Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản lý đào tại đại học hệ vừa học vừa làm ở trường đại học khoa học xã hội và nhân văn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
------------------

Nguyễn Thị Bích Hà

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HỆ VỪA HỌC VỪA
LÀM Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ
NHÂN VĂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Trần Tuấn Lộ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2007


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Tuấn Lộ,
người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn sự chỉ dẫn tận tâm của tất cả các giảng viên trực
tiếp giảng dạy chúng tôi trong suốt thời gian học tập vừa qua, đặc biệt là sự quan
tâm, giúp đỡ tận tình của q thầy, cơ đang cơng tác tại Phịng Khoa học Cơng
nghệ- Sau đại học và Khoa Tâm lý Giáo dục trường Đại học Sư Phạm Tp. Hồ Chí
Minh.


Tơi cũng xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, ban lãnh đạo Phòng Đào tạo
Tại chức trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc Gia Tp. Hồ Chí
Minh và các đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện cho tôi được tham gia học tập và
nghiên cứu.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến những người thân trong gia
đình về sự động viên và giúp đỡ to lớn nhất đã dành cho tơi trong suốt q trình học
tập, nghiên cứu và hồn tất luận văn này.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2007
NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ


MUÏC LUÏC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .............................................................................................. 3
3. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 5
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................................. 6
6. Giới hạn của đề tài.......................................................................................................... 6
7. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................................... 7
8. Phương pháp và công cụ nghiên cứu ............................................................................... 7
9. Cấu trúc của luận văn ................................................................................................... 11
10.Một vài khái niệm quy ước .......................................................................................... 13
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI................................................................. 15
1.1 Khái niệm về quản lý .................................................................................................. 15
1.1.1 Đặc điểm cơ bản của hệ thống quản lý ............................................................... 17
1.1.2 Bản chất và các chức năng của quản lý............................................................... 18
1.2 Giáo dục và quản lý giáo dục ...................................................................................... 20

1.2.1 Giáo dục ............................................................................................................ 20
1.2.2 Quản lý giáo dục ................................................................................................ 21
1.3 Đào tạo và quản lý đào tạo .......................................................................................... 24
1.4 Trường học và quản lý trường học .............................................................................. 29
1.5 Giáo dục đại học và quản lý trường đại học ................................................................ 29
1.5.1 Giáo dục đại học ............................................................................................... 30
1.5.2 Vai trị, vị trí và chức năng của giáo dục đại học ................................................ 31
1.5.3 Mục tiêu của quản lý trường đại học .................................................................. 32
1.6 Hệ VHVL của một trường đại học và quản lý hệ VHVL trong một trường đại học ... 33
1.6.1 Hệ VHVL .......................................................................................................... 33
1.6.2 Quản lý hệ VHVL trong một trường đại học ...................................................... 36
1.7 Quản lý đào tạo đại học của hệ VHVL trong một trường đại học ................................ 38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HỆ VỪA HỌC VỪA
LÀM Ở TRƯỜNG ĐH KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN TPHCM ........................ 43
2.1 Vài nét về trường ĐHKHXH-NV Tp. HCM. .............................................................. 43
2.2 Quản lý hệ VHVL cuûa trường ĐHKHXH-NV Tp. HCM ......................................... 44
2.2.1 Chức năng nhiệm vụ của hệ VHVL và của phòng Đào tạo tại chức .............. 44
2.2.2 Tổ chức hoạt động của phòng Đào tại tại chức ............................................. 46
2.2.3 Các hợp đồng quản lý đào tạo ...................................................................... 53


2.3 Bộ máy quản lý các cơ sở đào tạo đặt tại địa phương .............................................. 57
2.4 Các ngành đào tạo ...................................................................................................... 59
2.5 Công tác tuyển sinh .................................................................................................. 67
2.6 Thực trạng của việc thiết kế chương trình đào tạo ....................................................... 72
2.7 Tổ chức đào tạo .......................................................................................................... 77
2.7.1 Hình thức và phương pháp đào tạo ............................................................... 77
2.7.2 Quản lý học vụ, điểm ................................................................................... 78
2.8 Kiểm tra và thi hết học phần ....................................................................................... 79
2.9 Đội ngũ giảng viên ..................................................................................................... 80

2.10 Quản lý sinh viên.................................................................................................... 82
2.11 Cơ sở vật chất kỹ thuật và tài chính cho đào tạo ...................................................... 83
2.11.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................................................... 84
2.11.2 Tài chính cho đào tạo và quản lý đào tạo .................................................... 84
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HỆ VỪA HỌC VỪA LÀM CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA
HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TPHCM ..................................................................... 85
3.1 Tổ chức hoạt động hệ VHVL của trường .................................................................... 85
3.2 Quản lý hợp đồng đào tạo ........................................................................................... 85
3.3 Ngành đào tạo ............................................................................................................ 86
3.4 Cách thức tổ chức tuyển sinh ..................................................................................... 87
3.5 Thiết kế chương trình đào tạo ................................................................................... 88
3.6 Tổ chức đào tạo .......................................................................................................... 90
3.7 Đội ngũ giáo viên ...................................................................................................... 91
3.8 Quản lý sinh viên ....................................................................................................... 93
3.9 Cơ sở vật chất và tài chính phục vụ đào tạo ................................................................ 94
3.9.1 Cơ sở vật chất .................................................................................................... 94
3.9.2 Tài chính cho đào tạo......................................................................................... 95
3.10 Định mức thù lao hợp lý cho giảng viên thỉnh giảng tại các địa phương ................ 96
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................................... 98
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 98
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 102
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Tình hình chung
Ở tất cả các nước trên thế giới khi bước vào thời kỳ cơng nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa

