Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện hệ thống tổ chức hoạt động Marketing tại Công ty In lao động - xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.96 KB, 105 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay, ở nớc ta, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, sự cạnh tranh trên thị
trờng trở lên gay gắt thì sự đứng vững và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên
thơng trờng là rất khó khăn. Sự cần thiết phải vận dụng Marketing ở Việt Nam - kể
cả trong ngành In không ngoài mục đích giúp doanh nghiệp giải quyết công việc
đó.
Xuất phát từ nhận thức trên , qua thời gian thực tập tại Công ty In Bộ Lao động
- Thơng binh - Xã hội, em đã chọn đề tài:Thực trạng và một số giải pháp hoàn
thiện hệ thống tổ chức và hoạt động Marketing tại công ty in Lao động - Xã hội
Làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục đích của đề tài là phân tích thị trờng sản phẩm in và khả năng của công ty
in LĐXH trong sản xuất và kinh doanh mặt hàng này để từ đó xây dựng và hoàn
thiện hệ thống hoạt động cho sản phẩm này.
Kết cấu của chuyên đề đợc chia làm 3 phần.
Phần I: Cơ sở lý luận về hoạt động Marketing trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp In.
Phần II: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng hoạt động
Marketing tại công ty in Bộ Lao động - Thơng binh - Xã hội.
Phần III: Một số biện pháp để hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động
Marketing tại công ty in Bộ Lao động - Thơng binh - Xã hội
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, song vì còn hạn chế về trình độ, lý luận và
kinh nghiệm thực tiễn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu xót, em
rất mong đợc sự chỉ dẫn của thầy cô.
Em xin trân thành cám ơn thầy giáo Nguyễn Thế Trung đã hớng dẫn tận tình và
tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2002
Sinh viên thực hiện
Đào Kim Chung
1
Phần I
Cơ sở về hoạt động Marketing trong hoạt động


kinh doanh của doanh nghiệp
I . một số vấn đề cơ bản về marketing trong hoạt động kinh doanh
hiện nay.
1.Khái niệm về marketing
Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang áp dụng Marketing vào hoạt
động kinh doanh của mình, nhng đáng tiếc là rất nhiều các doanh nghiệp đã lầm t-
ởng Marketing với việc bán hàng và các hoạt động để kích thích tiêu thụ. Theo họ
Marketing chỉ là những biện pháp mà ngời bán hàng sử dụng cốt sao bán đợc hàng
và thu tiền về. Nhng thực chất, tiêu thụ chỉ là một trong những khâu quan trọng của
hoạt động Marketing. Nói rõ hơn: nếu nh hàng hoá mà không thích hợp với nhu cầu
của ngời tiêu dùng mà chất lợng lại kém, kiểu dáng không hấp dẫn, giá cao ...thì dù
có nài ép, thuyết phục khách hàng thì việc bán cũng rất khó. Vậy Marketing phải đ-
ợc hiểu nh thế nào?
Theo Philip Kotler : Marketing là làm việc với thị trờng để thực hiện các cuộc
trao đổi với mục đích thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con ngời hoặc
Marketing là một dạng hoạt động của con ngơì ( bao gồm cả tổ chức ) nhằm thoả
mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi ( Marketing căn bản - Philip
Kotler NXB Thống kê 1994 ).
Marketing là sự phân tích, tổ chức,kế hoạch hoá và kiểm tra những khả năng
thu hút khách hàng của công ty cũng nh các chính sách và hoạt động với quan điểm
thoả mãn nhu cầu và mong muốn của nhóm khách hàng đã lựa chọn ( Quản trị
Marketing - Philip Kotler 2000 ).
Theo viện nghiên cứu Marketing Anh thì đa ra định nghĩa: Marketing là chức
năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh từ
2
việc phát hiện ra và biến sức mua của ngời tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của một
mặt hàng cụ thể, đến việc đa hàng hoá đến tay ngời tiêu dùng cuối cùng, nhằm đảm
bảo cho công ty thu đợc lợi nhuận dự kiến.
Khái niệm Marketing chỉ ra rằng: việc đầu tiên mà doanh nghiệp phải làm là
tìm hiểu, phát hiện ra nhu cầu của khách hàng mục tiêu và thích nghi mặt hàng của

công ty phù hợp với nhu cầu đó, cùng với thiết lập phơng thức phân phối tốt nhất và
kích thích tiêu thụ có hiệu quả thì việc chinh phục khách hàng sẽ dễ dàng hơn. Nh
vậy thực chất của công việc marketing là biến các nhu cầu xã hội thành các cơ hội
sinh lời. Muốn vậy doanh nghiệp phải có mục tiêu rõ ràng ,cụ thể mà mục tiêu có thể
là: mục tiêu thị phần, về lợi nhuận hay về an toàn trong kinh doanh...và tuỳ theo mục
tiêu công ty theo đuổi mà đa ra quyết định về chiến lợc, chiến thuật Marketing.
2. Các quan điểm về Marketing.
Để lý thuyết về Marketing hiện đại đợc hoàn thiện và phát triển nh ngày nay,
các nhà quản trị doanh nghiệp và lý luận Marketing đã trải qua rất nhiều quan điểm,
t tởng khác nhau. Những quan điểm đầu tiên còn sơ khai, khiếm khuyết và sau đó đ-
ợc bổ xung qua thực tiễn.
Quan điểm sản xuất thì cho rằng : ngời tiêu dùng sẽ thiện cảm với những
hàng hoá đợc bán rộng rãi với giá cả phải chăng vì vậy các doanh hệ thống phân
phối. Quan điểm này chỉ đúng khi cung nhỏ hơn cầu hoặc giả nh giá thành sản
phẩm cao cần phải giảm xuống bằng cách nâng cao năng xuất để mở rộng thị trờng.
Quan điểm sản phẩm lại khẳng định rằng: ngời tiêu dùng sẽ a thích những sản
phẩm có chất lợng cao nhất, công dụng nhiều hay có những tính năng mới. Vì vậy
doanh nghiệp cần tập trung vào việc hoàn thiện hàng hoá của mình là có thể hoàn
thành đợc mục tiêu kinh doanh. Quan điểm này không phân định rõ đợc mong
muốn và nhu cầu và không tính đến sự cạnh tranh của các hàng hoá khác, cũng nh
không chú ý đúng tới các yếu tố có ảnh hởng tới việc tiêu thụ hàng hoá nh : giá cả,
quảng cáo, phân phối ...
3
Quan điểm tập trung vào bán hàng lại khẳng định: ngời tiêu dùng sẽ không
mua hàng hoá với khối lợng lớn nếu nh doanh nghiệp không có nỗ lực lớn về khâu
bán hàng và khuyến mại. Quan điểm này đã không hình thành nét mới về văn minh
thơng mại , tổ chức quản lý bán...nhng ở mức độ nhất định nó có tác dụng tốt với các
sản phẩm có nhu cầu thụ động, hoặc chọn lọc...
Cả ba quan điểm trên đều không tính đến nhu cầu của thị trờng mục tiêu vì vậy
có nhiều hạn chế trong phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Khắc phục những

