Tải bản đầy đủ (.pdf) (229 trang)

Xây dựng bộ đề kiểm tra hỗ trợ việc dạy và tự học môn hóa học lớp 12 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 229 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đồn Thị Hồng Loan

XÂY DỰNG BỘ ĐỀ KIỂM TRA
HỖ TRỢ VIỆC DẠY VÀ TỰ HỌC
MƠN HĨA HỌC LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đồn Thị Hồng Loan

XÂY DỰNG BỘ ĐỀ KIỂM TRA
HỖ TRỢ VIỆC DẠY VÀ TỰ HỌC
MƠN HĨA HỌC LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học mơn Hóa học
Mã số
: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGUỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN LÊ QUAN



Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


LỜI CẢM ƠN
0B

Với những tình cảm chân thành, tác giả xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến:
- Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, phịng Sau đại học, khoa
Hóa học, q thầy, cơ đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các học viên học
tập, nghiên cứu và hồn thành khóa học.
- PGS.TS. Trần Lê Quan, PGS.TS. Trịnh Văn Biều đã dành nhiều thời gian hướng dẫn tận
tình, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn.
- Sở Giáo dục và Đào tạo Tây Ninh, q thầy, cơ giảng dạy mơn hóa học tại các trường
THPT tỉnh Tây Ninh, các anh chị là học viên lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học mơn
Hóa học, khóa 19 và 21, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã giúp tác giả hồn thành phần
điều tra thực trạng.
- Q thầy, cơ giảng dạy mơn hóa học, các em học sinh tại các trường THPT Nguyễn Trãi,
Lộc Hưng (Tây Ninh); Huỳnh Văn Nghệ (Bình Dương) đã giúp đỡ tác giả rất nhiều trong quá
trình điều tra thực trạng và thực nghiệm sư phạm.
- Gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã ln ủng hộ, động viên, giúp đỡ để tơi
hồn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng khả năng còn hạn chế nên chắc chắn luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong q thầy, cơ và các bạn đồng nghiệp chỉ dẫn, góp ý để luận văn
được hồn chỉnh.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011
Tác giả luận văn

Đoàn Thị Hồng Loan



MỤC LỤC
B
1

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... 1
1T

T
1

MỤC LỤC ............................................................................................................................ 2
1T

T
1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 7
1T

1T

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 8
1T

T
1

1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................................................. 8
1T


1T

2.MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU .................................................................................. 9
1T

T
1

3.NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................................ 9
1T

1T

4.KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 10
1T

T
1

5.PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 10
1T

1T

6.GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ................................................................................................... 10
1T

1T


7.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 10
1T

1T

8.ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN ............................................................................................... 11
1T

1T

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................................... 12
1T

T
1

1.1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 12
1T

T
1

1.1.1.Các văn bản, tài liệu hướng dẫn về đổi mới KTĐG của Bộ GD & ĐT ........................... 12
T
1

T
1

1.1.2.Các sách về vấn đề tự kiểm tra đánh giá ........................................................................ 13

T
1

T
1

1.1.3.Các luận văn thạc sĩ của một số trường Đại học Sư phạm từ năm 2000 đến nay ............ 13
T
1

T
1

1.2.LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC ........................................... 14
1T

T
1

1.2.1.Khái niệm kiểm tra, đánh giá [56] ................................................................................. 14
T
1

T
1

1.2.1.1. Kiểm tra [56, tr 937] ............................................................................................. 14
T
1


1T

1.2.1.2. Đánh giá [56, tr 589] ............................................................................................ 14
T
1

1T

1.2.2.Vị trí của kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học [9, tr 7] ........................................ 15
T
1

T
1

1.2.3.Mục đích, chức năng và nhiệm vụ của kiểm tra, đánh giá .............................................. 16
T
1

T
1

1.2.3.1. Mục đích, chức năng [9, tr 9 – 10]......................................................................... 16
T
1

T
1



1.2.3.2.Nhiệm vụ của kiểm tra – đánh giá [31, tr 121 – 123] ............................................. 18
T
1

T
1

1.2.4.Các yêu cầu cơ bản đối với việc kiểm tra, đánh giá ....................................................... 19
T
1

T
1

1.2.5.Đổi mới kiểm tra – đánh giá kết quả học tập mơn hóa học............................................. 22
T
1

T
1

1.2.5.1. Định hướng chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá [16, tr 10-11] .............................. 22
T
1

T
1

1.2.5.2. Mục tiêu đánh giá.................................................................................................. 23
T

1

1T

1.2.5.3. Nội dung đánh giá [16, tr 19 – 20]........................................................................ 23
T
1

T
1

1.2.5.4. Yêu cầu, giải pháp [9, tr 13 – 14] .......................................................................... 24
T
1

T
1

1.2.6.Câu hỏi trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận ................................................ 24
T
1

T
1

1.2.6.1. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan [44, tr 88 - 93] .................................................... 24
T
1

T

1

1.2.6.2. Câu hỏi trắc nghiệm tự luận ................................................................................. 28
T
1

T
1

1.2.6.3. So sánh 2 loại câu hỏi TNKQ và TNTL ................................................................ 29
T
1

T
1

1.2.7.Những lỗi hay mắc phải khi soạn câu hỏi TNKQ, nguyên nhân và cách khắc phục ....... 31
T
1

T
1

1.2.7.1. Những lỗi hay mắc phải ........................................................................................ 31
T
1

1T

1.2.7.2.Nguyên nhân .......................................................................................................... 32

T
1

1T

1.2.7.3.Cách khắc phục ...................................................................................................... 32
T
1

1T

1.3.HOẠT ĐỘNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN, TỰ HỌC CỦA HỌC SINH VÀ KIỂM TRA ĐÁNH
1T

GIÁ ............................................................................................................................................ 33
T
1

1.3.1.Hoạt động dạy của giáo viên [19, tr 14 – 15] ................................................................. 33
T
1

T
1

1.3.2.Hoạt động tự học của học sinh ...................................................................................... 33
T
1

1T


1.3.3.Tự kiểm tra – đánh giá trong dạy học hóa học ............................................................... 35
T
1

T
1

1.3.4.Vai trị của hoạt động tự kiểm tra – đánh giá ở học sinh ................................................ 35
T
1

T
1

1.3.5.Vai trò của GV với việc tự kiểm tra – đánh giá của HS ................................................. 35
T
1

T
1

1.4.THỰC TRẠNG CỦA VIỆC TỰ KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG
1T

THPT HIỆN NAY ..................................................................................................................... 36
1T

1.4.1.Mục đích điều tra .......................................................................................................... 36
T

1

1T

1.4.2.Đối tượng điều tra ......................................................................................................... 36
T
1

1T

1.4.3.Tiến trình điều tra.......................................................................................................... 38
T
1

1T


1.4.4.Kết quả điều tra ............................................................................................................. 38
T
1

1T

1.4.4.1. Đối với giáo viên................................................................................................... 38
T
1

1T

1.4.4.2. Đối với học sinh .................................................................................................... 41

T
1

1T

Chương 2: XÂY DỰNG BỘ ĐỀ KIỂM TRA HỖ TRỢ VIỆC DẠY VÀ TỰ HỌC MƠN
1T

HĨA HỌC LỚP 12 THPT ................................................................................................ 45
1T

