Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm ở trường đại học khoa học xã hội và nhân văn thành phố hồ chí minh thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 119 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH





Nguyễn Thị Bích Hà



QUẢN LÝ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HỆ VỪA HỌC VỪA
LÀM Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ
NHÂN VĂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP




Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC










NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Trần Tuấn Lộ




Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2007


LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Tuấn Lộ,
người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cám ơn sự chỉ dẫn tận tâm của tất cả các giảng viên trực
tiếp giảng dạy chúng tôi trong suốt thời gian học tập vừa qua, đặc biệt là sự quan
tâm, giúp đỡ tận tình của quý thầy, cô đang công tác tại Phòng Khoa học Công
nghệ- Sau đại học và Khoa Tâm lý Giáo dục trường Đại học Sư Phạm Tp. Hồ Chí
Minh.

Tôi cũng xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, ban lãnh đạo Phòng Đào tạo
Tại chức trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc Gia Tp. Hồ Chí
Minh và các đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện cho tôi được tham gia học tập và
nghiên cứu.


Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người thân trong gia
đình về sự động viên và giúp đỡ to lớn nhất đã dành cho tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn tất luận văn này.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2007

NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ


MUẽC LUẽC

PHN M U
1. Lý do chn ti 1
2. Lch s vn nghiờn cu 3
3. Mc ớch nghiờn cu 5
4. Nhim v nghiờn cu 5
5. i tng v khỏch th nghiờn cu 6
6. Gii hn ca ti 6
7. Gi thuyt nghiờn cu 7
8. Phng phỏp v cụng c nghiờn cu 7
9. Cu trỳc ca lun vn 11
10.Mt vi khỏi nim quy c 13
PHN NI DUNG
Chng 1: C S Lí LUN CA TI 15
1.1 Khỏi nim v qun lý 15
1.1.1 c im c bn ca h thng qun lý 17
1.1.2 Bn cht v cỏc chc nng ca qun lý 18
1.2 Giỏo dc v qun lý giỏo dc 20
1.2.1 Giỏo dc 20

1.2.2 Qun lý giỏo dc 21
1.3 o to v qun lý o to 24
1.4 Trng hc v qun lý trng hc 29
1.5 Giỏo dc i hc v qun lý trng i hc 29
1.5.1 Giỏo dc i hc 30
1.5.2 Vai trũ, v trớ v chc nng ca giỏo dc i hc 31
1.5.3 Mc tiờu ca qun lý trng i hc 32
1.6 H VHVL ca mt trng i hc v qun lý h VHVL trong mt trng i hc 33
1.6.1 H VHVL 33
1.6.2 Qun lý h VHVL trong mt trng i hc 36
1.7 Qun lý o to i hc ca h VHVL trong mt trng i hc 38
Chng 2: THC TRNG QUN Lí O TO I HC H VA HC VA
LM TRNG H KHOA HC X HI NHN VN TPHCM 43
2.1 Vi nột v trng HKHXH-NV Tp. HCM. 43
2.2 Quaỷn lyự h VHVL cuỷa trng HKHXH-NV Tp. HCM 44
2.2.1 Chc nng nhim v ca h VHVL v ca phũng o to ti chc 44
2.2.2 T chc hot ng ca phũng o ti ti chc 46
2.2.3 Cỏc hp ng qun lý o to 53

2.3 Bộ máy quản lý các cơ sở đào tạo đặt tại địa phương 57
2.4 Các ngành đào tạo 59
2.5 Công tác tuyển sinh 67
2.6 Thực trạng của việc thiết kế chương trình đào tạo 72
2.7 Tổ chức đào tạo 77
2.7.1 Hình thức và phương pháp đào tạo 77
2.7.2 Quản lý học vụ, điểm 78
2.8 Kiểm tra và thi hết học phần 79
2.9 Đội ngũ giảng viên 80
2.10 Quản lý sinh viên 82
2.11 Cơ sở vật chất kỹ thuật và tài chính cho đào tạo 83

2.11.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật 84
2.11.2 Tài chính cho đào tạo và quản lý đào tạo 84

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HỆ VỪA HỌC VỪA LÀM CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA
HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TPHCM 85

3.1 Tổ chức hoạt động hệ VHVL của trường 85
3.2 Quản lý hợp đồng đào tạo 85
3.3 Ngành đào tạo 86
3.4 Cách thức tổ chức tuyển sinh 87
3.5 Thiết kế chương trình đào tạo 88
3.6 Tổ chức đào tạo 90
3.7 Đội ngũ giáo viên 91
3.8 Quản lý sinh viên 93
3.9 Cơ sở vật chất và tài chính phục vụ đào tạo 94
3.9.1 Cơ sở vật chất 94
3.9.2 Tài chính cho đào tạo 95
3.10 Đònh mức thù lao hợp lý cho giảng viên thỉnh giảng tại các đòa phương 96

