Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
Lời mở đầu
Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp trớc đây, việc tiêu thụ thành
phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp đều do Nhà nớc ấn định. Nhng từ sau Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI ( 1986 ) với hơn 10 năm đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã
đạt đợc những bớc tiến vững chắc. Một trong những thành tựu đó là ngành thơng
mại đã phát triển vô cùng mạnh mẽ, không những đáp ứng đợc nhu cầu ngày một
tăng về khối lợng hàng hoá của thị trờng trong nớc mà còn thúc đẩy quan hệ giao
lu buôn bán với các đối tác trong khu vực và trên thế giới.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại, nhất là các doanh nghiệp thơng mại
quốc doanh, việc đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh, làm chủ giá cả và thị trờng vốn
là những nhiệm vụ và mục tiêu hàng đầu. Nhng để đạt đợc điều đó thì công tác
bán hàng và xác định kết quả bán hàng lại là vấn đề thờng xuyên đợc đặt ra, bởi vì
có bán đợc sản phẩm, hàng hoá thì doanh nghiệp mới có điều kiện tồn tại và phát
triển. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải năng động trong kinh doanh, phải xác
định đợc nhu cầu thị trờng là gì ? kinh doanh nh thế nào ? phục vụ đối tợng
nào ?...để làm sao cho hàng hoá của doanh nghiệp bán đợc nhiều nhất, hiệu quả
kinh doanh đem lại cao nhất và lợi nhuận thu về tăng nhanh nhất.
Xuất phát từ tầm quan trọng đặc biệt của công tác bán hàng và xác định kết
quả bán hàng mà công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở các
doanh nghiệp thơng mại càng chứng tỏ vai trò quan trọng trong việc cung cấp
thông tin, giúp cho doanh nghiệp nắm bắt và xử lý thông tin kịp thời trên thị trờng
kinh doanh luôn luôn đầy những biến động, từ đó đa ra quyết định quản lý đúng
đắn.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, trong quá trình thực tập tại
Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam với sự giúp đỡ của toàn thể cán bộ công
nhân viên phòng tài chính- kế toán, cùng với sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo
TS. Lu Đức Tuyên, em đã tập trung nghiên cứu đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp
của mình:
Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
ở Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam.
1
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chơng:
Chơng1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thơng mại.
Chơng2: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam.
Chơng3: Phơng hớng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam.
Mặc dù rất cố gắng, song do thời gian có hạn nên chắc chắn không tránh
khỏi những tồn tại thiếu sót. Em rất mong muốn và chân thành tiếp thu ý kiến bổ
sung đóng góp để có thể mở rộng thêm vốn hiểu biết của mình.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2003.
2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
chơng 1
lý luận chung về kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
thơng mại
1.1. sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng.
1.1.1. Quá trình bán hàng và kết quả bán hàng.
Hàng hoá ở các doanh nghiệp thơng mại là hàng hoá mua vào để bán ra nhằm
đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng và xuất khẩu. Bán hàng chính là quá trình các
doanh nghiệp thực hiện chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình
thái vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả. Thông
qua quá trình bán hàng nhu cầu của ngời tiêu dùng về một giá trị sử dụng nào đó
đợc thoả mãn và giá trị hàng hoá đợc thực hiện. Vì vậy bán hàng là việc chuyển
quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng và doanh nghiệp
thu đợc tiền hoặc có quyền thu tiền. Thoả mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội là mục
đích mà mọi doanh nghiệp đều vơn tới, do đó thành phẩm hàng hóa của doanh
nghiệp phải đợc đa tới ngời tiêu dùng. Bán hàng là khâu cuối cùng trong chu trình
tái sản xuất của doanh nghiệp, bán hàng có thể thoả mãn nhu cầu của các doanh
nghiệp khác hoặc của cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp.
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí bỏ ra ( GVHB, CPBH,
CPQLDN) với doanh thu bán hàng thuần. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết
quả bán hàng là lãi và ngợc lại, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán
hàng là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thờng đợc tiến hành vào kỳ kinh
doanh (cuối tháng, quý, năm) tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu
quản lý ở từng doanh nghiệp.
1.1.2. Yêu cầu quản lý cơ bản về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch đối với từng thời
kỳ, từng kế hoạch, từng hợp đồng kinh tế, quản lý về số lợng, chất lợng mặt hàng,
thời gian tiêu thụ , cơ cấu mặt hàng tiêu thụ , trị giá vốn của mặt hàng tiêu thụ,
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
tình hình thanh toán tiền hàng của khách hàng, và tình hình thanh toán những
khoản phải trích nộp vào Ngân sách nhà nớc. Thông qua bán hàng , vốn của
doanh nghiệp mới chuyển hoá từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, giúp
doanh nghiệp thu hồi đợc vốn tiếp tục quá trình kinh doanh với quy mô lớn hơn và
với hiệu quả cao hơn.