thiển cận trong quản trị kinh doanh của các quan điểm trên, quan điểm Marketing
hiện đại đã ra đời. Quan điểm này khẳng định rằng: Chìa khoá để đạt đợc những
mục tiêu trong kinh doanh của doanh nghiệp là doanh nghiệp phải xác định đúng
những nhu cầu cùng mong muốn của thị trờng mục tiêu và đảm bảo mức độ thoả
mãn mong muốn bằng những phơng thức hữu hiệu và hiệu quả hơn so với đối thủ
cạnh tranh .
Quan điểm Marketing dựa trên bốn trụ cột chính là thị trờng mục tiêu, nhu cầu
của khách hàng, Marketing phối hợp và khả năng sinh lời. Khác với
quan điểm bán hàng, nhìn triển vọng từ trong ra ngoài, từ công ty, từ sản phẩm sẵn
có, cố gắng bằng mọi cách để tiêu thụ đợc, quan điểm Marketing thì nhìn triển vọng
từ ngoài vào trong. Trớc nhất doanh nghiệp phải chọn đợc thị trờng mục tiêu, bởi vì
xét về khía cạnh nguồn lực không một công ty nào có thể kinh doanh trên mọi thị tr-
ờng và thoả mãn một cách u thế hơn đối thủ cạnh tranh mọi nhu cầu, mong muốn.
Và việc hiểu biết chính xác nhu cầu của khách hàng là vấn đề cốt lõi của Marketing
hiện đại. Vì có hiểu đúng thì mới có thể thoả mãn một cách tối u nhu cầu đó, không
những chỉ thu hút khách hàng mới mà còn phải biết cách giữ nhũng khách hàng đã
có. Một khách hàng hài lòng sẽ:
Mua tiếp và trung thành hơn với công ty
Mua thêm những sản phẩm khác khi công ty đa ra
Tuyên truyền tốt về công ty và các sản phẩm mà công ty đa ra
4
ít chú ý tới những nhãn hiệu và quảng cáo cạnh tranh và ít nhạy cảm về
giá
Góp ý cho công ty về sản phẩm, dịch vụ
Đòi hỏi chi phí phục vụ ít hơn khách hàng mới
Marketing hiện đại hớng dẫn doanh nghiệp phải biết sử dụng tổng hợp các biện
pháp để phát hiện nhu cầu và biến nó thành hành vi mua hàng, cùng với việc phối
hợp các bộ phận khác trong doanh nghiệp đều hớng đến khách hàng. Và đạt đến
đích là gia tăng lợi nhuận nhờ tăng mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Do trong quá trình kinh doanh theo định hớng Marketing, một số lợi ích của

công ty và của khách hàng đạt đợc nhng lại làm tổn hại đến môi trờng, tài nguyên
thiên nhiên, không chú ý tới các dịch vụ xã hội..Cụ thể đối với ngành in là một
ngành truyền thông tin đến với mọi ngời, nếu chỉ vì lợi ích của mình công ty chấp
nhận in những tài liệu có thông tin sai lệch, nh tác dụng của sản phẩm, tin tức sai
..thì hậu quả không thể lờng trớc đợc. Quan điểm thứ 5, Marketing đạo đức xã hội đã
ra đời. Quan điểm này khẳng định: Nhiệm vụ của doanh nghiệp là xác định đúng
đắn các nhu cầu, mong muốn và lợi ích của các thị trờng mục tiêu, trên cơ sở đó đảm
bảo thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó một cách hữu hiệu và hiệu quả hơn các đối
thủ cạnh tranh, đồng thời bảo toàn hoặc củng cố mức sống sung túc của ngời tiêu
dùng và xã hội .
3. Vai trò của Marketing
Ngày nay, các công ty đang phải chạy đua với nhau trên cùng một tuyến đờng
với những biển báo và luật lệ luôn luôn thay đổi, có thể hôm nay công ty là ngời
chiến thắng, ngời đứng đầu, nhng chiến thắng đấy không phải là vĩnh hằng. Khách
hàng ngày nay có yêu cầu rất khác nhau đối
với sản phẩm, dịch vụ, giá cả. Họ có những đòi hỏi ngày càng cao về chất lợng và
dịch vụ. Mặt khác họ lại đứng trớc sự lựa chọn vô cùng phong phú. Mọi chủng loại
sản phẩm đều có rất nhiều những nhãn hiệu nh vậy khách hàng sẽ bị hấp dẫn bởi
những hàng hoá nào đáp ứng đợc nhu cầu và mong đợi cá nhân của họ. Họ sẽ mua
5
căn cứ vào nhận thức về giá trị của mình. Điều đó có nghĩa phải coi doanh nghiệp là
một chủ thể kinh doanh, một cơ thể sống của đời sống kinh tế và cơ thể đó cần sự
trao đổi với môi trờng bên ngoài - đó là thị trờng. Quá trình đó càng diễn ra thờng
xuyên, liên tục với quy mô lớn bao nhiêu thì cơ thể đó càng khoẻ mạnh. Và chức
năng kết nối hoạt động của doanh nghiệp với thị trờng chính là thuộc lĩnh vực
Marketing.
Chính vì vậy, Marketing đã trở lên vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng mà cạnh tranh là tất yếu. Đây
qủa là một thách thức đối với mọi công ty nếu họ muốn tồn tại và phát triển. Những
công ty chiến thắng sẽ là những công ty làm thoả mãn đầy đủ nhất và thực sự làm