(HĐH) đất nước, giáo dục đại học đều trở thành trụ cột cho sự phát triển kinh tế – xã hội nói chung
và khoa học giáo dục nói riêng của các nước đó. Việt Nam cũng khơng nằm ngồi quy luật này:
giáo dục đại học (GDĐH) là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, có chất lượng để đáp ứng những
đòi hỏi của sự nghiệp CNH-HĐH, phát triển kinh tế – xã hội cho từng địa phương và cả nước;
GDĐH là hạt nhân cơ bản để xây dựng nền kinh tế tri thức.
Thực hiện quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo: “Giáo dục cho mọi người”; “Cả
nước trở thành một xã hội học tập”, GDĐH Việt Nam còn phải thực hiện bước chuyển từ “Đại học
tinh hoa” sang “Đại học đại chúng” nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, học thường xuyên, học suốt đời
ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Con đường tất yếu phải thực hiện là “phát
triển nhanh quy mô; đồng thời phải bảo đảm về chất lượng”.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX chỉ rõ: “Đẩy mạnh giáo dục trong nhân dân
bằng các hình thức chính quy và khơng chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở
thành một xã hội học tập”. Như vậy, cùng với giáo dục đại học chính quy, giáo dục đại học khơng
chính quy (trong đó có cả hệ vừa học vừa làm) đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện thắng
lợi mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 của đất nước là tăng tỷ lệ sinh viên lên
2% vào năm 2010.
Song, sự bùng nổ GDĐH cũng có thể dẫn đến những bất cập về chất lượng, đặc biệt là chất
lượng đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm. Nhiều nguyên nhân được khảo sát như: hạn chế về
nguồn nhân lực, chất lượng đầu vào, nội dung, chương trình, năng lực đội ngũ giảng viên, công tác
quản lý . . . Trong các nguyên nhân được chỉ ra, công tác quản lý giáo dục được xem là vấn đề cấp
thiết.
Nghị quyết TW 2 BCH TW Đảng, khóa VIII nhận định: “Cơng tác quản lý giáo dục – đào
tạo có những mặt yếu kém, bất cập … Mở rộng quy mô giáo dục – đào tạo và phát triển nhiều loại
hình giáo dục – đào tạo nhưng có nhiều thiếu sót trong việc quản lý chương trình, nội dung và chất
lượng …”. Nghị quyết cũng đã đề ra bốn giải pháp chủ yếu cho định hướng chiến lược phát triển
giáo dục – đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đó, giải pháp thứ 4 là “Đổi
mới công tác quản lý giáo dục”.


1.2 Thực trạng công tác đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm tại trường ĐH Khoa học Xã

hội và Nhân văn Tp Hồ Chí Minh
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ?H Qu?c Gia Thành phố Hồ Chí Minh trong
q trình thực hiện đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm trong những năm qua đã có nhiều cố gắng
trong đổi mới cơng tác quản lý và đã đạt được những thành tích đáng kể. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ
khoa học quản lý, trong xu thế phát triển giáo dục hiện nay, còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu,
khảo sát như tư duy quản lý, chu trình quản lý, các thành tố quản lý, năng lực quản lý …v…v.
Trước đòi hỏi bức thiết của đổi mới công tác quản lý giáo dục nhằm tạo bước nhảy về chất
trong đào tạo đại học nói chung và đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm (hệ tại chức) nói riêng, đáp
ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, có chất lượng phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, chúng tôi thiết nghĩ, đối với trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Thành phố Hồ Chí Minh, bên cạnh những đề tài nghiên cứu đi sâu vào bản chất khoa học của công
tác quản lý đào tạo đại học nói chung, việc quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm cũng cần
được quan tâm nghiên cứu. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm ở Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Thành phố Hồ Chí Minh: thực trạng và giải pháp”.

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Giáo dục được coi là một trong những quốc sách hàng đầu liên quan trực tiếp đến lợi ích,
nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế – xã hội đồng thời có tác động mạnh
mẽ đến tiến trình phát triển của quốc gia. Do đó việc quản lý giáo dục luôn luôn được các nước, dù
lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo, đã phát triển hay đang phát triển hết sức quan tâm. Từ việc thực hiện
chính sách giáo dục quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục đến việc thực hiện các mục
tiêu giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục . . . luôn gắn liền vớicơng tác quản lý giáo dục từ bình
diện quốc gia đến các cấp quản lý giáo dục ở địa phương và các cơ sở giáo dục – đào tạo. Vì vậy
nghiên cứu công tác quản lý giáo dục ở nước ta hiện nay là một yêu cầu cấp bách và có ý nghĩa rất
to lớn.
UNESCO đã có khuyến cáo đúng đắn khi coi giáo dục của thế kỷ 21 là nền giáo dục của xã
hội học tập và học suốt đời cho mọi người. Quan điểm này thực ra có từ rất sớm, nó xuất phát từ
quan điểm “Giáo dục bình đẳng” trong tư tưởng của Mác – Ăng ghen cho đến tư tưởng Hồ Chí
Minh đó là “Mọi người ai cũng được học hành”. Như vậy Giáo dục không thể tách rời xã hội mà



giáo dục và xã hội là một khối thống nhất. Xã hội học tập bao gồm các hình thức: giáo dục chính
qui và giáo dục khơng chính qui.
Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng lần IX cũng đã chỉ ra: ”Đẩy mạnh phong trào học tập
trong nhân dân bằng các hình thức chính qui và khơng chính qui (bao gồm hệ VHVL), thực hiện
giáo dục cho mọi người, cả nước thành một xã hội học tập”. Như vậy để Nghị quyết của Đảng thực
sự đi vào cuộc sống thì các nhà quản lý giáo dục cần phải làm gì và làm như thế nào để có thể cùng
phát triển mạnh hai hình thức đào tạo này một cách có hiệu quả. Công tác quản lý đào tạo đặc biệt là
hệ đào tạo khơng chính quy (bao gồm các hình thức giáo dục thường xuyên, vừa học vừa làm và từ
xa . . .) phải hoạt động như thế nào để đảm bảo chất lượng đào tạo và đáp ứng quy mô ngày càng
tăng của xã hội là hết sức quan trọng.
Trong bài nghiên cứu “Nhu cầu và giải pháp cho phương thức giáo dục khơng chính quy”
PGS.TS Trịnh Minh Tứ và ThS Lê Hải Yến cho rằng:
“Nhu cầu của Giáo dục khơng chính qui ở tất cả các nước, nhất là những nước đang phát
triển là rất lớn vì khơng phải ai cũng có điều kiện để học tập chính qui trên ghế nhà trường, con số
này hiện nay chỉ chiếm 1- 2% dân số. Còn gần 40 triệu lao động của nước ta hiện nay kể cả những
người đã có trình độ học vấn cao có cần học nữa không. Trong những lĩnh vực, ngành nghề khác
nhau, nếu khoa học kỹ thuật càng phát triển, muốn cạnh tranh trong hàng hóa và sản phẩm, hội nhập
với nền kinh tế khu vực, đưa các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, đổi mới công nghệ . . . thì
những người lao động và quản lý trong các ngành nghề ấy liệu có cần phải học khơng?”. Ngày 7-52001, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 74/2001/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng cán bộ công chức 2001- 2005, theo đó 100% cơng chức hành chính các ngạch cần đáp ứng
yêu cầu tiêu chuẩn về kiến thức quản lý nhà nước và lý luận chính trị, do đó những cơng chức, cán
bộ đang làm việc hiện nay raát cần được học, được thường xuyên bồi dưỡng kiến thức để cập nhật
với những đổi thay của xã hội về mọi mặt!
Xã hội càng phát triển, khoa học kỹ thuật càng tiến bộ, tuổi thọ con người càng cao, thì nhu
cầu học tập của mọi người ngày càng lớn. Người ta có nhu cầu muốn học để hiểu biết, để làm việc,
để sống tốt hơn, để tự khẳng định mình, để mong có cơ may và để hịa nhập vào cộng đồng ngày
càng văn minh, tiến bộ.
Trước những nhu cầu cần phải học và muốn được học của xã hội ngày càng to lớn như vậy