Chính vì vậy, bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nên phải quản lý chặt
chẽ. Trớc hết, phải quản lý về kế hoạch và mức hoàn thành kế hoạch tiêu thụ về
hàng hoá, số lợng, chủng loại mặt hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, gía bán và tổng doanh thu bán hàng, phơng thức thanh toán. Do vậy, yêu
cầu quản lý kế toán bán hàng là phải nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phơng thức
bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng, đôn đốc thanh toán thu hồi
đầy đủ kịp thời tiền vốn, xác định đúng kết quả bán hàng của từng loại hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ ...Từ đó tìm ra các nguyên nhân chủ quan hay khách quan ảnh h-
ởng tới chất lợng bán hàng để từ đó đa ra những biện pháp tốt để khắc phục tồn tại
cũng nh phát huy những thế mạnh.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng .
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng là ghi chép phản ánh đủ kịp thời khối lợng
hàng hoá bán ra và tiêu thụ nội bộ, tập hợp và ghi chép đầy đủ các khoản chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng
bán ra để xác định kết quả kinh doanh, cung cấp kịp thời về tình hình bán hàng
phục vụ cho các nhà quản trị doanh nghiệp điều hành hoạt động kinh doanh thơng
mại.
Ngoài ra nhiệm vụ của kế toán bán là phải kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch
bán hàng, kế hoạch lợi nhuận bán hàng, kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ
tiền bán hàng, kỷ luật thu nộp ngân sách , thuế giá trị gia tăng , thuế tiêu thụ đặc
biệt... Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động quản lý và tiêu thụ
hàng hoá.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là bộ phận công việc phức tạp
và quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán của đơn vị, khối lợng công việc
chiếm tỷ trọng lớn, cung cấp nhiều thông tin cần thiết cho các nhà quản lý. Vì
4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
vậy, phải tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.
1.2. Lý luận chung về doanh thu bán hàng và xác định
kết quả bán hàng
1.2.1. Các phơng thức bán hàng và các trờng hợp hàng hoá gửi bán đợc xác
định là tiêu thụ.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp
thơng mại, đó là quá trình doanh nghiệp xuất giao hàng hoá cho khách hàng và
thu đợc tiền về hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán . Hoạt động bán hàng
trong kinh doanh thơng mại gồm hai phơng thức chủ yếu: bán buôn và bán lẻ.
1.2.1.1. Bán buôn hàng hoá:
Là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục chuyển bán hoặc đa
vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm để bán. Đối tợng của bán buôn rất đa dạng.
Đặc trng của phơng thức bán buôn và kết thúc nghiệp vụ bán hàng vẫn nằm ttrong
lĩnh vực lu thông cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
1.2.1.1.1. Bán buôn qua kho:
Là phơng thức bán hàng mà hàng bán đợc xuất ra trực tiếp từ kho của đơn vị
bán buôn. Trong phơng thức này đợc thực theo hai hình thức bán:
- Thứ nhất: Là hình thức bán buôn trực tiếp qua kho. Theo phơng thức này bên
mua căn cứ vào hợp đồng đã ký, uỷ nhiệm cho ngời của đơn vị mình trực tiếp đến
nhận hàng tại kho của đơn vị bán buôn, khi giao hàng xong thì số hàng này đợc
xác định là tiêu thụ, doanh nghiệp bán buôn đợc quyền hạch toán doanh thu.
Chứng từ bán hàng trong trờng hợp này là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Thứ hai: Là bán hàng theo phơng thức vận chuyển hàng. Theo phơng thức này,
đơn vị bán buôn căn cứ vào hợp đồng đã ký với bên mua tiến hành chuyển hàng
cho bên mua bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng gửi đi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp và chỉ đợc coi là tiêu thụ khi ngời mua thông báo
đã nhận đợc hàng hoặc chấp nhận thanh toán. Đây là thời điểm doanh nghiệp bán
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
ghi phản ánh doanh thu của số hàng này và chứng từ bán hàng là hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho.
1.2.1.1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng :
Là hình thức bán hàng mà bán cho khách hàng không qua kho của doanh
nghiệp bán buôn với đặc trng cùng một lúc doanh nghiệp thực hiện cả hai nghiệp
vụ mua và bán. Bán buôn vận chuyển thẳng có hai hình thức:
- Một là: Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp. Theo hình thức này,
doanh nghiêp bán buôn uỷ nhiệm cho bên mua trực tiếp đến nhận hàng ở bên
cung cấp. Khi giao hàng xong có chữ ký xác nhận của bên mua. Trên chứng từ
bán hàng thì số hàng này đợc coi là tiêu thụ. Việc thanh toán tiền hàng phụ thuộc
vào hợp đồng ký. Chứng từ bán hàng sử dụng trong trờng hợp này là hoá đơn bán
hàng giao thẳng do doanh nghiệp lập.