vui lòng khách hàng mục tiêu của mình, tức là biết gắn mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh của mình với thị trờng. Và những công ty này họ coi Marketing là một triết lý
của toàn công ty chứ không phải là một phòng ban tổ chức năng nào. Vì họ biết rằng
chìa khoá của sự thành công là xác định đúng đắn nhu cầu và mong muốn của khách
hàng mục tiêu và tìm mọi cách thoả mãn một cách u thế hơn đối thủ cạnh tranh.
Doanh nghiệp cần xác định một số vấn đề sau:
Một là, liệu thị trờng có cần hết, mua hết số sản phẩm mà doanh nghiệp tạo ra
không?
Hai là, liệu cái giá mà doanh nghiệp định bán ngời tiêu dùng có đủ tiền mua
không?
Marketing hớng các nhà quản trị doanh nghiệp vào việc trả lời 2 câu hỏi trên,
trớc khi giúp họ phải lựa chọn phơng trâm hành động nào. Có nghĩa là, Marketing
đặt cơ sở kết nối doanh nghiệp với thị trờng từ trớc khi doanh nghiệp chính thức bắt
tay vào sản xuất sản phẩm cụ thể.
4. Quá trình Marketing
Quá trình Marketing đợc định nghĩa: là một quá trình bao gồm việc phân tích
những cơ hội Marketing, nghiên cứu và lựa chọn thị trờng mục tiêu, thiết kế các
6
chiến lợc Marketing, hoạch định các trơng trình Marketing cùng tổ chức, thực hiện
và kiểm tra nỗ lực Marketing.
Nh vậy quá trình Marketing ở bất kỳ doanh nghiệp nào cũng trải qua 5 bớc,
năm bớc này thành một hệ thống kế tiếp nhau, bớc trớc làm tiền đề bớc sau, bớc sau
điều chỉnh bớc truớc:
B ớc 1: Phân tích các cơ hội Marketing
Để đánh giá các cơ hội của mình thì cần:
a. Hệ thống thông tin Marketing
Hệ thống thông tin Marketing đợc định nghĩa: Là một hệ thống hoạt động th-
ờng xuyên liên tục trong sự tơng tác giữa ngời, thiết bị, các phơng tiện để thu thập,
phân loại, chỉnh lý, đánh giá, và truyền đi các thông tin Marketing nhằm phục vụ
cho quản trị Marketing .

7
Phân tích các cơ hội
Marketing
Tổ chức thực hiện và
kiểm tra nỗ lực Marketing
Phân đoạn và lựa chọn
thị trường mục tiêu
Thiết lập chiến lược
Marketing
Hoạch định các chương
trình Marketing
Nh vậy hệ thống thông tin bao gồm:
b, phân tích môi trờng Marketing
Khi phân tích các cơ hội Marketing phải xem xét sự tác động của môi truờng
Marketing.
Môi trờng Marketing là tổng hợp tất cả các yếu tố, những lực lợng bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động hoặc ra
quyết định của bộ phận Marketing trong doanh nghiệp, đến khả năng thiết lập hoặc
duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng.
Môi trờng Marketing bao gồm môi trờng Vi mô và môi trờng Vĩ mô.
Môi trờng Marketing Vi mô là những lực lợng có quan hệ trực tiếp tới doanh
nghiệp và tới khả năng duy trì, phát triển mối quan hệ với khách hàng mục tiêu.
Môi trờng Marketing Vi mô bao gồm:
Các yếu tố và lực lợng bên trong doanh nghiệp
Những ngời cung ứng
Các trung gian Marketing
Khách hàng, gồm: khách hàng là ngời tiêu dùng, là các doanh nghiệp, bán buôn,
các tổ chức và trị trờng quốc tế
8
Hệ thống

báo cáo nội
bộ
Hệ thống thu
thập thông
tin
Hệ thống
nghiên cứu
Marketring
Hệ thống
phân tích
Marketing
Đối thủ cạnh tranh: quan điểm Marketingxem xét cạnh tranh trên 4 cấp độ đó là:
cạnh tranh mong muốn, cạnh tranh sản phẩm cùng thoả mãn một mong muốn,
cạnh tranh cùng một sản phẩm, cạnh tranh nhãn hiệu.
Công chúng trực tiếp: đó là bất kỳ nhóm hoặc tổ chức nào có mối quan tâm thực
sự hoặc sẽ quan tâm hay ảnh hởng tới khả năng đạt đợc các mục tiêu của doanh
nghiệp, gồm: công chúng tích cực, công chúng tìm liếm, công chúng không
mong muốn.
Môi trờng Marketing Vĩ mô là các yếu tố mà doanh nghiệp không khống chế
hoàn toàn đợc nó, nó đem lại cơ may hoặc mối nguy hiểm cho doanh nghiệp.
Môi trờng Marketing Vĩ mô gồm:
Môi trờng nhân khẩu học
Môi trờng tự nhiên
Môi trờng công nghệ, kỹ thuật
Môi trơng chính trị
Môi trơng văn hoá, xã hội
c, phân tích hành vi của khách hàng
Đây cũng là một tiêu chí rất quan trọng mà doanh nghiệp cần phải xem xét kỹ
lỡng để đánh giá cơ hội Marketing.
Các tác

nhân
Marketing
Các tác
nhân khác
Đặc điểm
ngời mua
Quá trình quyết
định
Quyết định của ngời
mua
Sản phẩm
Giá
Địa điểm
Khuyến
mại
Kinh tế
Công nghệ
Chính trị
Văn hoá
Văn hoá
Xã hội
Cá tính
Tâm lý
Nhận thức vấn đề
Tìm kiếm thông
tin
Đánh giá
Quyết định
Hành vi mua hàng
Lựa chọn sản phẩm