thì chắc chắn phương thức đào tạo vừa học vừa làm sẽ đóng một vai trị khơng nhỏ. Theo luật giáo
dục, đào tạo vừa học vừa làm là bao gồm: “Các chương trình xóa mù chữ và tiếp tục sau khi biết
chữ; đào tạo bổ sung, tu nghiệp định kỳ, bồi dưỡng nâng cao trình độ cập nhật kiến thức, kỹ năng;


các chương trình để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân theo hình thức vừa học vừa
làm...”. Như vậy trách nhiệm của các nhà quản lý giáo dục là phải làm thế nào để tổ chức và quản lý
việc học của hệ vừa học vừa làm cho có hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã
hội.
Hiện nay các hình thức đào tạo hệ vừa học vừa làm rất đa dạng, đã đóng góp một phần quan
trọng trong việc nâng cao dân trí và đáp ứng được phần nào nhu cầu học tập của người lao động và
của toàn xã hội. Tuy nhiên hiện nay cũng cịn nhiều ý kiến tranh luận về chất lượng của loại hình
đào tạo này.
Trong phạm vi cho phép chúng tôi chỉ xin đề cập đến vấn đề Quản lý đào tạo đại học hệ vừa
học vừa làm ở trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh nhằm
đúc kết một số kinh nghiệm trong nhiều năm đào tạo loại hình này. Đây là một vấn đề chưa có tác
giả nào từng nghiên cứu. Từ những kết quả nghiên cứu đã đạt được trong những năm qua, chúng ta
có thể phân tích sâu hơn những cái được và chưa được trong công tác quản lý đào tạo nhằm đề xuất
những giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo hệ vừa học vừa làm của Trường
ĐHKHXHNV.
3. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ĐHQG Tp.Hồ Chí Minh trong thời gian qua nhằm
phân tích nguyên nhân của thực trạng và đề xuất những giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng
và hiệu quả quản lý đào tạo Hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Tp. Hồ Chí Minh là nơi ln có một số ngành đào tạo mới, cung cấp nguồn nhân lực cho các tỉnh
phía Nam và Tp. Hồ Chí Minh ngày càng phát triển trong những năm tới.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài

Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm dựa trên
cơ sở lý luận của quản lý trường đại học và quản lý công tác đào tạo đại học.

4.2 Khảo sát thực trạng về công tác đào tạo hệ vừa học vừa làm ở trường ĐH Khoa học
Xã hội và Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh.


- Khảo sát thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm khảo sát cơng tác quản lý các
mặt sau:
- Chức năng tổ chức hệ VHVL của nhà trường
- Bộ máy quản lý hệ VHVL của trường
- Các ngành nghề đã và đang đào tạo của trường.
- Quản lý thiết kế và tổ chức chương trình đào tạo.
- Công tác học vụ, điểm, tổ chức thi hết học phần, xét công nhận tốt nghiệp.
- Đội ngũ giáo viên.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ đào tạo.
- Tài chính cho nhiệm vụ đào tạo và quản lý đào tạo.
Dựa trên các kết quả khảo sát có được để tìm nguyên nhân của thực trạng.
4.3 Đề xuất giải pháp
Từ những nguyên nhân phân tích được ở phần trên, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn Tp. Hồ Chí Minh.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Các phòng ban và các nhân sự liên quan để tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lý đào tạo đại
học hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Khách thể nghiên cứu:
Cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy, sinh viên theo học và sinh viên đã tốt nghiệp hệ VHVL để

tìm hiểu công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh.
6. Giới hạn của đề tài
Xuất phát từ mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi đã xây dựng bộ công cụ
nghiên cứu là bộ phiếu các câu hỏi điều tra trong giới hạn nhằm tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lý


đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố
Hồ Chí Minh thơng qua các đối tượng nghiên cứu trong thời gian từ khi nhà trường có đào tạo loại
hình này. Đặc biệt là các số liệu thống kê sinh viên, giảng viên mà chúng tôi sử dụng trong luận văn
là các số liệu của trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn đã và đang đào tạo giai đoạn từ năm
2000 – 2006. Từ những dữ liệu thu được chúng ta sẽ nhận xét tổng thể về công tác quản lý đào tạo
của nhà trường để từ đó có những đánh giá đúng đắn về thực trạng quản lý công tác đào tạo hệ
VHVL của nhà trường.
7. Giả thuyết nghiên cứu:
Trong thực tiễn đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, chúng ta đã có kinh nghiệm quản lý có hiệu quả thơng qua số
lượng và chất lượng sinh viên ra trường (được xã hội đánh giá cao). Tuy nhiên, nếu khảo sát, nghiên
cứu thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm, để trên cơ sở đó đề xuất những
giải pháp mang tính khoa học, phù hợp với thực tiễn thì chắc chắn công tác quản lý đào tạo đại học
hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh sẽ
đạt hiệu quả cao hơn.
8. Phương pháp và công cụ nghiên cứu:
8.1 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu và cơ sở lý luận:
Thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: các văn bản của
nhà nước, Bộ GD-ĐT, ĐHQG và trường ĐHKHXH&NV Tp.HCM, sách, báo, các tài liệu, các cơng
trình nghiên cứu khoa học . . .
Phương pháp mà chúng tôi lựa chọn để tiến hành nghiên cứu q trình hồn tất luận văn này
theo ba quan điểm nghiên cứu sau:

 Quan điểm về hệ thống cấu trúc
 Quan điểm lịch sử – logic
 Quan điểm thựïc tiễn
- Phương pháp phỏng vấn:
Tiến hành gặp gỡ và trao đổi với Ban giám hiệu, Ban lãnh đạo Phòng Đào tạo Tại chức, một
số giảng viên và học viên (kể cả học viên đã tốt nghiệp) hệ đại VHVL của Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, Ban giám hiệu các trường, các cơ sở có liên kết
đào tạo với nhà trường về các vấn đề liên quan.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò:


Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến đối với Ban giám hiệu, Ban lãnh đạo Phòng Đào tạo Tại chức,
một số giảng viên và học viên hệ đại học vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh, Ban giám hiệu các trường, các cơ sở có liên kết đào với nhà trường;
học viên hệ đại học vừa học vừa làm của nhà trường về các vấn đề liên quan đến công tác quản lý
đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm.
- Phương pháp toán thống kê:
Dùng phương pháp toán thống kê để tiến hành phân tích và xử lý các số liệu điều tra nhằm
định hướng các kết quả nghiên cứu: thống kê số liệu, tần số, tính tỷ lệ phần trăm.
8.2 Công cụ nghiên cứu
Xuất phát từ đối tượng, mục đích, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu, chúng tôi đã xây dựng
bộ công cụ nghiên cứu là bộ phiếu các câu hỏi khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản lý
đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố
Hồ Chí Minh trong thời gian qua để có những định hướng đúng hơn trong quá trình đào tạo. Bộ câu
hỏi tìm hiểu những vấn đề cụ thể sau đây:
a) Các ngành nghề đào tạo naøo đã đáp ứng và chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
b) Quản lý quá trình tuyển sinh và chất lượng đầu vào của sinh viên.
c) Quản lý chất lượng dạy và học: bao gồm nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy,
điều kiện học tập của sinh viên.
d) Quản lý học vụ: quản lý điểm, xét duyệt lên lớp, thi hết học phần và thi tốt nghiệp.

e) Quản lý điều kiện cơ sở vật chất, tài chính phục vụ đào tạo.
Bộ phiếu câu hỏi được xây dựng cho 3 đối tượng khách thể nghiên cứu:1)giảng viên, cán bộ
quản lý của trường và các cơ sở đào tạo; 2) sinh viên hệ vừa học vừa làm đang theo học tại trường;
3) sinh viên đã tốt nghiệp hệ vừa học vừa làm của trường.
Bộ phiếu này gồm hai phần:
- Phần I: thơng tin cá nhân nhằm tìm hiểu đối tượng theo học như độ tuổi, giới tính, thành phần xã
hội, nghề nghiệp, ngành theo học.
Đối với giảng viên và cán bộ quản lý trọng tâm là độ tuổi và thâm niên công tác.
- Phần II: nội dung khảo sát với 17 câu hỏi (xem Phụ lục)
8.3 Tổ chức nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài này chúng tôi tiến hành các bước cụ thể như sau:


- Bước 1: Thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: các văn bản- qui chế
của nhà nước có liên quan đến cơng tác đào đại học đặc biệt là hệ vừa học vừa làm, sách, báo, tạp
chí, các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu khoa học . . . để xây dựng cơ sở lý luận.
- Bước 2: Tiến hành gặp gỡ và trao đổi với Ban giám hiệu, Ban lãnh đạo Phòng Đào tạo Tại
chức, một số giảng viên và học viên (kể cả học viên đã tốt nghiệp) hệ đại học vừa học vừa làm của
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, Ban giám hiệu các trường,
các cơ sở có liên kết đào tạo với nhà trường về các vấn đề liên quan để xây dựng bộ phiếu điều tra.
- Bước 3 : Sử dụng phiếu thăm dò để lấy ý kiến của Ban giám hiệu, Ban lãnh đạo Phòng Đào

tạo Tại chức, một số giảng viên và học viên hệ đại học vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh; Ban giám hiệu các trường, các cơ sở có liên kết
đào với nhà trường; học viên đã tốt nghiệp và đang theo học hệ đại học vừa học vừa làm của nhà
trường về các vấn đề liên quan đến công quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm.
Sau 4 tháng phát phiếu và thu nhận phiếu trong q trình khảo sát, số phiếu chúng tơi thu nhận được
như sau:
Đối với cán bộ quản lý do bận công tác giảng dạy và kiêm nhiệm quản lý cho nên với số
lượng phiếu phát ra, một số phiếu chưa kịp phản hồi và một số phiếu phản hồi chậm do đó số lượng

phiếu thu thập được khơng như số chúng tơi dự tính ban đầu.
Đối với sinh viên, số lượng phiếu này chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên trên tỉ lệ số sinh viên
đang theo học tại trường và số sinh viên đã tốt nghiệp. Với mong muốn ban đầu của chúng tôi là số
lượng của hai đối tượng này phải có sự tương quan, nhưng vì chúng tơi khơng thể liên hệ được
nhiều số lượng sinh viên đã tốt nghiệp như số sinh viên đang theo học nên chúng tơi chỉ có thể nhận
được một số lượng tương đối ý kiến của các sinh viên đã tốt nghiệp.
Số phiếu

Số phiếu

phát ra

thu về

1. Giảng viên và cán bộ quản lý

120

72

2. Sinh viện hệ VHVL

400

358

3. Sinh viên đã tốt nghiệp hệ

200


109

720

539

Khách thể

VHVL
TỔNG CỘNG

Bảng 1.1 Số phiếu tham khảo phát ra và thu về


- Bước 4: Dùng phương pháp toán thống kê (chương trình SPSS) để tiến hành phân tích và
xử lý các số liệu điều tra nhằm định hướng các kết quả nghiên cứu: thống kê tần số, tương quan
giữa các biến số, tính tỷ lệ phần trăm để có thể phân tích thực trạng hiện tại của q trình đào tạo
ĐH hệ vừa học vừa làm ở trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh.
9. Cấu trúc của luận văn.
PHẦN MỞ ĐẦU.
1, Lý do chọn đề tài.
2, Lịch sử vấn đề nghiên cứu
3, Mục đích nghiên cứu.
4, Nhiệm vụ nghiên cứu.
5, Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
6, Giới hạn của đề tài.
7, Giả thuyết khoa học.
8, Phương pháp nghiên cứu.
9. Cấu trúc của luận văn.
10. Một vài khái niệm qui ước.

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
1. Quản lý.
2. Giáo dục và quản lý giáo dục
3. Đào tạo và quản lý đào tạo
4. Trường học và quản lý trường học
5. Trường đại học và quản lý trường đại học.
6. Hệ VHVL của một trường đại học và quản lý hệ VHVL của 1 trường ĐH
7. Quản lý đào tạo ĐH hệ VHVL trong một trường ĐH
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm ở Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp Hồ Chí Minh
1. Vài nét về trường ĐHKHXH-NV Tp. HCM.
2. Quản lý hệ VHVL của trường ĐHKHXH-NV Tp. HCM


3. Bộ máy quản lý các cơ sở đào tạo đặt tại địa phương
4. Các ngành đào tạo
5. Coâng tác tuyeån sinh hệ vừa học vừa làm.
6. Thực trạng của việc thiết kế chương trình đào tạo
7. Tổ chức đào tạo
8. Kiểm tra và thi hết học phần
9. Tổ chức đội ngũ giảng viên
10. Quản lý sinh viên
11, Cơ sở vật chất kỹ thuật và tài chính cho đào tạo
Chương3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa
học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh.
PHẦN KẾT LUẬN
- Kết luận về đề tài.
- Những kiến nghị.
- Thư mục sách tham khảo.