PHẦN KẾT LUẬN 98
KẾT LUẬN 98
KIẾN NGHỊ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC
1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1 Tình hình chung
Ở tất cả các nước trên thế giới khi bước vào thời kỳ công nghiệp hóa (CNH),
hiện đại hóa (HĐH) đất nước, giáo dục đại học đều trở thành trụ cột cho sự phát
triển kinh tế – xã hội nói chung và khoa học giáo dục nói riêng của các nước đó.
Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này: giáo dục đại học (GDĐH) là đào tạo
nguồn nhân lực trình độ cao, có chấ
t lượng để đáp ứng những đòi hỏi của sự nghiệp
CNH-HĐH, phát triển kinh tế – xã hội cho từng địa phương và cả nước; GDĐH là
hạt nhân cơ bản để xây dựng nền kinh tế tri thức.
Thực hiện quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo: “Giáo dục cho mọi
người”; “Cả nước trở thành một xã hội học tậ
p”, GDĐH Việt Nam còn phải thực
hiện bước chuyển từ “Đại học tinh hoa” sang “Đại học đại chúng” nhằm đáp ứng
nhu cầu học tập, học thường xuyên, học suốt đời ngày càng cao của mọi tầng lớp
nhân dân trong xã hội. Con đường tất yếu phải thực hiện là “phát triển nhanh quy
mô; đồng thời phải bảo đảm về chất lượng”.
Nghị quyết Đạ
i hội Đảng toàn quốc lần thứ IX chỉ rõ: “Đẩy mạnh giáo dục
trong nhân dân bằng các hình thức chính quy và không chính quy, thực hiện giáo
dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập”. Như vậy, cùng với giáo
dục đại học chính quy, giáo dục đại học không chính quy (trong đó có cả hệ vừa học
vừa làm) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu của chiến
lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 của đất nước là tăng tỷ lệ sinh viên lên 2% vào
năm 2010.
Song, sự bùng nổ GDĐH cũng có thể dẫn đến những bất cập về chất lượng,
đặc biệt là chất lượng đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm. Nhiều nguyên nhân
được khảo sát như: hạn chế về nguồn nhân lực, chất lượng đầu vào, nộ
i dung,
chương trình, năng lực đội ngũ giảng viên, công tác quản lý . . . Trong các nguyên
nhân được chỉ ra, công tác quản lý giáo dục được xem là vấn đề cấp thiết.

2

Nghị quyết TW 2 BCH TW Đảng, khóa VIII nhận định: “Công tác quản lý
giáo dục – đào tạo có những mặt yếu kém, bất cập … Mở rộng quy mô giáo dục –
đào tạo và phát triển nhiều loại hình giáo dục – đào tạo nhưng có nhiều thiếu sót
trong việc quản lý chương trình, nội dung và chất lượng …”. Nghị quyết cũng đã đề
ra bốn giải pháp chủ yếu cho định hướng chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đó, giải pháp thứ 4 là “Đổi mới
công tác quản lý giáo dục”.
1.2 Thực trạng công tác đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm tại trường ĐH
Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp Hồ Chí Minh
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ?H Qu?c Gia Thành phố Hồ
Chí Minh trong quá trình thực hiện đào tạo đại học hệ
vừa học vừa làm trong những
năm qua đã có nhiều cố gắng trong đổi mới công tác quản lý và đã đạt được những
thành tích đáng kể. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ khoa học quản lý, trong xu thế phát
triển giáo dục hiện nay, còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu, khảo sát như tư duy
quản lý, chu trình quản lý, các thành tố quản lý, năng lực quản lý …v…v.
Trước đòi hỏi bức thiết củ
a đổi mới công tác quản lý giáo dục nhằm tạo bước
nhảy về chất trong đào tạo đại học nói chung và đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm
(hệ tại chức) nói riêng, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, có
chất lượng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chúng tôi
thiết nghĩ, đối với trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí
Minh, bên cạnh những đề tài nghiên cứu đi sâu vào bản chất khoa học của công tác
quản lý đào tạo đại học nói chung, việc quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm
cũng cần được quan tâm nghiên cứu. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi
chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý đào tạo đại học hệ v
ừa học vừa làm ở Trường Đại học Khoa học Xã

hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh: thực trạng và giải pháp”.


3

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Giáo dục được coi là một trong nh
ững quốc sách hàng đầu liên quan trực tiếp
đến lợi ích, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế – xã hội
đồng thời có tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển của quốc gia. Do đó việc
quản lý giáo dục luôn luôn được các nước, dù lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo, đã phát
triển hay đang phát triển hết sức quan tâm. Từ việc thực hiện chính sách giáo dục
quố
c gia, nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục đến việc thực hiện các mục tiêu
giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục . . . luôn g
ắn liền vớicông tác quản lý giáo
dục từ bình diện quốc gia đến các cấp quản lý giáo dục ở địa phương và các cơ sở
giáo dục – đào tạo. Vì vậy nghiên cứu công tác quản lý giáo dục ở nước ta hiện nay
là một yêu cầu cấp bách và có ý nghĩa rất to lớn.
UNESCO đã có khuyến cáo đúng đắn khi coi giáo dục của thế kỷ 21 là nền
giáo dục của xã hội học tập và học suốt đời cho mọ
i người. Quan điểm này thực ra
có từ rất sớm, nó xuất phát từ quan điểm “Giáo dục bình đẳng” trong tư tưởng của
Mác – Ăng ghen cho đến tư tưởng Hồ Chí Minh đó là “Mọi người ai cũng được học
hành”. Như vậy Giáo dục không thể tách rời xã hội mà giáo dục và xã hội là một
khối thống nhất. Xã hội học tập bao gồm các hình thức: giáo dục chính qui và giáo
dục không chính qui.
Báo cáo chính trị
của Đại hội Đảng lần IX cũng đã chỉ ra: ”Đẩy mạnh phong

