí nghiệp in Bộ TB và XH (quyết định thành lập số 163/QĐTB-XH ngày 4 9
1986).
Sau khi hai bộ là Bộ LĐ và Bộ TB XH đợc xát nhập thành Bộ LĐ-TB và XH
thì xí nghiệp in đợc sát nhập với xí nghiệp sản xuất dịch vụ đời sống.
Năm 1990, do chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
thị trờng để phù hợp với tình hình mới, Bộ LĐ-TB và XH lại quyết định thành lập xí
nghiệp in và sản xuất dụng cụ ngời tàn tật (quyết định số 18/LĐTB QĐ ngày 16 1
1991).
Nhng sau một năm hoạt động Bộ LĐ - TB và XH lại ra quyết định thành lập nhà
in Bộ LĐ - TB và XH ( theo quyết định số 152/LĐTB XH QĐ ngày 20 3
1992) trên cơ sở tách từ xí nghiệp in và sản xuất dụng cụ ngời tàn tật.
Cho tới năm 2001, theo quyết định số 171/LĐTB XH QĐ ngày 7 4
2001 nhà in Bộ LĐ - TB và XH lại đổi tên thành Công ty in Bộ LĐ - TB và XH.
Là một công ty thuộc hệ thống kinh tế quốc doanh, Công ty in Bộ LĐ - TB và
XH Phải thực hiện các nhiệm vụ do nhà nớc giao cho vừa phải tự vận động tìm nguồn

hàng để đứng vững trong nền kinh tế thị trờng. Nhiều năm qua nhờ việc tăng cờng trong
lĩnh vực quản lý, đổi mới trang thiết bị, máy móc, công suất chất lợng của Công ty đã
tăng lên nhiều lần so với trớc, sản phẩm của công ty đã và luôn luôn khẳng định đợc
chỗ đứng của mình trên thị trờng cả nớc. Do đó doanh thu của công ty năm sau luôn
luôn cao hơn năm trớc, đời sống của cán bộ công nhân viên đợc cải thiện. Hàng năm
Công ty thực hiện nghĩa vụ đầy đủ với Nhà nớc.
Sau đây là một số chỉ tiêu của công ty in Bộ LĐ - TB và XH:
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 Năm 2002
1 Tổng doanh thu đồng 10.789.188.142 10. 998.166.000
2 Lợi nhuận đồng 289.982.000 310.000.156
3 Nộp ngân sách đồng 152.884.000 164.678.000
4 Tổng vốn đồng 15.378.000.000 15.445.894.000
5 Tổng quỹ lơng đồng 1.107.816.408 1.112.923.296
6 Số lao động Ngời 142 142
7 Thu nhập bình quân đồng/ng/th 650.127 653.124
Qua số liệu trên ta thấy Công ty in Bộ LĐ - TB và XH không ngừng mở rộng,
phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu về tổng nguồn vốn,
doanh thu, thu nhập bình quân của công nhân tăng nhanh.
Đến nay Công ty đã là một trong những doanh nghiệp có tên tuổi và có uy tín
trên thị trờng in ấn toàn quốc. Các sản phẩm của Công ty không ngừng đợc hoàn thiện
và tạo đợc lòng tin vững chắc với khách hàng. Các khách hàng quen thuộc của công ty
đều là những doanh nghiệp đang phát triển mạnh nh:
Tất cả những điều đó khẳng định Công ty in Bộ LĐ - TB và XH đang ngày càng
phát triển và có một chỗ đứng vững chắc, uy tín trong lĩnh vực in ấn, chế bản.
2.1.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty in Bộ LĐ - TB và XH.
Công ty in Bộ LĐ - TB và XH la loại doanh nghiệp sản xuất cỡ vừa, sản xuất làm
ra phụ thuộc vào đơn đặt hàng của khách hàng yêu cầu thông qua hợp đồng kinh tế nên
chủng loại sản phẩm rất phong phú: in các ấn phẩm, tài liệu, biểu mẫu, tạp chí, báo và
sổ sách, nhãn mác khác nhau .Các máy móc thiết bị sản xuất của Công ty hiện nay
đều là các máy móc hiện đại, phù hợp với quy trình in. Đội ngũ công nhân viên làm

việc lâu năm và có trình độ chuyên môn cao. Tất cả mọi phần việc trong quy trình sản
xuất đều đợc chuyên môn hoá theo lao động và theo máy móc. Đặc biệt là hiện nay chỉ
còn rất ít các chi tiết sản phẩm đợc làm thủ công, cả dây truyền sản xuất đã đợc hiện
đại hoá. Sau mỗi loạt sách đợc sản xuất ra, sản phẩm đợc đóng gói và giao ngay cho
khách hàng từ phân xởng hoàn thiện sách.
Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm:
Do đặc điểm cũng nh tính chất sản xuất của nhà in, ở đây quy trình sản xuất sản
phẩm của Công ty đợc chia làm các bớc công nghệ chủ yếu:
Khi nhận đợc hợp đồng ký kết của khách hàng với tài liệu gốc ban đầu, bản thảo
đánh máy, tranh ảnh, Phòng kế hoạch sẽ chuyển xuống các bộ phận, quá trình sản
xuất phải qua các bớc công nghệ sau:
- Thiết kế kỹ thuật: Khi nhận đợc tài liệu gốc, bộ phận thiết kế kỹ thuật trên
cơ sở nội dung in thiết kế nên các yêu cầu in.
- Vi tính: Nhiệm vị của bộ phận này là đa bản thiết kế vào vi tính, tiến hành
điều chỉnh bố trí các trang in: Tranh ảnh, dòng, cột, kiểu chữ .Nếu khách
hàng có yêu cầu chụp ảnh thì sẽ tiến hành chụp ảnh. Thông thờng thì
khách hàng vẫn thờng có ảnh kèm theo.
Công tác phim tiến hành sửâ và sắp xếp phim để khi in hợp với khổ giấy in.
- Bình bản: Trên cơ sở các tài liệu, phim ảnh, bình bản làm nhiệm vụ bố trí
tất cả các loại ( chữ, hình ảnh ) có cùng một màu vào các tấm mi ca theo
từng trang in.
- Phơi bản: Trên cơ sở các tấm mi ca do bộ phận bình bản chuyển sang, bộ
phận phơi bản có nhiệm vụ chế bản vào khuôn nhôm hoặc kẽm.
- In: Khi nhận đợc các chế bản khuôn in nhôm hoặc kẽm (đã đợc phơi) lúc
này bộ phận in offset 4 trang, offset 8 trang, offset 10 trang, offset 16
trang sẽ tiến hành ion hàng loạt theo các chế bản khuôn in đó.
- Thành phẩm: Khi nhận đợc các bản in, bộ phận thành phẩm sẽ tiến hành
đóng quyển (xén, pha, xén thành phẩm) kiêm thu thành phẩm, đóng gói
nhập kho và chuyển cho khách hàng.

×