2.1.TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH HĨA HỌC LỚP 12 CƠ BẢN .................................. 45
1T

T
1

2.1.1.Cấu trúc của chương trình hóa học lớp 12 cơ bản .......................................................... 45
T
1

T
1

2.1.2.Mục tiêu chương trình hóa học lớp 12 cơ bản [13] ........................................................ 45
T
1

T
1


2.1.2.1. Kiến thức và kỹ năng ............................................................................................ 45
T
1

1T

2.1.2.2. Về thái độ ............................................................................................................. 47
T
1

1T

2.2.CÁC YÊU CẦU CỦA MỘT ĐỀ KIỂM TRA THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG [9],
1T

[49] ............................................................................................................................................ 48
T
1

2.3. QUY TRÌNH THIẾT KẾ BỘ ĐỀ KIỂM TRA MƠN HĨA HỌC LỚP 12 ........................... 48
1T

T
1

2.4.XÂY DỰNG BỘ ĐỀ KIỂM TRA MƠN HĨA HỌC LỚP 12 .............................................. 50
1T

T

1

2.4.1.Đề kiểm tra chương “Este – Lipit” ................................................................................ 50
T
1

T
1

2.4.1.1.Thiết lập bảng ma trận hai chiều............................................................................. 50
T
1

T
1

2.4.1.2.Xây dựng các đề kiểm tra ....................................................................................... 51
T
1

1T

2.1.4.3.Đáp án và hướng dẫn giải nhanh ............................................................................ 63
T
1

T
1

2.4.2.Đề kiểm tra chương “Cacbohiđrat” ............................................................................... 67

T
1

T
1

2.4.3.Đề kiểm tra chương “Amin, amino axit và protein” ....................................................... 68
T
1

T
1

2.4.4.Đề kiểm tra chương “Polime và vật liệu polime” ........................................................... 68
T
1

T
1

2.4.5.Đề kiểm tra chương “Đại cương về kim loại” ................................................................ 68
T
1

T
1

2.4.6.Đề kiểm tra chương “Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và nhôm” ................................ 68
T
1


T
1

2.4.6.1.Thiết lập bảng ma trận hai chiều............................................................................. 68
T
1

T
1

2.4.6.2. Các đề kiểm tra ..................................................................................................... 69
T
1

1T

2.4.6.3.Đáp án và hướng dẫn giải nhanh ............................................................................ 80
T
1

T
1

2.4.7.Đề kiểm tra chương “Sắt và một số kim loại quan trọng” .............................................. 85
T
1

T
1



2.4.7.1.Thiết lập bảng ma trận hai chiều............................................................................. 85
T
1

T
1

2.4.7.2.Xây dựng các đề kiểm tra ....................................................................................... 86
T
1

1T

2.4.7.4.Đáp án và hướng dẫn giải nhanh ............................................................................ 96
T
1

T
1

2.4.8. Đề kiểm tra chương “Phân biệt một số chất vơ cơ” và “Hóa học và vấn đề phát triển
T
1

kinh tế, xã hội, môi trường” ................................................................................................. 100
1T

2.5.SỬ DỤNG BỘ ĐỀ TỰ KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ HỖ TRỢ VIỆC DẠY VÀ TỰ HỌC .... 101

1T

T
1

2.5.1.Hướng dẫn HS tự kiểm tra – đánh giá ......................................................................... 101
T
1

T
1

2.5.2.Nhiệm vụ của học sinh ................................................................................................ 102
T
1

1T

2.5.3.Rút kinh nghiệm hoạt động tự kiểm tra – đánh giá của học sinh .................................. 102
T
1

T
1

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................................... 105
1T

T
1


3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM .......................................................................................... 105
1T

1T

3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM ........................................................................................ 105
1T

1T

3.3. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM ......................................................................................... 105
1T

1T

3.3.1. Bước 1. Chọn lớp thực nghiệm ................................................................................... 105
T
1

T
1

3.3.2. Bước 2. Xin ý kiến giáo viên về bộ đề mới xây dựng ................................................. 106
T
1

T
1


3.3.3. Bước 3. Rút kinh nghiệm, chỉnh sửa đề và áp dụng với HS ........................................ 106
T
1

T
1

3.3.4. Bước 4. Tiến hành kiểm tra ........................................................................................ 106
T
1

1T

3.3.5. Bước 5. Xử lý kết quả ................................................................................................ 106
T
1

1T

3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ............................................................................................. 107
1T

1T

3.4.1. Kết quả thực nghiệm định tính ................................................................................... 107
T
1

1T


3.4.1.1. Kết quả tự đánh giá của HS, chương 6 “Kim loại kiềm, kiềm thổ và nhôm” ........ 108
T
1

T
1

3.4.1.2. Tự đánh giá của HS, chương 7 “Sắt và một số kim loại quan trọng” ................... 109
T
1

T
1

3.4.2. Kết quả thực nghiệm định lượng ................................................................................ 110
T
1

T
1

3.4.2.1.Kết quả thực nghiệm chương 6 “Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và nhôm” ...... 110
T
1

T
1

3.4.2.2.Kết quả thực nghiệm chương 7 “Sắt và một số kim loại quan trọng” .................... 113
T

1

T
1

3.4.2.3.Tổng hợp kết quả hai lần kiểm tra ........................................................................ 115
T
1

T
1

3.4.2.4. Phân tích kết quả thực nghiệm định lượng........................................................... 117
T
1

T
1


3.5. NHẬN XÉT CHUNG VỀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ................................................... 117
1T

T
1

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 120
1T

1T


1. Kết luận................................................................................................................................ 120
1T

T
1

2. Kiến nghị ............................................................................................................................. 121
1T

T
1

3. Hướng phát triển của đề tài .................................................................................................. 123
1T

1T

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 124
1T

1T

PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 1
1T

T
1

Phụ lục 1 ...................................................................................................................................... 2

1T

T
1

Phụ lục 2 ...................................................................................................................................... 6
1T

T
1

Phụ lục 3 ...................................................................................................................................... 9
1T

T
1

Phụ lục 4 .................................................................................................................................... 13
1T

T
1

Phụ lục 5 .................................................................................................................................... 17
1T

T
1

Phụ lục 6 .................................................................................................................................... 19

1T

T
1

Phụ lục 7 .................................................................................................................................... 21
1T

T
1

Phụ lục 8 .................................................................................................................................... 38
1T

T
1

Phụ lục 10 .................................................................................................................................. 75
1T

T
1

Phụ lục 11 .................................................................................................................................. 93
1T

T
1



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
2B

CTPT

:

Công thức phân tử

CTCT

:

Công thức cấu tạo

ĐC

:

Đối chứng

đktc

:

Điều kiện tiêu chuẩn

GD & ĐT

:


Giáo dục và Đào tạo

G

:

Giỏi

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

KTĐG

:

Kiểm tra – đánh giá

K

:


Khá

NXB

:

Nhà xuất bản

NTK

:

Nguyên tử khối

PTK

:

Phân tử khối

SGK

:

Sách giáo khoa

SL

:


Số lượng

TB

:

Trung bình

TCHH

:

Tính chất hóa học

TCVL

:

Tính chất vật lí

TNKQ

:

Trắc nghiệm khách quan

TNTL

:


Trắc nghiệm tự luận

THPT

:

Trung học phổ thông

TN

:

Thực nghiệm

YK

:

Yếu, kém


MỞ ĐẦU
B
3

1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
10B

Nước Việt Nam trong thế kỷ XXI, sự hội nhập và giao lưu quốc tế càng khẳng định vị trí, vai

trị của Giáo dục – Đào tạo trong thời kỳ mới. GD & ĐT là nhân tố quyết định trong sự thành cơng
của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trước tình hình đó, mục tiêu của giáo dục là
đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp bảo vệ, xây dựng
và phát triển Tổ quốc. Vì vậy cần xác định mục tiêu đào tạo, xác định những gì cần đạt được đối với
học sinh về kiến thức và kỹ năng là thật sự quan trọng, đó cũng là một trong những căn cứ của việc
đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng hiện nay.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục, đào tạo: thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.
Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng
hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện...” [21, tr 216].
Để thực hiện hiệu quả đổi mới giáo dục phổ thông, Bộ GD & ĐT đã thực hiện đổi mới đồng
bộ nhiều lĩnh vực: nội dung chương trình; SGK mới với nhiều kênh thơng tin bổ ích và hấp dẫn
phục vụ cho việc cung cấp kiến thức tới người học được phong phú, đầy đủ và hiệu quả. Tại nhiều
trường học, cơ sở vật chất – trang thiết bị dạy học được trang bị, bổ sung hằng năm, đáp ứng cho
việc học tập, đổi mới phương pháp dạy học, vui chơi, giải trí cho HS.
Trong học tập, mọi người nói chung, mọi HS nói riêng đều có một cách học riêng, phù hợp
với điều kiện và khả năng của mình. Thế nhưng cách học hiệu quả nhất là tự học. Chỉ có sự tự học
mới giúp HS dễ dàng tiếp thu và khắc sâu kiến thức một cách chủ động nhất. Vì thế, trong quá trình
dạy học, người GV phải chú trọng dạy HS cách tự học, tự tìm tịi, phát hiện, chiếm lĩnh tri thức. Một
cách thức quan trọng của việc tự học là tự tìm hiểu, tự kiểm tra và đánh giá kiến thức của mình, có
thể thơng qua một hệ thống câu hỏi, một đề kiểm tra nào đó.
Chương trình giáo dục nào cũng khơng thể thiếu phần KTĐG người học và nó có ý nghĩa về
nhiều mặt. Đối với GV, đây là một nhiệm vụ thường ngày và là khâu quan trọng trong việc dạy học.
KTĐG khơng chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của HS
mà còn đề ra giải pháp điều chỉnh hoạt động của trò, định hướng điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Về phía nhà trường THPT, cán bộ quản lý, tổ bộ môn, qua KTĐG có thể rút ra những giai
đoạn, cơng cụ, thiết bị thích hợp hỗ trợ cho GV hồn thành tốt việc giảng dạy và quan trọng hơn
nữa là hoàn thiện mục tiêu đào tạo của nhà trường.



Kiểm tra giúp HS được thử thách, kết quả KTĐG rất quan trọng, nó chứng minh được hiệu
quả sự nỗ lực của bản thân. Với các em đang học lớp 12 – đối tượng HS cuối cấp THPT, các em cần
được quan tâm nhiều hơn trong việc phát hiện, chiếm lĩnh tri thức, cũng như kiểm tra lượng kiến
thức mà các em đã chiếm lĩnh được. Ngoài thời gian học ở trường, HS cần phải có sự đầu tư hợp lý
cho việc tự học, nhiều HS từ trước đến nay cũng có thói quen là khơng tự tin vào bản thân trong
việc tự học nên gần như phụ thuộc vào GV và bài giảng trên lớp, thậm chí khơng mạnh dạn làm bài
tập vì sợ sai.
Để tạo điều kiện cho HS tăng cường tự học, GV cần thiết cung cấp các bộ đề cho các em tự
kiểm tra kiến thức ở lớp, ở nhà hay thông qua hoạt động học nhóm ... Kết quả tự đánh giá đó góp
phần khẳng định các em đã tìm tịi, học hỏi được những gì từ trường THPT, các em có đủ kiến thức
và thể hiện tốt trong các kì thi tốt nghiệp THPT, tuyển sinh cũng như vận dụng kiến thức đó vào
thực tiễn cuộc sống.
Soạn đề cho HS tự KTĐG không phải là một vấn đề q khó khăn, nhưng địi hỏi có sự định
hướng, bám sát chương trình giáo khoa phổ thông và chuẩn kiến thức, kỹ năng, bám sát đối tượng
mình giảng dạy,…vì vậy cũng địi hỏi nhiều thời gian và cơng sức. Hiện nay, vấn đề này cịn ít thầy
cô quan tâm nghiên cứu nhất là về cơ sở lý luận, về vấn đề tự KTĐG của HS, đặc biệt là HS đang
theo học chương trình chuẩn.
Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận và thực tiễn đã nêu trên, nhằm tạo điều kiện về tư liệu
dạy học cho GV, đồng thời nâng cao tính tích cực tự học, tự rèn luyện, tự KTĐG của HS nên chúng
tôi chọn đề tài nghiên cứu “Xây dựng bộ đề kiểm tra hỗ trợ việc dạy và tự học mơn hóa học lớp
12 Trung học phổ thông”.
Thực hiện đề tài này, chúng tơi mong muốn tìm hiểu tổng quan về kiểm tra, đánh giá, xây
dựng bộ đề kiểm tra mơn hóa học đầy tâm huyết, giúp GV trong quá trình giảng dạy có thêm nguồn
tư liệu và giúp các em HS có điều kiện rèn luyện để đạt được kết quả cao hơn trong học tập.

2.MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
1B

Xây dựng bộ đề mơn hóa học lớp 12 Trung học phổ thơng giúp giáo viên có thêm tư liệu dạy
học bổ ích và giúp học sinh tăng cường khả năng tự học, tự KTĐG.


3.NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
12B

- Nghiên cứu các tài liệu và hệ thống lý luận về KTĐG, về tầm quan trọng của việc tự
KTĐG.
- Tìm hiểu thực trạng về khả năng tự học, tự KTĐG của HS.


- Xác định hệ thống chuẩn kiến thức, kỹ năng hóa học cần kiểm tra.
- Xây dựng bộ đề kiểm tra có kèm theo đáp án và hướng dẫn giải nhanh giúp HS lớp 12
THPT tăng cường khả năng tự học, tự KTĐG.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả đạt được.
- Rút ra bài học cho bản thân về vấn đề đã nghiên cứu.

4.KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
13B

- Khách thể nghiên cứu: Công việc giảng dạy, kiểm tra đánh giá kiến thức, kỹ năng kỹ xảo của
học sinh trong dạy học hóa học lớp 12 Trung học phổ thông.
- Đối tượng nghiên cứu: Việc xây dựng bộ đề kiểm tra hỗ trợ việc dạy và tự học mơn hóa học
lớp 12 chương trình chuẩn THPT.