trào học tập trong nhân dân bằng các hình thức chính qui và không chính qui (bao
gồm hệ VHVL), thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước thành một xã hội học
tập”. Như vậy để Nghị quyết của Đảng thực sự đi vào cuộc sống thì các nhà quản lý
giáo dục cần phải làm gì và làm như thế nào để có thể cùng phát triển m
ạnh hai hình
thức đào tạo này một cách có hiệu quả. Công tác quản lý đào tạo đặc biệt là hệ đào
tạo không chính quy (bao gồm các hình thức giáo dục thường xuyên, vừa học vừa
làm và từ xa . . .) phải hoạt động như thế nào để đảm bảo chất lượng đào tạo và đáp
ứng quy mô ngày càng tăng của xã hội là hết sức quan trọng.
Trong bài nghiên cứu “Nhu cầu và giải pháp cho phương thức giáo dụ
c
không chính quy” PGS.TS Trịnh Minh Tứ và ThS Lê Hải Yến cho rằng:
4

“Nhu cầu của Giáo dục không chính qui ở tất cả các nước, nhất là những
nước đang phát triển là r
ất lớn vì không phải ai cũng có điều kiện để học tập chính
qui trên ghế nhà trường, con số này hiện nay chỉ chiếm 1- 2% dân số. Còn gần 40
triệu lao động của nước ta hiện nay kể cả những người đã có trình độ học vấn cao
có cần học nữa không. Trong những lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, nếu khoa học
kỹ thuật càng phát triển, muốn cạnh tranh trong hàng hóa và sản phẩm, hội nhập v
ới
nền kinh tế khu vực, đưa các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, đổi mới công nghệ
. . . thì những người lao động và quản lý trong các ngành nghề ấy liệu có cần phải
học không?”. Ngày 7-5-2001, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số
74/2001/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức 2001-
2005, theo đó 100% công chức hành chính các ngạch cầ
n đáp ứng yêu cầu tiêu
chuẩn về kiến thức quản lý nhà nước và lý luận chính trò, do đó những công chức,
cán bộ đang làm việc hiện nay raát cần được học, được thường xuyên bồi dưỡng kiến

thức để cập nhật với những đổi thay của xã hội về mọi mặt!
Xã hội càng phát triển, khoa học kỹ thuật càng tiến bộ, tuổ
i thọ con người
càng cao, thì nhu cầu học tập của mọi người ngày càng lớn. Người ta có nhu cầu
muốn học để hiểu biết, để làm việc, để sống tốt hơn, để tự khẳng định mình, để
mong có cơ may và để hòa nhập vào cộng đồng ngày càng văn minh, tiến bộ.
Trước những nhu cầu cần phải học và muốn được học của xã hội ngày càng
to lớ
n như vậy thì chắc chắn phương thức đào tạo vừa học vừa làm sẽ đóng một vai
trò không nhỏ. Theo luật giáo dục, đào tạo vừa học vừa làm là bao gồm: “Các
chương trình xóa mù chữ và tiếp tục sau khi biết chữ; đào tạo bổ sung, tu nghiệp
định kỳ, bồi dưỡng nâng cao trình độ cập nhật kiến thức, kỹ năng; các chương trình
để l
ấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân theo hình thức vừa học vừa làm ”.
Như vậy trách nhiệm của các nhà quản lý giáo dục là phải làm thế nào để tổ chức và
quản lý việc học của hệ vừa học vừa làm cho có hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao của xã hội.
Hiện nay các hình thức đào tạo hệ vừa họ
c vừa làm rất đa dạng, đã đóng góp
5

một phần quan trọng trong việc nâng cao dân trí và đáp ứng được phần nào nhu cầu
học tập của người lao động và của toàn xã hội. Tuy nhiên hiện nay cuõng còn nhiều
ý kiến tranh luận về chất lượng của loại hình đào tạo này.
Trong phạm vi cho phép chúng tôi chỉ xin đề cập đến vấn đề Quản lý đào tạo
đại học hệ vừa học vừa làm ở trường Đại học Khoa h
ọc Xã hội và Nhân văn, ĐH
Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh nhằm đúc kết một số kinh nghiệm trong nhiều năm đào
tạo loại hình này. Đây là một vấn đề chưa có tác giả nào từng nghiên cứu. Từ những
kết quả nghiên cứu đã đạt được trong những năm qua, chúng ta có thể phân tích sâu

hơn những cái được và chưa được trong công tác quản lý đào tạo nhằm đề xuất
nhữ
ng giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo hệ vừa học vừa làm của
Trường ĐHKHXHNV.
3. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa
làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ĐHQG Tp.Hồ Chí Minh
trong thời gian qua nhằm phân tích nguyên nhân của thực trạng và đề xuấ
t những
giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý đào tạo Hệ vừa học
vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh là
nơi luôn có một số ngành đào tạo mới, cung cấp nguồn nhân lực cho các tỉnh phía
Nam và Tp. Hồ Chí Minh ngày càng phát triển trong những năm tới.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề
tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học
vừa làm dựa trên cơ sở lý luận của quản lý trường đại học và quản lý công tác đào
tạo đại học.