- Hai là: Hình thức bán vận chuyển thẳng theo phơng thức gửi hàng. Theo phơng
thức này, doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp xong sẽ chuyển thẳng cho
bên mua bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài để giao hàng cho bên mua
tại địa điểm quy định trong hợp đồng. Chi phí vận chuyển do ai chịu tuỳ thuộc
vào hợp đồng kinh tế đã ký. Số hàng chuyển đi cha phải là tiêu thụ. Thời điểm
hàng dợc coi là tiêu thụ là thời điểm bên mua thông báo đã nhận đợc hàng hoặc
chấp nhận thanh toán. Chứng từ bán hàng là hoá đơn bán hàng giao thẳng do đơn
vị bán buôn lập.
1.2.1.2. Bán lẻ:
Đặc trng của phơng thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì hàng hoá rời
khỏi lĩnh vực lu thông, đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng bán lẻ thờng là khối lợng
nhỏ, thanh toán ngay nên không cần lập chứng từ cho từng lần bán. Bán lẻ đợc
phân biệt thành hai hình thức:
1.2.1.2.1. Bán lẻ thu tiền tập trung:
Theo phơng thức này, mỗi cửa hàng bố trí một nhân viên trực tiếp thu tiền của
khách. Sau đó, viết hoá đơn cho khách đến nhận hàng tại cửa hàng. Nhân viên bán
hàng căn cứ vào hoá đơn giao hàng cho khách và lập báo cáo bán hàng. Báo cáo
này là chứng từ ban đầu làm căn cứ để hạch toán doanh thu.
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
1.2.1.2.2. Bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo phơng thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp giao hàng cho khách và thu
tiền tính theo giá bán lẻ. Căn cứ vào số tiền bán hàng thu dợc và kiểm kê hàng tồn
để xác địng lợng hàng đã bán ra trong ngày, sau đó lập báo cáo bán hàng. Tiền
bán hàng hàng ngày đợc nhân viên kê giấy nộp tiền, nộp cho thủ quỹ hay nộp vào
ngân hàng.
1.2.1.2.3. Bán hàng tự chọn: Ngời mua đợc quyền tự chọn hàng mua và trực tiếp
trả tiền tại bộ phận thu ngân. Bộ phận thu ngân tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và
thu tiền, cuối ngày nộp quỹ số tiền thu tại quầy trong ca, ngày bán
Ngoài các hình thức trên, để tăng doanh số các doanh nghiệp còn áp dụng
hàng loạt phơng thức bán hàng khác nh: bán hàng trả góp, ký gửi, đại lý, đổi
hàng...
1.2.2. Doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là số tiền về số sản phẩm, vật t bán hàng, lao vụ dịch vụ
đã tiêu thụ hoặc thực hiện cho khách hàng theo giá thoả thuận.
Theo chuẩn mực số 14 thuộc hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành
theo quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của BTC thì : Doanh
thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán,
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Căn cứ vào luật thuế GTGT, doanh thu bán hàng đợc ghi nhận nh sau:
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền hàng, tiền cung cấp dịch vụ ( cha
có thuế GTGT ) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán( nếu có ) mà
cơ sở kinh doanh đợc hởng.
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp trên GTGT và đối với hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế
GTGT thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ
bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài gía bán ( nếu có ) mà cơ sở kinh doanh
đợc hởng.
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản bớt gía ,
giảm gía, chiết khấu thơng mại, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp.
* Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hoặc quyền kiểm soát
hàng hoá.
+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắc.
+ Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.
+ Xác định đợc chi phí liên quan đến việc bán hàng.
1.2.3. Gía vốn hàng bán.
Để xác định đúng đắn xác định kết qủa kinh doanh, trớc hết cần xác định
đúng đắn trị giá vốn hàng bán. Trị giá vốn hàng bán đợc sử dụng để xác định kết
quả kinh doanh là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị
giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ
cho số hàng đã bán.
1.2.3.1. Trị giá vốn hàng xuất kho để bán.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn hàng xuất kho để bán chính là giá
thành thực tế sản phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị
giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho.
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán đợc tính bằng một trong các phơng pháp sau:
Phơng pháp đơn giá bình quân.
- Đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn: theo đơn giá này sau mỗi lần nhập kho
hàng hoá phải tính lại giá thực tế bình quân làm căn cứ tính giá trị hàng hoá xuất
lần sau.
- Đơn giá bình quân hàng luân chuyển trong kỳ :
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
Đơn giá bình
quân
=
Trị giá mua thực tế
của hàng còn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lợng hàng còn
đầu kỳ
+
Số lợng hàng nhập trong
kỳ
Trị giá hàng
xuất kho =
Đơn giá bình quân
của hàng luân
chuyển trong kỳ
x
Số lợng hàng hoá xuất
kho
Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc ( nhập sau-xuất sau ).
Theo phơng pháp này, giả thiết số hàng nào nhập kho trớc thì xuất kho trớc.
Hàng xuất thuộc lô nào thì lấy đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính.
Phơng pháp nhập sau- xuất trớc ( nhập trớc- xuất sau) .