Lựa chọn nhãn hiệu
Lựa chọn đại lý
Định thời gian mua
Định số lợng mua
Mô hình hành vi mua của ngời tiêu dùng
9
Còn những yếu tố xhủ yếu ảnh hởng tới hành vi mua sắm đợc chia thành 4
nhóm: yếu tố văn hoá, xã hội, cá nhân và tâm lý đợc mô tả theo sơ đồ sau:
Văn hoá
Xã hội
Cá nhân
Nền văn hoá Nhóm tham khảo
Tâm lý
Tuổi đời Động cơ
Gia đình Nghề nghiệp Nhận thức Ngời mua
Nhánh văn hoá Hoàn cảnh Hiểu biết
Vai trò và địa vị Kinh tế Niềm tin
và thái độ
Tầng lớp xã hội
Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hởng đến hành vi
Nghiên cứu hành vi khách hàng chính là nghiên cứu cách thức mà mỗi khách
hàng sẽ thực hiện trong việc đa ra quyết định sử dụng tài sản của họ để mua sắm và
sử dụng hàng hoá. Những hiểu biết về hành vi ngời tiêu dùng thực sự là những giải
pháp về các vấn đề nền tảng cho giải pháp Marketing nh: Ai là ngời mua?, thị trờng
đó mua gì?, tại sao thị trờng đó lại mua hàng hoá và dịch vụ đó?, những ai tham gia
vào việc mua sắm?, họ mua sắm nh thế nào?, khi nào họ mua?, và mua ở đâu?.
Điểm xuất phát để hiểu đợc ngời mua là mô hình tác nhân phản ứng. Marketing
và các tác nhân của môi trờng đi vào ý thức của ngời mua. Những đặc điểm và quá
trình quyết định của ngời mua dẫn đến những quyết định mua sắm nhất định. Nhiệm
vụ của ngời làm Marketing là hiểu đợc điều gì xảy ra trong ý thức của ngời mua giữa

lúc các tác nhân bên ngoài bắt đầu tác động và lúc quyết định mua. Ta phải trả lời 2
câu hỏi sau:
+ Những đặc điểm của ngời mua, văn hoá, xã hội, cá nhân và tâm lý, ảnh hởng
nh thế nào đến hành vi mua?.
10
+ Ngời mua thông qua quyết định mua sắm nh thế nào.
d, Phân tích ngành in và đối thủ cạnh tranh của ngành in.
Đánh giá cơ hội thị trờng còn phải phụ thuộc vào tiêu thức mức độ, cạnh tranh
trong nghành mà doanh nghiệp hoạt động nh thế nào. Hiểu đợc các đối thủ cạnh
tranh của mình là điều cực kỳ quan trọng để có thể lập kế hoạch Marketing có hiệu
quả. Công ty phải thờng xuyên so sánh các sản phẩm của mình, giá cả, các kênh và
hoạt động khuyến mại của mình với các đối thủ cạnh tranh. Nhờ vậy họ có thể phát
hiện đợc những lĩnh vực mình có u thế cạnh tranh hay bị bất lợi trong cạnh tranh.
Công ty có thể tung ra những đòn tiến công chính xác hơn vào đối thủ cạnh tranh
cũng nh chuẩn bị phòng thủ vững chắc hơn trớc các cuộc tiến công.
khi phân tích đối thủ cạnh tranh trong nghành công ty phải trả lời đợc 3 câu hỏi:
Chúng ta đang đơng đầu với ai, và với bớc đi nh thế nào?
Chiến lợc của đối thủ có ý nghĩa gì và chúng ta quan tâm nh thế nào?
Những lĩnh vực nào chúng ta nên tránh hay nên đối đầu?
Và để giả đáp 3 câu hỏi này công ty phải tiếp cận 5 vấn đề về đối thủ cạnh
tranh: phát hiện đối thủ cạnh tranh, phát hiện chiến lợc của đối thủ, phát hiện mục
tiêu của đối thủ, phát hiện điểm mạnh, điểm yếu và các cách phản ứng của các đối
thủ cạnh tranh. Công ty cần biết các chiến lợc của từng đối thủ cạnh tranh để phát
hiện ra những đối thủ cạnh tranh gần nhất và có những bớc đi phù hợp. Công ty cần
biết các mục tiêu của đối thủ cạnh tranh để dự đoán các biện pháp và những phản
ứng sắp tới. Khi biết đợc những điểm mạnh và mặt yếu của đối thủ cạnh tranh, công
ty có thể hoàn thiện chiến lợc của mình để giành u thế trớc những hạn chế của đối
thủ cạnh tranh, đồng thời tránh xâm nhập vào những nơi mà đối thủ đó mạnh. Biết đ-
ợc các cách phản ứng điển hình của đối thủ cạnh tranh sẽ giúp công ty lựa chọn và
định thời gian thực hiện các biện pháp.

Cần thờng xuyên thu thập, giải thích và phân phát những thông tin tình báo
cạnh tranh. Những ngời phụ trách Marketing của công ty cần có khả năng nhận đợc
11
đầy đủ những thông tin tin cậy về bất cứ đối thủ cạnh tranh nào có liên quan đến một
quyết định.
Bớc 2: phân đoạn và lựa chọn thị trờng mục tiêu
Phân đoạn và lựa chọn thị trờng mục tiêu là một trong những nội dung quan
trọng của lý thuyết Marketing và là một khâu không thể thiếu đợc của tiến trình
hoạch định chiến lợc Marketing.
Nhất thiết phải tiến hành phân đoạn thị trờng và lựa chọn thị trờng mục tiêu vì
thị trờng tổng thể rất rộng lớn với những nhu cầu, đặc tính mua và khả năng tài chính
rất khách nhau, do vậy không phải doanh nghiệp nào cũng đủ nguồn lực để phục vụ
đợc tất cả khách hàng trên thị trờng đó. Mặt khác mỗi doanh nghiệp phải đối mặt với
rất nhiều đối thủ mà họ chỉ có một thế mạnh xét trên phơng diện nào đó trong việc
thoả mãn nhu cầu thị trờng. Phân đoạn, lựa chọn thị trờng mục tiêu chính là doanh
nghiệp biết tập trung nỗ lực của mình vào đúng thị trờng, biết xây dựng cho mình
một t cách riêng, một hình ảnh riêng để sức mạnh của mình đợc khai thác một cách
hiệu quả nhất.
a, Phân đoạn thị trờng.
Đoạn thị trờng là một nhóm ngời tiêu dùng có phản ứng nh nhau đối với cùng
một tập hợp các kích thích Marketing. Phân đoạn thị trờng là chia thị trờng tổng thể
thành những đoạn, những khúc khác nhau căn cứ vào đặc tính khách quan của thị tr-
ờng và vào mục đích nghiên cứu. Phân đoạn thị trờng đã chia đợc thị trờng tổng thể
thành những khúc đồng nhất, giúp doanh nghiệp trong việc lựa chọn một hoặc một
vài đoạn thị trờng mục tiêu để làm đối tợng u tiên cho các nỗ lực Marketing.
Tuy nhiên những đoạn thị trờng chia song phải đáp ứng đợc những yêu cầu sau
thì mới là hiệu quả:
Tính đo lờng đợc, quy mô và hiệu quả của đoạn thị trờng phải đo lờng đợc
Tính tiếp cận đợc, tức doanh nghiệp phải nhận biét và phục vụ đợc đoạn thị trờng
đã phân chia theo tiêu thức nhất định