6

4.2 Khảo sát thực trạng về công tác đào tạo hệ vừa học vừa làm ở trường
ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh.
- Khảo sát thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm
của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, bao
gồm khảo sát công tác quản lý các mặt sau:
- Chức năng tổ chức hệ VHVL củ
a nhà trường

- Bộ máy quản lý hệ VHVL của trường
- Các ngành nghề đã và đang đào tạo của trường.
- Quản lý thiết kế và tổ chức chương trình đào tạo.
- Công tác học vụ, điểm, tổ chức thi hết học phần, xét công nhận tốt nghiệp.
- Đội ngũ giáo viên.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuậ
t phục vụ đào tạo.
- Tài chính cho nhiệm vụ đào tạo và quản lý đào tạo.
Dựa trên các kết quả khảo sát có được để tìm nguyên nhân của thực trạng.
4.3 Đề xuất giải pháp
Từ những nguyên nhân phân tích được ở phần trên, đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Trường
Đại học Khoa họ
c Xã hội và Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Các phòng ban và các nhân sự liên quan để tìm hiểu thực trạng công tác quản
lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Khách thể nghiên cứu:
7

Cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy, sinh viên theo học và sinh viên đã tốt
nghiệp hệ VHVL để tìm hiểu công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm
của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh.
6. Giới hạn của đề tài
Xuất phát từ mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi đã xây dựng
bộ công cụ nghiên cứu là bộ phiếu các câu hỏ
i điều tra trong giới hạn nhằm tìm hiểu
thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học

Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh thông qua các đối tượng
nghiên cứu trong thời gian từ khi nhà trường có đào tạo loại hình này. Đặc biệt là
các số liệu thống kê sinh viên, giảng viên mà chúng tôi sử dụng trong luận văn là
các số liệu củ
a trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn đã và đang đào tạo
giai đoạn từ năm 2000 – 2006. Từ những dữ liệu thu được chúng ta sẽ nhận xét tổng
thể về công tác quản lý đào tạo của nhà trường để từ đó có những đánh giá đúng đắn
về thực trạng quản lý công tác đào tạo hệ VHVL của nhà trường.
7. Giả thuyết nghiên cứu:
Trong thực tiễn đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, chúng ta đã có kinh
nghiệm quản lý có hiệu quả thông qua số lượng và chất lượng sinh viên ra trường
(được xã hội đánh giá cao). Tuy nhiên, nếu khảo sát, nghiên cứu thực trạng công tác
quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm, để trên cơ sở đó đề xuất những giải
pháp mang tính khoa học, phù hợp với thực tiễn thì chắc chắn công tác quản lý đào
tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Thành phố Hồ Chí Minh sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
8. Phương pháp và công cụ nghiên cứu:
8.1 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu và cơ sở lý luận:
Thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như:
các văn bản của nhà nước, Bộ GD-ĐT, ĐHQG và trường ĐHKHXH&NV
8

Tp.HCM, sách, báo, các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học . . .
Phương pháp mà chúng tôi lựa chọn để tiến hành nghiên cứu quá trình hoàn
tất luận văn này theo ba quan điểm nghiên cứu sau:
• Quan điểm về hệ thống cấu trúc
• Quan điểm lịch sử – logic
• Quan điểm thựïc tiễn

- Phương pháp phỏng vấn:
Tiến hành gặp gỡ và trao đổi với Ban giám hiệu, Ban lãnh đạo Phòng Đào
tạo Tại chức, m
ột số giảng viên và học viên (kể cả học viên đã tốt nghiệp) hệ đại
VHVL của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí
Minh, Ban giám hiệu các trường, các cơ sở có liên kết đào tạo với nhà trường về các
vấn đề liên quan.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò:
Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến đối với Ban giám hiệu, Ban lãnh đạo Phòng
Đào tạo Tại chức, một số giảng viên và học viên hệ đại học vừa học vừa làm của
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh, Ban giám hiệu
các trường, các cơ sở có liên kết đào với nhà trường; học viên hệ đại học vừa học
vừa làm của nhà trường về các vấn đề liên quan đến công tác quản lý đào tạo đại
học hệ vừa học vừa làm.
- Phương pháp toán thống kê:
Dùng phương pháp toán thống kê để tiến hành phân tích và xử lý các số liệu
điều tra nhằm định hướng các kết quả nghiên cứu: thống kê số liệu, tần số, tính tỷ lệ
phần trăm.
8.2 Công cụ nghiên cứu
Xuất phát từ đối tượng, mục đích, nhiệm vuï và phương pháp nghiên cứu, chúng
tôi đã xây dựng bộ
công cụ nghiên cứu là bộ phiếu các câu hỏi khảo sát nhằm tìm
hiểu thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm của Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua
9