Theo phơng pháp này, giả thiết số hàng nhập vào kho sau thì xuất kho trớc.
Hàng xuất thuộc lô nào thì lấy đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính.
Phơng pháp tính giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi hàng hoá theo
từng lô, khi xuất kho hàng hoá thực lô nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn
giá nhập kho thực tế xuất kho.
1.2.3.2. Tính trị giá vốn của hàng của hàng đã bán.
Sau khi tính đợc trị giá vốn hàng xuất kho để bán và chi phí bán hàng , chi phí
quản lý doanh nghiệp của số hàng đã bán kế toán tổng hợp lại để tính trị giá vốn
hàng đã bán.
Trị giá vốn
hàng đã bán
=
Trị giá vốn hàng
xuất kho để bán
+
CPBH, CPQLDN của số
hàng đã bán
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc coi là chi phí thời kỳ, trong
kỳ tập hợp đợc bao nhiêu sẽ kết chuyển hết cho hàng đã bán. Tuy nhiên để xác
định chính xác kết quả bán hàng thì các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh
doanh dài, doanh thu bán hàng trong kỳ thấp có thể phân bổ chi phí bán hàng và
9
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ để lại cho số sản phẩm hàng hoá còn lại
cuối kỳ.
1.2.4. Kết quả bán hàng.
Kết quả hoạt động bán hàng là chỉ tiêu biểu hiện hiệu qủa hoạt động lu
chuyển hàng hoá. Nó chính là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với tổng chi
phí kinh doanh bao gồm : chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định .
Kết quả hoạt động bán hàng trong kỳ đợc phản ánh bằng một số chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ doanh thu
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
=
Lợi
nhuận
gộp
- CPBH - CPQLDN
1.3. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng .
1.3.1. Nguyên tắc kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng .
Việc hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán bán hàng phải tôn trọng nguyên
tắc giá phí, nguyên tắc bán hàng ( hay nguyên tắc doanh thu thực hiện ), nguyên
tắc phù hợp và các nguyên tắc khác.
* Nguyên tắc bán hàng: Khi xác định doanh thu phải xác định thời điểm ghi
nhận doanh thu:
- Doanh thu đợc ghi nhận trớc thời điểm giao hàng.
- Doanh thu đợc ghi nhận trong thời điểm giao hàng.
- Doanh thu đợc ghi nhận sau thời điểm giao hàng.
Theo phơng thức bán hàng thu tiền ngay thì việc chuyển quyền sở hữu hàng
hoá sản phẩm dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền đợc thực hiện đồng thời và
doanh thu đợc ghi nhận khi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm cho khách hàng.
Theo phơng thức bán chịu, việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm dịch vụ đã đợc
thực hiện, khách hàng mới chỉ chấp nhận trả tiền, cha trả ngay tiền hàng nên đơn
vị bán đợc quyền thu tiền. Đơn vị bán vẫn ghi nhận doanh thu, nói cách khác
doanh thu vẫn đợc ghi nhận trớc kỳ thu tiền.
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
* Nguyên tắc giá phí : Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các loại tài sản, vật t, hàng
hoá, công nợ, vốn, doanh thu, chi phí phải đợc phản ánh theo gía phí ( theo trị gía
vốn) của chúng tức là theo số tiền mà đơn vị đã bỏ ra để có những tài sản đó.Vận
dụng nguyên tắc giá phí khi xuất kho tài sản, vật t, hàng hoá xuất bán thì trị giá
vốn thực tế là giá thực tế của hàng bán tại thời điểm xuất kho.
* Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc này đòi hỏi chi phí phải phù hợp với doanh
thu ở kỳ mà doanh thu đợc ghi nhận .
1.3.2. Kế toán tổng hợp bán hàng.
1.3.2.1. Chứng từ kế toán, tài khoản sử dụng.
Các chứng từ quy định trong chế độghi chép ban đầu trong việc hạch toán bán
hàng là : phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hoá đơn
GTGT, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ( GTGT ), giấy báo có của ngân hàng,
phiếu thu chi tiền mặt và chứng từ thanh toán khác.
Tài khoản sử dụng:
TK 156 - Hàng hoá : Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
tăng giảm hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại dịch vụ và những cơ sở sản
xuất có tổ chức hoạt động kinh doanh hàng hoá .
TK 157 - Hàng gửi bán : Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến
động của trị giá vốn hay giá thành của hàng hoá, thành phẩm gửi bán. Số hàng
này cha đợc xác định là bán.
TK 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng hoá,
thành phẩm , dịch vụ đã bán ( đợc chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán ) và
kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang TK 911 để tính kết quả kinh doanh.
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động
sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một
kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán
11
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ : Phản ánh doanh thu tiêu thụ giữa các
đơn vị thành viên trong Tổng công ty , liên hợp hoặc giữa các đơn vị cấp dới.
TK 521 - Chiết khấu thơng mại : Tài khoản này phản ánh số tiền chiết khấu
thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng
đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá ), dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả thuận về
chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua bán
hàng.
TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này phản ánh trị giá hàng bán bị trả
lại và kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511, TK 512 để giảm doanh
thu bán hàng.
TK 532 - Giảm giá hàng bán : Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá cho
khách hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511 để giảm doanh thu bán
hàng
TK 641 - Chi phí bán hàng : Tài khoản này để phản ánh tập hợp và kết
chuyển những chi phí thực tế phát sinh trong quy trình tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá dịch vụ , bao gồm các chi phí cho nhân viên bán hàng, BHYT, BHXH KPCĐ.
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp : Tài khoản này để phản ánh tập hợp
và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí
khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp : Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra ,
số thuế GTGT phải nộp , số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.
Và các TK có liên quan khác.
1.3.2.2. Trình tự kế toán bán hàng.
Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
1.3.2.3.1 Kế toán bán buôn hàng hoá.
TK 156 TK 632 T 911 TK511,512 TK111,112
2a 2b 1a 1c
1b
TK 133 TK 3331
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
3a
TK 111,112 TK 511
4 3b
(1a): Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
(1b): Doanh thu của hàng hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và thuế
GTGT.
(1c): Doanh thu bán hàng của hàng hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp hoặc không chịu thuế GTGT.
(2a): Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã bán để xác định kết quả kinh
doanh.
(2b): Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã bán để xác định kết quả kinh
doanh.
(3a): Cuối kỳ, tính và xác định số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ nộp trong kỳ
(đơn vị nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế).
(3b): Cuối kỳ, tính và xác định số thuế GTGT phải nộp (đơn vị nộp thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp ttên GTGT ).
(4): Nộp thuế GTGT cho ngân sách.
+ Bán buôn hàng hoá theo hình thức chuyển hàng (gửi hàng đi bán)
TK 156 TK 157 TK 632 TK911 TK511, 512 TK 111,112,131
1 2a 3a 3b 2b
TK133 TK3331 2a
4a
TK 111,112
4c TK 511
4b
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
(1a): Xuất kho hàng hoá gửi đi bán theo giá vốn thực tế.
(2a): Doanh thu bán hàng của hàng hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ và thuế GTGT.
(2b): Doanh thu bán hàng của hàng hoá chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế theo ph-
ơng pháp trực tiếp.
(2c): Kết chuyển từ giá vốn hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
(3a): Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của hàng hoá gửi đi tơng ứng với doanh thu của
hàng hoá đã tiêu thụ.
(4a): Cuối kỳ, tính và xác định số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ nộp trong kỳ
(cở sở sản xuất kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ).
(4b) : Cuối kỳ, tính và xác định số thuế GTGT phải nộp ( cơ sở nộp thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ ).
(4c): Nộp thuế GTGT cho ngân sách.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp.
TK 331 TK 632 TK 911 TK 511,512 TK 111,112,131
1 3a 3b 2b
2a
TK 133 TK 3331
4a
TK 511
TK 111,112
4c 4b
14
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
(1): Giá vốn thực tế của hàng hoá mua bán thẳng.
(2a): Doanh thu của hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ và thuế GTGT.
(2b): Doanh thu của hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT.
(3a): Kết chuyển giá vốn của hàng hoá xuất bán thẳng.
(3b): Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần của hàng hoá đã bán.
(4a):Cuối kỳ, kế toán phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ và phải nộp trong kỳ
(cơ sở nộp Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
(4b): Cuối kỳ kế toán phản ánh số Thuế GTGT phải nộp trong kỳ (cơ sở nộp Thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp).
(4c): Nộp Thuế GTGT cho ngân sách.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
TK331 TK157 TK632 TK911 TK511,511 TK111,112,131
1 2c 3a 3b 2b
TK 133 TK 3331 2a
4a
TK 111,112 TK 511
4c 4b
(1): Giá vốn thực tế của hàng hoá mua gửi bán thẳng.
15
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
(2a): Doanh thu của hàng hóa chịu thuế GTGT theo phơnng pháp khấu trừ và
thuế GTGT.
(2b): Doanh thu của hàng hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
không chịu thuế GTGT.
(2c): kết chuyển giá vốn của hàng hoá gửi bán.
(3a): Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng hoá gửi bán.
(3b): Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần của hàng hoá đẫ bán.
(4a): Cuối kỳ , tính phản ánh số thuế GTGT dầu vào đợc khấu trừ và số thuế
GTGT phải nộp trong kỳ (đơn vị nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
(4b): Cuối kỳ, phản ánh số thuế GTGT phải nộp trong kỳ (đơn vị nộp thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp).
(4c): Nộp thuế GTGT cho ngân sách.
1.3.2.3.2. Kế toán bán lẻ hàng hoá.
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111
2 3a 3b 1b
TK 133 TK 3331 1a
4a
TK 111,112 TK 511
4c 4b
(1a): Doanh thu của hàng hoá chịu Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và Thuế
GTGT.