12
Tính quan trọng, nghĩa là các đoạn thị trờng phải bao gồm các khách hàng có nhu
cầu đồng nhất với quy mô đủ lớn để co skhả năng sinh lời đợc.
Tính khả thi, tức là có đủ nguồn lực để hình thành và triển khai chơng trình
Marketing riêng biệt cho từng đoạn thị trờng đã phân chia.
Các tiêu thức để phân đoạn thị trờng đó là:
Phân đoạn theo địa lý: miền, vùng, tỉnh , huyện...
Phân đoạn dựa vào dân số xã hội: tuổi, giới tính, thu nhập, nghề nghiệp..
Phân đoạn theo tâm lý: thái độ, động cơ, cá tính,..
Phân đoạn theo hành vi ngời tiêu dùng: lý do mua, lợi íc tìm kiếm, tính trung
thực..
b, Lựa chọn thị trờng mục tiêu
Phân đoạn thị trờng đã tạo ra một số cơ hội thị trờng trớc một công ty. Bớc tiếp
theo là phải chọn lựa thị trờng mục tiêu, đó là công ty phải đa ra đợc các quyết định
về số lợng đoạn thị trờng đợc lựa chọn và đoạn thị trờng hấp dẫn nhất.
Để có các quyết định dúng về các đoạn thị trờng đợc lựa chọn cần thiết phải
thực hiện một tiến trình các công việc chủ yếu sau: thứ nhất, đánh giá các đoạn thị
trờng. Thứ hai, lựa chọn đoạn thị trờng chiếm lĩnh hay đoạn thị trờng mục tiêu.
Mục đích của đánh giá các đoạn thị trờng là nhận dạng đợc mức độ hấp dẫn của
chúng trong việc thực hiện mục tiêu của công ty. Để đánh giá đợc thị trờng phải dựa
vào 3 tiêu chuẩn: quy mô và sự tăng trởng, sức hấp dẫn của đoạn, khả năng của
doanh nghiệp.
Sau khi đánh giá các đoạn thị trờng khác nhau thì doanh nghiệp phải quyết định
lựa chọn đoạn thị trờng để kinh doanh. Thị trờng mục tiêu là đoạn thị trờng bao gồm
các khách hàng có cùng nhu cầu và mong muốn mà công ty có khả năng đáp ứng,
đồng thời có khả năng tạo ra u thế hơn so với đối thủ cạnh tranh và đạt đợc mục tiêu
Marketing đã định. Lựa chọn đoạn thị trờng mục tiêu có thể theo một trong các ph-
ơng án đó là:
Tập trung vào một đoạn thị trờng
13

Chuyên môn hoá tuyển chọn
Chuyên môn hoá theo sản phẩm
Chuyên môn hoá theo thị truờng
Bao phủ toàn bộ thị truờng
Khi lựa chọn đợc cho mình thị truờng mục tiêu thì doanh nghiệp phải đa ra các
chiến lợc Marketing đáp ứng thị trờng. Công ty có thể sử dụng 3 chiến lợc sau:
Marketing không phân biệt
Marketing phân biệt
Marketing tập trung
Và việc lựa chọn chiến lợc đáp ứng phải dựa trên việc phân tích các yếu tố:
Khả năng tài chính của công ty
Mức độ đồng nhất của sản phẩm
Giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm
Chiến lợc Marketing của đối thủ cạnh tranh
Từ đó doanh nghiệp tìm cách định vị hàng hoá vào tâm trí của khách hàng, tức
là thiết kế sản phẩm có những đặc tính khác biệt so với hàng hoá của đối thủ cạnh
tranh và tạo cho nó một hình ảnh riêng đối với khách hàng. Định vị sản phẩm doanh
nghiệp có thể chọn trong 2 chiến lợc: cạnh tranh với sản phẩm sẵn có trên thị trờng
hay chiếm lĩnh một vị trí mới.
Bớc 3: Thiết lập chiến lợc Marketing
Hoạch định chiến lợc Marketing hớng theo thị trờng là qúa trình quản trị nhằm
phát triển và duy trì sự ăn khớp có thể thực hiện đợcgiữa mục tiêu của tổ chức, khả
năng tài nguyên cùng cơ hội của mình trên thị trờng biến động. Mục đích của lập kế
hoạch chiến lợc là định hình và định hình lại sản phẩm của công ty để chúng có thể
đem lại lợi nhuận và mức tăng trởng mục tiêu dài hạn. nhằm giúp công ty tuyển
chọn đợc tổ chức, đơn vị kinh doanh của mình để đảm bảo tài sản và tăng trởng
tránh đợc đảo lộn bất ngờ của môi trờng.
14
Quá trình này bao gồm việc doanh nghiệp tạo đặc điểm phân biệt và định vị
cho sản phẩm, rồi đến quá trình phát triển, thử nghiệm và tung ra thị trờng sản phẩm,