để có những định hướng đúng hơn trong quá trình đào tạo. Bộ câu hỏi tìm hiểu
những vấn đề cụ thể sau đây:
a) Các ngành nghề đào tạo naøo đã đáp ứng và chưa đáp ứng được nhu cầu của
xã hội.

b) Quản lý quá trình tuyển sinh và chất lượng đầu vào của sinh viên.
c) Quản lý chất lượng dạy và học: bao gồm nộ
i dung chương trình, phương
pháp giảng dạy, điều kiện học tập của sinh viên.
d) Quản lý học vụ: quản lý điểm, xét duyệt lên lớp, thi hết học phần và thi tốt
nghiệp.
e) Quản lý điều kiện cơ sở vật chất, tài chính phục vụ đào tạo.
Bộ phiếu câu hỏi được xây dựng cho 3 đối tượng khách thể nghiên cứu:1)giảng
viên, cán b
ộ quản lý của trường và các cơ sở đào tạo; 2) sinh viên hệ vừa học vừa
làm đang theo học tại trường; 3) sinh viên đã tốt nghiệp hệ vừa học vừa làm của
trường.
Bộ phiếu này gồm hai phần:
- Phần I: thông tin cá nhân nhằm tìm hiểu đối tượng theo học như độ tuoåi, giôùi tính,
thành phần xã hội, nghề nghiệp, ngành theo học.
Đối với giảng viên và cán bộ
quản lý trọng tâm là độ tuổi và thâm niên công tác.
- Phần II: nội dung khảo sát với 17 câu hỏi (xem Phụ lục)
8.3 Tổ chức nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài này chúng tôi tiến hành các bước cụ thể như
sau:
- Bước 1: Thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: các
văn bản- qui chế của nhà nước có liên quan đến công tác đào đại học đặc biệt là hệ
vừa học vừa làm, sách, báo, tạp chí, các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học
. . . để xây dựng cơ sở lý luận.
- Bước 2: Tiến hành gặp gỡ và trao đổi với Ban giám hiệu, Ban lãnh đạo
Phòng Đào tạo Tại chức, một số giảng viên và học viên (kể cả học viên đã tốt
nghiệp) hệ đại học vừa học vừa làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
10


văn Thành phố Hồ Chí Minh, Ban giám hiệu các trường, các cơ sở có liên kết đào
tạo với nhà trường về các vấn đề liên quan để xây dựng bộ phiếu điều tra.
- Bước 3 : Sử dụng phiếu thăm dò để lấy ý kiến của Ban giám hiệu, Ban lãnh
đạo Phòng Đào tạo Tại chức, một số giảng viên và học viên hệ đại học vừa học vừa
làm của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh;
Ban giám hiệu các trường, các cơ sở có liên kết đào với nhà trường; học viên đã tốt
nghiệp và đang theo học hệ
đại học vừa học vừa làm của nhà trường về các vấn đề
liên quan đến công quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm.
Sau 4 tháng phát phiếu và thu nhận phiếu trong quá trình khảo sát, số phiếu chúng
tôi thu nhận được như sau:
Đối với cán bộ quản lý do bận công tác giảng dạy và kiêm nhiệm quản lý cho
nên với số lượng phiếu phát ra, một số phiếu chưa kịp phản h
ồi và một số phiếu
phản hồi chậm do đó số lượng phiếu thu thập được không như số chúng tôi dự tính
ban đầu.
Ñối với sinh viên, số lượng phiếu này chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên trên tỉ
lệ số sinh viên đang theo học tại trường và số sinh viên đã tốt nghiệp. Với mong
muốn ban đầu của chúng tôi là số lượng của hai đối tượng này phải có sự t
ương
quan, nhưng vì chúng tôi không thể liên hệ được nhiều số lượng sinh viên đã tốt
nghiệp như số sinh viên đang theo học nên chúng tôi chỉ có thể nhận được một số
lượng tương đối ý kiến của các sinh viên đã tốt nghiệp.
Khách thể
Số phiếu
phát ra
Số phiếu
thu về
1. Giảng viên và cán bộ quản lý 120 72
2. Sinh viện hệ VHVL 400 358

3. Sinh viên đã tốt nghiệp hệ
VHVL
200 109
TỔNG CỘNG 720 539

11

Bảng 1.1 Số phiếu tham khảo phát ra và thu về

- Bước 4: Dùng phương pháp toán thống kê (chương trình SPSS) để tiến
hành phân tích và xử lý các số liệu điều tra nhằm định hướng các kết quả nghiên
cứu: thống kê tần số, tương quan giữa các biến số, tính tỷ lệ phần trăm để có thể
phân tích thực trạng hiện tại của quá trình đào tạo ĐH hệ vừa học vừa làm ở trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân v
ăn ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh.