(1b): Doanh thu bán của hàng hoá chịu Thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
hoặc không chịu Thuế GTGT .
(2): Cuối kỳ, phản ánh giá vốn của hàng hoá bán lẻ.
(3a): Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần của hàng hoá bán lẻ.
(4a): Cuối kỳ, tính phản ánh số Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và số Thuế
GTGT phải nộp trong kỳ ( đơn vị nộp Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ).
(4b): Cuối kỳ, phản ánh số Thuế GTGT phải nộp trong kỳ (đơn vị nộp Thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp).
16
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
(4c): Nộp Thuế GTGT cho ngân sách.
1.3.2.3.3. Kế toán hàng hoá theo phơng pháp đại lý, ký gửi.
TK 156 TK 157 TK 632 TK 911 TK511 TK111,112,131 TK641
1 2d 3a 3b 2b 2c
6 TK 133 TK 3331
5 4a TK 511
TK 111,112 4b
2a
(1) :Giá vốn thực tế của hàng hoá gửi đại lý bán.
(2a): Doanh thu của hàng hóa gửi bán thuộc đối tợng chịu Thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ.
(2b): Doanh thu của hàng hóa gửi bán thuộc đối tợng chịu Thuế GTGT theo ph-
ơng pháp trực tiếp hoặc không chịu Thuế GTGT.
(2c): Hoa hồng trả đại lý.
(2d): Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá gửi đại lý tơng ứng với doanh
thu hàng hoá gửi đại lý xác định đã tiêu thụ.
(3): Các nghiệp vụ kết chuyển cuối kỳ.
(4): Các nghiệp vụ phản ánh và nộp Thuế GTGT.
(5): Hàng hóa gửi đại lý bị trả lại có thể sửa chữa đợc hoặc bán đi.
(6): Hàng hoá gửi đại lý bị trả lại h hỏng không thể sửa chữa hoặc bán đợc.
1.3.2.3.4. Kế toán bán hàng trả góp.
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,131
1 3a 3b
TK 515 TK 3387
3c 2
TK 3331
(1): Giá vốn hàng hoá xuất kho bán theo phơng thức trả góp.
17
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
(2): Xác định doanh thu bán hàng là bán trả 1 lần cha có Thuế GTGT và Thuế
GTGT.
(3a): Kết chuyển trị giá vốn hàng bán kèm theo phơng thức trả góp.
(3b): Kết chuyển doanh thu thuần của hàng bán theo phơng thức trả góp.
(3c): Kết chuyển khoản lãi trả chậm tính trên khoản trả góp , trả chậm.
1.3.2.3.5. Kế toán bán hàng có phát sinh giảm giá ( bớt giá ).
* Đối với chịu Thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
TK 156,157 TK 632 TK 911 TK 511 TK111,112,131
1 3a 3b 2
TK 3331 TK 532
(1): Giá vốn hàng hoá bán.
(2): Doanh thu bán hàng hoá đã trừ giảm giá và Thuế GTGT.
(3a,3b): Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng hoá xuất bán và doanh thu thuần để
xác định kết quả kinh doanh.
* Đối với thành phẩm không thuộc diện chịu Thuế GTGT hoặc chịu Thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp.
TK156,157 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131 TK532
1 5 6 2 3
4
(1): Trị giá vốn hàng hóa xuất bán.
(2): Doanh thu bán hàng hoá.
(3): Giảm giá hàng bán phát sinh.
(4): Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu.
(5)(6): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng hoá xuất bán và doanh thu thuần để xác
định kết quả.
1.3.2.3.6. Kế toán nghiệp vụ hàng bán bị trả lại.
+ Trờng hợp hàng bán bị trả lại trong kỳ kế toán giá vốn hàng bán cha kết chuyển
vào TK 911.
18
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
- Đối với hàng hoá bị trả lại thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ:
TK111,112,131 TK531 TK632 TK156
1 4
TK3331 TK111,112 TK641
2 3
(1) : Doanh thu của số hàng bán bị trả lại (Giá bán cha có thuế GTGT).
(2) : Số tiền trả lại cho ngời mua về thuế GTGT của hàng hoá bị trả lại.
(3) :Chi phí phát sinh liên quan đến hàng hoá bán bị trả lại.
(4) :Phản ánh trị giá bán của hàng hoá bán bị trả lại nhập kho.
- Đối với hàng hoá bị trả lại không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp :
TK632 TK156 TK511 TK111,112,131 TK531
1 2
4
TK111,112 TK641
3
(1) :Nhập kho số hàng hoá bị trả lại.
(2) :Thanh toán với ngời mua hàng về số tiền hàng hoá bị trả lại (Giá bán đã
có thuế ).
(3) :Các chi phí liên quan đến hàng hoá bị trả lại.
(4) :Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng hoá bị trả lại điều chỉnh giảm
doanh thu.