5.PHẠM VI NGHIÊN CỨU
14B

- Thiết kế bộ đề kiểm tra môn hóa học lớp 12 ban cơ bản, áp dụng vào việc dạy và tự học ở
trường phổ thông.
- Thời gian: năm học 2010 – 2011.
- Địa bàn nghiên cứu: 2 trường THPT tỉnh Tây Ninh và 1 trường THPT tỉnh Bình Dương.


6.GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
15B

Nếu xây dựng tốt bộ đề kiểm tra mơn hóa học lớp 12 thì sẽ giúp cho HS có điều kiện tăng
cường khả năng tự KTĐG để điều chỉnh phương pháp học tập, phát huy năng lực của bản thân, qua
đó khắc sâu kiến thức mơn hoá học và ngày càng tiến bộ.

7.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
16B

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình hóa học lớp 12, THPT, ban cơ bản.
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa.
- Phương pháp lịch sử.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Trao đổi, điều tra thăm dò, tổng hợp ý kiến GV dạy ở trường THPT.
- Thăm dò ý kiến của HS trước và sau khi sử dụng bộ đề kiểm tra.
- Điều tra bằng phiếu câu hỏi.


- Phương pháp chuyên gia.
- Thực nghiệm sư phạm.
7.3. Phương pháp toán học
Sử dụng toán thống kê trong việc phân tích và xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm.

8.ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN
17B


- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phương pháp KTĐG và vấn đề đổi mới phương pháp KTĐG.
- Vấn đề tự học của HS và hiệu quả của việc dùng bộ đề kiểm tra đánh giá với việc tự học.
- Tuyển chọn và xây dựng bộ đề kiểm tra kiến thức, kỹ năng hóa học lớp 12, chương trình cơ
bản, để hỗ trợ việc dạy của GV và việc tự học, tự KTĐG kiến thức, kỹ năng hóa học của HS sau
mỗi chương.


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
B
4

1.1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
18B

Những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp KTĐG thực hiện theo định hướng: tăng
cường KTĐG bằng việc sử dụng kiểm tra TNKQ kết hợp với TNTL trên cơ sở nghiên cứu những
ưu điểm, nhược điểm của từng loại trắc nghiệm để sử dụng nhằm đạt mục đích dạy học của bộ mơn,
từng lớp học trong quá trình dạy học. Bước đầu khuyến khích HS tìm sách tham khảo để tự củng cố
kiến thức, tự KTĐG kiến thức, kỹ năng hoá học của mình.
Hiện nay, cùng với các mơn lý, sinh, ngoại ngữ, cách thức thi cử mơn hóa học ở các kì thi
quan trọng như thi tốt nghiệp THPT, thi tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng … đã áp dụng
hình thức thi 100% TNKQ; TNTL thường chỉ chiếm một phần nhỏ trong các bài KTĐG trong quá
trình HS học tập ở trường THPT. Chính vì các bài kiểm tra lớn đều sử dụng hình thức TNKQ nên
phần đơng HS học khơng sâu, khơng chịu khó rèn luyện cách trả lời câu hỏi cũng như trình bày lời
giải, thực tế khi HS có cách học như thế thì làm bài TNKQ cũng khơng được kết quả tốt, vì bài làm
TNKQ địi hỏi HS phải có kiến thức chiều sâu lẫn chiều rộng.
Việc đổi mới KTĐG kết quả học tập của HS đặc biệt là tự KTĐG của HS là một vấn đề rất
quan trọng và được nhiều nhà giáo dục quan tâm. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề KTĐG cịn ít thầy, cô
quan tâm nghiên cứu, nhất là về cơ sở lý luận, về vấn đề tự KTĐG của HS, đặc biệt là HS đang theo
học chương trình chuẩn. Trong lĩnh vực này, chúng tơi đã tìm hiểu và thống kê được một số tài liệu:


1.1.1.Các văn bản, tài liệu hướng dẫn về đổi mới KTĐG của Bộ GD & ĐT
45B

Để thực hiện đổi mới về KTĐG, Bộ GD & ĐT đã ban hành nhiều tài liệu hướng dẫn cho GV,
như:
- Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 10, 11, 12 – mơn
Hóa học, NXB Giáo dục (2005, 2006, 2007).
- Trắc nghiệm vật lí, hóa học, sinh học, ngoại ngữ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cục khảo thí và
kiểm định chất lượng giáo dục (2007).
- Kĩ thuật xây dựng bộ đề trắc nghiệm khách quan, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ phổ thông
(2008).


- Tài liệu tập huấn giáo viên dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong
chương trình giáo dục phổ thơng mơn hóa học cấp Trung học phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Vụ Giáo dục Trung học (2010).

1.1.2.Các sách về vấn đề tự kiểm tra đánh giá
46B

- Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Ngà, Vũ Anh Tuấn (2009), Tự học tự kiểm tra đánh giá kiến
thức kỹ năng hoá học THPT dành cho học sinh khá giỏi (tập 1 - Hoá học cơ sở), NXB Giáo dục.
- Đặng Thị Oanh và một số tác giả khác (2007), Bộ đề kiểm tra đánh giá mơn hố học lớp 10,
NXB Đại học Sư phạm.
- Đặng Thị Oanh và một số tác giả khác (2008), Bộ đề kiểm tra đánh giá mơn hố học lớp 11,
NXB Đại học Sư phạm.
- Phạm Đoan Trinh, Nguyễn Thế Khoa, Vũ Thìn, Nguyễn Kim Khánh (2008), Bộ đề ôn
luyện bằng phương pháp trắc nghiệm hóa học 12, NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.


1.1.3.Các luận văn thạc sĩ của một số trường Đại học Sư phạm từ năm 2000 đến nay
47B

- Phạm Thị Bắc (2008), Tăng cường năng lực tự kiểm tra đánh giá của học sinh trung học
phổ thông bằng hệ thống bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kỹ năng hoá học lớp 11 - nâng cao
(phần hóa học vơ cơ), Luận văn thạc sĩ chun ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hoá
học, Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Nguyễn Thị Thiên Nga (2008), Tăng cường năng lực tự kiểm tra đánh giá của học sinh
trung học phổ thông bằng hệ thống bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kỹ năng hố học lớp 11 nâng cao (phần hóa học hữu cơ), Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học
bộ mơn Hố học, Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Huỳnh Thị Thu Hà (2009), Xây dựng bộ đề kiểm tra đánh giá lớp 12 - nâng cao (phần hóa
học hữu cơ) để tăng cường năng lực tự học, tự kiểm tra đánh giá của học sinh THPT, Luận văn thạc
sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn Hố học, Đại học Sư phạm Huế.
- Nguyễn Thị Tuyết An (2010), Xây dựng bộ đề phần hóa học vơ cơ giúp học sinh trung học
phổ thông tăng cường khả năng tự kiểm tra đánh giá, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, chuyên ngành
Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn Hố học, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh…
Có thể nói, các tài liệu và luận văn thạc sĩ gần đây đã bắt đầu đi sâu vào nghiên cứu vấn đề
giúp cho HS phổ thơng có thể tự KTĐG được kiến thức, kỹ năng hố học của mình thơng qua việc
thử sức với các bài kiểm tra 15 phút hoặc 45 phút đã được các tác giả xây dựng căn cứ vào chuẩn
kiến thức, kỹ năng do Bộ GD & ĐT ban hành và bảng ma trận hai chiều. Tuy nhiên, đi vào thực tế,