PHẦN PHỤ LỤC
- Công cụ nghiên cứu.
- Các bảng biểu.
- Các tài liệu thu thập được.
10. Một vài khái niệm qui ước.
10.1 Trong luận văn này chúng tôi đề cập đến hệ đào tạo “vừa học vừa làm“,đây không phải là
một lọai hình đào tạo mới mà từ: “vừa học vừa làm” được thay cho từ “tại chức” đã được Bộ Giáo
dục – Đào tạo sử dụng chính thức từ năm 2001. Nhưng trong đa số người theo học vẫn quen dùng
theo từ cũ là tại chức, ngay tên gọi của Phòng Đào tạo tại chức được thành lập ở Trường đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn tp. Hồ Chí Minh từ năm 1998 đến nay vẫn khơng thay đổi. Chúng tôi
sử dụng cách gọi theo đúng quy định của Bộ là Hệ Vừa học vừa làm.
10.2 Các chữ viết tắt trong luận văn
CBCNV

: cán bộ công nhân viên


CHXHCNVN

: Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CNH

: cơng nghiệp hóa

HĐH

: hiện đại hóa

CP


: chính phủ

ĐH

: đại học

ĐHQG TP.HCM

: Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh

ĐTTC

: Đào tạo tại chức

GD-ĐT

: Giáo dục đào tạo

GDĐH

: Giáo dục đại học

GV

: giảng viên

GS

: Giáo sư


KH

: khoa học

NQTW

: nghị quyết Trung ương

PGS.TS

: Phó giáo sư Tiến sĩ

TS

: Tiến sĩ

TTGDTX

: Trung tâm giáo dục thường xuyên

UBND

: Ủy ban Nhân dân

UNESCO

:United Nations Educational, scientific and Cultural organization.

VHVL


: Vừa học vừa làm


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Khái niệm về quản lí
Trong bất kỳ một thể chế xã hội nào cũng cần có sự quản lí. Chính vì vậy mà những khái
niệm về quản lý đã có từ rất lâu. Trong q trình phân tích và ứng dụng người ta đã hiểu quản lý
theo nhiều cách, dẫn đến việc đưa ra những định nghĩa khác nhau.
Quản lí là một hệ thống xã hội tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên của hệ,
nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến.
Quản lí là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt
động của họ trong quá trình lao động.
Nhiều khái niệm về quản lí đã có từ những năm 5000 trước công nguyên. Từ năm 605 – 562
trước công nguyên ở một số nước đã biết sử dụng luật và các qui định để quản lý; biết sử dụng kiểm
kê, đánh giá và áp dụng khoán trong quản lý.
Trung Hoa cổ đại có nhiều đóng góp trong việc tổng kết và lý luận hóa thực tế quản lý. Lồi
người đã, đang và sẽ đánh giá cao và khơng ngừng áp dụng lý thuyết của các trường phái quản lí
mà đại diện là Khổng tử, Mạnh Tử; trong đó có trường phái quản lí dựa trên cơ sở pháp luật mà đại
diện là Hàn Phi.
Nhà lý luận quản lý kinh tế người Pháp H. Fayon (1849-1925) là cha đẻ của thuyết hành chính
trong quản lí đã đưa ra định nghĩa “Quản lý hành chính là dự đốn và lập kế hoạch, tổ chức điều
khiển, phối hợp và kiểm tra” [14].
Một số nhà nghiên cứu muốn phản ánh những nét đặc trưng của quản lý bằng nhiều cách như
nhấn mạnh tính chất hay hình thức tác động, mục đích hay chức năng của quản lý đã đưa ra các định
nghĩa sau:
Theo sự phân tích của Marx thì quản lí là một chức năng tất yếu của lao động xã hội, nó ln
gắn chặt với sự phân cơng và phối hợp. Song điều đó chỉ có thể thực hiện trên cơ sở tổ chức vì:

“chức năng chủ yếu của quản lý là liên hợp, tháp hợp tất cả các mặt hoạt động của tổ chức và của
những người tham gia tổ chức đó là một chính thể” [8].
GS. Hà Thế Ngữ và GS. Đặng Vũ Hoạt nói: “Quản lý là một q trình định hướng, q trình có
mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong
muốn”[10].


GS. Hoàng Chúng và Phạm Thanh Liêm đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục
đích đến tập thể những con người nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ, động viên kích thích
họ trong quá trình lao động” [11].
Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể nói rằng quản lý là một quá trình mang tính xã hội,
xuất hiện cùng với sự hợp tác và phân công lao động, bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội, bởi vì trong mỗi lĩnh vực con người luôn điều chỉnh hoạt động của mình theo một phương thức
nhất định, do đó:
1. Quản lý bao gồm công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực hiện công
việc và đạt được mục đích của nhóm.
2. Quản lý là thực hiện những cơng việc có tác dụng định hướng, điều tiết, phối hợp các họat
động của cấp dưới, của những người dưới quyền (thuộc quyền).
3. Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động đông người được hình thành,
tiến hành trơi chảy, đạt hiệu quả cao, bền lâu và không ngừng phát triển.
4. Quản lý là thực hiện mục tiêu của tổ chức thông qua việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
(con người, tài chính, vật chất) v.v…
5. Quản lý phải bao gồm hai yếu tố cơ bản là chủ thể và khách thể quản lý.
6. Quản lý bao giờ cũng là những tác động hướng đích. Đó là những tác động được thực hiện
một cách có ý thức nhằm tổ chức, điều khiển, hướng dẫn đối với đối tượng nhận tác động. Dưới
những tác động này các đối tượng sẽ biến đổi theo các mục tiêu mà chủ thể quản lý đã xác định.
7. Quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống. Quản lý là một hệ thống. Điều đó có nghĩa là
quản lý phải có một cấu trúc và vận động trong một môi trường xác định và cấu trúc đó có thể
được mơ tả như Sơ đồ 1.1 dưới đây:

Chủ thể quản lý

Mục tiêu

Cơ chế quản lý

Khách thể quản lý

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của hệ thống quản lý


1.1.1 Đặc điểm cơ bản của hệ thống quản lý
1. Quản lý là hoạt động có mục đích.
2. Sự lựa chọn các thành phần cụ thể tạo nên hoạt động quản lý như một tổng thể.
3. Có những quy định về mối liên hệ trong, ngoài.
4. Xác định cấu trúc của tổ chức để điều chỉnh các mối quan hệ.
5. Đảm bảo thông tin các tuyến quan hệ trên dưới, ngang dọc, trong ngồi.
6. Các bước thơng qua quyết định và thực hiện quyết định quản lý.
1.1.2. Bản chất và các chức năng của quản lý.
1. Bản chất của quản lý
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể người nhằm thực hiện
mục tiêu quản lý. Trong giáo dục đó là tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên, học
sinh và các lực lượng khác trong xã hội nhằm thực hiện có hệ thống các mục tiêu giáo dục. Vậy bản
chất của quản lý là sự phối hợp các nỗ lực của con người thông qua các chức năng quản lý.
2. Các chức năng của quản lý.
Theo Stonner và Freemance trong tác phẩm “Management” (quản lý) thì:“Chức năng quản
lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các công việc của các thành viên trong tổ
chức và việc sử dụng tất cả các khả năng, cách tổ chức để đạt được mục tiêu mà tổ chức đã đề ra”
(Sonner và Freemance – Management, 1995).
Nhiều tác giả đã phân loại chức năng quản lý thành 4 hoặc 5 loại nhưng nội dung cơ bản vẫn

gồm 4 chức năng sau đây:
1) Lập kế hoạch
2) Tổ chức
3) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều khiển
4) Kiểm tra
Trong 4 chức năng trên thì chức năng tổ chức được coi là quan trọng nhất. Các chức năng của
quản lý có thể được mơ tả như sơ đồ 1.2 sau đây:


Mơi trường ngồi

Lập kế hoạch
(1)

Kiểm tra (4)

Tổ chức (2)

Ý
tưởng
hoạt
động
thực
tế

Lãnh đạo (3)

Thực tế
hoạt
động

quản lý

7

Sơ đồ 1.2. Các chức năng của quản lý
Tóm lại quản lý là q trình hồn thành cơng việc thông qua con người và với con người. Như
chúng ta đã biết, thế giới xung quanh chúng ta thật bao la và phức tạp, có những điều chúng ta nhận
biết ngay được nhưng có những điều chúng ta cần có thời gian để có thể nhận thức được một cách
đầy đủ. Khi hiểu biết về thế giới xung quanh càng sâu sắc bao nhiêu thì khả năng tổ chức và điều
chỉnh cuộc sống càng có hiệu quả và phục vụ lợi ích con người càng tốt bấy nhiêu.
Qua mỗi giai đoạn lịch sử phát triển của xã hội loài người, những họat động quản lý luôn tồn
tại. Chúng chỉ khác nhau về mục đích, nội dung, hình thức và phương pháp. Tùy thuộc vào hình thái
kinh tế nhất định những hoạt động này đều bị tác động và ảnh hưởng bởi tính chất chế độ xã hội và
trình độ tăng trưởng trong quá trình sản xuất. Đặc biệt trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội,
hoạt động quản lý có vai trị rất quan trọng. Nếu hoạt động quản lý tốt sẽ thúc đẩy sản xuất, nâng
cao lợi nhuận đồng thời cũng góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người, tạo
điều kiện cho tư duy sáng tạo phát triển về mọi phương diện. Ngược laiï, nếu hoạt động quản lý
tồi không chỉ tác động hạn chế, ngăn cản sự phát triển kinh tế, xã hội mà cịn dẫn đến tình trạng làm
nghèo đi và làm chậm lại sự phát triển của đất nước, lãng phí sức người và của cải vật chất của tồn
xã hội.
1.2. Giáo dục và quản lý giáo dục


1.2.1 Giáo dục
Có lẽ “giáo dục phục vụ con người, phục vụ đời sống, vì hạnh phúc con người và sự phồn
vinh xã hội” là một triết lý phổ quát nhất của giáo dục và được mọi người thừa nhận . Giáo dục xuất
hiện khi có xã hội lồi người, nhưng ở mỗi dân tộc, mỗi thời đại, tư tưởng này lại có những nội
dung riêng của nó. Ở Việt Nam hiện nay giáo dục phải phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, góp phần xậy dựng một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân
chủ, văn minh”. Tuy nhiên giáo dục cũng không phải chỉ quan tâm đến từng con người mà là tồn

xã hội, do đó nói đến giáo dục cần phải lưu ý đến mục tiêu giáo dục.
Hai mục tiêu giáo dục chính yếu đó là mục tiêu hệ thống và mục tiêu nhân cách. Mục tiêu hệ
thống nhằm hướng tới sự phồn vinh của cộng đồng, sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Mục
tiêu nhân cách phải gắn với mục tieâu cuộc đời của mỗi người, mỗi thành viên xã hội.
1.2.2 Quản lý giáo dục
1. Khái niệm về quản lý giáo dục
Khi nghiên cứu về quản lý giáo dục, các nhà lý luận Xô Viết đã đưa ra một số định nghĩa về
quản lý giáo dục như sau: quản lý giáo dục là taäp hợp những biện pháp tổ chức, phương pháp, cán
bộ, giáo dục, kế hoạch hố, tài chính, cung tiêu…) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các
cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số
lượng lẫn chất lượng. Tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ GD- ĐT đến nhà trường) nhằm
mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện
và hài hoà của họ.
GS. Nguyễn Ngọc Quang đã phát biểu: “Quản lý giáo dục và quản lý hệ thống giáo dục là
những khái niệm thống nhất. Nếu hệ thống giáo dục bao gồm toàn ngành giáo dục cả nước thì ta có
quản lý ngành giáo dục với toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân, nếu hệ thống giáo dục bao gồm các
tổ chức giáo dục ở một địa bàn lãnh thổ thì ta sẽ có: 1) Quản lý giáo dục cấp tỉnh, và 2) Quản lý
giáo dục cấp huyện”.
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính Nhà nước và xã hội, trực tiếp làm công
tác đào tạo thực hiện việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ. Trường học là tế bào cơ sở,
chủ chốt của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào (từ cơ sở đến trung ương). Nói cách khác, trường
vừa là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý nói trên, lại là một hệ thống độc lập tự
quản của xã hội. Do đó, quản lý trường học nhất thiết phải vừa mang tính chất nhà trường, vừa


mang tính chất xã hội. Về thực chất, quản lý nhà nước đối với hệ thống giáo dục ở tất cả các cấp đều
phải nhằm mục đích tạo điều kiện tối ưu cho sự vận hành thuận lợi của trường học. Các nhân tố ảnh
hưởng đến quản lý giáo dục đã được trình bày ở sơ đồ 1.3 dưới đây:
Thể chế nhà nước


Trình độ phát triển
kinh tế – xã hội

Mô hình cơ chế
quản lý giáo dục

Cơ chế kinh tế

Truyền thống
Văn hóa – Giáo dục

Sơ đồ 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mơ hình quản lý giáo dục
Xuất phát từ quan điểm trên, GS. Nguyễn Ngọc Quang đã nhận xét: “Quản lý giáo dục nói
chung và quản lý trường học nói riêng là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đạt tới dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất” [8].
Tóm lại quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội. Đã có nhiều định nghĩa về quản lý
giáo dục, song chúng ta có thể khái quát:1) Quản lý giáo dục là một hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động của
khách thể quản lý, thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra. 2) Quản lý giáo dục từ cấp vi mô đến tầng
vĩ mô đều hướng tới việc sử dụng có hiệu quả những nguồn lực (đầu vào) dành cho giáo dục để đạt
được những kết quả (đầu ra) có chất lượng cao. 3) Quản lý giáo dục có thể được hiểu là hoạt động
quản lý những tác động giáo dục và đào tạo, theo những mục tiêu xác định.
2. Đặc trưng của quản lí giáo dục
Quản lý giáo dục bao gồm những đặc trưng sau đây:
Con người là nhân tố quan trọng nhất trong quản lý giáo dục và việc quản lý con người là vấn
đề trung tâm của giáo dục.