+ Trờng hợp hàng bán bị trả lại vào kỳ kế toán sau hoặc vào niên độ kế toán
sau
- Đối với trờng hợp hàng hoá bị trả lại thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ:
19
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
TK911 TK632 TK155 TK111,112 TK531
4 3 1
TK3331
2
(1) :Doanh thu của số hàng hoá bị trả lại (giá bán cha có thuế GTGT).
(2) :Số tiền trả lại cho ngời mua về thuế GTGT của hàng hoá bán bị trả lại.
(3) :Trị giá vốn của hàng hoá bị trả lại nhập kho.
(4) :Kết hcuyển lại giá vốn của hàng hoá bán bị trả lại.
- Đối với trờng hợp hàng hoá bán bị trả lại không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
TK911 TK632 TK156
4 1
TK111,112 TK531 TK511
2 3
(1) :Nhận lại hàng hoá đã tiêu thụ bị trả lại nhập kho theo giá vốn.
(2) :Thanh toán với ngời mua về số tiền của hàng hoá bị trả lại (giá bán có cả
thuế ).
(3) :Cuối kỳ hạch toán , kết chuyển doanh thu của hàng hoá bán bị trả lại điều
chỉnh giảm doanh thu.
(4) :Kết chuyển lại giá vốn hàng hoá bán bị trả lại.
Trờng hơp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ:
TK156,157 TK632 TK911 TK511,512 TK111,112,131
1 5a 5b 2b
TK133 TK3331 2a
4a
20
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
TK111,112 TK511
4c 4d
(1) :Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ và hàng
gửi bán cha xác định là tiêu thụ đầu kỳ.
(2a): Doanh thu bán hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ và thuế GTGT.
(2b): Doanh thu bán thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
(3): Cuối kỳ , kết chuyển trị giá vốn thực tế hàng tồn kho và hàng gửi bán cha
đợc chấp nhận thanh toán căn cứ và kết quả kiểm kê.
(4a): Cuối kỳ , kế toán phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và phải
nộp (đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ).
(4b): Cuối kỳ , kế toán phản ánh số thuế GTGT phải nộp (đối với đơn vị nộp
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp ).
(4c): Nộp thuế GTGT cho ngân sách .
(5a)(5b): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn và doanh thu thuần của hàng hoá xuất
bán để xác định kết quả kinh doanh.
Giá vốn
thực tế của
hàng đã
xác định
tiêu thụ
cuối kỳ
=
Trị giá vốn thực
tế của hàng hoá
tồn kho và gửi
bán cha xác
định là tiêu thụ
đầu tháng
+
Trị giá vốn thực tế
của hàng hóa xuất
trong tháng
(không phân biệt
nhập kho, bán trực
tiếp hay gửi bán )
_
Trị giá vốn
thực tế của
hàng tồn kho
và gửi bán cha
xác định là tiêu
thụ cuối tháng
1.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
1.3.3.1. Tài khoản sử dụng.
TK 911 - "Xác định kết quả kinh doanh" : Dùng để phản ánh và xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp
trong một kỳ hạch toán.
21
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
1.3.3.2. Trình tự kế toán:
TK632 TK911 TK511,512
1 5
TK641,642 TK711
2 6
TK811
3 TK421
TK142 8
4 7
(1): Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
(2): Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
(3): Cuối kỳ, kết chuyển chi phí khác.
(4): Cuối kỳ, kết chuyển CPBH và CP QLDN còn lại của kỳ trớc ( đang chờ kết
chuyển ) trừ vào kết chuyển kỳ này.
(5): Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ.
(6): Cuối kỳ, kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ.
(7): Tính và kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ.
(8): Kết chuyển số lỗ kinh doanh trong kỳ.
1.3.4. Hệ thống sổ sách và báo cáo kế toán.
Theo thông số 28 ngày 31/3/1995 của BTC , những nghiệp vụ kinh tế liên
quan đến hoạt động bán hàng trong hình thức Nhật ký chung đợc phản ánh trong
những sổ kế toán sau:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ nhật ký đặc biệt bao gồm: + Nhật ký thu tiền.
+ Nhật ký chi tiền.
+ Nhật ký bán hàng.
- Sổ cái các TK 632, TK 511, TK 642, TK 641, TK 911, TK 111 và các TK
khác.
- Sổ thẻ kế toán chi tiết.
22
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
- Các báo cáo sử dụng: Bảng báo cáo tổng hợp doanh thu.
Báo cáo kết quả kinh doanh
chơng 2
tình hình thực tế và tổ chức công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty xăng dầu hàng không Việt nam
2.1. đặc điểm chung của công ty xăng dầu hàng không
Việt nam .
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam là một đơn vị kinh doanh hạch toán
kinh tế độc lập, đợc thành lập năm 1993 tiền thân là 3 xí nghiệp xăng dầu cũ là xí
23
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
nghiệp xăng dầu miền Bắc, xí nghiệp xăng dầu miền Trung, xí nghiệp xăng dầu
miền Nam thuộc 3 sân bay: Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng công ty hàng không Việt Nam
ngoài chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu, Công ty còn có nhiệm vụ quan trọng
mà Tổng công ty hàng không giao cho là thực hiện cung ứng dịch vụ nhiên liệu
bay JA1- nhiên liệu đặc chủng hàng không cho các hãng Hàng không trong nớc
và quốc tế.