các luận văn thạc sĩ trên hầu hết tập trung vào đối tượng chương trình hố học nâng cao, với chương
trình hố học lớp 12 cơ bản thì rất ít được quan tâm, hơn nữa việc xây dựng bộ đề có tính chất hỗ
trợ HS lớp 12 trong việc tự học cũng chưa phong phú.
Mặc khác, trên thị trường, sách tham khảo về bài tập hoá học hoặc bộ đề hóa học có khá
nhiều nhưng thiếu bảng ma trận hai chiều cũng như hoạch định mức độ kiến thức kỹ năng cần kiểm
tra, HS không biết lựa chọn loại sách nào giúp tăng cường khả năng tự kiểm tra, đánh giá kiến thức,
kỹ năng thật là hiệu quả. Vì thế, khi thực hiện đề tài, chúng tôi mong tiếp tục đổi mới tích cực
phương pháp dạy học thơng qua hỗ trợ việc tự học, tự KTĐG cho HS, nhất là HS lớp 12.


1.2.LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC
19B

1.2.1.Khái niệm kiểm tra, đánh giá [56]
48B

1.2.1.1. Kiểm tra [56, tr 937]
B
4
8

Kiểm tra là theo dõi sự tác động của người kiểm tra đối với người học nhằm thu được những
thông tin cần thiết cho việc đánh giá.
Trong lý luận dạy học, kiểm tra là giai đoạn kết thúc của quá trình dạy học, đảm nhận một
chức năng lý luận dạy học cơ bản, chủ yếu và không thể thiếu được của q trình này. Kiểm tra có
vai trị liên hệ nghịch trong q trình dạy học, nhằm mục đích biết những thơng tin, kết quả về q
trình dạy của thầy và q trình học của trị, từ đó có những quyết định cho sự điều khiển tối ưu của
cả thầy và trò. KTĐG nhằm khảo sát khả năng của người học về môn học mà điểm số các bài khảo
sát là những số đo, đo lường khả năng học tập của người học. Nếu việc kiểm tra và đánh giá một
cách nghiêm túc, thường xuyên và công bằng với kĩ thuật cao và đạt kết quả tốt thì người học sẽ học
tốt hơn.
KTĐG kết quả học tập của HS nhằm theo dõi quá trình học tập của HS, đưa ra các giải pháp
kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy của thầy, phương pháp học của trò, giúp HS tiến bộ và đạt
được mục tiêu giáo dục.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, kiểm tra được hiểu là: xem xét tình hình thực tế để đánh giá,
nhận xét. Như vậy, kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm cơ sở cho việc đánh
giá HS.

1.2.1.2. Đánh giá [56, tr 589]

B
5
8

Đánh giá kết quả học tập là đo lường mức độ đạt được của người học về các mục tiêu và
nhiệm vụ của quá trình dạy học. Mơ tả một cách định tính và định lượng: tính đúng đắn, tính chính


xác, tính vững chắc của kiến thức, tính đầy đủ, mối liên hệ của kiến thức với đời sống, khả năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, mức độ thông hiểu, khả năng diễn đạt bằng lời nói, bằng văn viết,
bằng chính ngơn ngữ chun mơn của người học,… và thái độ của người học trên cơ sở phân tích
các thông tin phản hồi từ việc quan sát, kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao,
đối chiếu với các chỉ tiêu, yêu cầu dự kiến, mong muốn đạt được của môn học.
Đánh giá kết quả học tập của người học là một quá trình phức tạp và cơng phu. Nếu thực hiện
chu đáo, chuẩn xác thì việc đánh giá càng có nhiều thuận lợi và có độ tin cậy cao.
KTĐG là giai đoạn kết thúc của một quá trình dạy học, nhằm xác định khi kết thúc một giai
đoạn trọn vẹn của một quá trình dạy học, mục đích dạy học đã đạt được đến mức độ nào, kết quả
học tập của HS đạt đến đâu so với mong muốn. Qua kiểm tra, đánh giá, người GV nhận biết được
mình đã thành cơng hay chưa thành công ở chỗ nào; người học cũng nhận biết được mình đã thu
hoạch được gì, mức thu hoạch trong quá trình học tập ra sao (từ nhận biết, thơng hiểu đến vận dụng,
phân tích, tổng hợp, đánh giá), kỹ năng biết làm và làm một cách thành thạo những điều đã học.

1.2.2.Vị trí của kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học [9, tr 7]
49B

Đầu tiên dựa vào mục tiêu dạy học, GV đánh giá trình độ xuất phát của học sinh (kiểm tra
đầu vào), trên cơ sở đó mà có kế hoạch dạy học, rèn kỹ năng cho HS để phát triển tư duy bộ mơn.
Kết thúc khóa học lại KTĐG (đánh giá đầu ra) để phát hiện trình độ HS, điều chỉnh mục tiêu và đưa
ra kế hoạch dạy học tiếp theo.
Vị trí của KTĐG trong quá trình dạy học có thể được tóm lược theo sơ :


Mục tiêu
đào tạo

Trình độ xuất phát
của học sinh

Nghiên cứu
tài liệu mới

Kiểm tra - đánh giá
kết quả học tập

Các mối liên hƯ nghÞch
Hình 1.1. Sơ đồ về vị trí của KTĐG trong quá trình dạy học
Bản chất của khái niệm kiểm tra thuộc phạm trù phương pháp, giữ vai trò liên hệ nghịch
trong hệ điều hành q trình dạy học, nó cho biết những thông tin về kết quả vận hành, góp phần
quan trọng, quyết định cho sự điều khiển tối ưu của cả hệ (cả GV và HS).
KTĐG trong quá trình dạy học là hết sức phức tạp, ln ln chứa đựng những nguy cơ sai
lầm, khơng chính xác. Do đó, ta thường nói “Kiểm tra – đánh giá” hoặc “đánh giá thông qua kiểm
tra” để chứng tỏ mối quan hệ tương hỗ và thúc đẩy lẫn nhau giữa hai công việc này.