Quản lý giáo dục có tính liên tục, kế thừa, chất thống nhất và linh hoạt.


Quản lý giáo dục là quá trình phối kết hợp các nhân tố bên trong (cân bằng nội tại) và bên ngồi
nhà trường (cân bằng ngoại), trong đó giáo dục nhà trường đóng vai trị chủ đạo.
3. Các ngun tắùc cơ bản của quản lý giáo dục
Nguyên tắc quản lý là những yêu cầu, những quy định chung nhất, cơ bản phổ biến, chỉ đạo
hoạt động và tổ chức của hệ thống quản lý nhằm đảm bảo mục đích quản lý. Do tính chất chỉ đạo
của quản lý giáo dục mà nguyên tắc phải biểu hiện được mối quan hệ ổn định, bền vững và tồn tại
trong hệ thống quản lý. Nhờ thực hiện được các nguyên tắc trên mà các quy luật chi phối đối tượng
quản lý sẽ được đảm bảo. Các nguyên tắc của quản lý giáo dục gồm những nội dung sau đây:
1) Đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng
Nguyên tắc này coi việc giáo dục thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và đạo đức là kim chỉ
nam cho tồn bộ q trình giáo dục. Dựa trên tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa Mác-LêNin, tư tưởng
Hồ Chí Minh mà Đảng đã cụ thể hố thành đường lối, chủ trương, chính sách giáo dục trở thành hệ
tư tưởng và quan điểm chủ đạo duy nhất của tồn bộ cơng tác giáo dục.
2) Đảm bảo tính khoa học, tính kế hoạch và tính thực tiễn trong quản lý giáo dục
Khoa học trong quản lý giáo dục trước hết đòi hỏi quan điểm tổng hợp, quan điểm hệ thống,
quan điểm vận động (phát triển). Các quá trình giáo dục thường diễn ra trong thời gian dài và có
nhiều lực lượng tham gia cùng một lúc, do đó quản lý giáo dục ln ln địi hỏi tính kế hoạch cao.
Hoạt động giáo dục khơng chấp nhận sự rập khn và đơn giản, nên tính khoa học trong quản lý
giáo dục đòi hỏi phải cụ thể và đa dạng. Tính thực tiễn trong quản lý giáo dục đòi hỏi người quản lý
phải hiểu biết đầy đủ, tường tận tình hình thực tế trong thời gian ở các khơng gian khác nhau.
3) Tính dân chủ
Đây là ngun tắc rất quan trọng trong quản lý. Xét về mặt tổ chức thì đây là ngun tắc quan
trọng nhất. Nó thể hiện ở sự kết hợp chế độ thủ trưởng với chế độ dân chủ tập thể trong quản lý.
Thực chất nguyên tắc này đảm bảo cho kỷ luật chặt chẽ. Kỷ luật đó được xây dựng trên cơ sở dân
chủ rộng rãi, và chế độ dân chủ nhằm tạo nên sức mạnh của tổ chức và tăng cường tính kỷ luật
trong tổ chức.
4) Tính pháp thể

Đây là nguyên tắc chưa vận dụng triệt để trong thực tiễn mặt dù rất cần thiết vì nguyên tắc này
giúp điều hành và quản lý bằng pháp luật cả về mặt tổ chức lẫn hoạt động quản lý, nó yêu cầu chấp
hành nghiêm ngặt những đòi hỏi pháp luật. Quản lý nhà nước về giáo dục địi hỏi khơng những thực


hiện mọi luật pháp của nhà nước mà còn vận dụng kết hợp những qui phạm pháp luật với những yếu
tố đặc thù của giáo dục để xây dựng và thực hiện một hệ thống qui phạm giáo dục.
5) Tính hiệu quả
Chất lượng và hiệu quả giáo dục phụ thuộc vào hiệu quả tổ chức và quản lý giáo dục. Muốn đạt
hiệu quả cao, người quản lý phải nắm được những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, vận dụng
các phương pháp khoa học vào công tác quản lý như: các phương pháp dự thảo và thông qua quyết
định, tối ưu hoá hệ thống và cơ cấu tổ chức các cơ quan quản lý giáo dục, tổ chức khoa học lao động
và quản lý khoa học v.v.
1.3 Đào tạo và quản lý đào tạo
Quá trình đào tạo trong trường đại học là một quá trình xuyên suốt từ việc tuyển sinh (đầu vào)
cho đến khi tốt nghiệp (đầu ra) của sinh viên, trong đó bao gồm chủ yếu là quá trình dạy và học của
giảng viên và sinh viên.
Quản lý đào tạo bao gồm các lĩnh vực quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, các chuẩn mực
đào tạo, quy trình tổ chức đào tạo, việc giảng dạy, học tập cũng như việc kiểm tra, đánh giá, kiểm
soát các chuẩn mực đảm bảo chất lượng. Nhiệm vụ trung tâm của nhà trường là đào tạo. Chất lượng
đào tạo quyết định sự tồn vong của cơ sở đào tạo, vì vậy quản lý đào tạo thực chất là quản lý chất
lượng đào tạo.
1) Quản lý mục tiêu giáo dục
Mục tiêu của giáo dục đào tạo là những gì mà sinh viên phải có về đạo đức, tri thức, kỹ năng và
kỹ xảo nghề mà sinh viên phải đạt được sau một quá trình học tập. Việc xác định mục tiêu giáo dục
có một ý nghĩa to lớn đối với việc nâng cao hiệu quả của q trình đào tạo. Nó giúp cho giáo viên
xác định phải dạy gì, đánh giá một cách khách quan và đúng đắn kết quả học tập của học sinh và kết
quả giảng dạy của bản thân, giúp học sinh biết mình phải học những gì để có thể làm được những
gì sau khi học xong.
2) Xác định nội dung dạy học sao cho phù hợp với mục tiêu đào tạo