dịch vụ mới. Cùng với việc quản trị chiến lợc và chu kỳ sống của sản phẩm để thiết
kế chiến lợc Marketing hiệu quả nhất.
Để chiến lợc Marketing đợc cụ thể, giúp việc thực hiện dễ dàng thì công ty phải
kế hoạch hoá hoạt động Marketing của mình. Kế hoạch hoá hoạt động Marketing là
quá trình phân tích, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra các trơng trình
Marketing đối với từng nhóm khách hàng mục tiêu có nhu cầu, mong muốn cụ thể,
cụ thể quá trình kế hoạch hoá Marketing gồm các giai đoạn:
Phân tích thị trờng và chiến lợc Marketing hiện đại
Phân tích cơ may và rủi ro
Xác định mục tiêu Marketing
Lựa chọn thị trờng mục tiêu
Thiết lập Marketing - mix
Đề ra chơng trình hành động và dự đoán ngân sách
Kiểm tra thực hiện kế hoạch
Buớc 4: xây dựng ch ơng trình Marketing.
Xây dựng chơng trình Marketing chính là việc thiết lập công cụ Marketing -
mix đó là 4P: sản phẩm, giá cả, phân phối, và xúc tiến hỗn hợp.
Bớc 5: tổ chức thực hiện và kiểm tra nỗ lực Marketing
Quá trình này là quá trình mà doanh nghiệp tổ chức thực hiện các chơng trình
Marketing, đây là bớc cụ thể hoá chiến lợc trên thơng trờng và cuối cùng là quá trình
kiểm tra xem việc thực hiện có đúng với nhiệm vụ dặt ra của doanh nghiệp, mục tiêu
Marketing, chiến lợc Marketing.
5. Marketing - mix
5.1 Khái niệm Marketing - Mix
15
Marketing - mix là tập hợp các công cụ Marketing mà công ty sử dụng để theo
đuổi những mục tiêu Marketing cuả mình trên thị trờng mục tiêu.
5.2 Các công cụ của Marketing - Mix
Các bộ phận cấu thành của Marketing hỗn hợp đợc biết đến đó là:
Chiến lợc sản phẩm( product )

Chiến lợc giá cả( price )
Chiến lợc phân phối( place )
Chiến lợc xúc tiến hỗn hợp( promotion )
Chủng loại Kênh
Chất lợng Phạm vi
Mẫu mã Sản phẩm Phân phối Phân phối
Tính năng Danh mục hàng hoá
Tên nhãn Địa điểm
Bao bì Dự trữ
Kích cỡ Vận chuyển
Dịch vụ
16
Marketing
Mix
Thị trường
Mục tiêu
Bảo hành
Giá cả Khuyến mãi
Giá quy định Kích thích tiêu thụ
Chiết khấu Quảng cáo
Bới giá Lực lợng bán hàng
Kỳ hạn thanh toá Quan hệ công chúng
Điều kiện trả chậm Marketing trực tiếp
Các công cụ Marketing không phải thực hiện một cách rời rạc mà phải đợc phối
hợp chặt chẽ với nhau nhng cũng không vì thế mà xây dựng các chiến lợc này mang
tính chất cân bằng. Mặt khác với việc sử dụng 4P phải đảm bảo tính cụ thể, nghĩa là
nó phải xác định cho từng sản phẩm, cho từng thị trờng mục tiêu, cho từng địa bàn
kinh doanh. Và sử dụng 4P phải đảm bảo tính thống nhất với chiến lợc định vị đã
xác lập ở thị trờng mục tieeu. Đứng về mặt tổng thể thì thứ tự 4P mô tả đúng vị trí,
vai trò của nó trong việc thực hiện chức năng Marketing. Nhng theo ứng dụng mà có

thể xắp xếp 4P theo trình tự về hiệu quả và tơng ứng với từng giai đoạn phát triển sản
phẩm, của thị trờng và chiến lợc của đối thủ cạnh tranh mà công ty chọn cho mình
một chiến lợc Marketing hiệu quả và sự phối hợp của 4 yếu tố Marketing - mix với
mức độ quan trọng khác nhau.
5.2.1 Chiến lợc sản phẩm
a, Sản phẩm hàng hoá theo quan điểm Marketing
Khái niệm sản phẩm hàng hoá
Sản phẩm hàng hoá là tất cả mọi thứ có thể thoả mãn nhu cầu hay ớc muốn của
khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có khả năng đa ra chào bán trên thị
trờng với mục đích thu hút sự chú ý, mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.
Cấp độ các yếu tố cấu thành đơn vị sản phẩm
Đơn vị sản phẩm hàng hóa là một chỉnh thể hoàn chỉnh chứa đựng những yếu
tố, đặc tính và thông tin khác nhau về một sản phẩm, hàng hoá. Những yếu tố, đặc
17
tính và thông tin đó có chức năng Marketing khác nhau và đợc xếp thành 3 cấp độ
của sản phẩm.
Cấp độ cơ bản thứ nhất là sản phẩm hàng hóa ý tởng: nó là những lợi ích cơ bản
của sản phẩm, nó giúp trả lời câu hỏi: về thực chất ngời ta mua cái gì?. Đây là cái
mà donh nghiệp muốn thành công phải tìm hiểu rõ nhu cầu thực sự khách hàng cần
là gì.
Cấp độ thứ 2 của sản phẩm là hàng hoá ý tởng: bao gồm các yếu tố nh thợc
tính, tên nhãn, bao gói, bố cục bề ngoài. Sản phẩm hiện thực giúp ngời mua nhận
biết sản phẩm này với sản phẩm khác. Trong thực tế, khi tìm mua những lợi ích cơ
bản, khách hàng dựa vào các yếu tố này.
Cấp độ thứ 3 của sản phẩm là hàng hoá bổ xung: ở cấp độ này ngời sản xuất sẽ
cung cấp cho ngời mua thêm những giá trị phụ hay những giá trị bổ xung, đây là cấp
độ tìm kiếm lợi thế cạnh tranh. Đó là các yếu tố nh: tính tiện lợi cuả sản phẩm khi sử
dụng, những dịch vụ bổ xung sau bán, điều kiện bảo hành..
Ba cấp độ của sản phẩm đã chỉ dẫn doanh nghiệp, khi thiết kế một sản phẩm
phải đầy đủ 3 yếu tố và nó cho doanh nghiệp biết cơ hội cạnh tranh chủ yếu ở đâu và