9. Cấu trúc của luận văn.
PHẦN MỞ ĐẦU.
1, Lý do chọn đề tài.
2, Lịch sử vấn đề nghiên cứu
3, Mục đích nghiên cứu.
4, Nhiệm vụ nghiên cứu.
5, Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
6, Giới hạn của đề tài.
7, Giả thuyết khoa học.
8, Phương pháp nghiên cứu.
9. Cấu trúc của luận văn.
10. Một vài khái niệm qui ước.
PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: Cơ
sở lý luận của đề tài.
1. Quản lý.
2. Giáo dục và quản lý giáo dục
3. Đào tạo và quản lý đào tạo
4. Trường học và quản lý trường học
5. Trường đại học và quản lý trường đại học.
6. Hệ VHVL của một trường đại học và quản lý hệ VHVL của 1 trường ĐH
12

7. Qun lý o to H h VHVL trong mt trng H
Chng 2: Thc trng qun lý o to i hc h va hc va lm
Trng i hc Khoa hc Xó hi v Nhõn vn Tp H Chớ Minh
1. Vi nột v trng HKHXH-NV Tp. HCM.
2. Qun lý h VHVL ca trng HKHXH-NV Tp. HCM
3. B mỏy qun lý cỏc c s o to t ti a ph
ng
4. Cỏc ngnh o to
5. Coõng tỏc tuyeồn sinh h va hc va lm.
6. Thc trng ca vic thit k chng trỡnh o to
7. T chc o to
8. Kim tra v thi ht hc phn
9. T chc i ng ging viờn
10. Quaỷn lyự sinh vieõn
11, C s vt cht k thut v ti chớnh cho o to
Chng3: Mt s gii phỏp nõng cao hiu qu cụng tỏc qu
n lý o to
i hc h va hc va lm ca Trng i hc Khoa hc Xó hi v Nhõn
vn Thnh ph H Chớ Minh.
PHN KT LUN

- Kt lun v ti.
- Nhng kin ngh.
- Th mc sỏch tham kho.
PHN PH LC
- Cụng c nghiờn cu.
13

- Các bảng biểu.
- Các tài liệu thu thập được.
10. Một vài khái niệm qui ước.
10.1 Trong luận văn này chúng tôi đề cập đến hệ đào tạo “vừa học vừa
làm“,đây không phải là một lọai hình đào tạo mới mà từ: “vừa học vừa làm” được
thay cho từ “tại chức” đã được Bộ Giáo dục – Đào tạo sử dụng chính thức từ năm
2001. Nhưng trong đa s
ố người theo học vẫn quen dùng theo từ cũ là tại chức, ngay
tên gọi của Phòng Đào tạo tại chức được thành lập ở Trường đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn tp. Hồ Chí Minh từ năm 1998 đến nay vẫn không thay đổi. Chúng
tôi sử dụng cách gọi theo đúng quy định của Bộ là Hệ Vừa học vừa làm.
10.2 Các chữ viết tắt trong luận văn
CBCNV : cán bộ công nhân viên
CHXHCNVN : Cộng hòa Xã hộ
i chủ nghĩa Việt Nam
CNH : công nghiệp hóa
HĐH : hiện đại hóa
CP : chính phủ
ĐH : đại học
ĐHQG TP.HCM : Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
ĐTTC : Đào tạo tại chức
GD-ĐT : Giáo dục đào tạo
GDĐH : Giáo dục đại học

GV : giảng viên
GS : Giáo sư
KH : khoa học
NQTW : nghị quyết Trung ương
PGS.TS : Phó giáo sư Tiến sĩ
TS : Tiến sĩ
TTGDTX : Trung tâm giáo dục thường xuyên
UBND : Ủ
y ban Nhân dân
14

UNESCO :United Nations Educational, scientific and Cultural
organization.
VHVL : Vừa học vừa làm

15

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI


1.1 Khái niệm về quản lí
Trong bất kỳ một thể chế xã hội nào cũng cần có sự quản lí. Chính vì vậy
mà những khái niệm về quản lý đã có từ rất lâu. Trong quá trình phân tích và ứng
dụng người ta đã hiểu quản lý theo nhiều cách, dẫn đến việc đưa ra những định
nghĩa khác nhau.
Quản lí là một hệ thống xã hội tác động có mục đích đến tập thể người -
thành viên c

ủa hệ, nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến.
Quản lí là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và
phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
Nhiều khái niệm về quản lí đã có từ những năm 5000 trước công nguyên. Từ
năm 605 – 562 trước công nguyên ở một số nước đã biết sử dụng luật và các qui
định để quản lý; biết sử dụng kiểm kê, đánh giá và áp dụng khoán trong quản lý.
Trung Hoa cổ đại có nhiều đóng góp trong việc tổng kết và lý luận hóa thực tế
quản lý. Loài người đã, đang và sẽ đánh giá cao và không ngừng áp dụng lý thuyết
của các trường phái quản lí mà đại diện là Khổng tử, Mạnh Tử; trong đó có trường
phái quản lí dựa trên cơ sở pháp lu
ật mà đại diện là Hàn Phi.
Nhà lý luận quản lý kinh tế người Pháp H. Fayon (1849-1925) là cha đẻ của
thuyết hành chính trong quản lí đã đưa ra định nghĩa “Quản lý hành chính là dự
đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [14].
Một số nhà nghiên cứu muốn phản ánh những nét đặc trưng của quản lý bằng
nhiều cách như nhấn mạnh tính chất hay hình thức tác động, m
ục đích hay chức
năng của quản lý đã đưa ra các định nghĩa sau:
Theo sự phân tích của Marx thì quản lí là một chức năng tất yếu của lao động
xã hội, nó luôn gắn chặt với sự phân công và phối hợp. Song điều đó chỉ có thể
thực hiện trên cơ sở tổ chức vì: “chức năng chủ yếu của quản lý là liên hợp, tháp
16

hợp tất cả các mặt hoạt động của tổ chức và của những người tham gia tổ chức đó là
một chính thể” [8].
GS. Hà Thế Ngữ và GS. Đặng Vũ Hoạt nói: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ
thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho
trạng thái mớ
i của hệ thống mà người quản lý mong muốn”[10].