1.2.3.Mục đích, chức năng và nhiệm vụ của kiểm tra, đánh giá
50B

1.2.3.1. Mục đích, chức năng [9, tr 9 – 10]
B
6
8


Kiểm tra kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của HS là giai đoạn kết thúc của quá trình dạy học, đảm
nhận ba chức năng: đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh; ba chức năng này liên kết, thống nhất
với nhau, thâm nhập vào nhau và bổ sung cho nhau [31, tr 182 – 184].
• Chức năng phát hiện, điều chỉnh: Thông qua việc tiến hành KTĐG, GV phát hiện được
thực trạng kết quả học tập của HS cũng như những nguyên nhân cơ bản dẫn tới thực trạng này. Cụ
thể là:
- Xác định được mức độ lĩnh hội và hoàn thiện hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của HS (cả
về khối lượng và chất lượng) khi kết thúc mơn học.
- Nắm được cụ thể, chính xác trình độ, năng lực của mỗi HS trong lớp để có biện pháp giúp
đỡ riêng thích hợp.
- Theo dõi được sự tiến bộ hoặc sa sút của HS trong quá trình học tập để có sự nhắc nhở,
động viên giúp đỡ kịp thời.
- Thơng qua kiểm tra biết được tính hiệu quả của một phương pháp giảng dạy hoặc một
chương trình đào tạo và từ đó có thể khắc phục những hạn chế.
- Đây là những cơ sở thực tế để GV điều chỉnh và hoàn thiện hoạt động dạy của mình cũng
như hoạt động học tập của HS (phát hiện lệch lạc và điều chỉnh). Qua đó, GV sẽ tìm biện pháp khắc
phục các khó khăn, trở ngại, giúp HS tự đánh giá và điều chỉnh hoạt động học cho phù hợp, thúc
đẩy quá trình chiếm lĩnh các khái niệm hóa học của HS để tiến lên chất lượng mới.
- Kết quả KTĐG giúp HS biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu của chương
trình; xác định nguyên nhân thành công cũng như chưa thành cơng, từ đó điều chỉnh phương pháp
học tập; phát triển kỹ năng tự đánh giá.
- Kết quả KTĐG còn giúp các bậc phụ huynh và cộng đồng biết được tình hình học tập của
HS, từng lớp và cả cơ sở giáo dục và có sự phối hợp cần thiết với nhà trường giúp đỡ con em mình
học tập tốt hơn.
• Cung cấp thông tin phản hồi cho người học: Kết quả KTĐG giúp người học thấy được
năng lực của bản thân trong q trình học tập. Muốn vậy, thơng tin về KTĐG cần đa dạng (cho
điểm kết hợp với nhận xét… là hết sức cần thiết) và hoạt động KTĐG cần diễn ra tương đối thường
xuyên. Hiện nay, GV thường phải dạy các lớp đông (khoảng 45 HS), nên không thể kiểm tra thường
xun và vì ít có thời gian chấm bài nên đa số cũng chỉ cho điểm chứ ít khi nhận xét về ưu, nhược

điểm của HS, dẫn đến sự nhận định về bản thân để phấn đấu cũng mờ nhạt dần.


• Củng cố kiến thức, phát triển trí tuệ của HS: Thơng qua KTĐG, HS có điều kiện học tập
tích cực, phát huy cao độ năng lực tư duy độc lập, sáng tạo của bản thân nhằm ghi nhớ, tái hiện,
khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức thu được, rèn luyện và hoàn thiện những kỹ năng, kỹ xảo

Có thể cụ thể hóa hơn theo sơ đồ dưới đây:

Hình 1.2. Sơ đồ về mơ hình chức năng của kiểm tra, đánh giá [16, tr 7]
Qua KTĐG, HS được tập dượt trình bày tri thức của mình (bằng ngơn ngữ nói hay viết) một
cách nhất quán, hệ thống. Khi đó, tri thức được diễn đạt bằng ngơn ngữ của bản thân, đảm bảo cho
chúng được lĩnh hội một cách vững chắc. Như vậy, KTĐG kết quả học tập giúp HS có cơ hội củng
cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng và phát triển trí tuệ.
• Chức năng giáo dục – động viên học tập: Đây là chức năng quan trọng của KTĐG. Kiểm
tra khơng chỉ với mục đích thu thập điểm số, mà cịn có tác dụng giáo dục thái độ học tập, khuyến
khích HS chăm chỉ, cẩn thận, có tinh thần trách nhiệm, thói quen làm việc đều đặn và hồn thành
đúng hạn định những cơng việc được giao… Điều này đòi hỏi GV phải hết sức thận trọng trong đối
xử với HS nhất là khi gặp tình huống khơng bình thường trong KTĐG.
- Việc KTĐG tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, còn giúp HS hiểu biết năng lực của mình rõ hơn, tránh
thái độ lạc quan, tự tin quá đáng. KTĐG là một phương tiện củng cố niềm tin của HS vào khả năng
của mình, kích thích HS vươn lên hơn nữa.
- Ngồi ra, việc KTĐG cịn giáo dục HS năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá và tự hồn thiện học
vấn của mình, giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tập thể, tạo điều kiện cho HS giúp đỡ nhau
trong học tập.
- Theo tâm lí học, cho điểm hay xếp loại được xếp vào loại hoạt động khích lệ tạo nên động cơ
bên ngồi. Nếu nó được kết hợp với hứng thú học tập (động cơ bên trong), sẽ tạo ra động lực mạnh


mẽ cho các hoạt động học tập của HS. Tuy nhiên, nếu quá đề cao hoặc áp dụng thái quá các biện

pháp khích lệ thì có thể dẫn đến việc khuyến khích HS điều chỉnh mục đích học tập của họ. Khơng
ít HS hiện nay coi điểm số là mục tiêu quan trọng nhất và đã tìm đủ mọi cách để có thành tích học
tập cao, gây nên tác dụng ngược rất có hại.
• Chức năng phân loại hoặc tuyển chọn người học: Thông qua KTĐG, người học được
phân loại về trình độ nhận thức, năng lực tư duy hoặc kỹ năng… Sự phân loại này thường dùng để:
xếp lớp, xét lên lớp, khen thưởng, xét tuyển đối với bậc học cao hơn, tuyển dụng lao động…
• Chức năng duy trì và nâng cao chất lượng của cơ sở đào tạo: KTĐG còn giúp ta xem
xét một cơ sở đào tạo có đạt được các yêu cầu tối thiểu đã được xác định hay không. Việc KTĐG
này thường được tiến hành bởi các nhà quản lí hoặc các cơ quan quản lí giáo dục, mà thiết thực hơn,
cơ sở đào tạo đó là GV trực tiếp giảng dạy [9, tr 9 – 10]. Có thể tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Phát hiện và điều chỉnh
Cung cấp thông tin phản hồi cho người học
Chức
năng
của
KTĐG

Củng cố kiến thức, phát triển trí tuệ HS
Giáo dục, động viên học tập
Phân loại hoặc tuyển chọn người học
Duy trì, nâng cao chất lượng cơ sở đào tạo
Hình 1.3. Sơ đồ về chức năng của KTĐG

1.2.3.2.Nhiệm vụ của kiểm tra – đánh giá [31, tr 121 – 123]
B
7
8

Nhiệm vụ cơ bản của việc KTĐG kiến thức và kỹ năng của HS là làm sáng tỏ tình trạng các
kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo của HS, nghĩa là đánh giá xác định trình độ đạt tới những chỉ tiêu của

mục đích dạy học dự kiến.
Việc kiểm tra kiến thức phải chỉ ra cho HS thấy họ đã tiếp thu những điều vừa học như thế
nào, đã hiểu rõ những gì, nhưng cịn những lỗ hổng kiến thức nào và phải đánh giá như thế nào kết
quả học tập của họ. Dựa trên cơ sở đánh giá ấy, HS có thể hiểu được những địi hỏi đặt ra đối với
mỗi em về học tập và các em phải làm gì để thực hiện những điều đó nhằm bổ sung, nâng cao kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo.