giúp doanh nghiệp định hớng tìm khoảng trống trong thị trờng.
Phân loại hàng hoá
Để một chiến lợc Marketing hiệu quả và thích hợp nhà quản trị Marketing cần
phải biết hàng hoá của doanh nghiệp mình thuộc loại nào vì chiến lợc Marketing
khác nhau tuỳ thuộc vào hàng hoá. Có 2 cách phân loại hàng hoá: phân theo thời hạn
sử dụng và theo thói quen mua hàng.
Phân theo thời hạn sử dụng và hình thái tồn tại, hàng hóa gôm:
+ Hàng hoá lâu bền
+ Hàng hoá sử dụng ngắn hạn
+ Dịch vụ
Phân loại hàng hoá tiêu dùng theo thói quen mua hàng:
+ Hàng hóa sử dụng thờng ngày
18
+ Hàng hoá mua ngẫu hứng
+ Hàng hoá mua khẩn cấp
+ Hàng hoá mua có lựa chọn
+ Hàng hóa cho các nhu cầu đặc thù
+ Hàng hoá cho nhu cầu thụ động
b, Các quyết định của chiến lợc sản phẩm
Chiến lợc sản phẩm là việc xác định sanh mục sản phẩm, chủng loại và đặc tính
của nó nh tên gọi, nhãn hiệu,đặc tính kỹ thuật, bao gói, dịch vụ..
Nh vậy, chiến lợc sản phẩm đòi hỏi phải thông qua nhiều quyết định
Quyết định về nhãn hiệu sản phẩm hàng hoá
Đây là một quyết định quan trọng, nó liên quan trực tiếp tới ý đồ định vị hàng
hoá trên thị trờng
Nhãn hiệu gồm các bộ phận:
+ Tên nhãn hiệu
+ Dấu hiệu của nhãn hiệu
+ Dấu hiệu hàng hoá
+ Quyền tác giả

Quyết định về bao gói và dịch vụ đối với sản phẩm hàng hoá
Quyết định về dịch vụ khách hàng
Quyết dịnh về chủng loại và danh mục hàng hoá
5.2.2 Chiến lợc giá cả
Giá cả là một công cụ quan trọng trong Marketing - mix. Mặc dù cạnh tranh
qua giá là phơng pháp cạnh tranh cổ điển, thế nhng cạnh tranh qua giá đặc biệt quan
trọng ở những thị trờng có sức mua thấp và khi chi phí quá cao, khi đó giá cả là biến
số duy nhất tạo ra doanh thu.
Các yếu tố ảnh hởng đến quyết định về giá
19
+ Các yếu tố bên trong: các mục tiêu Marketing( mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận hiện hành, dẫn đầu về tỷ phần thị trờng, dẫn đầu về chất lợng sản
phẩm, an toàn đảm bảo sống sót hay các mục tiêu khác.), chính sách Marketing -
mix, chi phí sản xuất và các yếu tố khác.
+ Các yếu tố bên ngoài ảnh hởng đến quyết định về giá: khách
hàng và cầu hàng hoá, cạnh tranh và thị trơng, các yếu tố khác của môi trờng
Marketing.
Tiến trình xác định giá
Bớc 1: phải xác định đợc mục tiêu định giá: đó là mục tiêu đảm bảo cho công
ty tối đa hoá lợi nhuận, giàng tỷ phần ca, giành tỷ phần cao, giành lợi thế cạnh tranh
hay ổn định giá và lợi nhuận
Bớc 2: xác định cầu ở thị trờng mục tiêu gồm tổng cầu và hệ số co dãn của cầu
Bớc 3: xác định đợc chi phí sản xuất
Bớc 4: phân tích đánh giá và hàng hoá của đối thủ cạnh tranh
Bớc 5: lựa chọn phơng pháp định giá: có phơng pháp định giá theo mô hình 3C,
đó là dựa vào chi phí ( cost ), giá của đối thủ cạnh tranh ( competion ), và nhu cầu
của khách hàng ( customer ).
Các kiểu chiến lợc giá
Doanh nghiệp không thể xây dựng cho mình một mức giá duy nhất mà phải
xây dựng những chiến lợc giá để thích ứng với những thay đổi về cầu, về chi phí và

về thủ đoạn của đối thủ cạnh tranh
+ Chiến lợc xác định giá cho sản phẩm mới: đây là chiến lợc đợc soạn thảo với
giai đoạn đầu của chu kỳ sống sản phẩm, công ty có thể chọn một trong hai chiến l-
ợc về giá là chiến lợc hớt phần ngon vvà chiến lợc bám chắc thị trờng .
+ Chiến lợc giá áp dụng cho danh mục hàng hoá gồm: định giá cho chủng loại
hàng hoá, xác định giá cho hàng hóa phụ thêm, xác định giá cho sản phẩm kèm theo
bắt buộc và định giá cho sản phẩm phụ sản xuất.
20
+ Chiến lợc định giá hai phần: thờng sử dụng cho các công ty dịch vụ, phần
một ngời tiêu dùng trả cho ngời sản xuất để đợc quyền sử dụng tối thiểu, phần hai
ngời tiêu dùng phải chi trả cho những tiêu dùng vợt quá mức tối thiểu.
+ Chiến lợc định giá chọn gói
+ Chiến lợc định giá theo nguyên tắc địa lý
+ Chiến lợc chiết giá và bớt giá
+ Định giá khuyến mại
+ Định giá phân biệt
+ Chiến lợc thay đổi giá
c, Chiến lợc phân phối sản phẩm
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kênh phân phối: kênh phân phối là con đ-
ờng đa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, là quá trìng tạo ra sự ăn khớp về
cung và cầu xét trên góc độ địa điểm, chủng loại, thời gian. Nhng trên quan điểm
của ngời tiêu dùng kênh phân phối là hệ thống cho hàng hoá sẵn sàng ở nơi ngời tiêu
dùng có thể mua đợcvới giá hợp lý. Còn theo quan điểm của ngời sản xuất kênh
phân phối là tập hợp các quan hệ đợc tổ chức, thiết lập và thực hiện trong quá trìng l-
u thông, tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt những mục tiêu đã định của ngời sản xuất.
Cấu trúc kênh phân phối ( cho hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng ).
21
Nguời sản
xuất
Ngời tiêu

dùng
Ngời tiêu
dùng
Nguời sản
xuất
Ngời tiêu
dùng
Ngời bán lẻ
Ngời bán
buôn
Nguời sản
xuất
Ngời bán
buôn
Ngời bán
lẻ
Ngời tiêu
dùng
Đại lý
Nguời sản
xuất
Ngời bán lẻ
d, Chiến lợc xúc tiến hỗn hợp
Ngoài các chiến lợc trên, các doanh nghiệp cần phải có chiến lợc xúc tiến hỗn
hợp để tác động vào thị trờng mục tiêu nhằm đạt đợc mục tiêu kinh doanh của mình
trong một thời gian nhất định. Bản chất nó là hoạt động chuyền tin về sản phẩm và
doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua. Hệ thống xúc tiến hỗn hợp
gồm :
Quảng cáo: Bao gồm mọi hình thức giới thiệu một cách gián tiếp và đề cao về
nhữnh ý tởng, hàng hoá hoặc dịch vụ đợc thực hiện theo yêu cầu của chủ thể