GS. Hoàng Chúng và Phạm Thanh Liêm đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý là tác
động có mục đích đến tập thể những con người nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động
của họ, động viên kích thích họ trong quá trình lao động” [11].
Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể nói rằng quản lý là một quá trình
mang tính xã hội, xuất hiện cùng với sự hợp tác và phân công lao động, bao trùm tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, bởi vì trong mỗi lĩnh vực con người luôn điều
chỉnh hoạt động của mình theo một phương thức nhất định, do đó:
1. Quản lý bao gồm công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác
thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.
2. Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng
định hướng, điều tiết, phối
hợp các họat động của cấp dưới, của những người dưới quyền (thuộc quyền).
3. Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động đông người
được hình thành, tiến hành trôi chảy, đạt hiệu quả cao, bền lâu và không ngừng
phát triển.
4. Quản lý là thực hiện mục tiêu của tổ chức thông qua việc s
ử dụng có hiệu
quả các nguồn lực (con người, tài chính, vật chất) v.v…
5. Quản lý phải bao gồm hai yếu tố cơ bản là chủ thể và khách thể quản lý.
6. Quản lý bao giờ cũng là những tác động hướng đích. Đó là những tác động
được thực hiện một cách có ý thức nhằm tổ chức, điều khiển, hướng dẫn đối với đối
tượng nhận tác độ
ng. Dưới những tác động này các đối tượng sẽ biến đổi theo các
mục tiêu mà chủ thể quản lý đã xác định.
17

7. Quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống. Quản lý là một hệ thống. Điều đó
có nghĩa là quản lý phải có một cấu trúc và vận động trong một mơi trường xác định
và cấu trúc đó có thể được mơ tả như Sơ đồ 1.1 dưới đây:








Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của hệ thống quản lý
1.1.1 Đặc điể
m cơ bản của hệ thống quản lý
1. Quản lý là hoạt động có mục đích.
2. Sự lựa chọn các thành phần cụ thể tạo nên hoạt động quản lý như một tổng thể.
3. Có những quy định về mối liên hệ trong, ngồi.
4. Xác định cấu trúc của tổ chức để điều chỉnh các mối quan hệ.
5. Đảm bảo thơng tin các tuyến quan hệ trên dưới, ngang dọc, trong ngồi.
6. Các b
ước thơng qua quyết định và thực hiện quyết định quản lý.
1.1.2. Bản chất và các chức năng của quản lý.
1. Bản chất của quản lý

Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể người
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trong giáo dục đó là tác động của nhà quản lý
giáo dục đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng khác trong xã hội nhằm
thực hiện có hệ thống các mục tiêu giáo dục. Vậy bản chất của quản lý là sự phối
hợp các nỗ
lực của con người thơng qua các chức năng quản lý.
Chủ thể quản lý
Cơ chế quản lý
Mục tiêu
Khách thể quản lý
18


2. Các chức năng của quản lý.
Theo Stonner và Freemance trong tác phẩm “Management” (quản lý)
thì:“Chức năng quản lý là q trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
cơng việc của các thành viên trong tổ chức và việc sử dụng tất cả các khả năng,
cách tổ chức để đạt được mục tiêu mà tổ chức đã đề ra” (Sonner và Freemance –
Management, 1995).
Nhiều tác giả đã phân loại chức năng quản lý thành 4 hoặc 5 loại nhưng nội
dung cơ bản vẫ
n gồm 4 chức năng sau đây:
1) Lập kế hoạch
2) Tổ chức
3) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều khiển
4) Kiểm tra
Trong 4 chức năng trên thì chức năng tổ chức được coi là quan trọng nhất. Các
chức năng của quản lý có thể được mơ tả như sơ đồ 1.2 sau đây:
Mơi trường ngồi







7




Lập kế hoạch

(1)
Tổ chức (2)
Kiểm tra (4)
Lãnh đạo (3)
Ý
tưởng
hoạt
động
thực
tế
Thực te
á
hoạt
động
quản lý
Sơ đồ 1.2. Các chức năng của quản lý
19