Công ty có trụ sở chính ở sân bay Gia Lâm và có tên giao dịch quốc tế là
VINAPCO. Khi mới thành lập toàn công ty có 597 lao động và số vốn 36 tỷ đồng
do Nhà nớc cấp (trong đó có 19 tỷ đồng vốn cố định và 17 tỷ đồng vốn lu động)
và chỉ gồm 3 xí nghiệp có nhiệm vụ chính là hoạt động dịch vụ cung ứng xăng
dầu cho các hãng Hàng không. Năm 1994, Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, địa bàn hoạt động, thành lập xí nghiệp dịch vụ vận tải xăng dầu Hàng
không chuyên thực hiện nhiệm vụ vận chuyển xăng dâu từ các kho cảng về các
sân bay.
Đầu năm 1996, thành lập chi nhánh kinh doanh bán lẻ xăng dầu Hàng không
Miền Bắc chuyên làm nhiệm vụ kinh doanh bán buôn, bán lẻ xăng dầu ở khu vực
phía Bắc. Cuối năm 1996, thành lập chi nhánh kinh doanh bán lẻ xăng dầu Hàng
không Miền Nam chuyên làm nhiệm vụ kinh doanh bán buôn, bán lẻ xăng dầu ở
khu vực phía Nam. Từ năm 1998, xí nghiệp xăng dầu Hàng không Miền Trung
mở rộng hoạt động bán buôn, bán lẻ xăng dầu ở khu vực miền Trung.
Bên cạnh đó, Công ty còn có các văn phòng đại diện ở Singapore, thành phố
HCM, Cần Thơ, Vũng Tàu. Hiện nay, Công ty đã đăng ký chất lợng sản phẩm và
quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9000. Dới đây là một số chỉ tiêu chủ yếu về quy mô
và sự phát triển của Công ty đã đạt đợc hai năm liên tục.
Việc thực hiện chỉ tiêu kinh tế qua các năm:
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh
2001/2001
1.Vốn kinh doanh 80.075 90.805 113.4%
2.Tổng doanh thu 1.328.001 1.546.180 116.4%
24
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Tuyết
3.Thuế phải nộp 316.922 461.021 145.5%
4.Lãi ròng 31.381 37.761 120.3%
5.Tổng số lao động 953 1.209 126.8%
6.Thu nhập bình quân 1,672875 1,755000 104.9%
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty.
Căn cứ theo giấy phép kinh doanh số 109525 ngày 16/6/1994 của trọng kinh tế
Hà Nội thì ngành nghề kinh doanh của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam
là: xuất nhập khẩu, kinh doanh và vận tải xăng dầu, mỡ, dung dịch đặc chủng
hàng không, các loại xăng dầu khác, thiết bị phơng tiện và phụ tùng phát triển
nghành xăng dầu, các dịch vụ có liên quan đến chuyên nghành xăng dầu. Nh vậy
chức năng và nhiệm vụ của Công ty xăng dầu Hàng không là cung ứng dịch vụ
vận tải xăng dầu máy và vật kỹ thuật xăng dầu cho các xí nghiệp, đơn vị trong
Công ty xăng dầu hàng không và cho thị trờng, kinh doanh xăng dầu, mỡ mặt đất,
các loại vật t kỹ thuật, xăng dầu đặc chủng khác.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật: để xây dựng Công ty xăng dầu Hàng không vững
mạnh, năng động thích ứng với sự phát triển trên của thị trờng, VINAPCO đã thực
hiện chơng trình hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật mà trọng tâm là hiện đại hoá
của hàng, cầu cảng, kho bể, đờng ống dẫn nhiên liệu, thiết bị đo lờng... Công ty
có hệ thống vi tính hiện đại đợc nối mạng từ trung tâm đến các xí nghiệp thành
viên, có giàn xuất xăng dầu bằng hệ thống điện tử, có cột bơm xăng dầu hiện đại
và các phơng tiện tra nạp di động nhiên liệu cho máy bay hiện đại và khoa học.
Để có thị trờng và đủ vốn kinh doanh, theo số liệu mới nhất vốn điều lệ hiện có
của Công ty là 90.805.000.000 đồng, ngoài nguồn vốn do Ngân sách nhà nớc cấp
thì Công ty còn phải huy động những nguồn vốn khác, trong đó có cả nguồn vốn
của cán bộ công nhân viên trên 5 tỷ đồng. Bằng cách này Công ty đã cải tiến, lắp
ráp và chế tạo thành công xe tra nạp nhiên liệu đạt tiêu chuẩn quốc tế, giảm giá
thành 60% so với nhập ngoại và còn có nhiều sáng kiến kỹ thuật khác, tiết kiệm
cho Công ty gần 6 tỷ đồng.
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
25