Cơng tác KTĐG và kết quả của nó phải kích thích được việc học tập và tạo khả năng nâng
cao chất lượng kiến thức của HS.
Tóm lại, đánh giá HS sau khi kiểm tra kiến thức có hai chức năng cơ bản:
- Chức năng xác định: xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện mục tiêu, xác định địi
hỏi tính chính xác, khách quan, cơng bằng.
- Chức năng điều khiển: phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn, vướng mắc và xác
định nguyên nhân, kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp cải thiện thực trạng, nâng cao
chất lượng, hiệu quả [9, tr 17].

1.2.4.Các yêu cầu cơ bản đối với việc kiểm tra, đánh giá
51B

Có nhiều yêu cầu đặt ra khi đánh giá kết quả học tập, những yêu cầu này vừa có tính độc lập
tương đối, vừa có sự liên quan ảnh hưởng đến nhau.
• Đảm bảo sự thống nhất giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra: nội
dung và hình thức kiểm tra phải theo chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng, qui chế kiểm tra [19, tr
224].
• Đảm bảo tính tin cậy: tính chính xác, trung thực, minh bạch, khách quan, công bằng trong
đánh giá, phản ánh được chất lượng thực của HS, cơ sở giáo dục.
• Đảm bảo tính khách quan và chính xác: Việc KTĐG kết quả học tập phải khách quan và
chính xác tới mức tối đa, tạo điều kiện tốt nhất để đánh giá đúng năng lực thực chất của mọi HS.
KTĐG phải phản ánh đúng kết quả học tập so với yêu cầu do chương trình qui định, phải phản ánh

đúng đắn những tiến bộ, những thiếu sót của HS. Đây là u cầu cơ bản nhất vì nó cho biết sự tương
ứng giữa kết quả KTĐG với chất lượng lĩnh hội kiến thức của HS.
KTĐG một cách khách quan chính xác sẽ làm HS thoả mãn về mặt tinh thần, kích thích tính
tích cực học tập, củng cố uy tín, lòng tin của HS đối với GV.
Nếu GV quá dễ dãi trong việc đánh giá kết quả học tập sẽ làm cho HS lầm tưởng về tình
trạng học tập cũng như khả năng của mình, dễ sinh ra chủ quan, tự mãn. Nhưng nếu GV quá khắt
khe dẫn đến kết quả thấp sẽ làm cho họ bi quan, mất hứng thú học tập …
Để đảm bảo tính khách quan trung thực, chính xác cần chú ý:
- Có biện pháp tích cực về cả hai mặt: hoàn thiện qui chế, quy trình đánh giá đồng thời khơi
dậy ý thức trách nhiệm cao của người đánh giá nhằm hạn chế tác động chủ quan của thầy khi ra đề
kiểm tra, chấm bài.
- Nội dung kiểm tra cần sát với yêu cầu, mức độ quy định của chương trình, từng chương bài,
từng lớp và từng đối tượng HS.


- Đề kiểm tra phải được soạn cẩn thận: các mục tiêu đánh giá về kiến thức, kỹ năng phải
được xác định từ trước. Sử dụng hình thức đánh giá phù hợp với các mục tiêu đo lường và hoàn
cảnh thực tế.
- Tổ chức kiểm tra nghiêm túc theo đúng những quy định chung (bí mật đề, coi kiểm tra,
kiểm tra nghiêm túc …), tạo khơng khí tự nhiên, thuận lợi cho HS khi kiểm tra, ngăn chặn các hiện
tượng quay cóp, xem bài, trao đổi…
- Người học phải tích cực bộc lộ khả năng của mình trong giờ học lên lớp cũng như hoàn
thành các nhiệm vụ học tập.
- Tổ chức chấm bài theo chuẩn đánh giá đúng đắn, rõ ràng, tồn diện, khơng thiên vị, cảm
tình hay thành kiến cá nhân. Điều đó phụ thuộc nhiều vào trình độ, tổ chức, phương pháp, vốn kiến
thức và các phẩm chất nhân cách của người GV.
- Việc kiểm tra phải làm từng cá nhân, nghĩa là phải xét đến kiến thức của mỗi HS và tạo
điều kiện để HS biểu lộ thực chất hiểu biết của mình, cho họ thấy trách nhiệm của bản thân trong
việc tiếp thu kiến thức. Vì vậy, cần tránh tiến hành KTĐG chung chung về sự tiến bộ của tồn lớp,
một nhóm học tập…[19, tr 224].

- Nên thể hiện sự khác biệt trọng số giữa các mục tiêu, các nội dung kiểm tra. Khi xác lập
mục tiêu, nên cho những trọng số khác nhau đối với những mục tiêu khác nhau (phân phối tỉ lệ %
điểm số cho mỗi chủ đề).
- Nên sử dụng đa dạng các hình thức đánh giá. Cần thấy rõ nhược điểm cũng như vận dụng
các thế mạnh của từng hình thức đánh giá đã có: thi vấn đáp, thi viết kiểu luận đề, thi trắc nghiệm,
làm tiểu luận, bài tập nghiên cứu,…qua đó áp dụng trong từng đợt thi, kiểm tra để đạt hiệu quả tối
ưu.
• Đảm bảo tính tồn diện, liên tục, hệ thống
- Tính tồn diện trong KTĐG, đòi hỏi KTĐG cả về mặt số lượng lẫn chất lượng, cả về kết
quả tri thức và kết quả nắm kỹ năng kỹ xảo, cả về thái độ, phương pháp học tập và hành vi đạo đức
học tập. Phạm vi đánh giá học tập nên bao gồm tất cả các mục tiêu dự định. Một bài kiểm tra, một
đợt đánh giá có thể nhằm vào một vài mục đích trọng tâm nào đó nhưng tồn bộ hệ thống KTĐG
phải đạt được u cầu đánh giá tồn diện.
- Tính hệ thống trong KTĐG đòi hỏi việc kiểm tra phải tiến hành đều đặn, thường xun, có
kế hoạch trong suốt q trình dạy học. Tính hệ thống chặt chẽ của q trình học tập quy định tính hệ
thống của việc KTĐG kiến thức của HS.


Để đảm bảo tính hệ thống trong KTĐG cần kết hợp theo dõi thường xuyên với kiểm tra và
đánh giá tổng kết cuối kỳ hoặc cuối năm, cuối khoá học nhằm phát hiện kịp thời những sai sót và đề
ra các biện pháp cải tiến việc dạy học.
Đánh giá học tập không chỉ là bộ phận hợp thành của quá trình dạy học mà cịn là một q
trình liên tục khơng ngừng. Qua đó cung cấp định kỳ các thơng tin phản hồi cho HS, giúp các em
biết có sự tiến bộ hay thụt lùi, từ đó duy trì được động cơ, cố gắng vươn lên trong học tập.
• Đảm bảo tính phát triển
Q trình dạy học ln vận động và phát triển. KTĐG kiến thức của HS là một khâu của quá
trình dạy học, cho nên khi tiến hành quy trình KTĐG cần xem xét cả quá trình và hướng phát triển
trong tương lai của người học.
Trong quá trình dạy học, GV luôn phải xem xét, kịp thời phát hiện các động lực phát triển và
đánh giá được sự tiến bộ của HS, tạo điều kiện phát huy sức học, sáng tạo. Tuyệt đối không được