quảng cáo và chủ thể phải thanh toán các chi phí.
Marketing trực tiếp: sử dụng th, điện thoại và những công cụ gián tiếp khác để
thông tin cho những khách hàng hiện có và khách hàng triển vọng yêu cầu họ có
phản ứng đáp lại
Xúc tiến bán: là những biện pháp tác động tức thời ngắn hạn để khuyến khích
việc mua sản phẩm hay dịch vụ.
Tuyên truyền: là việc khích thích một cách gián tiếp nhằm tăng nhu cầu về hàng
hóa dịch vụ hay tăng uy tín tức có ý nghĩa thơng mại về chúng trên các ấn phẩm,
các phơng tiện thông tin đại chúng một cách thuận lợi và miễn phí.
Bán hàng cá nhân: là sự giới thiệu bằng miệng về hàng hoá hoặc dịch vụ của ngời
bán hàng qua cuộc đối thoại với moọt hoặc nhiều khách hàng tiềm năng nhằm
mục đích bán hàng.
Các bớc tiến hành hoạt động truyền thông gồm:
+ Xác định ngời nhận tin
+ Xác định phản ứng của ngời nhận tin
+ Lựa chọn phơng tin truyền thông
+ Lựa chọn và thiết kế thông điệp
+ Chọn lọc những thuộc tính của nguồn tin
+ Thu nhận thông tin phản hồi
22
Và mỗi một công cụ xúc tiến hỗn hợp doanh nghiệp phải xác định cho nó mục
tiêu, ngân sách, nội dung truyền đạt, phơng tiện và đánh giá cụ thể.
II. vai trò và vị trí của Marketing trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp in.
1. Vai trò và vị trí của Marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp in
Ngành in là một ngành gia công thông tin. Sản phẩm chính của ngành là các ấn
phẩm phục vụ công tác t tởng, văn hoá, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân.
Bên cạnh đó là một mảng hoạt động rất quan trọng phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp: in ấn bao bì, nhãn mác, các tờ rơi quảng cáo...

Trong nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển, ngời tiêu dùng ngày càng có
nhiều cơ hội lựa chọn hàng hoá, cạnh tranh giữa các ngành không ngừng diễn ra,
kinh doanh sản phẩm in cũng nằm trong tình trạng đó.
Doanh nghiệp in cũng nh tất cả các doanh nghiệp khác đều thực sự thấy vai trò
quan trọng của Marketing trong oạt động kinh doanh của mình.
2. Mối quan hệ giữa Marketing và các chức năng khác của doanh nghiệp in.
Marketing phản ánh một chức năng cơ bản của kinh doanh, giống nh chức năng
sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực,..Những chức năng này đều là những bộ phận
tất yếu về nặt tổ chức của một công ty. Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động Marketing là
tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp, giống nh sản xuất tạo ra sản phẩm.
T đó xét về yếu tố cấu thành của nội dung quản lý doanh nghiệp, thì Marketing
là một chức năng thống nhất hữu cơ với các chức năng khác. Khi Marketing tách rời
với các hoạt động chức năng khác thì hoạt động Marketing cũng không thể thực hiện
đợc. Tuy nhiên giữa chúng có mối liên hệ với nhau nhng không thể thay thế cho
nhau. Và đây là điều các nhà doanh nghiệp hay lầm tởng.
23
3. Một số hình thức tổ chức Marketing trong doanh nghiệp, một số kiểu tổ chức
cụ thể có thể áp dụng trong ngành in.
Phòng Marketing hiện đại có rất nhiều cách tổ chức. Tất cả các cách tổ chức
Marketing đều phải dựa theo 4 chiều của hoạt động Marketing: các chức năng, địa
bàn, sản phẩm và thị trờng khác hàng.
Tổ chức theo chức năng
Ưu điểm: đơn giản về mặt hành chính
Nhợc điểm: sẽ mất đi tính hiệu quả khi sản phẩm và thị trờng của công ty
tăng lên.
Tổ chức theo nguyên tắc địa lý
24
Phó giám đốc
Marketing
Người

quản lý
sản
phẩm
mới
Người
quản lý
nghiên
cứu
marketing
Người
quản lý
tiêu thụ
Người
quản lý
quảng cáo
và kích
thích tiêu
thụ
Người
quản lý
hành
chính
marketing
Phó giám đốc
Marketing
Người quản lý tiêu
thụ toàn quốc
Người quản lý
khu vực ...
Người quản lý

khu vực A
Người
quản lý
tiêu thụ
vùng n
Người
quản lý
tiêu thụ
vùng n
Người
quản lý
tiêu thụ
vùng 1
Người
quản lý
tiêu thụ
vùng 1
Tổ chức quản lý sản phẩm và nhãn hiệu
Những công ty sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm và nhãn hiệu thờng tổ chức
quản lý sản phẩm ( hay nhãn hiệu ). Tổ chức quản lý sản phẩm do một ngời quản lý
sản phẩm phụ trách. Ngời này sẽ giám sát những ngời quản lý chủng loại sản phẩm.
Ngời quản lý chủng loại sản phẩm giám sát những ngời quản lý sản phẩm và nhãn
hiệu cụ thể.
Phần II
Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng
hoạt động marketing tại Công ty in lao động - xã hội.
Công ty in bộ lao động thơng binh và xã hội là doanh nghiệp nhà nớc do bộ lao
động thơng binh và xã hội thành lập . hoạt động theo theo nguyên tắc hoạch toán
kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, có con dấu riêng và đợc mở tài khoản tại ngân
hàng nhà nớc Việt Nam.

Nhiệm vụ chủ yếu của công ty in :
+ Tổ chức in ấn các loại ấn phẩm, tài liệu biểu mẫu phục vụ cho công tác của bộ
và ngành theo kế hoạch của bộ giao.
25

×