Tóm lại quản lý là quá trình hoàn thành công việc thông qua con người và với
con người. Như chúng ta đã biết, thế giới xung quanh chúng ta thật bao la và phức
tạp, có những điều chúng ta nhận biết ngay được nhưng có những điều chúng ta cần
có thời gian để có thể nhận thức được một cách đầy đủ. Khi hiểu biết về thế giới
xung quanh càng sâu sắc bao nhiêu thì khả năng tổ chức và điều chỉnh cuộc sống
càng có hiệu quả và phục vụ lợi ích con người càng tốt bấy nhiêu.
Qua mỗi giai đoạn lịch sử phát triển của xã hội loài người, những họat động
quản lý luôn tồn tại. Chúng chỉ khác nhau về mục đích, nội dung, hình thức và
phương pháp. Tùy thuộc vào hình thái kinh tế nhất định những hoạt động này đều bị
tác động và ảnh hưởng bởi tính chất chế độ
xã hội và trình độ tăng trưởng trong quá
trình sản xuất. Đặc biệt trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, hoạt động quản lý

có vai trò rất quan trọng. Nếu hoạt động quản lý tốt sẽ thúc đẩy sản xuất, nâng cao
lợi nhuận đồng thời cũng góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con
người, tạo điều kiện cho tư duy sáng tạo phát triển về mọi phương diện. Ngược laiï,
nếu hoạt động quản lý tồi không chỉ tác động hạn chế, ngăn cản sự phát triển kinh
tế, xã hội mà còn dẫn đến tình trạng làm nghèo đi và làm chậm lại sự phát triển của
đất nước, lãng phí sức người và của cải vật chất của tồn xã hội.
1.2. Giáo dục và quản lý giáo dục
1.2.1 Giáo dục
Có lẽ “giáo dục phục vụ con ngườ
i, phục vụ đời sống, vì hạnh phúc con
người và sự phồn vinh xã hội” là một triết lý phổ quát nhất của giáo dục và được
mọi người thừa nhận . Giáo dục xuất hiện khi có xã hội loài người, nhưng ở mỗi
dân tộc, mỗi thời đại, tư tưởng này lại có những nội dung riêng của nó. Ở Việt Nam
hiện nay giáo dục phải phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
góp phần xậy dựng một nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chuû, văn minh”. Tuy nhiên giáo dục cũng không phải chỉ quan tâm đến từng
con người mà là toàn xã hội, do đó nói đến giáo dục cần phải lưu ý đến mục tiêu
giáo dục.
20

Hai mục tiêu giáo dục chính yếu đó là mục tiêu hệ thống và mục tiêu nhân
cách. Mục tiêu hệ thống nhằm hướng tới sự phồn vinh của cộng đồng, sự phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia. Mục tiêu nhân cách phải gắn với mục tieâu cuộc đời
của mỗi người, mỗi thành viên xã hội.
1.2.2 Quản lý giáo dục
1. Khái niệm về quản lý giáo dục

Khi nghiên cứu về quản lý giáo dục, các nhà lý luận Xô Viết đã đưa ra một số
định nghĩa về quản lý giáo dục như sau: quản lý giáo dục là taäp hợp những biện
pháp tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu…)

nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục,
đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống cả về mặt số lượng lẫn chất
lượng. Tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ GD- ĐT đến
nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ
trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ.
GS. Nguyễn Ngọc Quang đã phát biểu: “Quản lý giáo dục và quản lý hệ thống
giáo dục là những khái niệm thống nhất. Nếu hệ thống giáo dục bao gồm toàn
ngành giáo dục cả nước thì ta có quản lý ngành giáo dục với toàn bộ hệ thống giáo
dục quốc dân, nếu hệ thống giáo dục bao gồm các tổ chức giáo dục ở một địa bàn
lãnh th
ổ thì ta sẽ có: 1) Quản lý giáo dục cấp tỉnh, và 2) Quản lý giáo dục cấp
huyện”.
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính Nhà nước và xã hội,
trực tiếp làm công tác đào tạo thực hiện việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ
trẻ. Trường học là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất cứ hệ thống giáo dục ở
cấp nào (từ
cơ sở đến trung ương). Nói cách khác, trường vừa là thành tố khách thể cơ bản của
tất cả các cấp quản lý nói trên, lại là một hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do
đó, quản lý trường học nhất thiết phải vừa mang tính chất nhà trường, vừa mang
21

tính chất xã hội. Về thực chất, quản lý nhà nước đối với hệ thống giáo dục ở tất cả
các cấp đều phải nhằm mục đích tạo điều kiện tối ưu cho sự vận hành thuận lợi của
trường học. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đã được trình bày ở sơ đồ
1.3 dưới đây:





Sơ đồ 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mơ hình quản lý giáo dục
Xuất phát từ quan điểm trên, GS. Nguyễn Ngọc Quang đã nhận xét: “Quản lý
giáo dục nói chung và quản lý trường học nói riêng là hệ thống các tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và ngun lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất c
ủa nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là q trình dạy
học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đạt tới dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất” [8].
Tóm lại quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội. Đã có nhiều định
nghĩa về quản lý giáo dục, song chúng ta có thể khái qt:1) Quản lý giáo dục là
mộ
t hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động của khách thể quản lý, thực hiện mục
tiêu giáo dục đã đề ra. 2) Quản lý giáo dục từ cấp vi mơ đến tầng vĩ mơ đều hướng
tới việc sử dụng có hiệu quả những nguồn lự
c (đầu vào) dành cho giáo dục để đạt
Mô hình cơ chế
quản lý giáo dục
Trình độ phát triển
kinh tế – xã hội
Cơ chế kinh tế
Thể chế nhà nước
Truyền thống
Văn hóa – Giáo dục

×