định kiến, trù dập, coi thường những cố gắng, tiến bộ của HS, dù đó chỉ là những dấu hiệu, những
tia hi vọng nhỏ bé. Thường xuyên động viên, tạo cơ hội cho HS tiếp tục vươn lên với sự nỗ lực cao
nhất.
• Đảm bảo tính cơng khai, dân chủ: Việc tổ chức KTĐG phải được tiến hành công khai,
theo một kế hoạch đã được xác định đầu năm học.
- Kết quả đánh giá phải được công bố kịp thời. GV phải tạo điều kiện cho HS được góp ý,
tham gia vào q trình đánh giá và tự đánh giá.
- Cần xây dựng cho HS ý thức trách nhiệm, tinh thần làm chủ đối với việc học tập của bản
thân.
- Từng bước nâng cao khả năng KTĐG, nhất là đối với HS yếu kém. Không nên biến việc
KTĐG thường xuyên, chặt chẽ của thầy thành một gánh nặng, nỗi lo sợ đối với trò. Để thực hiện
tính dân chủ trong đánh giá, GV có thể khuyến khích HS tham gia cơng tác đánh giá học tập như
cho phép HS tự cho điểm lẫn nhau.
• Đảm bảo tính hiệu quả
Để đảm bảo tính hiệu quả thì phương pháp, hình thức kiểm tra phải sát với điều kiện thực tế.
Mặt khác, nội dung kiểm tra cũng cần phải phù hợp với mục tiêu đã định. Cần phải tính tốn với
cùng thời gian, cơng sức, chi phí bỏ ra, KTĐG như thế nào để thu được kết quả cao nhất.
Vì vậy, cần phải kiểm tra đầy đủ tới mức tối đa có thể được, cố gắng kiểm tra sớm, kiểm tra
nhiều lần để nhanh chóng nắm được trình độ học tập của từng HS ngay từ đầu năm học sẽ giúp GV
đề ra được nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập của các em.
Tóm lại, có thể thấy rõ yêu cầu cơ bản đối với việc KTĐG qua sơ đồ sau:


Đảm bảo tính thống nhất
Đảm bảo tính tin cậy

Yêu cầu
cơ bản
của
KTĐG


Đảm bảo tính khách quan, chính xác
Đảm bảo tính tồn diện, liên tục, hệ thống
Đảm bảo tính phát triển
Đảm bảo tính cơng khai, dân chủ
Đảm bảo tính hiệu quả

Hình 1.4. Sơ đồ về những yêu cầu cơ bản đối với việc kiểm tra, đánh giá

1.2.5.Đổi mới kiểm tra – đánh giá kết quả học tập mơn hóa học
52B

Theo tác giả Trịnh Văn Biều, thực hiện đổi mới nội dung và phương pháp dạy học theo hướng
phát triển các năng lực của HS thì cũng phải đổi mới KTĐG theo hướng phát triển các năng lực của
HS. Đổi mới đánh giá kết quả môn học sẽ bao gồm đổi mới nội dung, hình thức và qui trình đánh
giá, kể cả đánh giá ở từng thời điểm hoặc cả quá trình. Cần tạo điều kiện để HS và tập thể HS tham
gia vào quá trình đánh giá kết quả học tập, điều đó giúp cho sự phát triển về nhận thức quá trình học
tập cũng như kỹ năng sống cho HS [9, tr 13 – 15].

1.2.5.1. Định hướng chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá [16, tr 10-11]
B
8

Việc đổi mới KTĐG trong dạy học ở trường phổ thông được tiến hành đồng loạt các môn
học và theo định hướng sau:
- Phải có sự hướng dẫn, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp quản lý giáo dục.
- Phải có sự hỗ trợ của đồng nghiệp, nhất là GV cùng bộ môn.
- Cần lấy ý kiến xây dựng của HS để hoàn thiện phương pháp dạy học và KTĐG.
- Đổi mới KTĐG phải đồng bộ với các khâu liên quan và nâng cao các điều kiện đảm bảo chất
lượng dạy học.

- Phát huy vai trò thúc đẩy của đổi mới KTĐG đối với đổi mới phương pháp dạy học.
- Phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới KTĐG vào trọng tâm cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo
là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân


thiện, học sinh tích cực”, phải gắn liền với cuộc vận động “Hai không”- vừa qua được Bộ GD &
ĐT đánh giá là một chặng đường thành công sau 3 năm thực hiện.

1.2.5.2. Mục tiêu đánh giá
B
9
8

- Đánh giá đúng thực chất trình độ, năng lực người học; kết quả kiểm tra, thi, đủ độ tin cậy để
xét lên lớp, tốt nghiệp, làm căn cứ xét tuyển sinh.
- Tạo động lực đổi mới phương pháp dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
- Giảm áp lực thi cử, tạo thuận lợi và đảm bảo tốt hơn lợi ích của người học.

1.2.5.3. Nội dung đánh giá [16, tr 19 – 20]
B
0
9

• Đánh giá trình độ tư duy, năng lực nhận thức, kỹ năng vận dụng kiến thức hóa học để giải
quyết một vấn đề trong bài học, một tình huống thực tế, một hoạt động thực tiễn trong đời sống
(đánh giá theo tỉ lệ phù hợp với 3 mức độ cơ bản của nội dung hóa học: nhận biết, thông hiểu, vận
dụng).
- Nhận biết: Được hiểu là HS nêu hoặc nhận ra các khái niệm, nội dung vấn đề đã học khi
được yêu cầu. Có thể xem đó là các kiến thức đã nêu trong SGK.
- Thông hiểu: HS nêu và giải thích được các khái niệm, tính chất, hiện tượng hóa học, cơng

thức… Các hoạt động tương ứng với cấp độ thông hiểu là: diễn giải, kể lại, viết lại, lấy được ví dụ
theo cách hiểu của mình.
- Vận dụng: HS vượt qua cấp độ hiểu đơn thuần, có thể áp dụng những điều đã học trong các
trường hợp tương tự, giải các bài tập hóa học, giải thích hiện tượng thực tế, áp dụng một cách sáng
tạo trong những điều kiện đã thay đổi.
Như vậy, câu hỏi có thể chia làm 3 loại:
- Loại bề rộng cơ bản để đánh giá trình độ nhận thức “biết” và “hiểu”.
- Loại bề sâu, nâng cao để đánh giá trình độ nhận thức từ khá trở lên.
- Loại vận dụng sáng tạo để đánh giá trình độ nhận thức, kỹ năng, kỹ xảo đạt loại giỏi. Vận
dụng gần đây được phân làm 2 cấp độ: vận dụng đơn giản và vận dụng nâng cao.
• Đa dạng hóa các loại hình câu hỏi, bài tập trong đề kiểm tra
- Bài tập TNKQ có nội dung định tính và định lượng. Đối với bài kiểm tra 45 phút hoặc đề
thi học kỳ, bài tập trắc nghiệm chiếm khoảng 30 – 50% về thời lượng và về số điểm. Đối với bài
kiểm tra 15 phút có thể hồn tồn là trắc nghiệm hoặc tự luận.
- Bài tập tự luận định tính và định lượng chiếm khoảng 50 – 70% về thời lượng và số điểm
toàn bài.


×