Nội dung dạy học là chất liệu biến đầu vào thành đầu ra. Nội dung dạy học của các môn học
phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản, hiện đại và sát thực tiễn Việt Nam. Người giáo viên trong quá
trình thiết kế và giảng dạy, ngoài việc quán triệt các yêu cầu trên vào nội dung mơn học của mình,
cần cố gắng giáo dục cho sinh viên những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, những yêu cầu mới của
đất nước và của thời đại đối với con người, thí dụ như: truyền thống yêu nước, lịng nhân ái, tình


nghĩa v…v…. Các yêu cầu về ổn định và phát triển hồ bình, bảo vệ mơi trường và giáo dục dân số
v…v….
Nội dung đào tạo đại học ngày nay phải có tính chuyển hố, hiện đại hố và đảm bảo cơ cấu
hợp lý giữa kiến thức khoa học cơ bản với kiến thức chuyên ngành, các môn khoa học Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh. Giáo dục đại học phải mang tính kế thừa, phát huy truyền thống tốt đẹp và
bản sắc văn hố dân tộc để có thể tương ứng với trình độ chung của khu vực và thế giới. Tóm lại
trình độ cao đẳng và đại học cần đảm bảo cung cấp cho sinh viên những kiến thức khoa học cơ bản
và kiến thức chuyên ngành thật cần thiết để sau này khi ra trường sinh viên có ý thức rèn luyện kỹ
năng cơ bản, năng lực thực hiện cơng tác chun mơn, có phương pháp làm việc khoa học và có
năng lực vận dụng lý thuyết vào cơng tác chuyên môn trong thực tiễn.
Đối với bậc đại học, chương trình đào tạo bao gồm 2 khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo
dục chuyên nghiệp. Tỷ lệ của khối kiến thức giáo dục đại cương ở nước ta hiện nay là khoảng 40%
(tính theo kiến thức tối thiểu 90/ 210 đơn vị học trình), ngồi ra là 10% ngoại ngữ, giáo dục thể chất
và giáo dục quốc phịng. Nếu thay đổi tỷ lệ này, chương trình sẽ không đảm bảo cho mục tiêu đào
tạo bậc cử nhân là kiến thức rộng về xã hội, nhân văn, khoa học tự nhiên, tốn học và chương trình
giáo dục chun nghiệp. Chương trình đào tạo này phải được xây dựng như thế nào để đảm bảo
ngồi kiến thức chun mơn rộng, người học còn nắm vững kiến thức một chuyên mơn sâu.
3) Xác định phương pháp và các hình thức tổ chức giáo dục
Thiết kế các quy trình dạy học vĩ mô và vi mô sao cho phù hợp với đầu ra, đầu vào, nội dung và
các điều kiện thực tế. Đây chính là bản kê chi tiết kế hoạch cụ thể để thực hiện mục tiêu giáo dục,
học tập ở nhà (tự học), thảo luận hoạt động ngoại khoá, tham gia học tập, nghiên cứu khoa học,
luyện tập thực hành…v…v…. Một đặc điểm cần chú ý khi thiết kế q trình dạy một mơn học nhất
định là phải cố gắng sử dụng đầy đủ và hợp lý nhất các hình thức tổ chức dạy học nói trên để có thể

đạt được chất lượng và hiệu quả dạy học cao.
4) Quản lý giáo viên, cán bộ - công nhân viên
Theo truyền thống, giảng viên đại học là hình mẫu trong giảng dạy, nghiên cứu và phục vụ
xã hội. Dạy học, nghiên cứu và phục vụ xã hội chính là 3 nhân tố tồn tại trong một giảng viên.
Công việc người giảng viên được mong đợi bởi sinh viên, công chúng và sự quản lý của tổ chức đó
chính là trường học. Người thầy ln đóng vai trị quan trọng trong q trình đào tạo như ta vẫn
thường được nghe “Khơng thầy đố mày làm nên”, do đó chúng ta phải thường xuyên thực hiện các
chính sách sau đây:


a. Xây dựng đội ngũ quản lý, cán bộ nhân viên phục vụ sư phạm, là tấm gương cho sinh viên
trong học tập và rèn luyện nhân cách.
b. Công nhận các chức vụ khoa học của cán bộ giảng dạy đại học theo cơ chế mới vừa căn
cứ theo tiêu chuẩn khoa học vừa bố trí cơng tác theo hướng tăng sự chủ động cho người dạy.
c. Tạo điều kiện và cơ hội giao lưu, hợp tác cho các cán bộ giảng dạy và cán bộ quản lý
trong các trường đại học.
d. Cải thiện đời sống và điều kiện làm việc, tạo thêm việc làm để tăng thu nhập cho cán bộ
ngồi lương chính bằng các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học, phục vụ xã hội gắn liền với
công tác chuyên môn.
5) Quản lý học viên
Đây là cơ sở quan trọng để lựa chọn phương pháp tiến hành dạy và học. Công việc đầu tiên
là xác định được trình độ đầu vào của học viên; việc làm này nhằm mục đích:
a. Giúp cho giảng viên chọn lựa phương pháp truyền đạt kiến thức phù hợp với đối tượng.
b. Giúp cho sinh viên biết được trình độ của bản thân, chủ động vạch ra kế hoạch phấn đấu
vươn lên; sau đó cần xem xét sinh viên về các mặt: sinh học, tâm lý học, giáo dục học.
Khi nghiên cứu sinh viên về cơ sở giáo dục học (sư phạm) cần nghiên cứu và so sánh trình độ
của họ về tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ và sức khỏe so với yêu cầu của đầu ra, của khoá học,
môn học và bài học.
6) Quản lý môi trường giáo dục, các điều kiện và phương tiện kỹ thuật dạy học
Nhà quản lý luôn phải đảm bảo môi trường học tập và giảng dạy trong sạch, lành mạnh; phát

triển bầu khơng khí thi đua trong học tập; khuyến khích cao phong trào học tốt, dạy tốt và có chính
sách động viên kịp thời, thỏa đáng cho các sinh viên vượt khó, chăm học.
Ngồi ra phải quan tâm đến việc xây dựng cơ sở vật chất để hỗ trợ tích cực cho công tác giảng
dạy mà lâu nay không được chú ý đúng mức. Nhà quản lý phải tính tốn và phân phối, xây dựng, sử
dụng các điều kiện thời gian, khơng gian, tài chính, các thiết bị, các phương tiện dạy học sao cho
phù hợp đầu vào, đầu ra và nội dung dạy học. Nội dung và cách tiến hành xác định các điều kiện
phương tiện kỹ thuật dạy học như sau:
a. Xác định hợp lý thời gian, không gian, tài chính, cơ sở vật chất cần thiết.
b. Xác định các phương tiện dạy học.


×